Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tổ chức sản xuất phát triển làng nghề nón lá tại thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.45 MB, 115 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Phan Mạnh Hùng, xin cam đoan: Luận văn “Nghiên cứu đặc điểm
tổ chức sản xuất phát triển Làng nghề Nón lá tại Thị xã Ba Đồn, Quảng Bình” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực và chưa từng được cơng bố tại bất kỳ cơng trình nào khác.

Quảng Bình, ngày 20 tháng 7 năm 2018
Người cam đoan

Phan Mạnh Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tơi xin kính gửi lời cảm ơn trân trọng và chân thành nhất đến
PGS.TS. Trương Văn Tuyển, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Khuyến nơng và
PTNT và phịng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế; xin
chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo đã quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Chân thành cảm ơn Sở, Cơng đồn ngành Cơng Thương nơi tơi đang công tác
đã hỗ trợ, chia sẻ, đảm nhận công việc thay tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu. Đồng thời, cám ơn các đơn vị: Cục Thống kê, Chi cục Phát triển nơng thơn,
Phịng kinh tế Thị xã Ba Đồn, xã Quảng Tân và Phường Quảng Thuận và đặc biệt là
các hộ nghề sản xuất nón lá trong các làng nghề đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu.


Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ những tình cảm u mến nhất đến gia đình,
những người thân và bạn bè đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá trình học

Đồng Hới, ngày 20 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Phan Mạnh Hùng


iii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Họ và tên học viên: Phan Mạnh Hùng
Chun ngành: Phát triển Nơng thơn, Lớp CHPTNT k21B;
Niên khóa: 2015 - 2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trương Văn Tuyển
Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tổ chức sản xuất phát triển Làng nghề Nón
lá tại Thị xã Ba Đồn, Quảng Bình”.
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Làng nghề ở Quảng Bình trong thời gian qua đóng góp tích cực đối với phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giải
quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện an
sinh xã hội. Trong đó thị xã Ba Đồn có nhiều làng nghề, một trong số đó là làng nghề
sản xuất nón lá đóng vai trị hết sức quan trọng, tuy nhiên hiện trạng hiện nay làng
nghề này sản xuất vẫn mang tính chất thủ cơng, cơ sở sản xuất cịn nhỏ lẻ, trình độ
cơng nghệ thấp, trang thiết bị sản xuất thơ sơ nên hiệu quả kinh tế cịn thấp, cơ cấu
kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, nên cần phải có giải pháp thiết thực phù hợp để
thúc đẩy các làng nghề, trong đó có làng nghề sản xuất nón lá phát triển đúng hướng
và hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của kinh tế thị trường.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

i) Phương pháp biện chứng duy vật lịch sử, ii) Phương pháp điều tra, phỏng vấn
sâu, tổng hợp và phân tích số liệu, iii) Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo,
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Góp phần hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng
nghề nói chung và nói riêng đối với làng nghề sản xuất nón lá trong phát triển kinh tế
hiện nay. Đánh giá thực trạng và kết quả phát triển làng nghề sản xuất nón lá trên địa
bàn thị xã Ba Đồn.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và khả năng phát triển làng nghề sản xuất nón
lá tỉnh Quảng Bình và trên địa bàn thị xã Ba Đồn. Đề xuất phương hướng, mục tiêu và
giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững làng nghề nón lá trên địa bàn thị xã Ba
Đồn.


iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ......................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU .................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ........................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT, PHÁT

TRIỂN LÀNG NGHỀ ................................................................................................. 6
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÀNH NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ .............................. 6
1.1.1. Khái niệm ngành nghề, làng nghề truyền thống .................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm các làng nghề truyền thống ................................................................. 9
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của làng nghề ................................... 13
1.1.4. Vai trò của làng nghề trong q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nông thôn. ..... 17
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT NÓN LÁ TẠI
THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................. 22
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT NĨN LÁ TẠI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
.................................................................................................................................. 22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 22
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 24
2.2. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ .......... 26


v
2.2.1. Các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển làng nghề ..................................... 26
2.2.2. Khái quát về ngành nghề nơng thơn và làng nghề ở Quảng Bình ...................... 30
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT NÓN LÁ Ở THỊ XÃ
BA ĐỒN.................................................................................................................... 32
2.3.1. Phân tích, đánh giá thực trạng các làng nghề sản xuất nón lá ............................ 32
2.3.2. Phân tích thực trạng phát triển làng nghề sản xuất nón lá qua số liệu điều tra hộ
sản xuất ..................................................................................................................... 40
2.3.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển làng nghề sản xuất Nón lá trên địa bàn thị
xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình ...................................................................................... 64
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ SẢN XUẤT NÓN LÁ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN ĐẾN NĂM 2020
.................................................................................................................................. 69
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN..................................................................... 69

3.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ................................................................................. 69
3.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 69
3.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 70
3.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ....................................................................... 71
3.3.1. Xây dựng quy hoạch và thực hiện tốt các quy hoạch đã phê duyệt. .................. 71
3.3.2. Phát triển sản phẩm và thị trường tiêu thụ ........................................................ 71
3.3.3. Phát triển vùng nguyên liệu .............................................................................. 73
3.3.4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết nhu cầu về mặt bằng cho sản xuất,
kinh doanh ................................................................................................................. 73
3.3.5. Đầu tư vốn và áp dụng công nghệ mới vào sản xuất ......................................... 74
3.3.6. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................... 75
3.3.7. Tăng cường liên kết kinh tế trong sản xuất và phát triển doanh nghiệp đầu mới
cung ứng nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm ................................................................... 77
3.3.8. Tăng cường chức năng quản lý của Nhà nước, nhất là cải cách thủ tục hành
chính .......................................................................................................................... 77
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 81
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 84


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

AFTA

:

Khu vực mậu dịch tự do thương mại ASEAN

CN - TTCN


:

Công nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp

CNH - HĐH

:

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN

:

Doanh nghiệp

DPPR

:

Dự án phân cấp xóa đói giảm nghèo

GDP

:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

HĐND


:

Hội đồng nhân dân

HTX

:

Hợp tác xã

IFAD

:

Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KT – XH

:

Kinh tế - xã hội

NL


:

Nón lá

LN

:

Làng nghề

LNTT

:

Làng nghề truyền thống

NN & PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NNNT

:

Ngành nghề nông thôn

PTTH


:

Phổ thông trung học

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

:

Ủy ban nhân dân

USD


:

Đô la Mỹ

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới


vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Hiện trang phân bố sử dụng đất ở thị xã Ba Đồn năm 2014 .................... 24
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động thị xã Ba Đồn năm 2014 .............................................. 25
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn các hộ nghề điều tra năm 2014 ............................................ 48
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu sử dụng vốn của các hộ nghề năm 2014 ..................................... 50
Sơ đồ 2.1. Hình thức tổ chức chế biến, tiêu thụ sản phẩm NL .................................... 36
Sơ đồ 2.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm làng nghề NL...................................................... 37


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Phân bố số lượng làng nghề theo huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
năm 2014 .......................................................................................................... 31
Bảng 2.2. Cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề NL 2014 -2016 ................. 33
Bảng 2.3. Tình hình lao động trong các làng nghề NL của thị xã Ba Đồn qua 3 năm

