Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Các giải pháp huy động vốn cho đầu tư - Phát triển nền kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149 KB, 24 trang )

Lời nói đầu

Công cuộc đổi mới chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo ®Þnh híng x· héi chđ
nghÜa ®· thỉi mét lng giã mới vào các hoạt động kinh tế Việt Nam. Nó
không những khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, thu hút nguồn
vốn trong và ngoài nớc. Tạo công ăn việc làm, tạo đà tăng trởng và phát triển
mà còn đ mà còn đa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với khu vực và thế giới.
Điều đó đòi hỏi phải thực hiện những chiến lợc và chính sách đúng đắn
trong từng thời kỳ nhằm đẩy mạnh tốc độ phát triển. Vốn là nguồn lực đầu
tiên và cơ bản của sự phát triển và hiện đại hoá đất nớc. Những chính sách huy
động và sử dụng vốn thích ứng có hiệu quả là động lực cơ bản để phát triển và
hiện đại hoá nhanh chóng đất nớc.
Xuất phát từ nhận thức đó em chọn đề tài: Các giải pháp huy động vốn
cho đầu t - Phát triển nền kinh tế.

Nội dung

I. Các nguồn huy động cho đầu t - phát triển kinh tế:

1. Vai trò của vốn cho sự phát triển kinh tế
Việt Nam đang phấn đấu để trở thành một nớc phát triển. Điều đó đòi
hỏi phải thực hiện những chiến lợc và chính sách đúng đắn trong tõng thêi kú,

1


nhằm đẩy nhanh tốc độc phát triển. Vốn là nguồn lực đầu tiên và cơ bản của
sự phát t riển và hiện đại hoá đất nớc. Những chính sách huy động và sử dụng
vốn thích ứng có hiệu quả là động lực cơ bản để phát triển và hiện đại hoá
nhanh chóng đất nớc.


Với thắng lợi của sự đổi mới kinh tế ở Việt Nam và kết quả phấn đấu
đạt và vợt những chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch 5 năm 1991 1995, Việt
Nam đang chuyển qua giai đoạn mới đa đất nớc phát triển với nhịp độ cao hơn
để khắc phục tình trạng tụt hậu so với nhiều nớc xung quanh. Đây là đặc trng
quan trọng nhất của giai đoạn mới. Có thể nói tốc độ phát triển của Việt Nam
trong 5 năm qua đạt bình quân trên 8%/năm cùng với thành quả chống lạm
phát đà giúp Việt Nam thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế, nhng cha thể tránh
đợc nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nớc khác. Do vậy, trong những năm tới
nhiệm vụ phấn đấu thoát khỏi tình trạng nớc nghèo, kém phát triển và tụt hậu
so với các nớc xung quanh là vấn đề lớn, có thể nói là vấn đề sống còn của
dân tộc Việt Nam trong thời điểm hiện nay. Có thể nêu một số số liệu sau đây
để so sánh:
- Tốc độ tăng trởng kinh tế của Việt Nam trên 8% nhng tỷ lệ tăng dân
số là 2,2%.
- Tốc độc tăng trởng kinh tế của Thái Lan là 8-9% nhng tốc độ tăng dân
số chỉ trên 1%.
- Tốc độ tăng trởng kinh tế của Trung Quốc từ khi chuyển sang kinh tế
thị trờng thì 10 năm liền tốc độ tăng trởng trung bình là 9%/năm, những năm
gần đây tăng 11 13%/năm, nhng dân số cũng chỉ tăng trên 1%.
Nh vậy, về GDP bình quân đầu ngời thì Việt Nam ngày càng tụt xa so
với các nớc đó. Do đó Việt Nam phải có tốc độ phát triển nhanh và bền vững
trong nhiều năm đi đôi với hạ thấp tỷ lệ tăng dân số thì mới hy vọng tránh
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. Để làm đợc điều đó Việt Nam phải có đủ vốn.
Đối với Việt Nam, bình quân để tăng thêm 1 đồng GDP thì phải ®Çu t 3 ®ång
vèn. Do vËy, muèn cã tèc ®é tăng trởng từ nay đến năm 2000 trung bình 9
10%/năm thì phải đầu t vào nền kinh tế khoảng 50 tỷ USD. Trong khi đó khả
năng nguồn vốn trong nớc chỉ đáp ứng đợc theo quy hoạch đầu t khoảng hơn
40% nhu cầu (tơng đơng với 20 tỷ USD) phần còn lại phải dựa vào bên ngoài.
Tỷ lệ đó đợc tính trên cơ sở mức tích luỹ trong nớc còn thấp chỉ chiếm
khoảng 10% GDP. Theo xu thế phát triĨn chung hiƯn nay th× tû lƯ vèn trong níc sẽ tăng, vốn ngoài nớc sẽ giảm dần khi nguồn tích luỹ trong nớc tăng lên.

2


Vấn đề quan trọng hiện nay là bằng cách nào để hàng năm Việt Nam thu hút
đợc một lợng vốn khá lớn (ớc tính 2 3 tỷ USD) đang nằm đọng trong
nhân dân. Hơn nữa, số vốn huy động phải tăng lên trong những năm sau để
đáp ứng nhu cầu đầu t chung của đất nớc.
Trớc hết, cần có những quan điểm mới về tính chất đa dạng của nguồn
vốn (không chỉ là tiền tệ, với các cấu thành phong phú: Vàng, ngoại tệ, nội tệ,
giấy tờ có giá trị nh một thứ bán tiền tệ khác, mà cả vật t kỹ thuật, đất đai,
lao động và tri thức khoa học...) cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, về
việc huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn tiền tệ (đợc coi là nguồn
vốn bao trùm nhất, linh hoạt nhất).
Thứ hai, phải coi trọng nguồn vốn trong dân c và các doanh nghiệp, vì
đây là nguồn vốn chủ yếu cho ngân sách và cho hệ thống tín dụng. Vốn đầu t
trong nớc căn bản phải dùa vµo tÝch l tõ néi bé nỊn kinh tÕ. Phải bằng mọi
cách thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để sử dụng có hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân.
Một trong những mục tiêu cơ bản trong chiến lợc phát triển kinh tÕ –
x· héi ë ViÖt Nam 1996 – 2000 là phấn đấu tăng gấp 2 lần GDP trên mỗi đầu
ngời vào năm 2000 (so với năm 1990), tơng ứng với tỷ lệ tăng trởng GDP xấp
xỉ 10%/năm. Để thực hiện đợc mục tiêu trên, vốn có vai trò rất quan trọng.
Thực hiện đợc mục tiêu tăng trởng đó có ý nghĩa rất lớn:
- Đây là phơng thức duy nhất để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về
trình độ kinh tế xà hội giữa Việt Nam và các nớc khác trong khu vực và
trên thế giới.
- Là điều kiện tiền đề để cải thiện từng bớc mức sống của các tầng lớp
dân c, giảm tình trạng đói nghèo, thất học, lạc hậu vẫn còn phổ biến của một
bộ phận không nhỏ của nhân dân hiện nay, đặc biệt tại các khu vực nông thôn,
miền núi.

