Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu vai trò sinh kế hoạt động dịch vụ du lich tại các xã vùng đệm vườn quốc gia phong nha kẻ bàng, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRẦN THỊ HIỀN

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ VAI TRÒ SINH KẾ CỦA HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ DU LỊCH HỘ TẠI CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA
PHONG NHA KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: Phát triển nơng thơn

HUẾ- 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRẦN THỊ HIỀN

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ VAI TRÒ SINH KẾ CỦA HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ DU LỊCH HỘ TẠI CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA
PHONG NHA KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: Phát triển nơng thơn
Mã số: 8620116

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRƯƠNG VĂN TUYỂN


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
………………………………………..

HUẾ- 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đề tài “ Tìm hiểu thực trạng và vai trò sinh kế của hoạt động
dịch vụ du lịch hộ tại các xã vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng, tỉnh
Quảng Bình ” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Những số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, được chỉ rõ nguồn
trích dẫn. Kết quả nghiên cứu này chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào từ trước đến nay.

Tác giả luận văn

Trần Thị Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Nông Lâm, Đại
Học Huế và thực tập tốt nghiệp tơi đã hồn thành đề tài :”Tìm hiểu thực trạng và vai
trị sinh kế của hoạt động dịch vụ du lịch hộ tại các xã vùng đệm vườn quốc gia Phong
Nha Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình”. Để hồn thành đề tài này , tơi xin cảm ơn Ban giám

hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Huế, Ban chủ nhiệm Khoa Khuyến Nông và Phát
Triển Nông Thôn và các thầy cơ giáo đã góp ý và truyền đạt những những kiến thức
quý báu cho tôi.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS-TS Trương Văn Tuyển,
người đã định hướng, tận tình hướng dẫn và hết lịng giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn chính quyền huyện Bố Trạch và UBND hai xã Cự
Nẫm, xã Hưng Trạch đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu và những
tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn người thân, bạn bè đã ln động viên,
khích lệ để giúp tơi hồn thành tốt đề tài của mình.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng song khơng thể tránh khỏi những sai sót,
hạn chế, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ giáo để đề tài được
hồn thiện hơn!
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 11 năm 2018
Học viên thực hiện

Trần Thị Hiền


iii

TĨM TẮT KHĨA LUẬN

Đề tài: Tìm hiểu thực trạng và vai trò sinh kế của hoạt động dịch vụ du lịch hộ
tại các xã vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình
Tên sinh viên: Trần Thị Hiền
Giáo viên hướng dẫn: PGS-TS Trương Văn Tuyển
Giới thiệu đề tài: Trong những năm gần đây, du lịch ở các xã vùng đệm vườn

quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng phát triển mạnh mẽ, đã đem lại rất nhiều thay đổi cho
người dân nơi đây, hoạt động du lịch này đã khai thác được những lợi thế tiềm năng tự
nhiên những vẻ đẹp hoang sơ, tự nhiên trên địa bàn. Đây là một trong những điểm
riêng biệt để thu hút khách du lịch của vùng biển này. Bên cạnh đó cịn nâng cao thu
nhập cho người dân góp phần tạo sự thay đổi cho quê hương.
Tuy nhiên, du lịch chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của địa phương.
Nằm gần khu du lịch nổi tiếng tuy nhiên khái niệm du lịch còn khá mới với người dân
các xã vùng đệm, vì vậy việc tận dụng những lợi thế về du lịch còn hạn chế, chưa tận
dụng và phát huy được các nguồn lực của địa phương, huy động nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân đưa vào đầu tư tăng thu nhập cho các hộ gia đình. Xuất phát từ thực tế khách
quan của địa phương chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Tìm hiểu thực trạng và
vai trị sinh kế của hoạt động dịch vụ du lịch hộ tại các xã vùng đệm vườn quốc gia
Phong Nha Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình”
Mục tiêu nghiên cứu:Tìm hiểu tình hình phát triển hoạt động ngành nghề dịch vụ
của hộ dân địa phương tại các xã vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha -Kẻ Bàng;
Nghiên cứu các loại hình và đặc điểm hoạt động dịch vụ du lịch do người dân địa
phương thực hiện; Đánh giá vai trò của hoạt động dịch vụ du lịch đối với thu nhập và
đời sống của người dân các xã tại các xã vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha -Kẻ Bàng
Nội dung nghiên cứu: tình hình phát triển hoạt động ngành nghề dịch vụ của hộ
dân địa phương tại các xã vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha -Kẻ Bàng; Các loại
hình và đặc điểm hoạt động dịch vụ du lịch do người dân địa phương thực hiện; Vai
trò của hoạt động dịch vụ du lịch đối với thu nhập và đời sống của người dân các xã tại
các xã vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha -Kẻ Bàng.
Các phương pháp chính bao gồm phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, sơ
cấp và phương pháp xử lý số liệu trên phần mềm Excel
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: tình hình phát triển dịch vụ du lịch trong
thời gian 3 năm trở lại đây phát triển mạnh mang lại hiệu quả rất lớn trong việc đóng
góp kinh tế địa phương. Đặc điểm hộ tham gia hoạt động dịch vụ du lịch còn trong độ



