Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.01 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------------------------

TRỊNH THỊ LAN HƢƠNG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ
HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------------------------

TRỊNH THỊ LAN HƢƠNG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ
HÀ NỘI
Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số


: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN ĐỊNH

Hà Nội - 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ .................................................................................................................. 5
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại .................................... 5
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại ...... 5
1.1.2.Hoạt động cho vay của NHTM .............................................................. 12
1.2. Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM .............................................. 22
1.2.1. Đặc điểm của DNVVN ảnh hưởng đến hoạt động cho vay................... 22
1.2.2. Hoạt động cho vay của DNVVN của Ngân hàng thương mại .............. 25
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNVVN của NHTM .......... 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CỦA DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI ...................... 44
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank)................. 44
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội .......... 44
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mơ hình hoạt động của Habubank ................................. 46
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội........ 52
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội .................................................................... 65
2.2.1. Chính sách cho vay của Habubank đối với DNVVN ..................................... 65
2.2.2. Quy trình cho vay của Habubank ......................................................................... 67
2.2.3. Kết quả cho vay của Ngân hàng ............................................................................ 70


2.3. Đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ..... 75
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................................ 75
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƢỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NHÀ HÀ NỘI ................................................................................................. 84
3.1. Định hƣớng hoạt động của Habubank trong thời gian tới ................ 84
3.2. Giải pháp hoàn thiện chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Habubank ..................................................................................... 90
3.2.1 Hồn thiện chính sách tín dụng đối với DNVVN tại Habubank ................ 90
3.2.2 Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với DNVVN ................................... 94
3.2.3. Thực hiện tốt chính sách Marketing ................................................................... 97
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng .......................... 99
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin ............................ 100
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý nợ vay .............................. 100
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................... 103
3.3.1. Kiến nghị đối với DNVVN .................................................................................... 103
3.3.2. Kiến nghị đối với NHTMCP Nhà Hà Nội ....................................................... 105
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNN......................................................................................... 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 109


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua quá trình đổi mới và hội nhập, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng tăng, đặc biệt
khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), quá trình đổi
mới ngày càng toàn diện hơn, rõ nét hơn, đầy đủ và tốc độ nhanh hơn. Cùng với sự phát triển đó, các tổ chức
kinh tế của Việt Nam cũng lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là sự thay đổi cả về chất và lượng của hệ thống
ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động của họ góp phần vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, với tổng số hơn 543.963 doanh nghiệp thì doanh nghiệp vừa
và nhỏ (DNVVN) chiếm 97%. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và phát triển thì vai trị của các DNVVN ngày
càng được khẳng định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới bởi những đóng góp của nó
trong nền kinh tế tồn cầu nói chung và mỗi quốc gia nói riêng.
Trên thực tế cho thấy mặc dù đóng vai trị quan trọng như vậy trong nền kinh tế nhưng từ trước tới
nay các DNVVN đã gặp khơng ít khó khăn, trước hết là về đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, và một trong những lý do quan trọng là khó tiếp cận về nguồn vốn, khó khăn này càng thể hiển rõ hơn
khi khủng hoảng kinh tế xảy ra.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để các DNVVN vượt qua giai đoạn khó khăn này? Và đây có thể
nói chính là cơ hội của Ngân hàng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN, đồng thời đạt
được mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng và giúp các doanh nghiệp này có thể tồn tại đồng nghĩa với việc có
vốn để mua nguyên liệu, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Chính sự cấp thiết của vấn đề thiếu vốn của các DNVVN ở Việt Nam hiện nay, với mong muốn góp
phần giúp doanh nghiệp thốt khỏi tình trạng khó khăn về vốn chính là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
“Hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại cổ phần Nhà Hà Nội (HABUBANK) đối với DNVVN từ năm 2008 đến hết năm 2011. . Và sang năm
2012, Habubank đã chính thức sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài gòn – Hà Nội (SHB), chính thức đổi tên
thành SHB, được hoạt động và điều hành dưới một bộ máy hồn tồn mới. Chính vì vậy, bài luận văn này tác
giả sẽ không đề cập đến giai đoạn từ năm 2012 trở đi.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay đối với DNVVN của HABUBANK,
chính vì vậy, xuất phát từ u cầu của chuyên ngành Tài chính ngân hàng, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu

các khía cạnh như thực trạng hoạt động cho vay, phân tích được các chỉ tiêu cho vay DNVVN…
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã hội bao gồm phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp.
Đồng thời, luận văn sử dụng các số liệu, dữ liệu phù hợp với q trình phân tích thực tiễn và hoạt động
cho vay tại HABUBANK. Luận văn cũng sử dụng các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến Doanh
nghiệp, đến lĩnh vực tài chính, tín dụng, các cơng trình khoa học, các báo cáo thảo luận của một số tổ chức, các
bài viết đăng trên báo cáo, tạp chí, Internet để trích dẫn, phân tích làm sáng tỏ vấn đề.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
1


Chƣơng 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Chƣơng 2: Thực trạng cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội

2


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.

Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
Trong phần này, trước hết cần điểm lại một số hoạt động cơ bản của NHTM với trọng tâm là hoạt

động cho vay để làm cơ sở đưa ra lý luận về cho vay doanh nghiệp của NHTM.


1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm
nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó
ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân
hàng.
Do đó, để phân biệt NHTM với các tổ chức tài chính, Peter S.Rose đã đưa ra khái niệm về NHTM
theo cách tiếp cận từ những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp: “Ngân hàng thương mại là loại hình
tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm, dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế”.

1.1.1.2.

Các hoạt động cơ bản của NHTM

 Hoạt động huy động vốn
 Hoạt động sử dụng vốn
 Hoạt động trung gian

1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
Cho vay là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn
cho mỗi ngân hàng, cho vay co thể hiểu đơn gian là ngân hàng cấp một khoản tiền nhất định cho doanh
nghiệp sử dụng trong một thời gian xác định với cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn.

1.1.2.2.

Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại


Thứ nhất, cho vay là hoạt động cơ bản kết nối những nguồn vốn nhàn rỗi với những người thực sự
có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Thứ hai, cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính, lợi nhuận cao cho ngân hàng, dùng chi trả
các khoản lãi tiền gửi hay động và các khoản chi phí quản lý, trang thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí
khác để duy trì hoạt động của ngân hàng.
Thứ ba, bằng việc cho vay ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền tệ lớn trong nền kinh tế.
Thứ tư, bằng việc cho vay với lãi suất ưu đãi cho một dự án phát triển mang tính chất chiến lược
cũng là hoạt động tài trợ nằm trong chính sách của chính phủ để phát triển đất nước.

1.1.2.3.

Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại
3


 Theo hình thức cấp tiền vay
 Thấu chi
 Cho vay trực tiếp từng lần
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
 Cho vay ln chuyển
 Cho vay trả góp
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
 Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng
 Cho vay hợp vốn
 Cho vay khác
 Theo thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn
 Cho vay trung hạn
 Cho vay dài hạn

 Theo Tài sản đảm bảo
 Cho vay có tài sản đảm bảo
 Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức thế chấp
 Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức cầm cố
 Cho vay khơng có tài sản đảm bảo
 Cho vay theo tín chấp
 Theo mục đích sử dụng vốn
 Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa
 Cho vay tiêu dùng
 Theo đối tượng cho vay
 Cho vay doanh nghiệp lớn
 Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.2. Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
1.2.1. Đặc điểm của DNVVN ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
1.2.1.1. Khái niệm DNVVN
Ở Việt Nam: Chính phủ đã ra Ngị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Theo đó, Ngị định này đưa ra định nghĩa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp) hoặc
số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).

1.2.1.2.

Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thứ nhất, DNVVN nhạy bén, năng động dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
Thứ hai, DNVVN tạo điều kiện duy trì cạnh tranh tự do.
Thứ ba, DNVVN được tạo lập đơn giản, dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp.
Thứ tư, DNVVN có thể phát huy được tiềm lực trong nước.

4


Thứ năm, DNVVN góp phần tạo lập sự phát triển cần bằng giữa các vùng trong một quốc gia.

1.2.2. Hoạt động cho vay của DNVVN của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Chính sách cho vay của NHTM đối với DNVVN
 Nguyên tắc vay vốn
 Điều kiện vay vốn
 Hồ sơ vay vốn
 Thẩm định và quyết định cho vay
 Giới hạn cho vay


1.2.2.2.

Hạn chế cho vay
Vai trò vốn vay của ngân hàng đối với DNVVN

 Tín dụng ngân hàng góp phần phát huy các ngành nghề truyền thống, là công cụ tài trợ cho các
ngành nghề kinh tế kém phát triển, và mũi nhọn.
 Tín dụng ngân hàng có vai trị hỗ trợ ban đầu để hình thành các DNVVN
 Hoạt động cho vay của ngân hàng thúc đẩy các DNVVN hoạt động có hiệu quả hơn, nâng cao
khả năng cạnh tranh.
 Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
 Đáp ứng nhu cầu vốn của các DNVVN
 Tín dụng ngân hàng giúp cho doanh nghiệp hình thành cơ cấu vốn tối ưu.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN

1.2.2.3.


Quy trình cho vay doanh nghiệp của NHTM

Bước 1: Giúp doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ vay vốn
Bước 2: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Bước 3: Xây dựng và ký kết hợp đồng cho vay
Bước 4: Giải ngân và kiểm soát trong khi vay
Bước 5: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết mới

1.2.2.4.

Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM

 Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ
 Nợ quá hạn và tỷ lệ quá hạn
 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
 Vòng quay vốn cho vay
 Thu nhập có được

1.2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CVDNVVN của NHTM

 Các nhân tố khách quan
Về phía Ngân hàng nhà nước:
 Tái cấp vốn
 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
 Nghiệp vụ thị trường mở
 Lãi suất tín dụng
Các nhân tố từ phía doanh nghiệp

5


 Môi trường kinh tế
 Môi trường pháp lý
 Môi trường an ninh, chính trị , xã hội
 Các nhân tố chủ quan
 Chính sách cho vay của ngân hàng
 Quy mô nguồn vốn của ngân hàng
 Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
 Trình độ của cán bộ nhân viên trong ngân hàng
 Công ngệ thông tin

6


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NHÀ
HÀ NỘI

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Ngày 31/12/1988 UBND TP Hà Nội ra quyết định số 6719-QĐ/UB cho phép Ngân hàng phát triển
nhà Thành phố Hà Nội, có tên gọi Habubank (viết tắt là HBB) được hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành
phố Hà Nội kể từ ngày 2 tháng 1 năm 1989.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mơ hình hoạt động của Habubank
Tính đến thời điểm cuối năm 2011, Habubank có khoảng 1.800 CBNV với 1 Hội sở chính, 1 Sở giao
dịch và hơn 70 chi nhánh, phòng giao dịch với sản phẩm đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài
trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ ngân hàng cá nhân (huy động, cho vay tiêu
dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư khác trên thị trường chứng khốn.

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động tính đến hết năm 2011 là 33.579.548 triệu đồng. Năm 2010 đạt
29.783.540 triệu đồng, tăng 16,94% so với năm 2009, trong đó huy động từ thị trường I đạt tốc độ tăng
trưởng tốt. Huy động từ thị trường 2 giảm nhiều do ảnh hưởng của các biến động trên thị trường tiền tệ và
chính sách siết chặt quản lý giao dịch trên thị trường 2 của Ngân hàng nhà nước.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Trước năm 2008, với tình hình kinh tế thuận lợi, tổng dư nợ của Habubank tăng trưởng ở mức 4157%/năm, cao hơn trung bình ngành. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ cuối năm 2008 đến nay, khi tình hình
kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều biến động bất lợi làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh
nghiệp và ngân hàng, tốc độ tăng trưởng của Habubank chậm lại, Ngân hàng chủ yếu tập trung vào tái cơ cấu
lại các khoản vay, tìm kiếm các khách hàng mới, tốt của các ngành nhiều tiềm năng và tránh mở rộng tín
dụng trong thời kỳ khủng hoảng. Tổng dư nợ của toàn ngân hàng năm 2011 đạt 22.352 tỷ đồng, tăng trưởng
19,63% so với năm 2010.
2.1.3.3. Hoạt động đầu tư
Cơ cấu đầu tư của Habubank chủ yếu tập trung đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn với 60,96% danh
mục đầu tư cho chứng khoán sẵn sàng để bán và chứng khốn kinh doanh tính đến hết năm 2011. Chính sách
đầu tư của Habubank có sự thay đổi trong các năm vừa qua khi tỷ trọng đầu tư dài hạn, bao gồm góp vốn dài
hạn và đầu tư các giấy tờ có giá giữ đến ngày đáo hạn, tăng từ 13,81% năm 2008 lên đến 38,56% đến hết
năm 2011.
2.1.3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán cho khách hàng của ngân
hàng. Các ngoại tệ giao dịch chủ yếu của ngân hàng là các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY, GBP,
AUD...Tuy nhiên, năm 2010 kinh doanh ngoại hối lỗ 14tỷ trong khi năm 2009 lãi 32 tỷ. Đến năm 2011,
Habubank tiếp tục chịu lỗ hoạt động kinh doanh ngoại tệ với con số là 104,8 tỷ đồng. Nguyên nhân là do
NHNN xiết chặt hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tự do, đồng thời do kinh tế trong nước bị đình
7


trệ nên nhu cầu ngoại tệ trên thị trường không nhiều. Trong khi đó, với chênh lệch lớn về lãi suất giữa hai
đồng tiền USD và VND, Habubank đã giữ trạng thái ngoại tệ âm từ đầu năm cũng như thực hiện nhiều giao

dịch hốn đổi tiền tệ. Do đó, Ngân hàng đã chịu lỗ hoạt động kinh doanh ngoại tệ để thu được lợi nhuận lớn
hơn trên thị trường tiền tệ.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
2.2.1. Chính sách cho vay của Habubank đối với DNVVN
2.2.1.1. Cơ sở của chính sách
- Quy chế bảo đảm tiền vay do chính phủ và ngân hàng Nhà Nước ban hành.
- Quy chế cho vay do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành.
- Chiến lược, định hướng của Habubank.
2.2.1.2. Nội dung chính sách cho vay khách hàng
 Đối tượng vay vốn
 Nguyên tắc cho vay
 Điều kiện cho vay
 Mức cho vay
 Lãi suất cho vay
 Bảo đảm tiền vay
2.2.2. Quy trình cho vay của Habubank
2.2.2.1. Về quy trình cho vay của Habubank
Habubank đã có quyết định số 391/2006/HBB-QĐ ngày 27/4/2006 của chủ tịch hội đồng quản trị về
quy trình tín dụng với mục tiêu:
- Hệ thống hóa cụ thể các form biểu mẫu Ngân hàng đang áp dụng tại các chi nhánh để sử dụng một
biểu mẫu thông nhất.
- Hướng dẫn cán bộ, đặc biệt là cán bộ mới các bước trình tự thực hiện một khoản vay từ khi khách
hàng hàng có nhu cầu đến khi khoản vay được thu hồi.
- Xác định các công việc phải làm và các bộ phận có thể tham gia trong việc xử lý một khoản vay.
- Giúp quá trình cho vay diễn ra một cách thống nhất, khoa học, hạn chế phịng ngừa rủi ro và khơng
ngừng nõng cao chất lượng tín dụng.
- Đáp ứng tốt nhất nhu cầu hợp lý của khách hàng trong mối quan hệ với Ngân hàng.
2.2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của Habubank qua các năm
Tổng tài sản đạt 41.286 tỷ đồng, tăng 8,68% so với năm 2010, tổng huy động đạt 33.579 tỷ đồng,
tăng 12,75% so với năm 2010, lợi nhuận trước thuế đạt 310 tỷ đồng, giảm 48,5% so với năm 2010. Nguyên