- Tạo ra bớc ngoặt có tính chất quyết định để đất nớc đẩy nhanh tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đạo hoá nền kinh tế cho những năm sau năm
2000.
Qua thực tiễn phát triển kinh tế của các nớc trên thế giới, ngời ta vẫn
thấy rõ một điều: Giữa tăng trởng và vốn đầu t có mối quan hệ khá chặt chẽ,
để đạt đợc mức tăng trởng cao, cần thiết phải có mức tích luỹ và đầu t lớn, ngợc lại mức đầu t lớn chỉ có thể duy trì dài hạn thông qua tỷ lệ tăng trởng cao
3


và ổn định. Các bảng số liệu bên dới góp phần khẳng định điều nêu trên. Châu
Phi do có mức đầu t hạn chế xấp xỉ 20%/năm so với GDP cho nên hậu
quả là mức tăng trởng GDP qua các năm rất thấp, ớc chừng 2,5%/năm. Trong
khi đó, ở châu á do liên tục duy trì đợc mức đầu t trên 30%/năm, nên đà bảo
đảm tốc độ tăng trởng GDP khá tốt và ổn định, trên 6%/năm. Đi sâu vào từng
nớc đợc ghi nhận cho năm 1993, chúng ta cũng thấy có tình hình tơng tự nh
vậy: Những nớc có mức đầu t cao đều có mức tăng trëng kh¸ nhanh nh
Malaixia, Th¸i Lan..., thËm chÝ cã níc nhờ mức đầu t khá cao (39%/năm) mà
đà đạt thành tích tăng trởng kỷ lục của thế giới nh trờng hợp Trung Quốc. Ngợc lại, những nớc có mức đầu t thấp nh Nepal, Pakistan, Miến Điện đà dẫn đến
sự tăng trởng trì trệ, chậm chạp, thậm chí suy thoái nh trờng hợp của Mông Cổ
(-7,6%).
Bảng 1: So sánh đầu t và tăng trởng kinh tế tại châu Phi và châu á
Bình quân
89 - 90

1991

Châu Phi
- GDP thực tế
2,6
1,5

(%)
- % đầu t/GDP
21,0
19,8
Châu á
- GDP thực tế
6,6
5,7
(%)
- % đầu t/GDP
30,2
30,2
Nguồn: World ecomomic outlook 1/1993

1992

1993

2,0

3,3

19,6

20,6

6,6

6,4


31,1

31,3

Bảng 2: Đầu t và tăng trởng kinh tế tại một số nớc năm 1993
Nớc
Tăng trởng GDP (%)
1. Trung Quốc
13,0
2. Hàn Quốc
4,3
3. Malaysia
10,4
4. Thái Lan
7,4
5. Nepal
3,1
6. Pakistan
3,0
7. Miến Điện
1,2
8. Mông Cổ
7,6
Nguồn: Asiaweek Review No: 24 1993

2. Nguồn vốn huy động trong nớc
4

Mức đầu t (% GDP)
39

36
30
32
5
12
13
3


2.1. Tài chính dân c:
Đây là nguồn tài chính phân bố không đều trên toàn quốc gia. Tuy
nhiên, nếu biết cách khai thác triệt để thì nó lại là một nguồn đáng kể cho mỗi
quốc gia. Nguồn vốn từ dân c có thể là trái phiếu trên thị trờng hoặc tiền gửi ở
NHTM. Một trong những nét đặc thù của kinh tÕ ViƯt Nam cho tíi nay lµ nỊn
kinh tÕ mang nặng màu sắc của kinh tế tiền mặt. Hầu kết các giao dịch kinh
tế trong dân c và một bộ phận lớn giữa các tổ chức kinh tế đợc thực hiện bằng
tiền mặt. Hơn nữa, ngời dân Việt Nam theo truyền thống từ lâu luôn có thói
quen tiết kiệm và tự cất trữ tiền mặt và các tài sản quý giá nh vàng, bạc, đá
quý... Do vậy, một bộ phận tài sản, tiền mặt thờng đợc lu giữ trong dân c mà
cha đợc khai thác huy động, để phục vụ cho phát triển kinh tế. Nhìn nhận và
đánh giá đợc tiềm năng to lớn này, Nhà nớc Việt Nam đà có chủ trơng tăng cờng huy động nội lực này thông qua thực hiện các biện pháp, chính sách về cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, tín phiếu kho bạc Nhà nớc, trái phiếu công
trình, xúc tiến để hình thành thị trờng chứng khoán, đa dạng hoá các hình thức
huy động vốn qua các quỹ tiết kiệm...
2.2. Ngân sách Nhà nớc:
2.2.1. Thuế:
Hiện nay, thuế là khoản thu chủ yếu đối với mỗi quốc gia. Với khối lợng lớn, ngoài việc bù đắp chi tiêu của Chính phủ, thuế là nguồn vốn quan
trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cđa c¸c Doanh nghiƯp.
Dï vËy, do th thu vỊ nh»m chi trả cho các hoạt động của Chính phủ
nên không đợc sử dụng linh động.

2.2.2. Phí và lệ phí:
Những khoản này đợc thu chủ yếu từ công trình công cộng... Nó góp
phần làm tăng thu NSNN. Cũng nh thuế, nguồn vốn này không linh động và
không dài hạn. Tuy nhiên, những nguồn thu từ phí và lệ phí có thể là một liều
thuốc kích thích đối với một số ngành kinh tế công cộng về vốn.
2.2.3 Thu từ các hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa Doanh nghiƯp:
HiƯn nay, ë Việt Nam những khoản này thờng bằng không, thậm chí
âm. Chỉ một số ít Doanh nghiệp làm ăn có lÃi. Tuy nhiên, không thể phủ nhận,
đây là nguồn vốn quan trọng trong tơng lai. Các khoản thu từ các Doanh
nghiệp này vừa là nguồn cung cấp thêm cho thị trờng tài chính (còn nam) vừa