2014 -2016 ........................................................................................................ 34
Bảng 2.4 Giá trị sản xuất và Vốn kinh doanh trong làng nghề SX NL qua 3 năm
2014 -2016 ........................................................................................................ 35
Bảng 2.5. Tình hình phát triển chung về hoạt động sản xuất của hai làng nghề điều
tra năm 2014 ..................................................................................................... 41
Bảng 2.6: Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra ................................................... 42
Bảng 2.7. Đặc điểm hoạt động sản xuất của các hộ điều tra. ................................ 43
Bảng 2.8. Đặc điểm lao động nghề theo giới tính ................................................ 43
Bảng 2.9. Đánh giá của hộ điều tra về lý do chọn nghề và vai trò của thu nhập từ
ngành nghề Nón lá............................................................................................. 45
Bảng 2.10. Năng lực sản xuất của chủ hộ điều tra ............................................... 47
Bảng 2.11: Vốn và cơ cấu sử dụng vốn của các hộ điều tra.................................. 49
Bảng 2.12: Tình hình nhà xưởng của các hộ điều tra ........................................... 51
Bảng 2.13. Phân tích Anova về lao động ............................................................ 52
Bảng 2.14. Phân tích Anova về nhân tố lao động ................................................ 53
Bảng 2.15. Phân tích Anova nhân tố nguồn vốn .................................................. 54
Bảng 2.16. Phân tích ANOVA về các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất .... 55
Bảng 2.17. Phân tích ANOVA về các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm .. 56
Bảng 2.18. Đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố tác động đến chính sách phát
triển làng nghề .................................................................................................. 59


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu đặc điểm tổ chức các Làng nghề sản xuất Nón lá tại thị xã Ba Đồn,
tỉnh Quảng Bình để biết được việc phát triển làng nghề là một nội dung chủ yếu của
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Nhờ những chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, trong những năm qua sự phát triển của các làng nghề đã đạt được
những kết quả to lớn, góp phần làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt nơng thơn, trong đó

có làng nghề sản xuất Nón lá. Sự phát triển làng nghề đem lại hiệu quả to lớn về nhiều
mặt, khơng chỉ góp phần phát triển kinh tế, mà cịn góp phần giữ gìn bản sắc văn hố
dân tộc, bảo đảm an ninh trật tự xã hội.
Để phát triển ngành nghề nơng thơn, Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương
chính sách, nhất là Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 về một số chính
sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày
7/7/2006 về phát triển ngành nghề nơng thơn, Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày
09/6/2004 của Chính phủ về phát triển công nghiệp nông thôn và mới đây đã ban hành
Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 26/5/2012 về Khuyến cơng. Ngành nghề nơng thơn
đã có nhiều bước phát triển rõ rệt. Sự phát triển của các làng nghề đã góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu nơng thơn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất
nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nơng thơn, góp phần giải
quyết việc làm cho nhiều người lao động.
Tỉnh Quảng Bình có nhiều ngành nghề và làng nghề truyền thống. Sự phát triển
của làng nghề ở Quảng Bình đã đóng góp tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giải quyết công ăn việc làm
và tăng thu nhập cho người nơng dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội.
Song song với q trình phát triển chung đó, các làng nghề sản xuất sản xuất NL ở
Quảng Bình và trên địa bàn thị xã Ba Đồn trong những năm gần đây có những bước
phát triển mạnh mẽ, tăng cả về quy mơ và giá trị ngành nghề. Hiện trong tồn tỉnh có
27 làng nghề thì có đến 9 làng nghề sản xuất Nón lá, riêng trên địa bàn thị xã Ba Đồn
có 4 làng nghề Nón lá giải quyết việc làm cho khoảng 8.000 lao động tham gia làm
nghề, với thu nhập từ 1,2 -1,5 triệu đồng/người/tháng.
Đối với các làng nghề nón lá sử dụng chủ yếu nguồn nguyên liệu mây, tre, lá
khai thác ở rừng tự nhiên trên địa bàn các huyện trong tỉnh và một số địa phương lân
cận như Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng…nhưng thực tế ở đây, sản xuất nghề Nón lá vẫn
mang tính chất thủ cơng trong các hộ các gia đình, các cơ sở sản xuất cịn nhỏ lẻ, trình
độ cơng nghệ thấp, trang thiết bị sản xuất thô sơ nên hiệu quả kinh tế cịn thấp, cơ cấu
kinh tế nơng thơn chuyển dịch chậm, nên cần phải có giải pháp thiết thực phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần thúc đẩy ngành nghề, làng nghề



2
phát triển đúng hướng và hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của kinh tế thị trường.
Vậy, để nghiên cứu đặc điểm tổ chức sản xuất Nón lá là để biết được thực trạng
sản xuất tại các làng nghề sản xuất nón lá trên địa bàn Quảng Bình nói chung và thị xã
Ba Đồn nói riêng phát triển như thế nào? sản xuất của các hộ dân trong làng nghề ra
sao trong những năm gần đây? Hiệu quả mà làng nghề sản xuất nón lá mang lại đối
với vấn đề kinh tế, xã hội. Thị trường tiêu thụ sản phẩm cịn những khó khăn nào? Để
các làng nghề nón lá phát triển mạnh mẽ hơn nữa, mang lại hiệu quả cao hơn nửa thì
cần thiết phải có phương hướng và những biện pháp gì cần thực hiện trong ngắn hạn
và dài hạn?
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, sản xuất Nón lá là sử dụng ngun liệu chính
sản xuất từ mây tre lá, giá trị sản xuất tương đối, thu hút một lực lượng lớn lao động
nông nhàn tại địa bàn nông thôn, sử dụng lao động thủ công là chủ yếu. Bên cạnh đó,
với nhiệm vụ cơng tác chun mơn, sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của PGS.TS
Trương Văn Tuyển tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tổ chức
sản xuất phát triển Làng nghề Nón lá tại Thị xã Ba Đồn, Quảng Bình”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề SX
Nón lá để làm cơ sở đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành
nghề, làng nghề góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân làm cơ sở
phát triển bền vững các làng nghề SX NL trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng
nghề, làng nghề truyền thống trong phát triển kinh tế hiện nay.
- Đánh giá thực trạng phát triển và kết quả phát triển làng nghề sản xuất NL trên
địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và các khả năng phát triển làng nghề SX NL

tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm thúc đẩy làng nghề sản xuất sản
xuất nón lá trên địa bàn thị xã Ba Đồn phát triển làng nghề bền vững .
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Từ những vấn đề nêu trên câu hỏi cần đặt ra trong quá trình nghiên cứu như sau:
- Cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn về phát triển ngành nghề thủ công và làng
nghề hiện nay như thế nào?