iv
tuổi lao động, với trình độ cao và điều kiện về tài chính của hộ tương đối ổn định nhờ
vào hoạt động dịch vụ du lịch là chính. Về vai trò hoạt động du lịch mang lại cho hộ
kinh doanh du lịch, người lao động và chính quyền địa phương rất lớn. Nhờ đó mà đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng tốt hơn; Phát triển dịch vụ du lịch
cũng chính là cơ hội để quảng bá con người địa phương thông qua sự giao lưu văn hóa
với khách du lịch trong và ngồi tỉnh.
Từ kết quả phân tích của nghiên cứu, một số kiến nghị được đưa ra đối với phát
triển du lịch như sau, đối với hộ làm du lịch: Các hộ tham gia vào du lịch cần cần
nâng cao chất lượng dịch vụ, nghiên cứu kỹ các nhu cầu của khách hàng,cần có sự
tham gia mạnh mẽ của tầng lớp lao động trẻ để sản phẩm cũng như chất lượng du lịch
được nâng cao hơn, tăng cường các mối liên kết với các đối tác trong và ngoài ngành
để phát triển toàn diện và bền vững và nâng cao hơn nữa những vai trò của hoạt động
du lịch đến phát triển kinh tế nông thôn đồng thời vẫn giữ vững các mối quan hệ trong
xã hội. Đối với chính quyền địa phương: Làm tốt công tác tuyên truyền ý thức cho
người dân; Thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư vào hoạt động du lịch bằng cách
khuyến khích và có những cơ chế hỗ trợ cho những cá nhân hoặc hộ gia đình tham gia
vào du lịch; hồn thiện kết cấu hạ tầng để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như tăng
khả năng tiếp cận của người dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng lượng khách du lịch .
Giáo viên hướng dẫn:

PGS.TS. Trương Văn Tuyển

Sinh viên thực hiện:

Trần Thị Hiền


v


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ......................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................viii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC HỘP ................................................................... x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và Ý nghĩa thực tiễn .................................................................. 2
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
1.1 DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH ....................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm về du lịch ........................................................................................... 3
1.1.2 Khái niệm về dịch vụ du lịch .............................................................................. 4
1.1.3 Các điều kiện cơ bản để phát triển du lịch ........................................................... 6
1.1.4 Đặc điểm của dịch vụ du lịch: ............................................................................. 7
1.1.5 Lợi ích của hoạt động du lịch ............................................................................ 10
1.1.6 Du lịch cộng đồng ............................................................................................ 11
1.2 SINH KẾ HỘ GIA ĐÌNH ................................................................................... 15
1.2.1 Khái niệm về sinh kế......................................................................................... 15
1.2.2 Đa dạng sinh kế nơng thơn. ............................................................................... 15
1.3 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI VIỆT NAM ... 16
1.4 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG BÌNH ....................................... 18
1.5 TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI VƯỜN QUỐC
GIA PHONG NHA KẺ BẢNG. ................................................................................. 20