5


góp phần đầu t cho các Doanh nghiệp để phát triển, mở rộng sản xuất kinh
doanh.
2.2.4. Thu từ hoạt động tài chính:
Các cơ sở hoạt động tài chính mang tính trung gian và cũng là đơn vị
kinh doanh thu lời. Các tổ chức này hoạt động linh hoạt, huy động, luân
chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Nó góp phần làm cho nguồn
thu của NSNN tăng thêm.
Ngoài ra, nguồn thu NSNN còn bao gồm cả các nguồn thu từ tài sản
công còn bỏ phí hoặc từ các tài sản công do các đơn vị hành chính sự nghiệp,
lực lợng quân đội... nắm giữ.
3. Nguồn vốn huy động nớc ngoài
3.1. Nguồn vốn huy động đầu t trực tiếp (FDI):
Đầu t trực tiếp NN là một loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó ngời
chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử
dụng vốn.
Đầu t trực tiếp đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp

mới với quyền sở hữu và quản lý phụ thuộc vào mức độ đóng góp của mỗi
bên. Trong đó, bên nớc ngoài phải góp một số vốn tối thiểu tuỳ theo vốn pháp
định và luật Đầu t nớc ngoài đồng thời lợi nhuận thu đợc cũng chia theo tỷ lệ
này.
Hiện nay FDI, có các xu hớng vận động sau:
Xu hớng tự do hoá đầu t: thể hiện trên 3 bình diện quốc gia, khu vực và quốc
tế. Đó là việc giảm dần những hạn chế về hình thức đầu t, vốn góp, nhân công,
chuyển giao công nghệ... đồng thời tăng cờng đào tạo nguồn nhân lực khuyến
khích về tài chính..., hình thành hiệp định song và đa phơng.
Vai trò của các tập đoàn xuyên quốc gia ngày càng nổi bật trong việc
cung cấp tài chính và chuyển giao công nghệ cùng kinh nghiệm quản lý cũng
là một xu hớng mới.
Xu hớng mới là có sự vận động luân chuyển vốn giữa các nớc phát
triển. Vốn FDI, tuy nhiên, cũng có sự biến đổi tăng dần về qui mô và tốc độ
phân vốn vào các nớc đang phát triển, đặc biệt là các nớc Châu á - Thái Bình
Dơng.

6


Cuối cùng là xu hớng chuyển dần lĩnh vực đầu t từ khai thác sang chế
tạo và dịch vụ, vào những ngành đòi hỏi sử dụng lao động có trình độ cao, tạo
đợc hiệu quả kinh tế xà hội lớn...
Đầu t trực tiếp hiện nay chủ yếu trên 3 hình thức: hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài.
Đầu t trực tiếp mang lại cả mặt tích cực và tiêu cực, song nói chung, cả
với nớc tiếp nhận và nớc đầu t đều có lợi ở nhiều mặt nh: ở nớc tiếp nhận sẽ
tiếp thu đợc khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản
lý, sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn..., đối với nớc đi đầu t: vốn đầu t đợc

sử dụng với hiệu quả cao, chiếm lĩnh thị trờng, tận dụng đợc nguồn nhân công
rẻ mạt, tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch,... Tuy nhiên, cũng có những mặt
tiêu cực nh: nếu môi trờng chính trị Kinh tế không ổn định sẽ khó thu hút
FDI, dễ bị nhập những công nghệ lạc hậu kém hiệu quả, phá hoại môi trờng,...
3.2. Nguồn vốn đầu t gián tiếp (ĐTGT):
ĐTGT là loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó ngời chủ
sở hữu vốn không trực tiếp quản lý vốn và điều hành các hoạt động sử dụng
vốn, họ không chịu trách nhiệm về kết quả đầu t mà hởng lÃi suất theo tỷ lệ số
vốn đầu t.
Đầu t nớc ngoài gián tiếp chủ yếu dới hình thức viện trợ phát triển chính
thức (ODA). ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại hoặc các khoản
tín dụng u đÃi (vay dài hạn và lÃi suất thấp) của các tổ chức thuộc Liên Hợp
Quốc, các tổ chức phi Chính phủ, và một số các nớc cũng nh các tổ chức tài
chính quốc tế. ODA gồm có các khoản viện trợ và vay u đÃi.
3.2.1. Nguồn vốn viện trợ:
Là các khoản mà các đối tác của ODA chuyển vào một quốc gia (đặc
biệt là cho các dự án phát triển) dới hình thức hoàn lại hay không hoàn lại.
Thông thờng, nó sẽ đi kèm với các điều kiện về chính trị.
3.2.2. Nguồn vốn vay u đÃi:
Là việc các đối tác của ODA cho các nớc đang phát triển vay với lÃi
suất thÊp, trong thêi gian dµi. Song viƯc cho vay u đÃi cũng gắn chặt với thái
độ chính trị của các Chính phủ và các tổ chức kinh tế quốc tế khác nhau.
ODA có các đặc điểm chung là: bên tiếp nhận vốn đợc toàn quyền sử
dụng vốn, vay với lÃi suÊt thÊo, trong thêi gian dµi nhng nãi chung lµ bị lệ
thuộc về chính trị đối với nớc và tổ chøc cho vay.

7


Bên cạnh các hình thức đầu t trên còn có vay nợ thơng mại và Kiều hối.

3.3. Vay nợ thơng mại:
Là hình thức vay từ các tổ chức tài chính qc tÕ víi l·i st vµ thêi gian cơ
thĨ. L·i suất này thờng cao hơn nhiều so với lÃi suất của vay u đÃi và thời gian
lại ngắn hơn nên các nớc thờng cố gắng để hạn chế khoảng vay này.
003.4. Kiều hối:
Là việc chuyển tiền của ngời lao động Việt Nam ở nớc ngoài về trong
nớc. Ngời lao động ra nớc ngoài chủ yếu qua 2 hình thức là xuất khẩu lao
động và Việt Kiều.
Nh vậy, trong những năm qua, Việt Nam đà huy động vốn nh thế nào từ
các nguồn này?
II. Thực trạng quá trình huy động vốn của Việt Nam hiện nay

1. Nhu cầu vốn để phát triển kinh tế
Việt Nam đang thực hiện quá trình đổi mới toàn diện nền kinh tế từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng định hớng x· héi chđ nghÜa
®ång thêi thùc hiƯn më cưa nỊn kinh tÕ tõng bíc héi nhËp víi khu vùc vµ quốc
tế. Mục tiêu lớn của Việt Nam về phát triển kinh tế xà hội đà đợc xác định
rõ trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và tiếp tục đợc khẳng
định tại Đại hội lần thứ VIII với một quyết tâm rất cao là: Tới năm 2020, Việt
Nam sẽ trở thành một nớc công nghiệp. Muốn đạt đợc mục tiêu này thì vốn
đầu t hàng năm phải đạt mức 25 30% GDP. Do vậy nhu cầu vốn đối với
Việt Nam là rất lớn.
Chính phủ đà có những giải pháp tích cực, kịp thời nên mặc dï trong
bèi c¶nh nh vËy nỊn kinh tÕ ViƯt Nam vẫn có những bớc chuyển biến tích cực.
So với năm 2001, nhịp độ tăng trởng GDP năm 2002 dự kiến đạt khoảng 7%,
giá trị sản xuất công nghiệp ớc tăng 14,4% trong đó khu vực doanh nghiệp
Nhà nớc tăng 11,9%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 19,3%, khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài tăng 14,7%. Sản xuất nông nghiệp chuyển dịch bớc đầu về cơ
cấu sản xuất cây trồng vật nuôi, tốc độ tăng trởng khá cao, đạt 5%. Tốc độ
tăng giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ớc đạt 6,7%... Các cân đối lớn trong

nền kinh tế nhìn chung đợc bảo đảm.
Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc cũng có bớc tiến đáng kể.
Ước tính trong năm 2002, có khoảng 250 300 doanh nghiệp đợc cổ phần
hoá; đà chuyển một số Tổng công ty Nhà nớc sang hoạt động theo mô hình