3
- Thực trạng kết quả phát triển làng nghề SX NL ở thị xã Ba Đồn như thế nào?
- Kết quả phát triển các làng nghề và vai trò của ngành nghề nón lá đối với kinh
tế - xã hội?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phát triển làng nghề SX NL ở thị xã Ba
Đồn?
- Các tiềm năng và phương hướng phát triển làng nghề nón lá thời gian tới như
thế nào?
- Các giải pháp phát triển làng nghề SX NL để góp phần tạo cơng ăn việc làm,
nâng cao thu nhập của hộ làm nghề trong các làng nghề trên địa bàn thị xã Ba Đồn?
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng trực tiếp là các chủ thế tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (các
hộ, các tổ sản xuất, doanh nghiệp) tại các làng nghề; Hộ có thu nhập từ sản xuất Nón
lá tại các xã Quảng Tân, phường Quảng Thuận của thị xã Ba Đồn (Chọn mẫu nghiên
cứu 2 cụm ở 2 làng có cách thức sản xuất khác biệt).
- Đề tài nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổ chức, cơ chế liên kết liên quan đến
phát triển ngành nghề nón lá trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
- Nghiên cứu một số sản phẩm chủ yếu của làng nghề.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi thời gian 3 năm (2014 – 2016) và trên

phạm vi không gian 1 xã, 1 phường ở thị xã Ba Đồn. Những thông tin, số liệu thu thập
phục vụ đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề SX NL thời kỳ 2014 - 2016,
nghiên cứu đề xuất, phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề SX NL đến năm
2020.
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về phát triển và kết quả của
ngành nghề NL trong các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình tại các làng nghề.
Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu tập trung trên địa bàn thị xã Ba Đồn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập tài liệu:
Số liệu thứ cấp:
Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết và các nguồn số liệu
niên giám thống kê, báo cáo chuyên ngành về làng nghề, làng nghề SX nón lá và của
các cơ quan quản lý trong tỉnh


4
Tổng kết các tư liệu nghiên cứu hiện có về phát triển làng nghề ở Châu Á, ở
Việt Nam, ở miền Trung được đăng tải trên các báo, tạp chí, mạng Interrnet, kể cả các
báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo, kết quả các đợt phỏng vấn điều tra v.v…
Số liệu sơ cấp:
Tiến hành khảo sát thực tế tại các làng nghề (hộ kinh doanh cá thể, tổ liên kết,
doanh nghiệp) và nhà quản lý các cấp tại địa phương có liên quan hoặc liên quan trực
tiếp đến cơng tác phát triển NNNT trên địa bàn tỉnh, huyện thông qua phiếu điều tra.
- Phương pháp điều tra mẫu:
- Tiến hành điều tra tại 2 làng nghề tiêu biểu của hai nghề Nón lá, thơng qua
phiếu điều tra được soạn sẵn theo 2 nhóm: nhóm 1 là các hộ sản xuất trong làng nghề;
nhóm 2 lấy ý kiến của các nhà quản lý. (Phụ lục 1.1 và 1.2).
Với tiêu chí lựa chọn là quy mơ số hộ, có tính đại diện trên địa bàn, có quy mơ
khá mang tính đại diện tác giả chọn 2 làng nghề: Phía Nam thĩ xã: Làng nghề Phường
Quảng Thuận; Phía Bắc thị xã: Làng nghề Quảng Tân làm địa bàn điều tra.

Kích thước mẫu điều tra tại hộ sản xuất: Trong phương pháp chọn mẫu nghiên
cứu này, tính tốn được một lượng mẫu sao cho thông tin do các hộ, doanh nghiệp
kinh doanh đầu mối, cán bộ quản lý liên quan đến làng nghề cung cấp đủ đại diện và
suy rộng cho cả tổng thể. Nghiên cứu này sử dụng phép chọn không lặp, với yêu cầu
mức độ tin cậy (t) là 95%, với giá trị của hệ số tin cậy được tính sẵn theo hàm Ф(t) của
Lia-pu-nốp = 3,0 sai số chọn mẫu (ε) không vượt quá 10% dung lượng mẫu. Dung
lượng mẫu cho nghiên cứu khơng lặp lại được tính tốn theo cơng thức sau:
Nt2pq
n=
N ε2 + t2 pq
Trong đó:
- N là kích thước của tổng thể

- ε là phạm vi sai số chọn mẫu

- n là dung lượng mẫu

- pq là phương sai của tiêu thức thay phiên

- t là mức độ tin cậy
Các tiêu thức thay phiên là những phương án trả lời loại trừ nhau, trong đó p là
xác suất để tiêu thức có sử dụng thực phẩm chế biến xuất hiện, q là xác xuất để tiêu
thức đó không xuất hiện.
Như vậy, p + q = 100% = 1, hay p = 1 - q. Tổng của p và q là một số khơng đổi
nên tích của chúng lớn nhất khi p = q = 0,5, nghĩa là chọn pq = 0,25 để tính dung
lượng mẫu cho tổng thể nghiên cứu nhằm đạt được tính đại diện cao nhất. n = 90 đối


5
với tổng thể 1.315 hộ tại 2 làng nghề là phù hợp. Cụ thể như sau:

Tổng mẫu điều tra: 90 mẫu, bao gồm: Làng nghề nón lá Hạ Thơn - Quảng Tân
45 mẫu; làng nghề nón lá Thổ Ngọa – Quảng Thuận 45 mẫu.
Ngồi ra cịn phỏng vấn ý kiến của 7 cán bộ quản lý làng nghề cấp tỉnh và 7 cán
bộ quản lý cấp huyện và 6 cán bộ cấp xã.
- Phương pháp ước lượng kết quả (suy rộng kết quả từ điều tra mẫu):
Suy rộng kết quả trên cơ sở các hộ mẫu được chọn để suy rộng kết quả cho toàn
bộ các làng nghề, cơ sở lý luận ở đây là do dàn mẫu cấp 1 là các làng nghề sản xuất
NL đại diện.
Từ số liệu thu thập được, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, biểu bảng để phân
tích, đánh giá tình hình các làng nghề. Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê
với sự hỗ trợ của phần mềm máy tính để mơ tả, xác định mối quan hệ, những nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề, từ đó có đề xuất giải pháp phát triển các
làng nghề trong thời gian tới.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đặc điểm sản xuất, phát triển làng
nghề.
Chương 2: Thực trạng phát triển làng nghề sản xuất nón lá trên địa bàn thị xã
Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển làng nghề sản xuất
nón lá trên địa bàn thị xa Ba Đồn đến năm 2020.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT,
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ

1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÀNH NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ

