Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi bò thịt trong nông hộ ở vùng cát ven biển tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 91 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Hường


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn có sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, gia đình cũng như sự nổ lực của
bản thân. Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo nhà trường, các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn đã giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tôi được tiếp cận các kiến thức chuyên ngành làm cơ sở cho việc thực hiện luận văn
này. Xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Quảng Bình, UBND huyện Quảng Ninh,
UBND huyện Bố Trạch đã giúp tôi thu thập các nguồn thông tin, tư liệu quý báu để
phục vụ cho việc hoàn thiện luận văn. Đặc biệt, cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn chân
thành đối với GS.TS Lê Đức Ngoan - người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tơi
trong q trình học tập cũng như quá trình làm luận văn.
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành trên cơ sở tổng hợp những kiến thức về lý
luận và thực tiễn. Tuy nhiên, với kiến thức của bản thân cịn hạn chế, luận văn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn
bè để luận văn được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!


Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Hường


iii

TĨM TẮT
Vùng cát ven biển tỉnh Quảng Bình kéo khoảng 116 km dài từ Quảng Đông
(Quảng Trạch) , đến Ngư Thuỷ Nam (Lệ Thuỷ), đi qua 18 xã ven biển, trong đó diện
tích lớn tập trung ở 2 huyện Lệ Thuỷ và Quảng Ninh. Trong 4 vùng sinh thái của tỉnh
(đồng bằng, đồi, núi cao và vùng cát), thì vùng cát được xem là vùng còn hoang sơ
chưa được khai thác một cách đầy đủ so với tiềm năng vốn có.
Việc sử dụng hợp lý và hữu hiệu điều kiện tự nhiên để phát triển chăn ni bị
sẽ mang lại một nguồn lợi đáng kể cho kinh tế địa phương nói chung và kinh tế hộ nói
riêng, nhất là những hộ nông dân nghèo. Tuy nhiên phát triển chăn nuôi bị thịt của
nơng hộ ở vùng cát ven biển chịu nhiều yếu tố khác nhau như điều kiện tự nhiên, điều
kiện xã hội, điều kiện kinh tế, kỹ thuật...ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng
đàn bò tại đây.
Vấn đề đặt ra hiện nay là xác định cho được thực trạng phát triển chăn ni bị,
tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn ni bị, từ đó đề ra các giải pháp hữu
hiệu, có tính khả thi để phát triển chăn ni bị ở địa phương, giải quyết công ăn việc
làm, nâng cao thu nhập cho các nơng hộ đồng thời góp phần thực hiện chương trình
xây dựng nơng thơn mới ở vùng cát của tỉnh Quảng Bình là nhiệm vụ rất cấp bách và
có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Trên cơ sở đó, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến phát triển chăn ni bị thịt trong nơng hộ ở vùng cát ven biển
tỉnh Quảng Bình”.
Quá trình nghiên cứu đã sử dụng phương pháp quan sát, phỏng vấn người am
hiểu, phỏng vấn cán bộ liên quan, nông dân chủ chốt và phỏng vấn hộ dân tại địa bàn
02 xã Trung Trạch (huyện Bố Trạch) và Võ Ninh (huyện Quảng Ninh). Số liệu được

phân loại, tổng hợp và phân tích. Sử dụng các hàm thống kê mơ tả; để so sánh sự khác
biệt về các tiêu chí hiệu quả giữa các nhóm hộ phân theo mức sống Khá, Trung bình
và Nghèo.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Quy mơ chăn nuôi của các hộ nhỏ lẻ, phần lớn số
hộ chỉ ni 1 đến 5 con chiếm 90%, cịn lại rất ít hộ ni từ 6 con trở lên. Khơng có sự
chênh lệch lớn về quy mơ ni bị của hộ ở 2 xã Võ Ninh và Trung Trạch. Người dân
2 xã điều tra chủ yếu ni 2 giống bị là bị vàng và bị lai sind, trong đó bị lai sind
được nuôi nhiều hơn, chiếm tỷ lệ trên 50% tổng đàn bò của vùng. Điều này cho thấy,
người dân đang chuyển sang xu hướng chăn ni bị lai để có được lợi nhuận kinh tế
cao hơn. Kênh tiêu thụ bò ở cả 2 xã Võ Ninh và Trung Trạch cũng như của các loại hộ
khá đơn giản, người chăn nuôi phần lớn chỉ tiếp cận được một kênh tiêu thụ là lái bn
và bán tại nhà nên khó tránh khỏi tình trạng bị ép giá và việc bán với giá rẻ thường xảy
ra. Phương thức chăn nuôi chủ yếu ở 2 xã Võ Ninh và Trung Trạch là chăn dắt có bổ


iv
sung thức ăn (52,22%), Phương thức bán thâm canh đã được các hộ ni với tỷ lệ thấp
(34,45%), hình thức thả rông hiện nay trên địa bàn vẫn cfon được duy trì. Điều này thể
hiện các hộ ni bị đã cải tiến phương thức nuôi để thu lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Nguồn thức ăn chủ yếu để chăn ni bị vẫn là cỏ tự nhiên, cỏ trồng và phế phụ phẩm
trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, việc tận dụng các phế phụ phẩm vẫn chưa triệt
để, người dân vẫn chưa đầu tư cho việc chế biến, bảo quản thức ăn cho ni bị. Thiếu
thức ăn là trở ngại mà 100% số hộ dân hai xã gặp phải khi tiến hành chăn ni bị tại
nơng hộ. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chăn ni bị của nơng hộ ở 2 huyện Bố
Trạch và Quảng Ninh, gồm: Thời tiết, khí hậu; Đất đai; Nguồn nước; Chính sách địa
phương; Tổ chức đồn thể; Thị trường tiêu thụ; Khuyến nơng; Các chương trình, dự
án; Giống; Thức ăn; Cơng tác thú y và dịch bệnh; Trình độ chủ hộ; Điều kiện kinh tế
hộ. Trong đó, các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là: Thị trường tiêu thụ; Thức ăn và con
giống; Thời tiết khí hậu; Điều kiện kinh tế hộ.
Chăn ni gia súc (bò) là một trong những giải pháp phù hợp với kinh tế nông hộ

tại địa phương, tuy nhiên với những thực trạng đang gặp phải, chăn ni bị tại vùng cát
ven biển tỉnh Quảng Bình cần có các giải pháp thúc đẩy phát triển gồm: Giải pháp về
quy hoạch; Giải pháp về vốn; Các giải pháp về kỹ thuật (con giống, thức ăn, công tác
thú y); Giải pháp về thị trường tiêu thụ và các giải pháp khác. Trong đó, giải pháp về thị
trường tiêu thụ và giải pháp kỹ thuật (giống, thức ăn, thú y) là quan trọng nhất.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .............................................................................................. x
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................. 3
2.1.1. Nông hộ và kinh tế nơng hộ ........................................................................................... 3
2.1.2. Vai trị và ý nghĩa kinh tế của ngành chăn ni bị đối với nông hộ ........................... 5
2.1.3. Đặc điểm của ngành chăn ni bị ................................................................................. 7
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn ni bị của hộ ........................................................... 8
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................................... 13
2.2.1. Tình hình chăn ni bị ở Việt Nam ............................................................................ 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu chăn ni bị ở nơng hộ ........................................................... 18
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................... 21