8


công ty mẹ công ty con. Kết quả điều tra mới đây đối với 422 doanh
nghiệp đợc cổ phần hoá trên 1 năm tại 15 tỉnh, thành phố cho thấy cổ phần
hoá đà thực sự góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp chuyển đổi, tăng động lực cho ngời lao động, cho doanh nghiệp. Khu
vực kinh tế dân doanh cũng có những chuyển biến mạnh mẽ. Luật Doanh
nghiệp, các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát
triển làng nghề... đà góp phần huy động tốt các nguồn lực trong các thành
phần kinh tế đa vào đầu t phát triển. Thực thi Luật Doanh nghiệp từ năm 2000
tính tới tháng 10/2002 đà có khoảng 52.000 doanh nghiệp đợc thành lập mới
với số vốn đăng ký mới và bổ sung của các doanh nghiệp theo Luật Doanh
nghiệp đạt khoảng 92.200 tỷ đồng (6 tỷ USD). Năm 2002, khu vực kinh tế t
nhân trong nớc đóng góp khoảng 39% GDP. Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài tiếp tục duy trì khả năng phát triển khá, tạo thêm một số mặt hàng mới,
thị trờng mới, tăng thêm sức cạnh tranh của sản phẩm, đóng góp khoảng
13,4% GDP năm 2002. Cho đến nay, có hơn 3600 dự án có vốn đầu t nớc
ngoài đang còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký hơn 38 tỷ USD, trong đó 1.900
dự án đà đi vào sản xuất kinh doanh và hơn 1.000 dự án đang trong giai đoạn
xây dựng cơ bản. Năm 2002, số vốn cấp mới ớc đạt trên 2 tỷ USD và số vốn
thực hiện đạt 2,3 tỷ USD. Bên cạnh những kết quả tích cực, tình hình kinh tế
xà hội 2002 còn nhiều yếu kém, chi phí sản xuất và chi phí dịch vụ của nhiều
sản phẩm còn ở mức cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Hiệu
quả sử dụng vốn đầu t có cha cao, cơ cấu đầu t cha thật hợp lý, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế còn chậm...
Kỳ họp thứ hai Quốc hội Khoá XI vừa thông qua Nghị quyết về nhiệm
vụ phát triển kinh tế xà hội năm 2003 và quyết định một số chỉ tiêu chủ yếu
của kế hoạch năm tới là: tốc độ tăng GDP khoảng 7,5%; giá trị các ngành dịch
vụ tăng khoảng 7%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 7 8%; lạm phát dự
kiến 4%; tổng nguồn vốn đầu t phát triển toàn xà hội tăng 15% so với năm
2002 và bằng 35,2% GDP.
Tổng nguồn vốn đầu t phát triển toàn xà hội năm 2001 ớc thực hiện 150
nghìn tỷ đồng, bằng 30,8% GDP. Dự kiến, tổng nguồn vốn đầu t toàn xà hội
năm 2002 sẽ đạt 175 nghìn tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2001 và bằng
khoảng 32% GDP.

9


2. Thực trạng quá trình huy động vốn trong nớc
Có thể nói, vốn nớc ngoài đà đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn
để thực hiện các mục tiêu đầu t phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tÕ –
x· héi, nhÊt lµ viƯc tËp trung vèn đầu t vào một số lĩnh vực then chốt nhằm tạo
đà phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, Việt Nam là một nớc có nợ nớc ngoài
trên GDP tơng đối lớn, nên vấn đề tìm nguồn vốn từ nội bộ nền kinh tế là yêu
cầu bức xúc trong giai đoạn hiện nay. Tỷ lệ tiết kiệm của dân c đà tăng lên
đáng kể. Các hình thức huy động đà phát huy đợc điểm mạnh của mình. Từ
1995 đến 2000, tỷ lệ tiết kiệm trong nớc tăng từ 18,2% lên 272. Tổng quĩ tích
luỹ tăng trung bình hàng năm trên 9,5%. Tích luỹ tài sản so với GDP từ 1995
đến 2000 tăng từ 27,2% đến 29,5%... Điều đó cho thấy, vốn cho phát triển,
đầu t đà tăng lên đáng kể, việc huy động vốn đạt hiệu quả cao hơn.
NSNN đà đợc cơ cấu lại theo hớng hiệu quả hơn trong đó, thu từ thuế và
phí, lệ phí vào khoảng 94,2% làm tăng thu NSNN, tổng thu NSNN tăng trung
bình lớn hơn 8,7%.

Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê về vốn đầu t phát triển
toàn xà hội trong năm 1999 – 2000, nÕu xÐt vỊ c¬ cÊu ngn vèn cho đầu t
phát triển xà hội, thì năm 2000 NSNN cấp 34.600 tỷ đồng, chiếm 23,5%; vốn
vay ngân hàng và vay tín dụng là 44.000 tỷ đồng, chiếm 29,8%; vốn tự có của
các doanh nghiệp và các đơn vị kinh doanh là 57.700 tỷ đồng, chiếm 39,1%;
các nguồn vốn khác là 11.300 tỷ đồng, chỉ chiếm 7,6%. Nh vậy, vốn tù cã
lu«n chiÕm tû träng lín nhÊt trong tỉng vèn đầu t phát triển toàn xà hội trong
những năm gần đây. Sở dĩ có tình hình khả quan này là do các doanh nghiệp
nhà nớc tự đầu t trên 8.000 tỷ đồng mỗi năm.
Công cuộc cải cách hệ thống thuế về cơ bản là có hiệu quả, hình thành
đợc hệ thống thuế, cơ cấu thuế tơng đối hợp lý giúp thu NSNN chủ yếu từ thuế
đạt hơn 90%.
Thiết lập và nâng cao hệ thống tài chính trung gian (NHTM), hiện đại
hoá ngành ngân hàng từng bớc phù hợp với hệ thống ngân hàng thế giới.
Thành lập và đi vào hoạt ®éng cđa TTCK ViƯt Nam ®· gãp phÇn huy
®éng mét nguồn vốn đầy tiềm năng từ dân c và nớc ngoài.
Chính phủ đà có nhiều biện pháp tích cực nh gặp gỡ, nói chuyện, đa ra
các hình thức hỗ trợ và sự quan tâm tới các Việt Kiều để tăng khả năng thu hút
vốn đầu t từ nguồn Kiều hối.