1.1.1. Khái niệm ngành nghề, làng nghề truyền thống
1.1.1.1. Ngành nghề truyền thống
Có rất nhiều tên gọi khác nhau để chỉ ngành nghề truyền thống ở nước ta như:
Nghề cổ truyền, nghề truyền thống, nghề phụ, ngành tiểu cơng nghiệp, nghề thủ cơng
truyền thống,...Chính vì vậy, trong nhiều năm nay người ta đã gộp các ngành nghề này
vào các mục “Tiểu công nghiệp - thủ cơng nghiệp”, “Tiểu thủ cơng nghiệp”, “Sản xuất
hộ gia đình phi nơng nghiệp”.... Đồng thời cũng có nhiều cách tiếp cận, nhiều quan
điểm khác nhau về vấn đề này.
Một số quan niệm cho rằng, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) là
ngành sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào đôi bàn tay khéo léo của con người, các sản
phẩm thủ cơng được sản xuất theo tính chất phường hội, mang bản sắc truyền thống
và có những bí quyết cơng nghệ riêng của từng nghề, từng vùng. Quan niệm này
mang tính cổ điển, chưa bao quát hết sự thay đổi của nghề thủ công truyền thống ở
nước ta trong những năm gần đây. Bởi trong điều kiện hiện nay, do trình độ KH - KT
phát triển nhanh chóng thì việc đưa máy móc thiết bị vào một số cơng đoạn sản xuất
TTCN là tất yếu nhằm thay thế lao động thủ cơng để nâng cao năng suất lao động, vì
vậy những ngành sản xuất có tính chất như trên cũng phải được gọi là nghề TTCN.
Theo tác giả Bùi Văn Vượng, “Nghề thủ công truyền thống là những nghề ra
đời trong lịch sử, được truyền từ đời này qua đời khác, tồn tại cho đến ngày nay, trong
đó có những nghề đã được cải tiến hoặc sử dụng những loại máy móc hiện đại để sản
xuất nhưng vẫn tn thủ cơng nghệ truyền thống và đặc biệt sản phẩm của nó thể hiện
được nét văn hóa đặc sắc của dân tộc. Đặc trưng cơ bản của nghề thủ công là sử dụng
công cụ, kỹ thuật và công nghệ truyền thống độc đáo với đội ngũ nghệ nhân và thợ
lành nghề [32, 12- 13].
Trong một số cơng trình nghiên cứu về ngành nghề TTCN và quan điểm một
số nhà sử học cho rằng, ngành nghề truyền thống bao gồm những ngành nghề TTCN
có từ thời Pháp thuộc cịn tồn tại đến ngày nay, kể cả những nghề đã được cải tiến
hoặc sử dụng máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ
truyền thống.



7
Theo Nghị định 66/2006/NĐ - CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn ghi rõ: “Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu
đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển
đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền” .
Những quan điểm này đã bao quát được sự hình thành, phát triển của các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nước ta và thống nhất đối với nghề truyền thống
phải có các đặc trưng: Đã hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời ở nước ta; Sản xuất
tập trung, tạo thành các làng nghề; Có nhiều thế hệ nghệ nhân và đội ngũ thợ lành
nghề; Kỹ thuật và công nghệ khá ổn định của dân tộc Việt Nam; Sử dụng nguyên
liệu tại chỗ, trong nước là chủ yếu; Sản phẩm mang tính truyền thống và độc đáo của
Việt Nam, vừa là hàng hoá vừa là sản phẩm văn hoá nghệ thuật, mỹ thuật, mang bản
sắc văn hoá Việt Nam; Là nghề nuôi sống một bộ phận dân cư của cộng đồng, góp
phần đáng kể vào q trình phát triển KT - XH địa phương và đất nước.
Những đặc trưng về nghề truyền thống đã được thể hiện rõ trong Thông tư số
116/2006/TT - BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn.
Theo thơng tư này thì nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu chí
sau: Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị cơng
nhận; Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc; Nghề gắn liền tên
tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
1.1.1.2. Làng nghề và làng nghề truyền thống
Trong những năm qua, có nhiều tác giả nghiên cứu về làng nghề, làng nghề
truyền thống và tiếp cận nó ở các góc độ khác nhau, cụ thể:
Có quan điểm cho rằng, làng nghề là nơi mà hầu hết mọi người trong làng đều
làm nghề và lấy nó làm nghề sinh sống chủ yếu. Theo quan điểm này, hiện nay ở nước
ta khơng có nhiều làng nghề.
Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng “Làng nghề là làng mà tuy vẫn trồng trọt theo
lối tiểu nông và chăn ni nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác (đan lát...) song đã nổi
trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán

chun nghiệp, có Phường, có ơng Trùm, ơng Phó cả... có quy trình cơng nghệ nhất
định, dân cư sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng thủ công”
[31]. Quan niệm này phần nhiều chỉ đề cập đến các làng nghề truyền thống, tồn tại lâu
dài trong lịch sử, cịn các làng nghề mới hình thành chưa được đề cập đến.
Trong cơng trình “Bảo tồn và phát triển làng nghề trong quá trình CNH" tác giả
TS.Dương Bá Phượng cho rằng: “Làng nghề là làng ở nơng thơn có một (hay một số)
nghề thủ cơng tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập” [18].


8
Tác giả Mai Thế Hởn quan điểm “Làng nghề là làng ở nơng thơn, có một hay
một số nghề thủ công hầu như được tách hẳn ra khỏi nông nghiệp để sản xuất độc
lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của
làng” [12,8].
Theo Thông tư số 116/2006/TT - BNN Hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Nghị định 66/2006/NĐ - CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nơng thơn thì “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thơn, ấp, bản, làng,
bn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạt động ngành nghề nơng thơn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác
nhau.” [1].
Từ quan điểm tiếp cận của các tác giả Dương Bá Phượng, Mai Thế Hởn và
Thông tư 116, chúng ta thấy làng nghề bao gồm hai thành tố chính là làng và nghề:
- Làng là một tổ chức nông thôn ở nước ta, là sản phẩm tự nhiên phát sinh từ
quá trình định cư và cộng cư của cộng đồng người, ở đó họ sống, làm việc, thể hiện
mối ứng xử văn hóa với thiên nhiên, xã hội. Làng được tổ chức theo khu dân cư, huyết
thống, dòng họ và theo cơ cấu hành chính....
- Nghề được phát triển dần theo sự phát triển của đất nước. Lúc đầu các nghề
thủ cơng được các gia đình ở nơng thơn quan niệm là nghề phụ chỉ làm khi nông nhàn.
Nhưng sau đó, số người làm nghề thủ cơng ngày càng nhiều, tách rời khỏi nơng nghiệp
và họ sinh sống chính bằng thu nhập từ nghề đó ngay tại vùng nơng thơn. Ngày nay

bên cạnh các nghề thủ cơng cịn có các nghề liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ
ở nông thôn.
Tiếp thu các điểm hợp lý của các quan điểm trên và theo chúng tôi, làng nghề là
một cụm dân cư, cộng đồng người sinh sống trong các thôn, bản, làng gắn bó với một
hoặc một số ngành nghề thủ công và mang lại thu nhập cho lao động trên địa bàn.
Các làng nghề được phân loại theo các tiêu chí sau đây:
- Dựa vào lịch sử hình thành và phát triển của các làng nghề, làng nghề được
phân thành 2 loại:
+ Làng nghề truyền thống: Là những làng nghề đã xuất hiện lâu đời hoặc ít nhất
cũng tồn tại hàng chục năm
+ Làng nghề mới: Là những làng nghề mới hình thành đặc biệt là trong thời kỳ
từ năm 1986 đến nay.
- Dựa vào số lượng nghề của làng mà làng nghề chia ra thành 2 loại:
+ Làng một nghề: Là làng mà ngồi nghề nơng có thêm một nghề thủ công
chiếm ưu thế tuyệt đối.