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................. 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 21
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 21
3.2.1. Thực trạng chăn ni bị ở vùng cát tỉnh Quảng Bình ............................................... 21
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn ni bị..................................................... 21
3.2.3. Giải pháp phát triển chăn ni bị của nơng hộ ở vùng cát ........................................ 22


vi
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 22
3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu.................................................................................................. 22
3.3.2. Chọn hộ ......................................................................................................................... 22
3.3.3. Phương pháp thu thập thơng tin, số liệu ...................................................................... 23
3.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 23
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 24
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VÙNG CÁT QUẢNG BÌNH.. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................... 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................. 27
4.2. THỰC TRẠNG CHĂN NI BỊ Ở VÙNG CÁT QUẢNG BÌNH ......................... 27
4.2.1. Tình hình sử dụng đất đai ............................................................................................. 27
4.2.2. Đặc điểm các hộ điều tra .............................................................................................. 29
4.2.3 Thu nhập của hộ điều tra ............................................................................................... 32
4.2.4. Nguồn thức ăn cho chăn ni bị của nơng hộ ............................................................ 33
4.2.5. Phương thức chăn ni bị của hộ................................................................................ 36
4.2.6. Cơng tác thú y và phòng trừ dịch bệnh........................................................................ 36
4.3.THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ VÀ CHI PHÍ CHĂN NI .............................................. 38
4.3.1 Thị trường tiêu thụ ......................................................................................................... 38
4.3.2 Cách thức tiếp cận thông tin về giá.............................................................................. 39
4.4. ĐẦU TƯ CỦA NÔNG HỘ TRONG CHĂN NI BỊ ............................................. 40

4.4.1 Chi phí trong q trình chăn ni bị ............................................................................ 40
4.4.2. Hình thức xây dựng chuồng trại trong chăn ni bị thịt của nơng hộ ...................... 42
4.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHĂN NI BỊ .................... 43
4.5.1. Yếu tố tự nhiên và xã hội của nông hộ ........................................................................ 43
4.5.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong ........................................................................... 48
4.5.3. Ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật ............................................................................. 50
4.5.3. Những khó khăn trong việc phát triển chăn ni bị ở nơng hộ................................. 51
4.6. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NI BỊ CHO NƠNG HỘ Ở VÙNG CÁT
VEN BIỂN HAI HUYỆN QUẢNG NINH VÀ BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ..... 52


vii
4.6.1. Các chính sách hỗ trợ phát triển chăn ni bị của tỉnh Quảng Bình ........................ 52
4.6.2. Giải pháp ....................................................................................................................... 53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 58
5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 58
5.2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................................... 59
5.2.1. Đối với chính quyền địa phương ................................................................................. 59
5.2.2. Đối với nông hộ ............................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 61


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

:


Bình qn

BTC

:

Bán thâm canh

CN

:

Chăn ni

KH

:

Kế hoạch

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội



:


Lao động

LMLM

:

Lở mồm long móng

NN và PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PVS

:

Phỏng vấn sâu

SL

:

Số lượng

TLN

:


Thảo luận nhóm

TTNT

:

Thụ tinh nhân tạo

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VĐB

:

Vùng đồng bằng

VGĐ ĐX TL

:

Vùng gò đồi đan xen thung lũng

VNC

:


Vùng núi cao


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng và phân bố đàn bò ở các vùng kinh tế qua các năm ............................ 14
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra năm 2017 .......................................... 28
Bảng 4.2. Đặc điểm của các hộ điều tra................................................................................. 29
Bảng 4.3. Tình hình sử dụng lao động trong chăn ni bị thịt phân theo nhóm hộ........... 31
Bảng 4.4. Thu nhập của các nhóm hộ theo ngành kinh tế .................................................... 32
Bảng 4.5. Tình hình sử dụng thức ăn cho chăn ni bị, phân theo loại hộ ở xã Võ Ninh ... 33
Bảng 4.6. Tình hình sử dụng thức ăn cho chăn ni bị phân theo loại hộ ở xã
Trung Trạch ...................................................................................................... 34
Bảng 4.7. Đánh giá tình hình mắc dịch bệnh và cơng tác thú y của nơng hộ trong chăn
ni bị, phân theo nhóm hộ ................................................................................................... 37
Bảng 4.8. Hình thức tiêu thụ trong chăn ni bị của hộ gia đình xã Võ Ninh ................... 38
(ĐVT: % số hộ khảo sát) ........................................................................................................ 38
Bảng 4.9. Hình thức tiêu thụ trong chăn ni bị của hộ gia đình xã Trung Trạch............ 38
Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về kênh thông tin tiếp cận giá cả trong nuôi bị thịt
theo nhóm hộ(% theo số hộ điều tra) ..................................................................................... 40
Bảng 4.11. Chi phí đầu tư trong chăn ni bị của nơng hộ, phân theo nhóm hộ ............... 41
Bảng 4.12. Đánh giá hình thức xây dựng chuồng trại trong chăn ni bị của các hộ dân... 42
Bảng 4.13. Ý kiến đánh giá của hộ về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đối với.............. 44
chăn ni bị............................................................................................................................. 44
Bảng 4.14. Ý kiến đánh giá của hộ về ảnh hưởng của các yếu tố xã hội ............................ 46
đối với chăn ni bị của hộ.................................................................................................... 46
Bảng 4.15. Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến chăn ni
bị nơng hộ tính chung 2 xã .................................................................................................... 48
Bảng 4.16. Ý kiến đánh giá của hộ về ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật đến chăn ni bị

của hộ ....................................................................................................................................... 50


x

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Bản đồ vùng cát tỉnh Quảng Bình ......................................................................... 24


1

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn ni bị là một ngành sản xuất có từ lâu đời và chủ yếu của các hộ nông
dân ở nước ta. Việc phát triển chăn ni bị ở vùng nơng thơn khơng những tạo ra các
sản phẩm có giá trị cho đời sống con người như thịt, da... mà còn cung cấp sức kéo cho
sản xuất nông nghiệp, cung cấp lượng phân chuồng khá lớn giúp cải tạo đất, làm đa
dạng hoá sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển tồn diện,
bền vững; góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (lao động, đất đai,
vốn, …) và tăng thu nhập cho nông hộ. Đối với một tỉnh duyên hải miền Trung như
tỉnh Quảng Bình, điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng còn thấp kém, sản xuất nơng nghiệp
cịn manh mún và chưa hiệu quả thì chăn ni bị là nguồn sinh kế chính của nhiều hộ
nông dân. Trong xu thế hội nhập đầy khó khăn như hiện nay, vấn đề làm sao để chăn
ni bị đem lại hiệu quả cao với người nơng dân nói chung và với nơng dân Quảng
Bình nói riêng là rất cần thiết.
Tỉnh Quảng Bình nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam, với diện tích tự
nhiên 8.065,3 km2, dân số năm 2015 có 872.925 người. Địa hình hẹp và dốc từ phía
Tây sang phía Đơng, 85% tổng diện tích tự nhiên là đồi núi. Tồn bộ diện tích được
chia thành bốn vùng sinh thái cơ bản: Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng
bằng, vùng cát ven biển.