nhân giảm lợi nhuận chủ yếu do các khó khăn của nền kinh tế, lạm phát tăng cao, lãi suất huy động vốn huy
trì ở mức cao. Tổng dư nợ đạt 22.352 tỷ đồng, tăng 19,63% so với năm 2010. Tổng dư nợ tăng nhưng không
nhiều. Đây là xu hướng chung của hầu hết các NHTM trong năm vừa qua, đó là do tình hình kinh tế biến
động, giá dầu, giá vàng tăng mạnh, mức thay đổi lãi suất liên tục..
2.2.3. Kết quả cho vay của Ngân hàng
2.2.3.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay nói chung đối với mọi thành phần kinh tế trong các năm từ 2008-2011 đều có sự
tăng trưởng nhưng khơng nhiều. Riêng đối với DNVVN tuy chiếm tỷ trọng chưa cao nhưng tốc độ tăng
8


trưởng đều qua các năm. Năm 2008, doanh số cho vay là 20.408.811 trđ thì cho vay đối với DNVVN là
12.194.834 trđ chiếm 59,75%. Năm 2009, doanh số cho vay là 24.864.883 trđ thì cho vay đối với DNVVN là
15.790.111 trđ chiếm 63,51%. Năm 2010, doanh số cho vay là 30.569.888 trđ thì cho vay đối với DNVVN
là 20.182.980 trđ chiếm 66,02%. Năm 2011, doanh số cho vay là 35.498.154 trđ, trong đó cho vay đối với
DNVVN là 24.752.429 trđ, chiếm 69,73%.
2.2.3.2. Dư nợ
Tổng dư nợ năm 2009 tăng 2.842.459 trđ tức tăng 27,02% so với năm 2008, dư nợ cho vay DNVVN
tăng 39,82%. Năm 2010 tổng dư nợ là 18.684.558 trđ trong đó cho vay DNVVN là 11.760.463 trđ chiếm
62,94%, năm 2011 tổng dư nợ là 22.352.405 trđ trong đó cho vay DNVVN là 15.046.206 trđ chiếm 67,31%.
2.2.3.3. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ năm 2009 tăng 14,04% so với năm 2008, trong đó doanh số thu nợ đối với DNVVN
năm 2009 là 8.917.176 trđ, tăng 22,50% so với năm 2008. Sang năm 2010, doanh số thu nợ tăng 5.709.954
trđ, tăng 25,93%, tuy nhiên tỷ trọng doanh số thu nợ DNVVN không cao, chỉ chiếm khoảng 35,33%. Sang
năm 2011, doanh số thu nợ tăng 0,66%, trong đó doanh số thu nợ đối với DNVVN tăng 21,34%, tỷ trọng
tăng lên 42,60%.
2.2.3.4. Vịng quay vốn tín dụng
Qua bảng số liệu tính tốn trên đây có thể thấy vịng quay vốn tín dụng đối với DNVVN của ngân
hàng từ năm 2008 đến năm 2011 giảm dần, đến năm 2011 chỉ còn 0,79. Điều này chứng tỏ lãi thu được từ
vốn vay của ngân hàng còn chưa cao, hiệu quả sử dụng đồng vốn cịn thấp.