vi
1.5.1 Tiềm năng ......................................................................................................... 20
1.5.2. Thực trạng phát triển. ....................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................. 27
2.1 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 27
2.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 27
2.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 27
2.3.1 Tình hình phát triển hoạt động ngành nghề dịch vụ tại các xã vùng đệm vườn
quốc gia Phong Nha -Kẻ Bàng. .................................................................................. 27
2.3.2 Đặc điểm hoạt động dịch vụ du lịch của hộ dân địa phương thực hiện .............. 27
2.3.3 Vai trò sinh kế của hoạt động dịch vụ du lịch .................................................... 27
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 28
CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 29
3.1 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DVDL TẠI CÁC XÃ VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC
GIA PHONG NHA -KẺ BÀNG. ............................................................................... 29
3.1.1 Hiện trạng hoạt động DVDL ở các xã nghiên cứu ............................................. 29
3.1.2 Các loại hình dịch vụ du lịch do người dân địa phương thực hiện ..................... 31
3.1.3 Tình hình phát triển dịch vụ du lịch tại các xã nghiên cứu ................................. 33
3.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỘ DỊCH VỤ DU LỊCH ......................................... 37
3.2.1 Đặc điểm nhân khẩu và lao động hộ DVDL ...................................................... 37
3.2.2 Tài sản và phương tiện sản xuất kinh doanh của hộ DVDL .............................. 39
3.3 HOẠT ĐỘNG DVDL CỦA HỘ DÂN ................................................................. 42
3.3.1 Đặc điểm hoạt động DVDL của hộ .................................................................. 42
3.3.2 Đặc điểm về liên kết trong DVDL ..................................................................... 45
3.3.3 Hiệu quả hoạt động dịch vụ du lịch của người dân ............................................ 48
3.3.4 Thay đổi thu nhập từ DVDL của hộ .................................................................. 49
3.4 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ DU LỊCH ĐỐI VỚI SINH KẾ HỘ .... 51
3.4.1. Vai trò thu nhập từ DVDL ............................................................................... 51
3.4.2 Vai trò chi tiêu của hộ DVDL ........................................................................... 53
3.4.3 Ý kiến người dân đánh giá vai trò DVDL. ......................................................... 54

3.4.4 Kế hoạch phát triển DVDL của hộ .................................................................... 56


vii

PHẦN IV. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ......................................................................... 58
4.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 58
4.2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 59
PHẦN V: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 60
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 62


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

DL

Du lịch

UBND

Uỷ ban nhân dân

ĐVT


Đơn vị tính

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DVDL

Dịch vụ du lịch

KT-XH

Kinh tế xã hội

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

VQG

Vườn quốc gia


ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Một số đặc điểm về dịch vụ du lịch trên địa bàn nghiên cứu ...................... 30
Bảng 3.2: Các loại hình DVDL và lao động trong DVDL .......................................... 31
Bảng 3.3: Tình hình biến động doanh thu du lịch trong thời gian năm 2016-2018...... 33