Vùng cát ven biển tỉnh Quảng Bình kéo khoảng 116 km dài từ Quảng Đông
(Quảng Trạch), đến Ngư Thuỷ Nam (Lệ Thuỷ), đi qua 18 xã ven biển, trong đó diện
tích lớn tập trung ở 2 huyện Lệ Thuỷ và Quảng Ninh. Trong bốn vùng sinh thái của
tỉnh thì vùng cát được xem là vùng cịn hoang sơ chưa được khai thác một cách đầy đủ
so với tiềm năng vốn có.
Việc sử dụng hợp lý và hữu hiệu điều kiện tự nhiên để phát triển chăn ni bị
sẽ mang lại một nguồn lợi đáng kể cho kinh tế địa phương nói chung và kinh tế hộ nói
riêng, nhất là những hộ nông dân nghèo. Hơn nữa, chăn nuôi bị là một lồi vật ni
hồn tồn khơng cạnh tranh lương thực với con người, cũng là một ngành sản xuất phù
hợp ở vùng cát của tỉnh Quảng Bình nơi có điều kiện sản xuất lương thực cịn gặp
nhiều khó khăn.
Việc phát triển chăn ni bị thịt của nơng hộ ở vùng cát ven biển chịu nhiều
yếu tố khác nhau như điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, điều kiện kinh tế, kỹ
thuật...ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng đàn bị tại đây. Do đó, vấn đề đặt
ra hiện nay là xác định cho được thực trạng phát triển chăn ni bị, tìm ra các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển chăn ni bị, từ đó đề ra các giải pháp hữu hiệu, có tính khả


2
thi để phát triển chăn ni bị ở địa phương, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập cho các nơng hộ đồng thời góp phần thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn
mới ở vùng cát của tỉnh Quảng Bình là nhiệm vụ rất cấp bách và có ý nghĩa xã hội sâu
sắc. Trên cơ sở đó, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển chăn ni bị thịt trong nơng hộ ở vùng cát ven biển tỉnh Quảng Bình”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu thực trạng chăn ni bị của nơng hộ ở vùng cát tỉnh Quảng Bình
- Tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn ni bị thịt
- Đề xuất các giải pháp phát triển chăn ni bị thịt trong nơng hộ



3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Nơng hộ và kinh tế nơng hộ
Nơng hộ là hình thức tổ chức kinh tế cơ bản trong nông nghiệp. Có nhiều quan
niệm khác nhau về hộ, có ý kiến cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung trong
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ” [12]. Quan điểm này có thiên
hướng nhấn mạnh đến chức năng kinh tế, xem hộ như là một đơn vị kinh tế, sản xuất
tiêu dùng trong xã hội. Tuy nhiên, quan điểm khác lại cho rằng: “Hộ là tập hợp những
người có chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật
phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng” [15]. Quan điểm này thiên về tính
huyết thống, những người vừa có chung huyết thống vừa có quan hệ kinh tế với nhau.
Tổng hợp các khái niệm về “hộ” có thể hiểu: Hộ là một nhóm người cùng huyết
tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái
nhà, có chung một nguồn thu nhập và ăn chung và cùng tiến hành sản xuất chung. Như
vậy có sự phân biệt khác nhau giữa hộ và gia đình. Điểm khác nhau căn bản đó là gia
đình là nhóm người cùng huyết tộc và gia đình là một loại hình hộ cơ bản.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau người ta đã nêu khái quát một số khái niệm về
nông hộ như sau:
“Nông hộ (hộ nông dân) là gia đình sống bằng nghề nơng, được kể là một đơn
vị về mặt chính quyền”[11].
Hộ nơng dân là một đơn vị sản xuất cơ bản. Theo Traianop, hộ nông dân là đơn
vị sản xuất “rất ổn định” và là “phương tiện tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông
nghiệp”[11].
Hộ nơng dân có những đặc trưng riêng biệt, nó có một cơ chế vận hành khá đặc
biệt, không giống như những đơn vị kinh tế khác. Trong cấu trúc nội tại của nông hộ,
các thành viên cùng huyết tộc là chủ thể đích thực của hộ. Do đó, ở nơng hộ có sự
thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống
nhất giữa quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng, tiêu dùng trong một đơn

vị kinh tế. Nơng hộ có thể thực hiện cùng một lúc nhiều chức năng mà ở các đơn vị
khác không thể có được. Bản thân mỗi nơng hộ là một tế bào của xã hội, là một đơn vị
sản xuất và tiêu dùng: đơn vị tiêu dùng xét cả khía cạnh tiêu dùng cho sản xuất và tiêu
dùng trong sinh hoạt.
Hộ nơng dân cịn có quan hệ trực tiếp với tộc họ và xóm thơn. Trường hợp di
chuyển đến nơi khác thì tiếp tục quan hệ với xóm thơn tại nơi cư trú.


4
Trong cộng đồng cư dân nơng thơn thì nơng hộ được nhắc tới như là một đơn
vị kinh tế xã hội độc lập, có hoạt động sinh kế chủ yếu bằng nghề nông nghiệp. Qua
nhiều nghiên cứu khác nhau người ta đã khái quát được các đặc trưng về nông hộ
như sau:
Thứ nhất là đất đai: Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt hộ nông dân với
những người lao động khơng có đất hoặc với cơng nhân đơ thị. Ruộng đất của nông
dân là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố khác vì giá trị của nó. Đất là nguồn lực đảm bảo
đời sống lâu dài của nơng dân và là một bộ phận về vị trí xã hội của gia đình trong
phạm vi làng xã hay cộng đồng.
Thứ hai là lao động: Lao động là một đặc tính nổi bật của người nơng dân, do
tính tự nguyện, tự giác cao và tận dụng tối đa khả năng của mỗi người trong lao động
mà mỗi thành viên trong nơng hộ đều làm việc hết sức mình để có được thu nhập cao
trong gia đình và vì lợi ích của mỗi người.
Thứ ba là tiền vốn và sự tiêu dùng: Trong nơng hộ khơng có sự phân biệt giữa
lợi nhuận từ doanh thu với tiền công lao động của hộ. Từ đó có thể thấy rằng sản xuất
và tiêu dùng của nơng hộ là khó có thể tách rời, nó khác với đặc điểm của nền sản xuất
tư bản và các doanh nghiệp khác là làm chủ vốn đầu tư và tích lũy cũng như hồn vốn
dưới dạng lợi nhuận.
Thứ tư là sản xuất nhỏ và manh mún: Kinh tế hộ gia đình nơng dân nhìn
chung là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cấp, tự túc hoặc có sản xuất hàng hố với
năng suất lao động thấp nhưng lại có vai trị quan trọng trong q trình phát triển

sản xuất nông nghiệp.
Thứ năm, hộ là một đơn vị kinh tế độc lập tự chủ: Về quan hệ sở hữu tư liệu sản
xuất, hộ được sử dụng ruộng đất lâu dài và có quyền tự quyết trong tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hộ có quyền làm chủ về quản lý, quyền quản lý tối cao là
bố mẹ hoặc những người có uy tín trong gia đình, một loại hình đặc biệt mà khơng
doanh nghiệp nào có được, đó là khẳng định cho sự trường tồn của kinh tế hộ. Hộ có
quyền tự mình định đoạt trong quan hệ phân phối về những sản phẩm sản xuất ra sau
khi đã trừ đi các chi phí sản xuất. Do quan hệ gia đình chi phối nên lợi ích kinh tế
thường thống nhất, ít nảy sinh mâu thuẫn phức tạp, nếu có cũng dễ giải quyết hơn các
loại hình kinh tế khác.
Từ những vấn đề nêu trên có thể thấy rằng hộ nông dân là một đơn vị xã hội có
chung một cơ sở kinh tế, chung một ngân quỹ, ăn chung và sống chung dưới một mái
nhà. Hộ nơng dân có những đặc trưng riêng, khác với các thành phần kinh tế khác. Cần
phải hiểu rõ những đặc trưng ấy nhằm vận dụng thành công vào việc phát triển kinh tế
nói chung cũng như sản xuất chăn ni bị của nơng hộ.