9
+ Làng nhiều nghề: Là làng mà ngồi nghề nơng có thêm từ hai nghề thủ cơng
trở lên.
- Dựa vào ngành nghề, làng nghề được phân thành: Làng nghề chế biến lương
thực, gốm sứ, rèn, vật liệu xây dựng, làng nghề mây tre, làng nghề nón lá......
Trên cơ sở phân loại làng nghề và do giới hạn nghiên cứu, chúng tôi tiếp cận và
đưa ra khái niệm về làng nghề truyền thống như sau:
Làng nghề truyền thống là cụm dân cư (làng, ấp, thơn...) mà ở đó tập trung một
lực lượng lao động lớn tham gia vào một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống tách
ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho
người lao động. Thời gian làm việc của họ chiếm nhiều hơn so với làm nghề nông. Sản
phẩm họ làm ra theo một quy trình cơng nghệ nhất định, có tính độc đáo, có tính riêng
biệt, trở thành hàng hoá trên thị trường mang bản sắc văn hoá dân tộc, được hình thành

từ lâu đời, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay.
1.1.1.3. Làng nghề sản xuất Nón lá
Khái niệm về làng nghề nón lá: Là những làng nghề sản xuất các loại hàng hóa sử
dụng nguyên liệu, vật liệu từ mây, từ tre, lá bao gồm các hoạt động từ tạo nguyên liệu khai
thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm hàng mây tre lá..” [5].
Nguyên liệu mây: là sản phẩm được khai thác từ các loài mây, song thuộc các
chi Calamus và Daemonorops thuộc họ Cau dừa (Arecacae) sống trong rừng tự nhiên
hoặc được gieo, trồng để sử dụng, chế biến hàng mây tre.
Nguyên liệu tre, lá: là sản phẩm được khai thác từ các lồi tre, nứa, bương,
luồng, lồ ơ, vầu, tầm vơng, … thuộc phân họ tre (Bambusoideae) và lá nón, cọ, lá
dừahọ Cỏ (Poaceae) sống trong rừng tự nhiên hoặc được gieo, trồng để sản xuất hàng
mây tre, lá.
Vùng nguyên liệu mây, tre, lá gồm: vùng nguyên liệu mây, tre, lá tự nhiên thuần
loài hoặc hỗn giao với cây gỗ, thuộc rừng phòng hộ và rừng sản xuất; vùng nguyên liệu
mây tre trồng trên đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất và các loại đất khác.
1.1.2. Đặc điểm các làng nghề truyền thống
1.1.2.1. Làng nghề truyền thống ln gắn bó với nông nghiệp, nông thôn
Thực tế đã chứng minh rằng ở nước ta làng nghề được hình thành và phát triển
gắn liền với khu vực nông nghiệp, nông thôn, bởi lẽ:
Một là, do đặc điểm của nông nghiệp là làm theo mùa vụ cho nên người nông dân
chỉ dành thời gian hoạt động nông nghiệp khoảng 1/2 - 1/3 thời gian trong năm.


10
Hai là, KH - CN phát triển đã đẩy nhanh q trình cơ giới hố vào sản xuất
nơng nghiệp từ khâu gieo cấy, làm đất, thu hoạch... thì thời gian nông nhàn lại càng
lớn hơn.
Ba là, ngày nay do quá trình đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng làm cho diện tích đất
nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, một bộ phận nơng dân mất việc làm truyền thống.
Chính từ những lý do nêu trên mà người nơng dân có nhiều thời gian nông nhàn để làm

thêm một hoặc một số nghề thủ cơng ngồi sản xuất nơng nghiệp điều này đã thúc đẩy
các ngành nghề, làng nghề truyền thống ngày càng phát triển. Có thể nói, khi các ngành
nghề, làng nghề truyền thống phát triển đã góp phần cung ứng một lượng hàng hóa cho
người tiêu dùng, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tạo nguồn vốn để đầu tư cho nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH và tạo ra sự
ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nông thôn. Đồng thời sự phát triển của khu
vực nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo ra thị trường rộng lớn cho các làng nghề phát triển.
Quan hệ giữa làng nghề truyền thống với nông nghiệp, nông thôn là quan hệ biện chứng
chặt chẽ, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Các quan hệ đó thể hiện:
- Quan hệ trong trao đổi tư liệu sản xuất: Làng nghề sản xuất cung ứng tư liệu
sản xuất cho nơng nghiệp, cịn nơng nghiệp cung cấp nguyên liệu cho làng nghề. Hầu
hết nguyên liệu làng nghề do nông nghiệp tạo ra.
- Quan hệ trao đổi tư liệu tiêu dùng: Các làng nghề truyền thống ở nông thôn đã
tạo ra nhiều sản phẩm phong phú, đa dạng trong nông thôn, đáp ứng nhu cầu đời sống
vật chất và tinh thần cho nông dân cũng như trong q trình giao lưu trao đổi hàng hố
giữa các vùng, miền.
- Xây dựng kết cấu kinh tế đa dạng ở nông thôn: Các làng nghề được phân bố trên
địa bàn, phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh tại nông thôn như: tiêu thụ
nguyên liệu, cung cấp vật tư sản phẩm hàng hoá làm ra, thu hút lao động nơng thơn... từ
đó thúc đẩy các hoạt động sản xuất và hoạt động dịch vụ khác cùng phát triển, góp phần
tạo nên kết cấu đa dạng, phong phú ở các miền quê nông thôn Việt Nam.
1.1.2.2. Các làng nghề truyền thống ở nước ta có truyền thống lâu đời
Hầu hết các làng nghề truyền thống ở nước ta đều có lịch sử ra đời sớm. Ngay
từ thời Phùng Nguyên (khoảng thiên niên kỷ thứ III TCN), người Việt cổ đã sáng chế
ra kỹ thuật chế tác đá, đồ gốm ...bước đầu đã hình thành các làng nghề thủ công. Đến
thời Đông Sơn (từ 3000 năm đến 250 năm TCN) người Việt đã phát triển được 7 nhóm
nghề như: Luyện kim, gốm, thủy tinh, mộc và sơn, dệt vải, đan lát, chế tác đá. Chính
sự phát triển ổn định của các nghề thủ cơng truyền thống đó và sự truyền nghề từ đời
này qua đời khác đã tạo điều kiện cho các làng nghề duy trì và phát triển. Tiếp đến là
thời kỳ Bắc thuộc, thời kỳ độc lập tự chủ, thời kỳ cận đại, thời Pháp thuộc...Mặc dù

lịch sử dân tộc Việt Nam trải qua nhiều thăng trầm nhưng các làng nghề không mất đi