2.2.3.4. Tình hình nợ q hạn
Hệ số nợ quá hạn đã giảm từ 4,01% trong năm 2008 xuống 2,45% trong năm 2011. Nền kinh tế
trong một vài năm trở lại đây thực sự là khó khăn, đặc biệt là đối với DNVVN, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn cịn
nhưng có xu hướng giảm. Điều đó chứng tỏ hoạt động của các DNVVN vẫn tốt, thích nghi được với ảnh
hưởng của nền kinh tế toàn cầu.
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được
Nhìn chung, từ số liệu thực tế cũng như biểu đồ minh hoạ, ta thấy rằng ngân hàng đã quan tâm nhiều
hơn đến tín dụng đối với các DNVVN. Tuy tỷ trọng chưa cao nhưng có xu hướng tăng dần qua các năm.
Ngồi ra, tốc độ tăng năm nay cao hơn so với năm trước, một phần phản ánh hướng đi mới trong chiến lược
kinh doanh của ngân hàng, là ngày một quan tâm đến nhu cầu vay vốn của các DNVVN, và coi đây là một
đối tượng khách hàng quan trọng đối với ngân hàng. Chính đối tượng khách hàng này sẽ góp phần làm giàu
mạnh cho ngân hàng trong tương lai không xa.
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Một số hạn chế
 Mặc dù Habubank cũng đã mở rộng cho vay đối với DNVVN nhưng dư nợ cho vay, doanh số
cho vay vẫn còn chưa thật cao, chưa phát huy được hết thế mạnh của ngân hàng.
 Về việc cho vay các thành phần kinh tế, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang rất phát triển
thì lại được tài trợ ít hơn.
 Về cho vay phân theo lĩnh vực hoạt động, lĩnh vực công nghiệp vẫn bị bỏ ngỏ, chưa được quan
tâm đúng mức.
9


 Doanh số thu nợ còn thấp, tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên theo thời gian phản ánh chất lượng tín dụng
của Habubank chưa được đảm bảo.
2.3.2.2. Nguyên nhân
 Từ phía ngân hàng
- Do ngân hàng chưa huy động được nhiều vốn từ dân cư, doanh nghiệp… cho nên việc mở rộng tín
dụng đối với DNVVN bị giới hạn.

- Chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng quyết định quan trọng tới nâng cao chất lượng tín
dụng, thế nhưng công tác này ở ngân hàng chưa thực sự hiệu quả.
- Bên cạnh đó, cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chưa có hiệu quả. Khi giải ngân cho khách hàng, công
tác kiểm tra chưa thực sự được coi trọng.
- Mặc dù tỷ trọng nợ quá hạn/ tổng dư nợ của ngân hàng tương đối thấp, trong giới hạn có thể chịu
đựng được, nhưng thực tế nó có xu hướng tăng mạnh từ năm 2008 đến năm 2011.
 Từ phía doanh nghiệp

-

Một là năng lực lập và trình bày dự án sản xuất kinh doanh của DNVVN chưa tốt.
Hai là khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng ngân hàng của các DNVVN hiện còn kém.
Ba là những yếu kém trong cơng tác kế tốn tại DNVVN.
Bốn là do một số DNVVN sử dụng vốn sai mục đích như đã đăng ký với ngân hàng hay không trả

nợ ngân hàng khi đến hạn gây ra những khoản nợ quá hạn cho ngân hàng.

-

Năm là, khi vay vốn ngân hàng, DNVVN chưa chú trọng tới việc tính tốn chu kỳ kinh doanh

của mình với thời gian vay, nên cũng có khi, đến hạn trả ngân hàng mà doanh nghiệp chưa hết chu kỳ
kinh doanh, chu kỳ ngân quỹ,có nghĩa là chưa đến thời kỳ thu hồi vốn kinh doanh của mình.
Ngồi ra, Sự tồn tại của một số doanh nghiệp làm ăn phi pháp, những công ty ma lập ra chỉ để lừa
thuế của Nhà nước hoặc lừa đảo chiếm dụng vốn ngân hàng đã gây lên tâm lý e ngại và ấn tượng không tốt
đối với các DNVVN.
 Nguyên nhân từ môi trƣờng

-


Quản lý nhà nước về các DNVVN cịn lơi lỏng, gây ra tình trạng phát triển tràn lan khơng kiểm

sốt được của các loại hình doanh nghiệp trong thời gian vừa qua, đặc biệt là các DNVVN ngồi quốc doanh.

-

Do mơi trường pháp lý về kinh doanh ngân hàng, đặc biệt đối với các DNVVN chưa thật đầy đủ và

đồng bộ ở việc ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định, các thông tư hướng dẫn chưa thống nhất giữa
các liên ngành.

-

Những khó khăn liên quan đến quyền sử dụng đất và việc sử dụng quyền sử dụng đất để thế chấp

vay vốn ngân hàng của các DNVVN.

10


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NH TMCP NHÀ HÀ NỘI
3.1. Định hƣớng hoạt động của Habubank trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tương lai
Habubank đã từng đặt ra mục tiêu là trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng
đầu tại Việt Nam trong mảng thị trường đã lựa chọn, hoạt động đa năng, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đa
dạng bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, với cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, Habubank đã khơng thực hiện được mục tiêu mình đặt
ra. Bước sang năm 2012, một năm khó khăn cho nền kinh tế, Habubank khơng nằm ngoài xu hướng. Ngày