5
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa kinh tế của ngành chăn ni bị đối với nơng hộ
2.1.2.1. Chăn ni bị cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị
Ngành chăn ni bị có vai trị rất lớn trong việc cung cấp các thực phẩm có giá
trị cho đời sống của con người. Thịt bị là một loại thực phẩm có hàm lượng dinh
dưỡng cao, chứa nhiều khoáng chất, vitamin và axit amin không thay thế cần thiết cho
cơ thể con người. Thịt bò hiện nay được coi là “thịt đỏ”, nghĩa là loại thịt có hàm
lượng dinh dưỡng cao, một loại thực phẩm cao cấp có dồi dào lượng protein, sắt và
kẽm. Thịt bị có hàm lượng kẽm gấp 11 lần so với cá ngừ và gấp 3 lần hàm lượng sắt
so với cải bó xơi. Thịt bị cịn chứa những a-xít béo có lợi cho sức khỏe như Omega3,
Omega6. Thịt bị có tác dụng quan trọng trọng việc cung cấp chất đạm cho cơ thể, là
nguồn cung cấp năng lượng chính cho các hoạt động hàng ngày của cơ thể. Ngồi ra,
với hàm lượng kẽm cao, thịt bị giúp tăng cường hệ miễn dịch và làm chậm q trình

lão hóa của cơ thể; chất béo và chất dinh dưỡng trong thịt bị có thể giúp thúc đẩy q
trình phát triển của não và trí thơng minh của con người.
Sữa bị được xếp vào loại thực phẩm cao cấp vì nó có sự hồn chỉnh về dinh
dưỡng, rất dễ tiêu hóa và hấp thu với tỷ lệ cao, mỡ sữa 95%, protein sữa 96%, đường
sữa 98%. Trong sữa bị có khoảng 12,5-13,0% vật chất khơ, trong đó mỡ chiếm với tỷ
lệ 3,6 - 3,8%, protein 3,3%, đường 4,8% và khoáng 1%. Khơng chỉ có chất lượng cao
mà trâu và bị cịn cung cấp khoảng 80-90% lượng sữa thu được trên thế giới. Ngồi
ra, từ sữa bị, người ta có thể chế biến ra nhiều loại chế phẩm có giá trị, dễ hấp thu
như: bơ, phomat, ... [1]. Các loại sản phẩm chế biến từ sữa bị có chứa a-xít linoleic một chất chống ung thư, đồng thời ngoài khả năng chống ung thư a-xít linoleic cịn
đóng vai trị thiết yếu trong việc điều trị ung thư vú. Sản lượng sữa trâu, bò tăng
2,2%/năm (630 triệu tấn năm 2006 so với 557 triệu tấn năm 2000) trên thế giới, và ở
các nước đang phát triển tăng 5,6% [9].
Bò là nguồn cung cấp sức kéo cho nông nghiệp và vận chuyển. Ở nhiều nước
do giá trị máy móc, linh kiện và nhiên liệu đắt đỏ nên việc sử dụng sức kéo gia súc
được ưa chuộng hơn cơ giới hóa. Ở nước ta hiện nay mặc dù có cơ khí hóa nơng
nghiệp, nhưng cơng việc làm đất vẫn thu hút gần 40% bò trong tồn quốc. Ngồi việc
làm đất, bị cịn được sử dụng để kéo xe vận chuyển hàng hóa. Lợi thế của sức kéo trâu
bị là có thể hoạt động ở bất kì địa bàn nào và sử dụng tối đa nguồn thức ăn tự nhiên tại
chỗ và các phụ phẩm nông nghiệp để cung cấp năng lượng mà không cần đến nhiên
liệu hóa thạch [9].
Phân bị là loại phân hữu cơ có chất lượng kém thua phân lợn và một số động
vật khác, nhưng có số lượng thải ra hàng ngày lớn hơn rất nhiều các loại vật nuôi khác,
“hàng ngày mỗi con bò trưởng thành thải ra từ 10-15 kg phân, phân bị chứa 78%
nước, 5,4% khống, 1,06% axit photphoric, 0,1% kali, 0,2 % canxi” [9] nên vẫn là


6
nguồn phân hữu cơ chính cho ngành trồng trọt. Phân trâu bị đáp ứng trên 50% phân
hữu cơ cho nơng nghiệp của nước ta. Mặt khác phân trâu bò giá rẻ, thậm chí khơng
mất tiền (đi nhặt phân rơi dọc đường), rất phù hợp với điều kiện của nông dân, nhất là

nơng dân nghèo. Sử dụng phân hữu cơ nói chung và phân trâu bị nói riêng ngồi ý
nghĩa rẻ tiền, cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc cải tạo đất lâu dài, giúp tăng độ phì của
đất, bảo vệ nguồn tài ngun vơ cùng q giá đó. Nhiều nghiên cứu gần đây cho rằng:
Khi sử dụng phân gia súc được ủ bón cho cây trồng đã tạo ra nơng sản có giá trị cao và
hầu như khơng có tồn dư nitrat hoặc các kim loại nặng và các chất hữu cơ có hại cho
sức khỏe con người. Do đó mặc dù ngày nay phân hóa học rất phổ biến nhưng sản xuất
nông nghiệp vẫn không thể thiếu phân chuồng, trong đó có phân trâu bị [17].
Ngồi ra “việc sử dụng sức kéo và phân bón của trâu bị trong nơng nghiệp cịn
là giải pháp sử dụng hiệu quả năng lượng, giảm đầu tư năng lượng hóa thạch, đây là
một xu hướng đang được nhiều nước quan tâm” [16]. Ở một số nước như Ấn Độ,
Pakistan,.. phân trâu bò được trộn với rơm, nắm thành bánh, phơi khô và được sử dụng
làm chất đốt phổ biến.
Giá trị kinh tế của chăn ni bị khơng chỉ dừng lại ở việc cung cấp dinh dưỡng,
sức kéo và phân bón mà cịn cung cấp các sản phẩm phụ cho công nghiệp chế biến
như: Da trâu bò là nguồn nguyên liệu cho các nhà máy thuộc da, để sản xuất các mặt
hàng dân dụng như (cặp da, áo da, va li da, ...). Sừng trâu bị được gia cơng chế biến
cẩn thận có thể sản xuất nhiều mặt hàng mỹ nghệ khác nhau như đồ trang sức. Và cũng
là cơ hội cho hộ gia đình nơng dân sử dụng có hiệu quả các sản phẩm từ chăn ni bị
và phát triển các ngành nghề thủ công và chế biến nguyên liệu. [9]
2.1.2.2. Chăn ni bị là nguồn tăng thu nhập và tạo việc làm cho nông hộ
Hiện nay trên thế giới chăn nuôi bị phát triển theo nhiều hướng khác nhau:
Chăn ni theo lối cơng nghiệp, chăn ni phân tán tại gia đình, chăn nuôi tận dụng, ...
Ở nước ta, “chăn nuôi phân tán trong các nông hộ vẫn là phương thức chăn ni chiếm
ưu thế hiện nay, 85% bị được ni tại các gia đình nơng dân” [13]. Ni bị thích hợp
với mọi thành phần kinh tế: Người giàu nuôi qui mô lớn, người nghèo nuôi qui mô
nhỏ. Phương thức nuôi tận dụng những khoảng chăn thả hẹp và các phụ phẩm từ nơng
nghiệp, cơng nghiệp, lấy cơng làm lãi là chính, ni bị khơng tốn nhiều tiền mua thức
ăn tinh như những gia súc khác. Đồng thời trong thực tế người nơng dân đã kết hợp
nhiều mục đích trong chăn ni bị, thường là vừa cày kéo vừa sinh sản góp phần làm
tăng hiệu quả kinh tế của chăn ni bị ở nơng hộ.