11
mà cịn được ơng cha giữ gìn, bảo tồn và phát triển với nhiều ngành nghề đa dạng,
phong phú.
Ở nước ta khi nói đến các làng nghề phải kể đến vùng Đồng bằng Bắc Bộ - Đây
được xem là cái nôi của các ngành nghề thủ công truyền thống và có nhiều làng nghề
nổi tiếng cho đến tận ngày nay. Chẳng hạn, làng gốm Bát Tràng có lịch sử hình thành và
phát triển trên 500 năm, làng nghề giấy dó n Thái, làng nghề giấy sắc Nghĩa Đơ... có
lịch sử hình thành và phát triển từ 500 năm - 800 năm [41, 17].
1.1.2.3. Các ngành nghề truyền thống thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc và là thế
mạnh của làng, vùng đó
Lịch sử phát triển của dân tộc ta luôn gắn liền với lịch sử phát triển của các
thôn, làng và các làng nghề. Với một nền kinh tế mà sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,
nên sản phẩm làng nghề không chỉ là sản phẩm kinh tế, văn hóa thuần túy trong sinh
hoạt hàng ngày mà nó là những tác phẩm nghệ thuật, biểu trưng cho nền văn hoá lâu
đời của từng làng quê. Hiện nay những sản phẩm thủ công truyền thống của các làng
nghề đã thể hiện được sự kế thừa có chọn lọc những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật
tinh xảo được lưu truyền từ đời này sang đời khác, tạo ra những sản phẩm có bản sắc
riêng tiêu biểu, độc đáo khơng chỉ được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng mà còn
xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và mang lại giá trị cao.
Mỗi làng nghề có những sản phẩm khơng thể trộn lẫn với các làng nghề khác,
do mỗi làng nghề có bí quyết riêng được truyền từ đời này qua đời khác. Vì vậy đã tạo
ra những sản phẩm độc đáo và đó cũng là thế mạnh của các làng nghề trên thị trường
trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, những thế mạnh về điều kiện tự nhiên, sự điêu
luyện, tinh xảo của các nghệ nhân... là những điều kiện quan trọng trong phát triển các
làng nghề một cách bền vững.
Có thể nói, sự phát triển các làng nghề thực sự đã góp phần tạo nên bản sắc văn
hố của dân tộc Việt Nam. Đó cũng chính là nền tảng và là động lực cho sự phát triển

bền vững lâu dài của làng nghề truyền thống ở nước ta.
1.1.2.4. Lao động trong các làng nghề truyền thống là lao động thủ công nhờ vào kỹ
thuật khéo léo, tinh xảo của người thợ, phương thức dạy nghề chủ yếu theo phương
thức truyền nghề
Theo thống kê, phần lớn các làng nghề truyền thống vẫn chủ yếu sử dụng kỹ
thuật thủ công trong q trình sản xuất. Hiện nay, đã có một số làng nghề đã áp dụng
kỹ thuật hiện đại vào một số công đoạn của sản phẩm. Nhưng hầu hết các làng nghề
chỉ sản xuất các sản phẩm dựa vào đôi bàn tay khéo léo của các nghệ nhân, hơn nữa
cũng có một số cơng đoạn khơng thể sử dụng máy móc, cơng nghệ hiện đại. Việc duy
trì các kỹ thuật sản xuất truyền thống trong các làng nghề có tác động hai mặt: Một


12
mặt, nó giữ gìn được các kỹ thuật sản xuất truyền thống của ông cha từ đời này qua
đời khác và giải quyết được việc làm cho lao động nông nhàn ở nông thôn. Mặt khác,
nếu khoa học - công nghệ phát triển nhanh chóng mà các làng nghề vẫn duy trì hồn
tồn kỹ thuật thủ cơng sẽ làm cho năng suất lao động trong các làng nghề không cao,
chất lượng sản phẩm không đồng đều.
Ở mỗi làng nghề truyền thống đều có một ơng tổ nghề. Chính ơng tổ nghề là
người thầy đầu tiên dạy nghề, truyền nghề, đem bí quyết nghề để truyền lại cho con
cháu mình, dịng họ mình, làng mình. Đây là đặc điểm quan trọng của làng nghề
truyền thống ở nước ta. Vì vậy, nó đã tạo nên tính độc đáo, tính tinh tế riêng lẽ cho sản
phẩm làng nghề.
Việc dạy nghề trước đây chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong gia đình,
dịng họ từ đời này sang đời khác và chỉ dừng lại ở trong làng. Các nghề được bảo tồn
trong từng gia đình, ít được phổ biến ra ngồi, nhằm giữ những bí quyết kỹ thuật, bí
quyết độc đáo riêng có của nghề. Ngày nay, phương thức dạy nghề, truyền nghề đã có
sự thay đổi. Các lớp học nghề tập trung đã phá vỡ các bí quyết của nghề nghiệp, nhờ
vậy nhiều làng nghề được khôi phục và phát triển. Kết hợp giữa đào tạo nghề theo
hướng tập trung với đào tạo nghề theo lối cổ truyền đã mang lại hiệu quả cao trong

việc phát triển các làng nghề truyền thống. Phương thức truyền nghề mới làm cho bí
quyết giữ nghề khơng những khơng mai một mà cịn tạo nên nét độc đáo, tính đa dạng
của các làng nghề trong xu thế hội nhập.
1.1.2.5. Đặc điểm về hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh
Các làng nghề truyền thống hiện nay có nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh đa dạng bao gồm:
- Hộ kiêm nghiệp: Đó là những hộ vừa làm nông nghiệp, vừa làm nghề thủ
công nghiệp
- Hộ chuyên nghiệp: Phần lớn lao động hay toàn bộ lao động trong gia đình
tham gia làm nghề truyền thống và chính nghề đó đã đem lại thu nhập cho họ. Các hộ
này vẫn có thể cịn đất nơng nghiệp nhưng họ thuê người làm hoặc cho thuê đất, hoạt
động sản xuất của hộ chuyên nghiệp vẫn diễn ra trong nhà của gia đình hoặc có th
thêm lao động để làm hoặc liên kết với doanh nghiệp
- Tổ hợp tác, hợp tác xã (HTX) TTCN hoặc HTX nơng nghiệp có kinh doanh
TTCN. Đặc điểm của các tổ hợp tác và HTX chủ yếu đáp ứng dịch vụ đầu vào, đầu ra
cho sản phẩm cịn sản xuất vẫn do các hộ gia đình đảm nhận.
- Doanh nghiệp chuyên kinh doanh ngành hàng TTCN như: Doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nghiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần...Các doanh nghiệp này đóng vai
trị hạt nhân liên kết giữa các hộ gia đình và HTX kinh doanh ngành nghề TTCN bằng