10


3. Thực trạng huy động vốn từ nguồn nớc ngoài
Vốn chảy vào Việt Nam chủ yếu dới dạng đầu t trùc tiÕp níc ngoµi
(FDI), vay níc ngoµi (ODA vµ vay thơng mại), và kiều hối.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài: Đây là nguồn vốn trung dài hạn chủ yếu
của Việt Nam. Hơn 10 năm qua, kể từ khi có Luật Đầu t trực tiếp nớc ngoài,
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài (ĐTNN) đà đóng góp khoảng 30% tổng
nguồn vốn đầu t toàn xà hội. Bên cạnh đó, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài

không chỉ góp phần tích cực vào việc tăng nhanh tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) mà còn góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo nhiều công ăn việc
làm. Các dự án đầu t nớc ngoài tích cực tham gia vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP, tạo thêm năng lực
mới về sản xuất và xuất khẩu trong một số ngành quan trọng. Ngoài ra, ĐTNN
cũng là một kênh đa vào Việt Nam những công nghệ tiên tiến và góp phần
tích cực cho tiÕn tr×nh héi nhËp cđa ViƯt Nam víi khu vực và thế giới. Theo
Bộ Kế hoạch và Đầu t, dự kiến, trong kế hoạch 5 năm, 2001 2005, tổng vốn
ĐTNN có thể lên tới 16 tỷ USD, tăng 24% so với 5 năm trớc. Đó là dự báo rất
lạc quan trong việc thu hút nguồn vốn nớc ngoài để phát triển. Tuy nhiên, lĩnh
vực đầu t nớc ngoài cũng còn nhiều điều bất cập. Để thu hút vốn đầu t nớc
ngoài cần xác định rõ rằng: (1) Mục tiêu quan trọng nhất không phải là số lợng vốn thu nhận đợc mà phải là hiệu quả kinh tế xà hội do nguồn vốn này
đem lại; (2) Kết hợp hài hoà lợi ích trong nớc với lợi ích của nhà đầu t; (3)
việc lựa chọn hình thức đầu t và quy mô của dự án cũng phải căn cứ vào hiệu
quả kinh tế xà hội.
Trong lĩnh vực ngân hàng, với chủ trơng chung của Đảng và Nhà nớc là
khuyến khích và thu hút đầu t nớc ngoài, Ngân hàng Nhà nớc đà cấp giấy
phép hoạt động tại Việt Nam cho các tổ chức tín dụng (TCTD) quốc tế để qua
đó thu hút hơn nữa vốn ĐTNN, nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng trong
nớc, đa vào áp dụng những dịch vụ, công nghệ ngân hàng hiện đại, đào tạo đội
ngũ cán bộ và thực hiện chuyển giao chính thức. Có thể nói rằng, các TCTD
nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam đều là những ngân hàng lớn, có uy tín, độ
an toàn cao, khả năng cạnh tranh lớn và đà đóng góp một phần đáng kể trong
việc cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Năm 2000, tổng d nợ cho vay của các
TCTD nớc ngoài chiếm gần 13% thị phần.
Tài trợ phát triển chính thức (ODA): Bên cạnh nguồn vốn ĐTNN,
nguồn vốn ODA cũng góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của

11



ViƯt Nam. Theo sè liƯu cđa ChÝnh phđ, kĨ tõ năm 1993 đến nay, tổng giá trị
các dự án và chơng trình ODA đà đạt hơn 14 tỷ USD và giải ngân đợc khoảng
9,2 tỷ USD. Trong đó, tổng lợng vốn ODA đợc giải ngân trong năm 2001 đạt
tới 1,75 tû USD, cao h¬n con sè 1,6 tû USD cđa năm 2000. Có thể nói rằng,
khoảng cách giữa khoản tiền đợc giải ngân đang ngày càng thu hẹp lại. Điều
này cho thấy các nhà tài trợ ngày càng tập trung vào việc sử dụng có hiệu quả
vốn vay ODA tại Việt Nam. Trong năm 2002, các nhà tài trợ quốc tế cam kết
hỗ trợ Việt Nam 2,4 tỷ USD vốn ODA. Góp phần lớn vào kết quả này là các
khoản vay đợc giải ngân từ chơng trình Miyazawa của Nhật và từ chơng trình
tăng trởng và xoá đói giảm nghèo năm 2001 của Ngân hàng Thế giới và Quỹ
Tiền tệ Quốc tế. Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhà tài trợ thì tốc độ giải
ngân vốn ODA trong thời gian qua tuy cã tiÕn bé nhng vÉn cßn chËm so với
các nớc trong khu vực. Việc giải ngân chậm đà làm cho các dự án ODA không
thể đa vào sử dụng đúng tiến độ, ảnh hởng đến hiệu quả đầu t của dự án.
Kiều hối: Trên thực tế, Chính sách kiều hối của Việt Nam đà thông
thoáng hơn khi Thủ tớng Chính phủ ban hành Quyết định 170-TTCP ngày
19/8/1999, khun khÝch ngêi ViƯt ë níc ngoµi chun tiỊn vỊ nớc, trong đó
bÃi bỏ thuế thu nhập cá nhân đánh trên kiều hối và cho phép đợc nhận kiều
hối bằng ngoại tệ. Có thể nói rằng, trên bình diện vĩ mô, kiều hối đà góp phần
cải thiện cán cân thanh toán, tạo nguồn vốn phát triển sản xuất kinh doanh,
tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của một bộ phận dân c trong xÃ
hội. Với lợng kiều hối ngày càng tăng (Năm 1998: 950 triệu USD; Năm 1999:
1.200 triệu USD; Năm 2000: 1.757 triệu USD), kiều hối đà trở thành nguồn
nội lực không thể không xem xét khi đánh giá sự tăng trởng chung của nền
kinh tế. Tuy nhiên, việc nhận kiều hối bằng ngoại tệ cũng góp phần làm tăng
tình trạng Đô la hoá, ảnh hởng đến mục tiên quản lý ngoại hối là trên lÃnh thể
Việt Nam chỉ sử dụng Đồng Việt Nam.
Theo báo cáo phát triển năm 2002, Ngân hàng Thế giới dự đoán là để
hỗ trợ cho chi phí cải cách và yêu cầu nhập khẩu, Việt Nam sẽ cần lợng vốn

giải ngân (hoặc tổng nguồn vốn chảy vào) khoảng 2,7 tỷ USD trong năm
2002.
III. Các giải pháp huy động vốn cho đầu t - phát triển nền
kinh tế