Ở nước ta, lao động nhàn rỗi cịn nhiều, theo số liệu điều tra “có khoảng 7 triệu
người thất nghiệp hoàn toàn hoặc tiềm tàng” [20]. “Ở những vùng ruộng đất không
nhiều, dân số đông, người nông dân chỉ sử dụng khoảng 65-70% thời gian lao động
trong năm, cịn lại 30-35% thời gian là nhàn rỗi” [5]. Vì vậy, chăn ni bị sẽ góp phần


7
sử dụng hợp lý nguồn lao động nhàn rỗi để tăng thu nhập, cải thiện đời sống trong
nông hộ. Đồng thời đây cũng là hướng giải quyết vấn đề việc làm tại chỗ cho người
dân nông thôn, hạn chế sức ép gia tăng dân số vào các thành phố lớn do người dân đi
kiếm việc làm, tránh được các tệ nạn xã hội có thể phát sinh.
Ngồi ra, các nguồn thu từ chăn ni bị đã góp phần trang trải các nhu cầu
chi tiêu lớn vào những lúc cần thiết (giỗ chạp, cưới hỏi, ...) của nông dân nghèo và
đối với các gia đình khá giả thì có thể dùng tiền từ chăn nuôi để kinh doanh hoặc
mở rộng sản xuất.
Như vậy có thể thấy phát triển chăn ni bị là một trong những giải pháp tích
cực giải quyết cơng ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng đời sống góp phần
vào cải thiện tình trạng nghèo đói ở nơng thơn.
2.1.2.3. Chăn ni bị thịt góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp
Chăn ni bị thịt có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt với
các quốc gia có tiềm năng về đồng cỏ. Đối với Việt Nam đất đai ít, dân số nơng thơn
đơng và ngày càng tăng, diện tích canh tác bình quân thấp và ngày càng giảm, thu
nhập ngành trồng trọt thấp, bấp bênh. Trong khi đó ngành chăn ni nói chung, chăn
ni bị thịt nói riêng với các ưu thế như trên thì ngày càng phát triển ngày càng tăng
“Từ năm 1986 đến nay, ngành chăn nuôi phát triển khá ổn định và có xu hướng tăng
dần, tốc độ tăng trưởng giá trị đạt bình quân 5,27%/năm, cao hơn ngành trồng trọt”
[14]. Các nghiên cứu cho thấy, trồng cỏ thâm canh 1ha có năng suất 250 tấn ni được
14 con bị, tạo việc làm thêm cho 2 lao động, thu được 50 triệu đồng (nếu trồng lúa chỉ
thu được 27 triệu). Do vậy, phát triển chăn nuôi bị thịt đang thực sự góp phần chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tạo việc làm tăng thu nhập và cải thiện đời

sống cho nông dân đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa. Mặt khác, chăn nuôi bị thịt có thể
phát triển rộng trên phạm vi tồn quốc và góp phần xố đói giảm nghèo.
Tóm lại, phát triển chăn ni bị thịt theo hướng hàng hóa góp phần phát triển
kinh tế hộ, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát huy
được thế mạnh của từng vùng kinh tế, làm cho sản xuất nơng nghiệp phát triển tồn
diện, ổn định vững chắc.
2.1.3. Đặc điểm của ngành chăn ni bị
Bị là lồi gia súc ăn cỏ, trong cơ cấu khẩu phần ăn hàng ngày thì cỏ và thức ăn
thơ xanh chiếm tới 90%, bình qn một năm bị sử dụng 9.125kg cỏ tươi/con
(25kg/ngày/con) [19], đó là những loại thức ăn gia súc rẻ tiền, thậm chí khơng cần
phải mua, nhưng lại có khả năng tăng trọng khá cao. Vì vậy, trong quy hoạch phát
triển chăn ni bị thịt phải tính đến diện tích trồng cỏ phù hợp, bảo đảm thức ăn cho
đàn bò. Tùy theo giống, giai đoạn tuổi và kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng mà bị có mức


8
tăng trọng khác nhau. Các giống bò ngoại hướng thịt có khả năng tăng trọng 1 ngày
đêm khoảng 1000g hoặc cao hơn. Thực tế cho thấy, ni bị thịt sẽ thu được lợi nhuận
cao hơn so với một số loại vật nuôi khác với cùng một mức đầu tư. Tuy nhiên, ni bị
thịt cần mức đầu tư ban đầu về giống và chuồng trại cao hơn và thời gian thu lợi lâu
hơn vì chu kỳ sinh học của bị dài hơn các vật ni khác.
Bị là gia súc nhai lại có dạ dày 4 túi, nhờ có cấu tạo đặc biệt của dạ dày và sự
cộng sinh của khu hệ vi sinh vật dạ cỏ mà bị có khả năng tiêu hóa các loại thức ăn như
rơm lúa, cỏ và các loại thức ăn thô xơ khác, ... là những loại thức ăn ít có giá trị dinh
dưỡng hoặc khơng có giá trị dinh dưỡng đối với động vật có dạ dày đơn. Vì vậy, việc
phát triển chăn ni bị thịt không tạo ra sự cạnh tranh lương thực giữa người và gia
súc khác như là chăn nuôi các gia súc dạ dày đơn và gia cầm. Trong điều kiện kinh tế
khó khăn, lương thực hạn chế, chúng ta vẫn có thể chăn ni bị thịt nếu biết khai
thác hợp lý các nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp chế biến và các thức
ăn sẵn có của địa phương. Đặc điểm trên là một thuận lợi đối với các hộ nơng dân,

đặc biệt là các hộ nghèo khơng có cơ hội đầu tư nhiều thức ăn tinh, khoáng chất cho
chăn ni bị thịt.
Trên quan điểm bảo vệ mơi trường thì việc tận dụng các nguồn phế phụ phẩm
làm thức ăn cho trâu bị lại càng quan trọng. Vì chỉ có trâu bị mới sử dụng được loại
phế phụ phẩm này, nếu không chúng sẽ bị thối rữa gây ô nhiễm môi trường. “Nếu các
loại phế phụ phẩm và rơm lúa để đun nấu (như đang làm ở nhiều vùng đồng bằng),
hoặc đốt đi lấy một ít tro bón ruộng như một số nơi đã và đang làm, thì sẽ thải vào khí
quyển một lượng CO2 khổng lồ, góp phần phá hủy tầng ozôn đang hết sức mỏng
manh” [4].
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn ni bị của hộ
2.1.4.1. Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên
Giống như các đối tượng vật nuôi khác của sản xuất nông nghiệp, chăn ni bị
phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Vì chúng đều là những động vật sống, ngoài
những quy luật sinh học chung của giới động vật, bị cịn có những đặc điểm riêng
biệt. Ở mỗi vùng khác nhau thì số lượng, chất lượng và tính năng sản xuất của bị cũng
khác nhau.
a. Khí hậu và thời tiết
Khí hậu và thời tiết có ảnh hưởng lớn đến chăn ni bị. Có thể thấy rằng bị ở
các nước Châu Âu có năng suất cao hơn bị ở các nước Châu Á. Có nhiều lý do, trong
đó có sự ảnh hưởng của khí hậu và thời tiết. “Khi di chuyển gia súc đến những vùng có
khí hậu khác nhau sẽ làm giảm sức sản xuất, tăng chi phí thức ăn, giảm chất lượng sản
phẩm, giảm khả năng chống bệnh, đặc biệt là các giống cao sản” [3]. Khí hậu, thời tiết