07/08/2012, Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 1559 chính thức chấp thuận sáp nhập Habubank vào
Ngân hàng TMCP Sài gòn – Hà Nội (SHB), hoàn tất thương hiệu tái cơ cấu tự nguyện đầu tiên trong ngành
ngân hàng đó. Chính thức đến ngày 28/08/2012, Habubank đã chính thức sáp nhập vào SHB với tên gọi
chung là Ngân hàng TMCP Sài gòn – Hà Nội. Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội chính thức khơng cịn tên trên
trên thị trường nữa.
Việc sáp nhập đã làm thay đổi tồn cảnh cơ cấu cũng như quy mơ của cả 2 Ngân hàng. Sau sáp nhập,
tổng số điểm giao dịch tính đến 30/09/2012 được nâng lên 301 điểm ( gồm 1 Hội sở chính, 46 Chi nhánh và
254 điểm giao dịch), nâng tổng tài sản của Ngân hàng lên 109.764 tỷ đồng, nâng vốn điều lệ lên 8866 tỷ
đồng với tổng số nhân viên là 4.615 nhân viên và 2 cơng ty con là Cơng ty chứng khốn Sài gịn – Hà Nội
và Cơng ty TNHH một thành viên quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Sài gịn – Hà Nội.
Vấn đề được đơng đảo cổ đông và khách hàng đặt ra: liệu việc sáp nhập này có ảnh hưởng gì tới
khách hàng và cổ đông hay không? Và Chủ tịch Hội đồng quản trị của SHB đã trả lời rằng: “Ngân hàng SHB
cam kết đảm bảo lợi ích và quyền lợi người gửi tiền, đồng thời tất cả các khách hàng có quan hệ với
Habubank trước và sau khi sáp nhập đều nhận được sự cam kết của SHB tiếp tục thực hiện các quyền lợi và
lợi ích hợp pháp với chất lượng phục vụ và tính cạnh tranh cao”. Đặc biệt, một vấn đề được quan tâm nữa, đó
là nợ xấu của Habubank trước khi sáp nhập sẽ được giải quyết như thế nào?. Đến thời điểm trước khi sáp
nhập, nợ xấu của Habubank là 3.729 tỷ đồng, chiếm 23,66% tổng dư nợ. Tỷ lệ đó bao gồm phần nợ của Tập
đồn Cơng Nghiệp và Tàu Thủy Việt Nam (Vinashin) và đã trừ đi 30% số nợ của tập đoàn này được chuyển
đổi thành trái phiếu. Sau khi hợp nhất, nợ xấu của 2 ngân hàng này còn 8,69%. Để xử lý nợ xấu này, Chủ
tịch SHB khẳng định đến 31/12/2012 sẽ đưa tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 10% đối với Habubank và xuống dưới
5% với toàn hệ thống SHB.
Và để chứng minh việc sáp nhập là hoàn toàn mang lại lợi ích cho cả 2 Ngân hàng và khách hàng,
tính đến 28/09, tổng tài sản đã tăng 3,6%, tổng nguồn vốn huy động tăng 3,9%, dư nợ cho vay tăng 1,2%.
Tính lũy kế, số lượng khách hàng cá nhân tại SHB tăng thêm hơn 9.600 khách hàng, khách hàng tổ chức tăng
182 khách hàng, đồng thời thu hồi được 448 tỷ đồng nợ xấu tại các đơn vị trước đây của Habubank. Với
những con số này, chúng ta hồn tồn có thể tin tưởng và hy vọng thương vụ sáp nhập lớn nhất cả nước đến
thời điểm này sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho khách hàng, cho nền kinh tế và sẽ giúp tiến trình tái cấu
11



trúc hệ thống ngân hàng theo lộ trình của Ngân Hàng Nhà nước được hoàn thiện.
Và liệu rằng, với một Ngân hàng đang hoạt động có thể nói là tương đối ổn định nhưng cũng quyết
định sáp nhập vào Ngân hàng khác để tháo gỡ những khó khăn của chính mình, đồng thời để hoạt động tốt
hơn thì liệu các Doanh nghiệp có bị ảnh hưởng hay khơng? Đặc biệt là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ?
Tuy nhiên, DNVVN có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là thành phần kinh tế đang được Nhà
nước khuyến khích phát triển. Nhận thức được xu thế phát triển của các DNVVN, không chỉ riêng Habubank
mà cả các Ngân hàng khác đã chủ động tăng cường cho vay các DNVVN thuộc mọi thành phần kinh tế. Mở
rộng cho vay các DNVVN là một trong những chủ trương của ngân hàng nhằm đóng góp vào việc hỗ trợ cho
các DNVVN phát triển hơn nữa. Chính vì vậy, các Ngân hàng đã ln tích cực đẩy mạnh công tác huy động
vốn cũng như công tác cho vay, công tác marketing… mở rộng đối tượng khách hàng, xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ cần thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể.
3.2. Giải pháp hoàn thiện chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Habubank
Do Habubank đã sáp nhập vào SHB với tên gọi mới là SHB nên những giải pháp dưới đây khơng
cịn mang tính thực tiễn đối với Habubank nhưng lại có thể áp dụng cho các Ngân hàng khác muốn nâng cao
quy mô và chất lượng cho vay, đặc biệt là cho vay DNVVN.
3.2.1.