13
các hoạt động như: Thiết kế mẫu mã, cung ứng vật tư, đặt hàng gia công, quảng bá sản
phẩm, đầu tư nhà xưởng, máy móc để tiến hành một số cơng đoạn thu gom, đóng gói
sản phẩm.
- Một số nơi đã xây dựng các khu cơng nghiệp làng nghề.
Các hình thức này cùng tồn tại và hỗ trợ tác động lẫn nhau. Trong nền kinh tế
thị trường sự hợp tác liên kết sản xuất trong các cụm làng nghề được thể hiện ngày
càng rõ nét hơn, chặt chẽ hơn. Các cơng ty có vai trị lơi cuốn cơ sở sản xuất nhỏ, các
làng nghề khác làm vệ tinh cho mình, từ đó thúc đẩy sự phát triển trong các làng nghề

một cách bền vững. Việc liên kết này giúp cho các công ty nâng cao hiệu quả kinh tế
mà không cần phải mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thơng qua việc các làng nghề
có thể gia cơng sản xuất một số công đoạn giúp doanh nghiệp, mặt khác các hộ sản
xuất trong các làng nghề không phải lo nhiều đến đầu ra sản phẩm, thị trường tiêu thụ
sản phẩm làng nghề.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của làng nghề
Quá trình phát triển các làng nghề truyền thống ở nước ta chịu tác động của
nhiều nhân tố. Theo chúng tôi, các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của
ngành nghề, làng nghề truyền thống bao gồm:
1.1.3.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là vấn đề cốt lõi của nền sản xuất hàng hóa, có vai
trị quyết định đến q trình sản xuất. Do đó, sự phát triển của các ngành nghề thủ
công, các làng nghề truyền thống trước hết phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Thực
tế cho thấy, các làng nghề truyền thống dù có tiềm năng phát triển đến đâu nếu khơng
có thị trường tiêu thụ sản phẩm thì cũng khơng thể tồn tại và mang lại hiệu quả kinh tế.
Trong những năm qua thị trường tiêu thụ sản phẩm TTCN ở nước ta gặp nhiều
khó khăn, sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ trong nước do: Sau 1990 Việt Nam mất thị
trường Liên Xô và Đông Âu; Một số làng nghề mẫu mã, kiểu dáng đơn điệu, chất
lượng sản phẩm kém...dẫn đến nhiều ngành nghề truyền thống của nước ta bị giảm sút,
thậm chí mai một dần. Nhưng cũng có một số làng nghề khác thích ứng nhanh với cơ
chế thị trường, áp dụng KT - CN hiện đại vào một số công đoạn trong quá trình sản
xuất nhằm cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm đã tìm được thị trường ở
nước ngoài như: Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, chạm khắc, đồ gốm, may mặc,
giày dép....
Sự xuất hiện, phát triển, mai một của các làng nghề mang tính quy luật kinh tế
riêng, khơng phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng của con người. Vấn đề là, chúng ta
phải phát hiện ra những quy luật vận động đó để tác động một cách kịp thời nhằm kích
thích các làng nghề phát triển theo định hướng đã xác định mà trước hết phải xuất phát



14
từ nhu cầu thị trường để sản xuất các sản phẩm phù hợp. Đặc biệt trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhiều mặt hàng của các làng nghề phải cạnh tranh gay
gắt với các sản phẩm từ Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản.... Cho nên nếu khơng có
biện pháp giải quyết khâu thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các làng nghề một cách
đồng bộ cả về chiến lược mở rộng thị trường, cơ cấu, giá thành, mẫu mã và chất lượng
sản phẩm... thì sản xuất tại các làng nghề sẽ gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, để khơi phục và phát triển các làng nghề thì Nhà nước, chính quyền các
địa phương cần phải có cơ chế, chính sách nhằm mở rộng thị trường đầu ra cho các sản
phẩm của làng nghề. Đồng thời các làng nghề, các cơ sở sản xuất phải biết nắm vững
quy luật của thị trường, cập nhật thị hiếu của người tiêu dùng để sản xuất ra các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng.
1.1.3.2. Trình độ kỹ thuật - công nghệ
Trong cơ chế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các làng nghề truyền thống
phải dựa vào sức sống của chính nó. Sức sống của các sản phẩm làng nghề truyền
thống phải được thể hiện qua khả năng cạnh tranh của nó với các mặt hàng cùng loại
trên thị trường. Trong các nhân tố thì nhân tố đầu tiên quyết định khả năng cạnh tranh
của các làng nghề truyền thống chính là trình độ KT - CN.
Thực tế sản xuất ở các làng nghề cho thấy, KT - CN ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Trước đây, các ngành nghề thủ công, làng
nghề truyền thống ở nước ta chủ yếu dựa vào công nghệ truyền thống và kinh nghiệm
sản xuất được truyền từ đời này qua đời khác chủ yếu phụ thuộc vào sự khéo tay của
một số nghệ nhân, thợ cả cho nên năng suất lao động thấp, chất lượng kém, mẫu mã
đơn điệu, giá thành cao, khả năng cạnh tranh của sản phẩm hạn chế.
Ngày nay, để tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, các làng nghề, các cơ
sở sản xuất đã từng bước ứng dụng KT - CN hiện đại vào một số khâu trong q trình
sản xuất. Do đó góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường... Tuy nhiên, vấn đề đặt ra đối với các làng nghề trong thời
gian tới đó là áp dụng KT - CN mới nhưng vẫn giữ gìn được cơng nghệ truyền thống,

nâng cao năng suất, chất lượng nhưng không làm mất đi những nét độc đáo riêng vốn
có của các sản phẩm làng nghề truyền thống đã nổi tiếng của địa phương từ lâu đời.
1.1.3.3. Nguồn nhân lực
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các làng
nghề truyền thống. Nguồn nhân lực trong các làng nghề truyền thống bao gồm những
nghệ nhân, chủ cơ sở sản xuất, những người lao động thủ công... trong đó những nghệ
nhân có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề và là những người


15
sáng tạo ra những sản phẩm mang tính độc đáo làm nên thương hiệu của mỗi làng
nghề. Bên cạnh đó, phải kể đến đội ngũ những người lao động có trình độ tay nghề cao
và có những chủ cơ sở sản xuất có trình độ quản lý, kiến thức kinh tế thị trường, khả
năng liên doanh, liên kết, biết hạch toán kinh tế giỏi. Đây là yếu tố quyết định đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong các làng nghề truyền thống.
Tuy nhiên, một hạn chế lớn trong các làng nghề truyền thống hiện nay là chất
lượng nguồn lao động chưa cao. Hơn nữa, có một số nơi xem nghề thủ công truyền
thống là nghề phụ chỉ làm khi nông nhàn nên không chú ý học hỏi để nâng cao trình
độ tay nghề. Cho nên khi những nghệ nhân cao tuổi khơng thể tiếp tục sản xuất nữa thì
các làng nghề bị hụt hững do thiếu chiến lược đào tạo nguồn nhân lực. Đây là rào cản
lớn gây trở ngại trong q trình khơi phục và phát triển các làng nghề truyền thống
theo hướng CNH, HĐH.
1.1.3.4. Cơ chế, chính sách của Nhà nước
Bất cứ một Nhà nước thuộc thể chế chính trị nào cũng đều có chức năng quản
lý nhà nước về kinh tế.
Đối với các làng nghề truyền thống, thì các chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà
nước sẽ ảnh hưởng theo hai chiều hướng khác nhau: Thúc đẩy hay kìm hãm sự phát
triển của các làng nghề truyền thống. Trước năm 1986, Nhà nước chủ trương tập trung
phát triển kinh tế tập thể và kinh tế quốc doanh, không chấp nhận kinh tế tư nhân, cá
thể đã làm cho các làng nghề truyền thống không phát triển, có nguy cơ biến mất... Từ

khi thực hiện cơng cuộc đổi mới, với chính sách thừa nhận hộ gia đình là chủ thể kinh
tế độc lập, các doanh nghiệp tư nhân được phép thành lập. Bên cạnh đó, nhờ chính
sách mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới mà các sản phẩm làng nghề truyền
thống ở nước ta có điều kiện xuất khẩu ra các thị tường quốc tế, các làng nghề truyền
thống có điều kiện để phục hồi và phát triển mạnh mẽ hơn.
Trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
của nước ta hiện nay, cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mơ, văn bản pháp luật của Nhà
nước, có vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế nói chung và
phát triển các làng nghề truyền thống nói riêng. Nếu Nhà nước có những chính sách
đúng đắn, phù hợp quy luật vận động của nền kinh tế, sẽ thúc đẩy các làng nghề
truyền thống phát triển và ngược lại. Tuy nhiên, khi các chủ trương, chính sách đúng
đắn thì phải được tổ chức thực hiện một cách hiệu quả, khi đó mới đem đến kết quả
trong thực tiễn.
1.1.3.5. Cách thức tổ chức sản xuất trong làng nghề
Những năm qua việc tổ chức sản xuất trong các làng nghề đang còn mang tính
tự phát. Hình thức sản xuất chủ yếu trong các làng nghề là hộ gia đình, cá nhân riêng