9
góp phần vào sự hình thành và phát triển của một số loại bệnh, nhiều bệnh truyền
nhiễm đã phát sinh và phát triển trong mùa ẩm như dịch tả, tụ huyết trùng trâu bò, ...
Yếu tố đầu tiên tác động đến cơ thể gia súc là nhiệt độ. Gia súc luôn luôn giữ
được nhiệt độ cơ thể tương đối ổn định là do chức năng điều tiết nhiệt độ cơ thể của
chúng. Trong quá trình sống của gia súc, các hoạt động sống đều kéo theo quá trình

tạo nhiệt. Các giống bị cao sản có q trình trao đổi chất mạnh, nhiệt lượng tỏa ra lớn
nên chỉ thích hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu mát mẻ.
Trong điều kiện nhiệt đới, nhiệt độ và độ ẩm môi trường cao nên khả năng tỏa
nhiệt từ cơ thể ra môi trường kém. “Để giữ được cơ thể có nhiệt độ ổn định, gia súc
phải tìm cách giảm gánh nặng về nhiệt bằng cách giảm lượng ăn vào, đồng thời trong
điều kiện nhiệt độ mơi trường cao thì khả năng tiêu hóa sẽ kém đi và sức chống đỡ
bệnh tật cũng giảm sút” [3]. Thực nghiệm cho thấy, “khi nhiệt độ môi trường là 25 –
270C đã ảnh hưởng khá rõ đến lượng ăn vào của bò và ở nhiệt độ 400C lượng ăn vào
bị khơng q 60% lượng ăn vào của con vật khi nhiệt độ 18-200C ” [5]. Thời tiết khí
hậu của miền Trung khắc nghiệt nên thường ảnh hưởng lớn đến chăn ni bị.
Khí hậu thời tiết khơng những ảnh hưởng đến cơ thể gia súc mà còn tác động
đến sự phát triển của cây cỏ trên đồng cỏ và các nguồn thức ăn thô xanh khác, nghĩa là
tác động gián tiếp đến bị thơng qua nguồn thức ăn.
Sự phân bố của lượng mưa cũng ảnh hưởng đến chăn ni bị. Thường vào mùa
mưa, nguồn thức ăn khá dồi dào, bị phát triển tốt, ngược lại vào mùa khơ, nắng nóng
kéo dài, cây cỏ khơng phát triển được, thường bị thiếu thức ăn nên gia súc tăng trọng
kém. Do vậy cần có biện pháp nhằm dự trữ, bổ sung thức ăn cho bị để chống lại tình
trạng thiếu thức ăn theo mùa.
b. Đất đai và nguồn nước
Đất đai là yếu tố ảnh hưởng lớn đối với chăn nuôi, đối với việc chăn ni bị,
đất đai (bãi chăn thả) có ảnh hưởng trực tiếp thông qua nguồn thức ăn. Diện tích đất và
độ phì của đất là những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng của cây trồng và
lượng thức ăn cho chăn ni bị. Ngồi ra, diện tích đất là yếu tố quyết định đến
phương thức chăn ni bị.
Nước có vai trị quan trọng đối với các sinh vật, chất lượng của nước xét trên
các đặc tính hóa học, đáng chú ý là độ pH và độ mặn có ảnh hưởng đến vật ni. Độ
pH của nước làm thay đổi tính thẩm thấu của vỏ bọc, do đó tác động đến q trình trao
đổi nước và khống, dẫn đến ảnh hưởng tới chức năng hơ hấp và quá trình sống của
gia súc. Độ pH của nước có tác dụng gây hưng phấn hoặc ức chế hoạt động của hệ
thống thần kinh, làm thay đổi sự cân bằng của hệ thống hô hấp. Nước được coi là một



10
trong những điều kiện mà sức khỏe và sức sản xuất của vật ni đều phải phụ thuộc.
Do đó, trong chăm sóc ni dưỡng cần phải thường xun bổ sung nước uống cho bị.
Tóm lại, nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đối với chăn nuôi bò
để hiểu rõ sự tác động của các yếu tố tự nhiên đối với cơ thể bò, trên cơ sở đó có thể
đề ra các biện pháp tác động nhằm khai thác hợp lý và có hiệu quả các tài ngun thiên
nhiên để phát triển chăn ni bị. Đồng thời hạn chế tối đa các ảnh hưởng bất lợi nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn ni.
2.1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
a. Vốn
Mặc dù chăn nuôi bò ở nước ta chủ yếu dựa vào những phụ phế phẩm công,
nông nghiệp và đồng cỏ rẻ tiền, nhưng nó cũng chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh
tế. Vì chăn ni bị phải có sự đầu tư về con giống, chuồng trại và các trang thiết
bị...lớn hơn so với chăn nuôi các gia súc khác. Hơn nữa, hệ số quay vịng vốn và thời
gian ni của bị để có sản phẩm thường dài hơn các loại gia súc khác, nên đây là một
khó khăn cho người dân, nhất là người nghèo. Điều này cũng lý giải tại sao ở vùng
miền núi, nơi rất có điều kiện để ni bò theo lối quảng canh, nhưng rất nhiều hộ
nghèo lại khơng thể chăn ni.
b. Lao động
Phương thức chăn ni bị của nước ta cịn lạc hậu, nên tốn cơng lao động, dẫn
đến số lượng bị trong một gia đình khơng thể cao, do khơng có cơng chăm sóc và giải
quyết thức ăn hợp lý. Hơn nữa, với phương thức hiện nay, chăn nuôi theo kinh nghiệm
vẫn là chủ yếu, hầu hết lao động ni bị (chủ yếu là người già và trẻ em) chưa được
đào tạo, ít hiểu biết về kỹ thuật. Trong xu thế phát triển, phương thức chăn ni bị
theo lối tận dụng quảng canh sẽ ngày càng thu hẹp, phương thức chăn nuôi thâm canh
và bán thâm canh đang ngày càng phát triển. Do vậy, lao động trong chăn ni bị
cũng địi hỏi phải có kỹ thuật nhất là các khâu như chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh,
phịng trừ dịch bệnh, ... Từ thực tiễn đó, vấn đề đặt ra là phải trang bị kiến thức và kỹ

thuật chăn ni cho người lao động và cần có các giải pháp khác nhằm giải quyết vấn
đề lao động một cách thích hợp để nâng cao năng suất lao động trong chăn ni.
c. Chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế có vai trị rất quan trọng, nếu chính sách đúng sẽ thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm nền kinh tế. Ở nước ta, những năm gần
đây nhà nước đã có nhiều chính sách đối với sản xuất nơng nghiệp, như các chính sách
giao ruộng đất cho hộ nông dân sử dụng lâu dài, lưu thơng hàng hóa và tiêu thụ sản
phẩm, quy định giá bán vật tư, ổn định thuế nông nghiệp, cho nông dân vay vốn, với


11
lãi suất ưu đãi, ... Những chính sách đó rất phù hợp với nguyện vọng của nông dân và
đã thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nơng nghiệp.
Đối với chăn ni bị, Nhà nước cũng đã có nhiều chính sách kinh tế như:
Chương trình cải tạo đàn bị, chính sách đầu tư trong nghiên cứu để phát triển bị.
Ngồi ra các tổ chức, ban, ngành ở địa phương cũng có một số quy định, biện pháp cụ
thể về chăn ni bị. Các chính sách, các quy định này đã trở thành một động lực mạnh
mẽ để phát triển chăn ni. Tuy nhiên, một số chính sách, biện pháp vẫn chưa thật hợp
lý đôi khi gây khó khăn cho ngành chăn ni, ví dụ chính sách giảm thuế nhập khẩu
thịt gần đây của Bộ Tài chính. Thực tế đó địi hỏi chúng ta phải tiếp tục nghiên cứu để
thay đổi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách vĩ mơ để chính sách thực sự là một
động lực thúc đẩy sản xuất chăn nuôi phát triển với tốc độ cao hơn.
d. Thị trường tiêu thụ
Thị trường là yếu tố quan trọng, có những lúc thị trường trở thành yếu tố quyết
định sản xuất, điều chỉnh quy mô và tốc độ của sản xuất. Khi thị trường phát triển,
hàng hóa sản xuất ra bán được giá cao, người sản xuất thu được nhiều lợi nhuận, khi
đó nó thúc đẩy sản xuất phát triển với tốc độ cao, quy mô sản xuất được mở rộng và
ngược lại. Hiện tại, thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của ta phát triển còn chậm,
chủ yếu là do sản xuất không gắn với thị trường và không xuất phát từ nhu cầu của thị
trường để điều chỉnh sản xuất một cách thích ứng. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế thị