1. Huy động từ nguån trong níc

12


Nguồn vốn trong nớc luôn đợc coi là nguồn chủ u, dù tÝnh chiÕm 2/3
tỉng sè vèn huy ®éng cho đầu t, phát triển.
Đây là nguồn nội lực có vai trò quyết định cho đầu t phát triển, dự kiến
huy động: từ Ngân sách Nhà nớc sẽ chiếm khoảng 25%; tín dụng Nhà nớc
14%; huy động từ các doanh nghiệp 28% và từ dân c sẽ là 33%.
1.1 Huy động qua kênh NSNN:
- Tăng hiệu quả thu thuế, phí, lệ phí:
+ Quản lý chặt chẽ đối với số lợng và các loại hình kinh doanh.
+ Điều chỉnh mức thuế hợp lý.
+ Tăng cờng chống thất thu các nguồn thuế bằng cách nắm chắc các
nguồn thu, các đối tợng phải thu.
+ Đối với cơ chế quản lý thu: thu trực tiếp nộp vào kho bạc Nhà nớc.
Thực hiện triệt để đốc thu, chống dây da, nợ, đọng thuế để thu về Ngân sách
kịp thời và đầy đủ nhất.
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
1.2. Phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn tài nguyên và tài sản công
còn bỏ phí:
- Qui hoạch khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả.
- Mở rộng đấu thầu khai thác cho mọi thành phần (cá nhân, tổ chức
trong nớc, ngoài nớc,...).

- Chú trọng việc đổi đất lấy vốn, nghĩa là Nhà nớc xây dựng các công
trình nhà cửa, hạ tầng cơ sở và chuyển giao mới lại cho các cá nhân, doanh
nghiệp để thu hồi vốn ban đầu.
- Quản lý chặt chẽ hơn một số nguồn tài sản công do các đơn vị hành
chính sự nghiệp, các lực lợng vũ trang nắm giữ.
1.3. Huy động vốn qua các tổ chức tín dụng tài chính:
- Ngày một phát triển hơn nữa hệ thống Ngân hàng thơng mại (NHTM)
về tổ chức quản lý cũng nh về công nghệ.
+ Điều chính mức lÃi suất hợp lý.
+ Ngày càng đơn giản hoá các điều kiện cho doanh nghiệp và dân c gửi
tiền tiết kiệm cũng nh vay vốn từ Ngân hàng.

13


+ Mở rộng và nâng cao chất lợng các dịch vụ của hệ thống NHTM.
- Đa dạng hoá các hình thøc tiÕt kiƯm (nh tiÕt kiƯm chiỊu tèi, tiÕt kiƯm
b»ng ngoại tệ...).
- Phát triển Hợp tác xà tín dụng, đặc biệt là quĩ tín dụng nhân dân ở xÃ,
phờng, thị trấn, tạo điều kiện cho nhân dân, đặc biệt là nông dân vay vốn phát
triển sản xuất, nâng cao đời sống.
- Triển khai rộng rÃi các hình thức tín dụng thuê mua đối với NHTM và
các công ty tài chính.
- Thu hút vốn thông qua các hình thức khác:
+ Tiết kiệm bảo hiểm:
Giải pháp này tập trung vào phát triển thị trờng bảo hiểm nhân thọ, thúc
đẩy cạnh tranh của các Công ty bảo hiểm nhân thọ, thu hút các Công ty bảo
hiểm nhân thọ tham gia mạnh mẽ hơn vào thị trờng tiền tệ, đa dạng hoá các
lĩnh vực đầu t vốn của các tổ chức bảo hiểm.
+ Tiết kiệm bu điện:

Không ngừng nâng cao hiệu quả huy động vốn qua hình thức tiết kiệm
bu điện. Hiện nay đang có hai quan điểm phát triển của tổ chức này, đó là cho
thành lập ngân hàng tiết kiệm bu điện và hoàn thiện Công ty dịch vụ tiết kiệm
bu điện.
1.4. Huy động vốn qua các Doanh nghiệp:
- Đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế giữa các Doanh nghiệp
trong nớc cũng nh Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
- Tạo các điều kiện u đÃi cho Doanh nghiệp mới hay Doanh nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu.
- Tạo ra cơ chế bắt buộc DNNN sử dụng lợi nhuận sau thuế, đặc biệt là
quĩ đầu t phát triển của Doanh nghiệp để tái sản xuất.
- Nhà nớc cần có các định chế tài chính hợp lý cho DNNN để Doanh
nghiệp có thể:
+ Thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
+ Đánh giá lại nguồn tài nguyên giao cho DNNN quản lý để tính sát với
giá trị sinh lời.

14


1.5. Huy động vốn qua dân c:
Trong những năm qua hệ thống ngân hàng luôn chiếm trên 90% tổng số
vốn huy động của dân cho đầu t phát triển. Tính đến hết năm 2001, tổng
nguồn vốn huy động trong dân của các TCTD trong toàn quốc lên tới khoảng
gần 190.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, hiệu quả huy động vốn trong dân của hệ
thống Ngân hàng cho thực hiện CNH HĐH theo chiến lợc do Đại hội IX đề
ra sẽ không cao nếu chúng ta không đề cập đến những giải pháp:
- Ngân hàng tạo sự tin tởng và nâng cao hiểu biết của dân đối với hoạt
động ngân hàng.
Ngoài tuyên truyền, quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng,

cán bộ ngân hàng phải gần gũi, giúp đỡ, t vấn, góp ý một cách trung thực,
chân thành cho dân trong việc tiết kiệm và sử dụng tiền. Phải giải thích để dân
thấy đợc những lợi ích và sự an toàn khi gửi tiền vào Ngân hàng trớc mắt cũng
nh lâu dài.
- Giúp dân xoá đợc thói quen để tiền ở nhà.
Muốn hạn chế việc dân để tiền ở nhà, Ngân hàng cần phải khuyến khích
mở tài khoản cá nhân để dân chúng gửi tiền chi tiêu qua Ngân hàng. Bí mất
tuyệt đối số dự trên tài khoản và những chi tiêu của chủ tài khoản. Cải tiến giờ
giấc làm việc không nên làm việc theo giờ hành chính nhất là các quầy tiết
kiệm.
- Khuyến khích tinh thần tiết kiệm để làm giàu, nhân điển hình trong
dân chúng.
Có chính sách hớng dẫn tiêu dùng để tiết kiệm, có biện pháp đối với
những thói tiêu dùng lÃng phí, xa xỉ. Đồng thời Ngân hàng nên có chính sách
cho vay phù hợp để tạo vốn cho sự phát triển kinh tế hộ gia đình... nhằm tăng
nguồn thu.
1.6. Huy động qua thị trờng chứng khoán (TTCK):
Hoàn thiện khung pháp lý cho TTCK. Trớc mắt cần sửa đổi các văn bản
pháp luật hiện hành theo hớng mở rộng phạm vi điều chỉnh cho hệ thống và
phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển của thị trờng. Trong đó chú trọng tới
việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 48/1998/NĐ-CP và các văn bản hớng dẫn; về
dài hạn, nghiên cứu xây dựng Luật chứng khoán và thị trờng chứng khoán,
trong đó ngoài những quy định về CK & TTCK còn có những quy định râ