Hồn thiện chính sách tín dụng đối với DNVVN tại Habubank

3.2.1.1. Chính sách khách hàng
Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với DNVVN là một trong những giải pháp nhằm mở
rộng hơn nữa công tác cho vay đối tượng này. Từng bước đổi mới chính sách khách hàng bằng cách tạo điều
kiện thuận lợi để phục vụ khách hàng nhanh hơn, chất lượng hơn, giúp khách hàng cạnh tranh lành mạnh.
Qua đó, thu hút nhiều khách hàng có uy tín đến giao dịch và mở rộng thị phần cho vay của Ngân hàng.
3.2.1.2. Chính sách lãi suất
Thơng thường, Ngân hàng áp dụng mức lãi suất khá cứng nhắc. Một số đối tượng khách hàng khác
nhau, nhu cầu vay khác nhau nhưng vẫn áp dụng chung một mức lãi suất. Do vậy, mức lãi suất phải hợp lý,
hình thành trên cơ sở thoả thuận với khách hàng, hồ hợp lợi ích hai bên.
3.2.1.3. Chính sách kỳ hạn nợ cho vay và thời gian trả nợ
Ngân hàng cần phải tăng cường công tác huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức kinh tế,

các cá nhân thơng qua các chương trình huy động với lãi suất ưu đãi và lợi ích đi kèm. Thời hạn trả nợ
đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Kỳ hạn trả nợ phải phù hợp với quá trình luân chuyển
vốn của doanh nghiệp. Nếu kỳ hạn trả nợ nhỏ hơn hoặc lớn hơn chu kỳ ln chuyển vốn thì doanh
nghiệp sẽ chưa có nguồn để trả hoặc ứ đọng vốn, có thể dẫn đến sử dụng vốn sai mục đích và có thể gặp
rủi ro.
3.2.1.4. Chính sách về quy mơ vốn vay và hạn mức tín dụng
Nhu cầu vốn lưu động của DNVVN rất lớn. Vì nguồn vốn chủ sở hữu thấp, DNVVN chủ yếu huy
động từ nguồn tín dụng ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng cần quan tâm đến nhu cầu vay vốn của DNVVN
cũng như xem xét kỹ khả năng cấp hạn mức.
3.2.1.5. Chính sách về tài sản đảm bảo
Đây là vấn đề khó khăn nhất khi DNVVN vay vốn. Tài sản đảm bảo chỉ đáp ứng đủ 30% - 40% nhu
cầu xin vay do tài sản không đủ giấy tờ cần thiết hoặc bị đánh giá quá thấp so với thực tế hoặc không đủ tài
12


sản đảm bảo. Để đảm bảo lợi ích cho DNVVN, cán bộ tín dụng nên áp dụng linh hoạt khung giá của Nhà
nước, có sự điều chỉnh của giá cả thị trường.
3.2.2. Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với DNVVN
3.2.2.1. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn một cách đầy đủ và
kịp thời.
Tăng cường phổ biến thông tin cho DNVVN. Những quy định về thủ tục vay, điều kiện vay, tiện ích
của từng loại vay vốn phải được phổ biến rộng rãi. Cán bộ tín dụng cần phải thông báo cho khách hàng rõ
đâu là những thủ tục cần thiết để cấp khoản vốn vay.
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay đối với DNVVN
Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, Ngân hàng phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp, trong đó biện
pháp cơ bản và quan trọng là phân tích tổng thể khách hàng trước khi cho vay. Điều đó có nghĩa là Ngân
hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
 Phân tích khách hàng
 Thẩm định dự án đầu tư
 Thẩm định tài sản đảm bảo

3.2.3. Thực hiện tốt chính sách Marketing
Hoạt động Marketing tại Habubank chưa phát huy hiệu quả thực sự. Vai trò của bộ phận này chưa
phát huy hết chức năng, mới chỉ tập trung vào nghiệp vụ thẻ và quảng bá hình ảnh bên ngoài của Ngân hàng,
chưa đi sâu vào nghiên cứu, hoạch định chính sách marketing cụ thể. Để đẩy mạnh công tác marketing, Ngân
hàng nên:
Trước hết, bộ phận marketing cần phân đoạn thị trường tín dụng.
Hai là, Triển khai các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại trong giai đoạn mở rộng hiện đại hoá hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng nhằm phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu DNVVN.
Ba là, đứng trước áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng trong nước và ngoài nước, hình ảnh ngân hàng
và thái độ phục vụ ngân hàng sẽ là nhân tố nhằm thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ.
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng
Đi đôi với việc mở rộng cho vay DNVVN là việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin
Môi trường làm việc chuyên nghiệp, đầy đủ trang thiết bị thiết yếu là điều quan trọng hàng đầu. Nó
tạo ra tâm lý thoải mái cho nhân viên. Đặc biệt Ngân hàng nên cải tiến, nâng cấp hệ thống công nghệ thông
tin hỗ trợ cho cán bộ tín dụng một cách hiệu quả hơn, tiện lợi hơn.
3.2.6. Tăng cường kiểm tra giám sát và quản lý nợ vay
Đây là một nội dung rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng,
giúp phát hiện ra và ngăn ngừa sớm các rủi ro có thể phát sinh.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với DNVVN
 Tăng tính chính xác, trung thực trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
 Đổi mới cơng nghệ và thiết bị kinh doanh, tăng tích luỹ, tăng cường đầu tư để tăng năng lực tài
chính, từng bước đáp ứng các điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
 Đổi mới phương pháp điều hành quản lý kinh doanh
 Làm quen và mở rộng tiếp cận loại hình thuê mua tài chính.
13