trường, thơng tin đóng vai trị quan trọng cho cả người bán và người mua, cả người sản
xuất và người tiêu dùng. Vấn đề thông tin ở các vùng nông thơn hiện nay chưa được
chú trọng và đó cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho thị trường của nông thơn
chưa phát triển. Sản xuất chăn ni của ta cịn mang tính truyền thống, phân tán, quy
mơ nhỏ. Ở nhiều vùng, người chăn ni chưa có khái niệm sản xuất hàng hóa có chất
lượng, chăn ni bị chủ yếu tận dụng nguồn thức ăn sẵn có và lao động nhàn rỗi.
Chính vì vậy nên sản phẩm của chúng ta chất lượng thấp chưa cạnh tranh được với các
nước khác. Cũng vì chất lượng thịt bị thấp nên “các nhà hàng, khách sạn lớn khơng
tiêu thụ thịt bị trong nước mà phải nhập từ nước ngoài (chủ yếu là từ Úc) với giá 12 15 USD/kg, hàng năm Việt Nam phải nhập thịt bò khoản 6-8 triệu USD” [8]. Với tổng
số khoảng hơn 90 triệu dân, có thể thấy thị trường tiêu thụ thịt bò của Việt Nam là khá
lớn. Tuy nhiên, do nơng dân cịn nghèo nên sức mua cịn hạn chế, cùng với cơ sở hạ
tầng thấp kém, giao thơng đi lại khó khăn, nơng dân phải bán bị qua nhiều khâu trung
gian nên lợi tức thực sự của họ khơng cao. Tất cả những yếu tố phân tích ở trên về thị
trường đã và đang ảnh hưởng đến phát triển chăn ni bị ở nước ta.
e. Tổ chức và quản lý sản xuất
Đối với một ngành sản xuất, tổ chức quản lý bao trùm kể cả về kỹ thuật, nhân
sự, phương thức sản xuất, cung ứng đầu vào và giải quyết đầu ra, ... Sự yếu kém hoặc


12
ách tắc ở bất kỳ khâu nào cũng đều ảnh hưởng đến kết quả của sản xuất. Chăn ni bị
ở nước ta đã trải qua 3 hình thực tổ chức và quản lý chủ yếu: quốc doanh, tập thể và
gia đình, nhưng hình thức chăn ni gia đình vẫn là chủ yếu ở tất cả các thời kỳ. Cho
đến nay, các nông trường quốc doanh, các trại chăn nuôi tập thể hầu như khơng cịn
nữa. Hình thức chăn ni bị chủ yếu là chăn nuôi trang trại và chăn nuôi hộ gia đình
thuộc sở hữu cá nhân hoặc sở hữu tập thể dưới dạng liên doanh. Hiện nay và trong
tương lại, hộ nông dân với các nông trại của họ, được coi như là đơn vị sản xuất và
chăn nuôi bị chủ yếu. Việc xác định rõ hình thức tổ chức sản xuất chăn nuôi sẽ cho
phép sử dụng hợp lý các yếu tố của q trình sản xuất.
2.1.4.3. Nhóm các nhân tố về kỹ thuật

a. Con giống
Giống là yếu tố tiền đề trong việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
cũng như hiệu quả sản xuất. Các giống bị nội tuy có những ưu điểm như có khả năng
thích nghi với điều kiện khí hậu nóng ẩm, khả năng sinh sản cao, chịu đựng kham khổ
tốt và khả năng chống chịu bệnh tật cao, ... nhưng có tầm vóc nhỏ bé, năng suất thấp
nên hiệu quả kinh tế từ chăn ni khơng cao. Bị nội của nước ta dù được nuôi theo bất
kỳ phương thức nào: quang cảnh, bán thâm canh hay thâm canh, năng suất, chất lượng
vẫn thấp hơn nhiều so với các giống bò cao sản trên thế giới hoặc các giống lai, do đó
ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm, nhất là tiêu thụ trên thị trường quốc tế,
vì khơng đủ tiêu chuẩn về chất lượng. Để tiêu thụ và xuất khẩu được thịt bò, trước hết
cần phải đầu tư để cải tiến và nâng cao chất lượng con giống. Chương trình Sind hóa
đàn bị đã được thực hiện rộng rãi ở tất cả các vùng trong cả nước, tuy nhiên do những
điều kiện khác nhau nên mức độ thành công ở các vùng cũng khác nhau.
b. Thức ăn
Thức ăn là cơ sở quan trọng để phát triển chăn nuôi. Năng suất chăn ni phụ
thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: tính năng di truyền và chế độ dinh dưỡng hợp lý. Thức
ăn và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của gia súc ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm, hiệu quả chăn nuôi và cả sự cảm nhiễm dịch bệnh. Thức ăn cho bò ở nước ta
chủ yếu là các nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp và tận dụng chăn thả tự nhiên. Nói
chung việc đưa tiến bộ kỹ thuật vào thức ăn và ni dưỡng bị ở nước ta cịn nhiều
hạn chế, tình trạng bị bị thiếu thức ăn, nhất là vào mùa khô và bị thiếu dinh dưỡng
vẫn cịn khá phổ biến. Thực tế cho thấy, có nhiều ngun nhân dẫn đến việc thành
cơng có phần hạn chế của chương trình cải tạo đàn bị, trong đó thiếu thức ăn và sự
nuôi dưỡng kém là nguyên nhân quan trọng nhất. Thức ăn là yếu tố quan trọng nhất,
cũng như các gia súc khác, bị khơng thể tồn tại khi khơng có thức ăn và khơng thể
cho năng suất cao khi nguồn thức ăn không ổn định hoặc thức ăn kém chất lượng.


13
c. Dịch bệnh và phịng trừ dịch bệnh

Nước ta có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, đây là mơi trường thuận lợi cho việc
phát triển các loại dịch bệnh, nhất là trong các giai đoạn chuyển mùa và những thời
gian có độ ẩm cao. Dịch bệnh khơng những ảnh hưởng đến sự phát triển về số lượng
của đàn gia súc mà còn cả đến chất lượng sản phẩm và sức khỏe của con người. Đặc
biệt trong vài năm trở lại đây, nhiều loại dịch bệnh như LMLM, ... đã xảy ra liên tục
trên phạm vi rộng, thời gian dài, ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất và tiêu thụ thịt bò
trong cả nước, gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi. Để hạn chế tối đa mức độ
thiệt hại do dịch bệnh gây ra, cần phải áp dụng các biện pháp phịng trừ tổng hợp,
trong đó đặc biệt chú ý các biện pháp phòng bệnh. Tổ chức tốt cơng tác tiêm phịng và
tẩy ký sinh trùng định kỳ cho đàn bò, khi dịch bệnh xảy ra cần huy động mọi nguồn
lực để sớm dập tắt ổ dịch, hạn chế sự lan rộng để bảo vệ sản xuất.
d. Một số yếu tố kỹ thuật khác ảnh hưởng đến phát triển ni bị
Một số yếu tố kỹ thuật khác như chuồng trại, sự chăm sóc ni dưỡng và trình
độ của chủ hộ cũng có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển chăn ni bị của hộ. Do
điều kiện kinh tế khó khăn, hoặc do tập qn chăn ni lạc hậu, nhiều hộ nhất là các
hộ ở vùng núi chưa chú ý đến vấn đề chuồng trại cho bò. Hầu hết các chuồng bò đều
được làm chưa đúng với các yêu cầu kỹ thuật như ấm đông, mát hè, thông thoáng, sạch
sẽ, thoải mái cho con vật, tiện lợi cho việc quản lý chăm sóc và ni dưỡng và đảm
bảo vệ sinh môi trường. Nhiều chuồng trại trống trải, dột nát, thậm chí có khi khơng có
mái che, đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và khả năng chống bệnh của bị, nhất là
vào mùa mưa rét.
Do trình độ văn hóa và kỹ thuật hạn chế, nhiều hộ ni bị theo kinh nghiệm là
chủ yếu, sự chăm sóc ni dưỡng kém đã ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển
và khả năng sản xuất của bò. Nhiều hộ, nhất là ở vùng trung du và miền núi chưa biết
các biện pháp chế biến, dự trữ nhằm tận dụng các nguồn phụ phẩm để ni bị, chưa
biết các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn hiện
có, đặc biệt chưa biết ni bị bằng các khẩu phần ăn cân đối, chăm sóc bị đúng kỹ
thuật, hợp vệ sinh. Do vậy, khơng những ảnh hưởng đến năng suất chăn ni mà cịn
hạn chế về số lượng bị được ni của hộ.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1. Tình hình chăn ni bị ở Việt Nam
2.2.1.1. Số lượng và sản lượng sản phẩm 2008-2016
Cũng như các nước trên thế giới, chăn ni bị ở Việt Nam đã có từ lâu đời, bắt
đầu được ni tại các hộ gia đình với mục đích là khai thác sức kéo. Ở mỗi gia đình
nơng thơn thì trâu bị được xem là tải sản có giá trị nhất và ví như “đầu cơ nghiệp”.