16
lẽ. Đặc điểm của hình thức sản xuất này là phân tán, nhỏ lẽ, mạnh ai nấy làm, khơng
kiểm sốt được chất lượng sản phẩm, không tạo được sự liên kết đồng bộ trong quá
trình sản xuất... dẫn đến sức cạnh tranh của sản phẩm ở các làng nghề không cao, thậm
chí xảy ra sự cạnh tranh thiếu lành mạnh.
Vì vậy, hình thành sự hợp tác trong sản xuất kinh doanh sẽ có ý nghĩa hết sức
quan trọng để thúc đẩy các làng nghề phát triển như thành lập các HTX hoặc các
doanh nghiệp trong các làng nghề. Thông qua các tổ chức có tư cách pháp nhân này:
Giúp các làng nghề nắm bắt thông tin về thị hiếu người tiêu dùng, chuyển giao tiến bộ
KH - KT, cải tiến mẫu mã sản phẩm, mở rộng thị trường cung cấp nguyên liệu và thị
trường tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp đỡ,
tạo điều kiện cho các hộ gia đình tiếp cận các dự án, các chương trình hỗ trợ của Nhà

nước và các tổ chức kinh tế khác.
1.1.3.6. Các nhân tố khác
* Nguồn nguyên liệu cho sản xuất
Nguồn nguyên liệu là yếu tố có vai trị quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến qúa
trình sản xuất tại các làng nghề truyền thống. Nguồn nguyên liệu phong phú, có chất
lượng sẽ quyết định số lượng, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường và hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề truyền thống.
Ngoài ra, nguồn nguyên liệu đầy đủ sẽ giúp các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản
xuất yên tâm, chủ động được kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trước đây, nguồn nguyên
liệu cho các làng nghề truyền thống là từ địa phương, tuy nhiên hiện nay nguồn
nguyên liệu tại chỗ của nhiều làng nghề truyền thống bị cạn kiệt, phải mua từ các vùng
khác nên ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực sản xuất và tính chủ động trong sản xuất
kinh doanh của các làng nghề truyền thống. Do đó, Nhà nước cần có những giải pháp
hỗ trợ các làng nghề truyền thống trong việc quy hoạch, nuôi trồng nguyên liệu, xây
dựng các kho chứa nguyên vật liệu dự trữ...Đồng thời trong điều kiện khan hiếm
nguồn nguyên liệu cần khuyến khích các làng nghề truyền thống tìm kiếm nguồn
nguyên liệu mới với giá rẻ thay thế các nguyên liệu truyền thống nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm.
* Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông, điện, cấp thốt nước, bưu chính
viễn thơng, y tế, giáo dục... có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển các làng nghề
truyền thống. Thực tế cho thấy những địa phương có kết cấu hạ tầng đảm bảo và đồng
bộ thì các làng nghề mới có điều kiện phát triển mạnh.
Hệ thống giao thông phát triển tạo điều kiện để các làng nghề giao lưu, vận
chuyển nguyên liệu, sản phẩm thuận lợi và giảm được chi phí sản xuất. Hệ thống cung


17
cấp điện, nước đảm bảo cho các làng nghề sử dụng các thiết bị, máy móc, xử lý
nguyên liệu trong sản xuất, tránh gây ô nhiễm môi trường. Hệ thống thông tin liên lạc

tạo điều kiện cho các làng nghề trao đổi, quảng bá sản phẩm ở trong nước và trên thị
trường quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường và đặc biệt trong xu thế hội nhập vào nền
kinh tế thế giới thì sự phát triển của hệ thống thông tin ngày càng trở nên quan trọng.
* Nguồn vốn
Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế, là yếu tố
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn bao gồm cả bằng tiền và tài sản
khác phục vụ cho sản xuất. Nguồn vốn đầy đủ sẽ giúp cho các làng nghề truyền thống
có thể đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như: Nhà xưởng, kho tàng, mua sắm
máy móc, phương tiện, chủ động dự trữ nguồn nguyên liệu cho sản xuất ... Trước đây,
nguồn vốn của các làng nghề chủ yếu là vốn tự có của các hộ gia đình tích lũy được
hoặc vay mượn. Do đó lượng vốn trong các làng nghề không lớn, phần lớn không đáp
ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, đặc biệt không thể đầu tư đổi mới công nghệ
hiện đại để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Hiện nay, để tạo điều
kiện cho các làng nghề phát triển, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ về tài
chính, tín dụng. Vì vậy, các làng nghề đã mở rộng được nguồn vốn phục vụ cho sản
xuất và khơi phục lại các ngành nghề truyền thống có nguy cơ bị mai một. Trong điều
kiện hiện nay, nguồn vốn lớn cho phép cho các làng nghề đổi mới công nghệ nhằm
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, quảng bá thương hiệu....
Tóm lại, tùy vào từng thời điểm các yếu tố trên có sự tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến quá trình phát triển các làng nghề truyền thống. Do đó, để tạo điều kiện
cho các làng nghề phát triển, Đảng và Nhà nước cần có sự nghiên cứu một cách tồn
diện để có định hướng cụ thể. Đồng thời, các cơ sở sản xuất, các làng nghề truyền
thống cần có các giải pháp để phát huy và kiềm chế sự tác động của các nhân tố này.
Có như vậy các hoạt động sản xuất kinh doanh tại các làng nghề mới phát triển một
cách hiệu quả và bền vững, đáp ứng yêu cầu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.4. Vai trò của làng nghề trong q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn.
1.1.4.1. Phát triển làng nghề truyền thống là biện pháp quan trọng để giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn
Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động là vấn đề bức xúc của

đất nước nói chung và ở các địa phương nói riêng. Bởi vì, nền kinh tế nước ta phát
triển chưa cao, dân số đông, lực lượng lao động tăng nhanh, diện tích đất nơng nghiệp
bình qn đầu người ngày càng bị thu hẹp do q trình đơ thị hóa...làm cho nhiều lao
động khơng tìm kiếm được việc làm, thất nghiệp gia tăng. Vì vậy, giải quyết việc làm
cho người lao động thông qua phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống có ý


×