15


ràng về địa vị pháp lý của UBCKNN cho phù hợp với vai trò quản lý nhà nớc
về TTCK trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ thÞ trêng ®Þnh híng x· hội chủ nghĩa.
Thực hiện các giải pháp tăng cờng hàng hoá cho TTCK. Đẩy mạnh việc

phát hành trái phiếu Chính phủ qua TTGDCK để huy động vốn cho phát triển
cơ sở hạ tầng; phát hành trái phiếu của Quỹ hỗ trợ đầu t cho nhu cầu đầu t
phát triển; khuyến khích tăng số lợng công ty phát hành chứng khoán ra công
chúng, gồm các doanh nghiệp cổ phần hoá, doanh nghiệp t nhân, doanh
nghiệp liên doanh với nớc ngoài và cả các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Xây dựng và mở rộng hoạt động của các Trung tâm tài chính, các tổ
chức hỗ trợ phát triển thị trờng; nâng quy mô vốn, mở rộng phạm vi và loại
hình nghiệp vụ của các Công ty CK; phát triển các tổ chức đăng ký chuyển
nhợng chứng khoán; phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm; xây dựng
trung tâm lu ký chứng khoán độc lập;...
Đi đôi với việc phát triển của TTCK, cần phải tiếp tục triển khai nhanh
chóng và hiệu quả việc áp dụng thông lệ quốc tế và quản trị công ty, trong đó
có việc nâng cao chất lợng, đạo đức nghề nghiệp của các tổ chức kiểm toán
độc lập.
Tăng cờng hoạt động kiểm tra và giám sát thị trờng thông qua việc tổ
chức và hoàn thiện các hoạt động theo dõi, kiểm tra, thanh tra các hoạt động
trên thị trờng để kịp thời ban hành chính sách điều chỉnh phù hợp và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát đối TTCK;
tăng cờng công tác phổ biến pháp luật về CK & TTCK để nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật; tăng cờng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác
điều hành và quản lý TTCK...
Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, trong đó chú trọng tới hệ thống
giao dịch và giám sát thị trờng của TTGDCK; nối mạng giữa các công ty
chứng khoán với TTGDCK và ngời đầi t để tạo điều kiện tiếp cận thông tin và
tham gia thị trờng cho ngời đầu t ở tất cả các địa phơng trong cả nớc cũng nh
các nhà đầu t ở nớc ngoài...
Tăng cờng hợp tác và hội nhập quốc tế về CK & TTCK trên các phơng
diện: T vấn chính sách phát triển và quản lý thị trờng, xây dựng khuôn khổ
pháp luật cho TTCK, đào tạo đội ngũ cán bộ; từng bớc mở cửa và hội nhập với
các TTCK trên thế giới theo các lộ trình mà chúng ta đà cam kết.


16


Có thể nói, TTCK là một kênh huy động vốn có hiệu quả của nền kinh
tế thị trờng và có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, nhiều mối quan
hệ khác nhau của đời sống kinh tế xà hội. Do vậy, các giải pháp để nâng
cao khả năng huy động vốn của TTCK cần có sự vận dụng linh hoạt phù hợp
với tình hình, điều kiện và nhiƯm vơ ph¸t triĨn kinh tÕ – x· héi cđa níc ta
trong tõng thêi ®iĨm cơ thĨ. Cã nh vËy mới phát huy đợc hiệu quả cao nhất
của TTCK, và hạn chế đến mức thấp nhất những khuyết tật và rủi ro của thị trờng.

2. Huy động từ vốn nguồn nớc ngoài
Đây là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng. Theo tính toán, nhu cầu
vốn cho đầu t phát triển 1996 2000 và cân đối các nguồn đảm bảo thì số
vốn huy động từ nớc ngoài phải đạt khoảng 50% tổng số vốn cần thiết. Việc
huy động vốn từ nớc ngoài chủ yếu là dới hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
và vốn từ vay nợ, viện trợ.

2.1. Cải thiện môi trờng pháp lý:
Việc cải thiện môi trờng đầu t mạnh mẽ hơn nữa trở nên vấn đề cấp
bách đối với Việt Nam, nhất là phải cạnh tranh với các nớc trong khu vực về
vấn đề này trong bối cảnh đầu t nớc ngoài của toàn thế giới đang có xu hớng
giảm sút mạnh.
Cần rà soát lại các văn bản, quy định có liên quan đến việc thu hút vốn
đầu t nớc ngoài nh lĩnh vực cấp phép đầu t có điều kiện, lĩnh vực yêu cầu phải
xuất khẩu theo một tỷ lệ nhất định, các lĩnh vực mới cho phép làm thí điểm
nh kinh doanh siêu thị nhà ở, vui chơi có thởng, đua ngựa, casino, bảo hiểm
100% vốn nớc ngoài.
Đẩy mạnh cải cách hành chính hơn nữa, giản tiện các thủ tục giấy tờ,

phân cấp mạnh mẽ cho địa phơng, đẩy mạnh chống tiêu cực trong tất cả các
khâu: cấp giấy phép, thủ tục xuất nhập khẩu, giải phóng mặt bằng và giao
quyền sử dụng đất, thuê lao động, chuyển thu nhập ra nớc ngoài.
Thực hiện cơ chế giá bình đẳng, tức một giá đối với các nhà đầu t nớc
ngoài trong tất cả các lĩnh vực: vé máy bay và các loại phơng tiện giao thông
khác, cớc phí bu chính viễn thông, giá điện níc...

17


Sửa đổi một số quy định về tiền tệ, ngoại hối đối với các nhà đầu t nớc
ngoài, nh giảm tỷ lệ kết hối xuống còn 0%, tự do hoá thị trờng giao dịch,
ngoại hối, cho phép các dự án đầu t nớc ngoài và liên doanh đợc thế chấp
quyền sử dụng đất vay vốn ngân hàng, cải tiến thủ tục về chuyển lợi tức và thu
nhập của các nhà đầu t về nớc...
Điều chỉnh một bớc thuế thu nhập cá nhân đố với ngời nớc ngoài xuống
mức trung bình trong khu vùc. §iỊu chØnh th thu nhËp doanh nghiƯp cũng
nh phơng pháp tính thuế thu nhập doạnh nghiệp đối với các dự án có vốn đầu
t nớc ngoài.
Tăng cờng các hoạt động thu hút đầu t nớc ngoài của Việt Nam ở nớc
ngoài, nh thông qua Tham tán thơng mại Việt Nam tại các nớc, mở các cuộc
hội thảo ở nớc ngoài, xây dựng các danh mục khuyến khích đầu t đa lên
mạng...
Cải thiện cơ sở hạ tầng:
- Xây dựng hệ thống giao thông vận tải, điện, nớc nối các vùng kinh tế,
đặc biệt đối với vùng sâu vùng xa.
- Xây dựng mới và chọn lọc nâng cấp các tuyến đờng quốc tế (đờng
hàng không và hàng hải).
- Xây dựng chuẩn theo qui định quốc tế trong các khu công nghiệp, khu
chế xuất,...

- Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, đặc biệt u tiên vốn cho các dự án
này, nhanh chóng về giải phóng mặt bằng, về thủ tục...).
Chính phủ và các địa phơng phối hợp đầu t nâng cấp và hiện đại hoá cơ
sở hạ tầng các khu vực thu hút đầu t nớc ngoài.
2.2. Đào tạo nguồn nhân lực:
Nhà nớc mạnh dạn đầu t nguồn vốn từ ngân sách cho đào tạo nghề cho
ngời lao động, cũng nh giám sát chặt chẽ chất lợng đào tạo, cung cấp lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có ngoại ngữ, có sức khoẻ, có tác phong
công nghiệp... cho các dự án đầu t nớc ngoài ở Việt Nam, cịng nh ®i xt
khÈu lao ®éng, thu hót vèn ngoại tệ về cho đất nớc. Bên cạnh đó cần có quy
chế cán bộ Việt Nam tham gia các vị trí trong các dự án có vốn đầu t nớc
ngoài.

18


- Đầu t trang thiết bị phù hợp vào các chuyên ngành trong các trờng dạy
nghề, trờng kỹ thuật...
- Phát triển các quĩ đào tạo.
- Kết hợp chặt chẽ ngành Giáo dục đào tạo với các Doanh nghiệp.
- Nâng cao chỉ số HDI.
- Trau dồi ngoại ngữ, vi tính, kiến thức kinh tế, am hiểu đầu t nớc ngoài.
- Có t chất đạo đức.
- Ràng buộc về quyền lợi, với trách nhiệm cho cán bộ (đặc biệt là cán
bộ quản lý và chuyên trách).
2.3. Huy động vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài:
Từ nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đánh giá rất cao vai trò của đầu
t nớc ngoài đối với phát triển kinh tế xà hội. Điều này thể hiện rất rõ trong
hệ thống luật pháp về đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc ban hành và tiếp tục đợc bổ sung, sửa đổi từ năm 1987 cho tới nay. Trong thực tế, những năm qua
đầu t nớc ngoài đà góp phần quan trọng cho tiến trình cải cách và phát triển

của kinh tế Việt Nam. Tính đến cuối năm 1998, tổng số vốn đăng ký của các
dự án có vốn đầu t nớc ngoài đạt trên 30 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện
khoảng trên 10 tỷ USD. Ngành công nghiệp trong khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài hàng năm có tốc độ tăng trởng lớn nhất (khoảng 20%) và
tăng trởng xuất khẩu ở mức trên 20% đà góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá vµ më réng quan hƯ kinh tÕ cđa ViƯt Nam
víi các nớc trên thế giới. Hiện nay và trong tơng lai, Việt Nam vẫn tiếp tục
chủ trơng mở rộng các biện pháp tăng cờng khuyến khích thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài nh: nghiên cứu để đa dạng hoá hơn nữa các hình thức đầu
t nớc ngoài, đơn giản hoá thủ tục, minh bạch hoá chính sách, thực hiện u đÃi
về tài chính và thuế theo đúng Luật khuyến khích đầu t nớc ngoài, hoàn thiện
chính sách vay và trả nợ sao cho đạt hiệu quả cao hơn... tiến dần tới thực hiện
bình đẳng giữa các doanh nghiệp hoạt động theo Luật khuyến khích đầu t
trong nớc và Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.

2.4. Huy động vèn tõ ngn vay nỵ, viƯn trỵ:

19


Đối với vốn huy động từ nguồn vay nợ, viện trợ mà một bộ phận lớn là
vốn ODA sẽ đợc huy động để đầu t vào những công trình quan trọng có ý
nghĩa chiến lợc đối với phát triển kinh tế xà hội. Với nguồn vốn này, theo
kế hoạch 1996 2000, Nhà nớc dự kiến sẽ huy động ở mức khoảng 40%
tổng số vốn huy động từ nớc ngoài. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do
ảnh hởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á và thế giới, nên khả
năng thu hút vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài đà giảm mạnh, do vậy việc huy
động vốn từ vay nợ và việc trợ nớc ngoài có thể sẽ đòi hỏi cao hơn mức dự
kiến.
Ngoài hai nguồn vốn chủ yếu (đầu t trực tiếp của nớc ngoài và vay nợ,

việc trợ), hiện nay Việt Nam đang nghiên cứu để mở rộng thêm các hình thức
vay nh phát hành trái phiếu Chính phủ ra nớc ngoài. Hình thức huy động vốn
này đang đợc nghiên cứu, xây dựng đề án và có thể sẽ đợc thực hiện trong một
tơng lai gần. Đối với Việt Nam, do nguồn vốn trong nớc còn hạn hẹp, việc huy
động vốn từ nớc ngoài dới hình thức ODA, FDI gặp nhiều khó khăn, nên
chúng ta đà nghĩ đến việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu quốc
tế và coi đó là nguồn vốn có tầm quan trọng về lâu dài.
Đặc biệt, để thúc đẩy huy động vốn nớc ngoài mà không đi ngợc xu thế
chung của thời đại là hội nhập, chúng ta cần nỗ lực, xúc tiến việc ra nhËp
AFTA, WTO trong thêi gian tíi. ViƯc gia nhËp nµy sẽ đem lại nhiều cạnh
tranh song cũng rất nhiều lợi ích cho Việt Nam. Đặc biệt, việc ra nhập WTO
sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam, giúp nớc ta trở thành môi trờng thuận lợi cho huy
động vốn. Để ra nhËp WTO, chóng ta ph¶i chó träng:
- TiÕp tơc c¶i cách kinh tế cho phù hợp yêu cầu của WTO về giá, phí
dịch vụ,...
- Mở cửa thị trờng dịch vụ cho các nhà kinh doanh nớc ngoài nh lĩnh
vực bảo hiểm, thông tin, kỹ thuật, t vấn...
- Tạo điều kiện cho các thành viên ƯTO thâm nhập thị trờng.
- Cam kết bảo vệ ở mức độ phù hợp về phát minh, sáng chế nhÃn hiệu
thơng mại... (sở hữu trí tuệ).
- Cam kÕt thùc hiƯn ¸p dơng thèng nhÊt c¸c chÝnh sách thơng mại trên
phạm vi toàn cầu...
Tất cả những biện pháp trên sẽ giúp quá trình huy động vốn hiệu quả
hơn và cũng giúp quá trình sử dụng vốn ở Việt Nam đạt chất lợng cao hơn,
20



×