14
Ngày nay khi cuộc sống hiện đại hơn, máy móc và cơ giới hóa đã thay thế dần sức kéo
của trâu bị. Trâu bị được ni khơng chỉ lấy sức kéo như trước mà được ni với
nhiều mục đích khác nhau như: lấy thịt, lấy sữa,.. đặt biệt thịt bò đang là loại thực
phẩm đắt tiền nhưng rất được ưa chuộng trên thị trường. Vì thế phát triển ngành chăn
ni bò nhất là bò thịt đang được chú trọng trong nông nghiệp, nông thôn.
Trong những năm qua nhất là khi thực hiện đường lối đổi mới trong nông
nghiệp với sự ra đời Nghị quyết 10 (1988), cũng như các ngành sản xuất khác, ngành
chăn ni bị thịt ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ: nhiều mơ hình, nhiều tiến
bộ kỹ thuật trong chăn nuôi đã được áp dụng, nhất là khâu giống, thức ăn gia súc, kỹ
thuật chăn ni và thú y; “Đã có những trại tư nhân ni 40-50 bị sữa, hàng trăm bị
thịt. Những tỉnh có nhiều mơ hình chăn ni bị cơng nghiệp và bán cơng nghiệp là
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Sông Bé và một số tỉnh khác” [10]. Từ đó
đàn bị khơng chỉ tăng lên về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng.
Bảng 2.1. Số lượng và phân bố đàn bò ở các vùng kinh tế qua các năm
ĐVT: 1.000 con
Vùng kinh tế
Đồng bằng
sông Hồng
Trung du và
miền núi

2008


2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

729,90

695

651,70

603,40

517,20

496,30

492,69


496,67

493,07

1.058,90 1.031,70 993,70

924,70

904,60

896,60

909,04

943,01

958,08

phía Bắc
Bắc Trung Bộ
và Duyên hải
miền Trung

2.619

Tây Nguyên

721,30


716,90

694,90

689

657,20

662,60

673,69

685,58

717,74

Đông Nam Bộ

495,10

473,40

440,0

408,90

382,50

364


333,88

367,14

377,36

Đồng bằng
713,50
sông Cửu Long

696,60

691,10

665,70

629,10

643,90

619,90

689,01

711,92

Cả nước

2.489,70 2.336,90 2.144,90 2.103,60 2.092,60 2.119,69 2.185,67 2.238,84


6.337,70 6.103,30 5.808,30 5.436,6 5.194,20

5.156

5.234,30 5.367,08 5.496,56

(Nguồn: channuoivietnam.com, 2016)


15
Số liệu bảng 2.1 cho thấy, đàn bò cả nước giai đoạn 2008 - 2016 có xu hướng
giảm mạnh, giai đoạn 2008 đến 2013 giảm từ 6.337,7 con xuống còn 5.156 con. Từ
giai đoạn 2014 đến nay có tăng lên, tuy nhiên số lượng tăng chưa đáng kể, vẫn chưa
bằng được giai đoạn 2008. Tính riêng các vùng kinh tế thì trong giai đoạn 2008 đến
2013 đều có xu hướng giảm. Số lượng bò tập trung nhiều nhất ở vùng Bắc Trung bộ và
Duyên hải miền Trung tuy nhiên số lượng bò ở vùng này lại đang giảm xuống qua
từng năm từ 2008-2013 và cũng như cả nước, có xu hướng phục hồi lại từ giai đoạn
2014 đến hiện tại.
2.2.1.2. Phương thức chăn ni bị
Hình thức chăn ni bị ở nông thôn nước ta hiện nay đang được áp dụng với 4
phương thức chăn nuôi chủ yếu:
- Phương thức thả rông, là phương thức nuôi giản đơn, sơ khai. Với phương
thức này bò được thả tự do trong rừng (vùng núi) và trên các đồng cỏ, bãi cỏ tự nhiên.
Phương thức này phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện thời tiết khí hậu và nguồn thức ăn
từ tự nhiên vì vậy có chi phí đầu tư rất ít, người dân chỉ mất tiền giống vật nuôi.
Phương thức này thường được áp dụng ở các vùng Trung du và vùng núi những nơi có
bãi chăn thả lớn. Ni thả rơng do ít phải đầu tư nên có lợi nhuận cao hơn các phương
thức khác nếu không gặp rủi ro. Tuy nhiên từ khi nhà nước có chính sách giao khốn
đất rừng về cho hộ gia đình, các qui định cấm thả rơng trâu bị được đưa ra, làm cho
phương thức này khơng cịn phù hợp nữa.

- Phương thức chăn thả hồn tồn: là hình thức chăn ni bị có tiến bộ hơn so
với thả rơng, người ni bị đã đầu tư nhiều cơng lao động hơn cho việc chăn bị,
chuồng trại đa số được xây dựng bán kiên cố. Đây chính là hình thức phổ biến ở đồng
bằng, ở những vùng có bãi chăn thả hẹp, qui mơ ni nhỏ, thức ăn của bò chủ yếu là
cỏ tự nhiên và một số phụ phẩm tận dụng của gia đình.
- Phương thức ni chăn dắt có bổ sung thức ăn: Với phương thức này người
nuôi đã chú trọng đầu tư thêm thức ăn tại chuồng cho bị ngồi việc đầu tư cơng chăn
dắt hàng ngày. Thức ăn bồ sung có thể là cỏ tự nhiên (đi cắt), rơm khơ, muối khống
và một số loại thức ăn tinh rẻ tiền mà gia đình tận dụng được như: sắn củ, khoai lang,..
So với hai phương thức trên thì kiểu chăn ni này được coi là có sự đầu tư tốt hơn tuy
vẫn có phần lệ thuộc vào nguồn thức ăn tự nhiên. Với phương thức này có thể có lợi
nhuận khơng cao so với hai phương thức trên, nhưng là yếu tố góp phần làm thay đổi
nâng cao chất lượng bò thịt đồng thời rút giúp tăng trọng nhanh hơn, rút ngắn thời gian
nuôi thịt. Phương thức ni chăn dắt có bổ sung thức ăn hiện đang được áp dụng phổ
biến tại các nông hộ.
- Phương thức nuôi bán thâm canh: Là phương thức nuôi được coi là tiến bộ
nhất ở nông thôn hiện nay. Ni theo phương thức này ít phụ thuộc vào điều kiện tự


×