 Xây dựng các dự án/ phương án sản xuất có tính khả thi cao

 Thực hiện tốt, đầy đủ các quy định của ngân hàng về vay vốn như hồ sơ vay vốn, tài sản thế
chấp vốn vay, bảo lãnh thực hiện vốn vay…
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
-

Đưa ra định hướng về thị trường, về khách hàng là DNVVN

-

Dành một khoản vốn nhất định để cấp tín dụng cho các DNVVN

-

Tổ chức hội thảo chuyên đề tín dụng với các DNVVN.

-

Thường xuyên tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra.

-

Tăng cường thực hiện công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
 Ngân hàng nhà nước nên đưa ra những điều kiện, thủ tục, quy trình cho vay cụ thể đối với các
DNVVN để phù hợp với đặc điểm, tính chất của loại hình doanh nghiệp này.
 Cho phép các ngân hàng áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
 NHNN nên mở rộng phạm vi danh mục tài sản mà doanh nghiệp có thể thế chấp, cầm cố… giúp
cho DNVVN dùng tài sản của mình làm bảo đảm khi tiếp cận vốn ngân hàng.


14


KẾT LUẬN

Qua hơn 21 năm hoạt động, chất lượng kinh doanh của ngân hàng luôn tăng trưởng ổn định, lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước, năng lực tài chính của ngân hàng được tăng cường, mạng lưới hoạt động
được mở rộng, thương hiệu Habubank ngày càng trở nên quen thuộc và chiếm được lịng tin nơi đơng đảo
khách hàng, của các nhà đầu tư, các định chế tài chính trong và ngồi nước.
Có được những thành quả đáng khích lệ như trên, cần phải kể đến sự động viên cổ vũ hậu thuẫn
vững chắc của các cổ đông, sự chỉ đạo kịp thời và hiệu quả của cơ quan quản lý, tinh thần năng động sáng
tạo của ban điều hành và sự tận lực của đội ngũ nhân viên các cấp.
Tuy nhiên, với sự khó khăn chung của nền kinh tế, Habubank cũng khơng tránh khỏi cuộc khủng
hoảng đó đem lại, đến ngày 28/08/2012, Habubank đã chính thức sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài gòn –
Hà nội (SHB), đổi tên thành SHB. Với nỗ lực hoạt động hơn 21 năm, Habubank đã thực sự đóng góp những
lợi ích to lớn cho nền kinh tế mà khơng ai có thể phủ nhận. Và với tên gọi mới, chúng ta sẽ ln tin tưởng sự
đóng góp bền vững của SHB vào nền kinh tế nước nhà, đem lại lợi ích cho khách hàng và cổ đông.
Bao giờ cũng vậy, doanh nghiệp ln giữ một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trên thực tế, để có thể
tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Với quy
mô hoạt động mới, doanh nghiệp luôn cần rất nhiều vốn, trong khi khơng phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng
có thể tự tài trợ cho nhu cầu vốn của mình thì vay vốn ngân hàng là một giải pháp hữu hiệu. Chính vì vậy, tín
dụng ngân hàng đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Qua thời gian công tác tại Habubank, được sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn thực tập và các anh chị tại
Ngân hàng, em đã hoàn thành nghiên cứu đề tài: “Hoạt động cho vay của DNVVN đối với NHTMCP Nhà Hà
Nội”. Đề tài đã tâp trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Đưa ra được lý thuyết về quy trình cho vay doanh nghiệp của NHTM và những nhân tố ảnh
hưởng tới kết quả cho vay doanh nghiệp của NHTM.
- Đề tài đã chỉ ra thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Habubank Hà Nội, từ đó đánh giá tình hình
cho vay doanh nghiệp trên cơ sở chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

- Từ những kết quả có được, đề tài đề xuất một số giải pháp cũng như đưa ra kiến nghị đối với ngân
hàng và các ban ngành liên quan để cùng hợp tác mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội.
Do trình độ cịn hạn chế, luận văn tốt nghiệp sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất
mong nhận được những chỉ bảo của Quý thầy cô để tác giả có thể hiểu sâu hơn về đề tài mà mình nghiên
cứu.

15


Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF
Merger! To remove this page, please
register your program!
Go to Purchase Now>>

AnyBizSoft

PDF Merger
 Merge multiple PDF files into one
 Select page range of PDF to merge

 Select specific page(s) to merge
 Extract page(s) from different PDF
files and merge into one


Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF Splitter.
A watermark is added at the end of each output PDF file.

To remove the watermark, you need to purchase the software from


/>


×