Bảng 3.4: Tình hình hộ DVDL qua các năm tại các xã nghiên cứu............................ 34
Bảng 3.5 Quy mô cung cấp dịch vụ của hộ dịch vụ lưu trú tại địa phương. ................ 36
Bảng 3.6: Đặc điểm chung về nhân khẩu và lao động của hộ DVDL ........................ 38
Bảng 3.7: Giá trị tài sản và phương tiện sản xuất kinh doanh của hộ DVDL .............. 39
Bảng 3.8: Đặc điểm hoạt động của hộ DVDL ............................................................ 42
Bảng 3.9: Đối tác liên kết và hỗ trợ hoạt động DVDL của hộ .................................... 45
Bảng 3.10: Mức độ liên kết với các đối tác trong hoạt động DVDL của hộ ............... 47
Bảng 3.11: Hạch toán hoạt động DVDL .................................................................... 48
Bảng 3.12: Thay đổi thu nhập từ DVDL của hộ từ 2016 - 2018. ................................ 49
Bảng 3.13 Vai trò về thu nhập của DVDL đối với hộ ................................................ 51
Bảng 3.14: Tình hình chi tiêu của hộ DVDL qua các năm 2016-2018 ....................... 53
Bảng 3.15 : Đánh giá của người dân về vai trò của DVDL đối với hộ ........................ 54
Bảng 3.16 Kế hoạch phát triển DVDL của hộ ............................................................ 57


x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC HỘP

Hình 3.1: Bản đồ vườn quốc gia Phong Nha Kẽ Bàng................................................ 29
Biểu Đồ 3.1: Tình hình thu nhập từ DVDL trên địa bàn giai đoạn 2016 -2018 ........... 50
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng thu nhập từ DVDL của các nhóm hộ (%) ................................. 52
Hộp 3.1: Vai trò của DVDL đến đời sống của hộ ....................................................... 54
Hộp 3.2: Ý kiến của hộ dân về vai trò của DVDL ...................................................... 55


1

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển hiện nay, khi tư liệu sản xuất quan trọng trong nông
nghiệp là đất đai đang bị thu hẹp, nhường chỗ cho các dự án công nghiệp, dịch vụ thì
việc phát triển du lịch nơng thơn tại những địa phương có nhiều tiềm năng du lịch cần
được quan tâm hơn để góp phần giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập từ dịch vụ
cho nông dân. Hiện nay phát triển du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, xác
định du lịch là một trong những ngành kinh tế then chốt của đất nước và phát triển du
lịch là định hướng chiến lược trong nền kinh tế-xã hội của đất nước.
Việt Nam là một đất nước có tài nguyên du lịch khá phong phú và đa dạng, mặc
dù ngành du lịch chỉ ra đời cách đây 40 năm và phải đối mặt với nhiều khó khăn trở
ngại nhưng du lịch Việt Nam vẫn thực sự chiếm được vị trí xứng đáng trong nền kinh
tế của đất nước. Du lịch là ngành được đảng và nhà nước. Du lich cộng đồng cũng
đóng vai trị rất quan trọng, hiện nay du lịch cộng đồng đang được coi là loại hình du
lịch mang lại nhiều lợi ích phát triển kinh tế bền vững nhất cho bản địa. Du lịch cộng
đồng không chỉ giúp người dân bảo vệ tài ngun mơi trường sinh thái, mà cịn là dịp
để bảo tồn và phát huy những nét văn hoá độc đáo của địa phương.
Quảng Bình, mảnh đất du lịch nổi tiếng thuộc dải đất miền Bắc Trung Bộ Việt
Nam, nơi đây được xem là thủ đô của hang động bởi hệ thống hang động dày đặt, hệ
thống thạch nhũ kỳ ảo, tuyệt đẹp như động Phong Nha, động Thiên Đường hay những
hang động dành cho những du khách ưu mạo hiểm, khám phá như hang Sơn Đoòng,
hang Va, động Tiên Sơn.. Ngồi ra Quảng Bình cịn nổi tiếng với Biển Nhật Lệ êm
đềm, bãi Đá Nhảy kỳ thú hay đảo Vũng Chùa bình yên. Phát triển du lịch được tỉnh
nhà quan tâm vì đây là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, du lịch thực sự trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Quảng bình
Huyện Bố Trạch được coi là điểm đến của nhiều du khách trong nước, quốc tế,
với những khu du lịch hấp dẫn, nhiều loại hình du lịch phong phú với hệ thống du lịch
thuộc VQG Phong Nha -Kẻ Bàng. Doanh thu từ du lịch năm 2017 trên toàn huyện là
4.088,5 tỷ đồng tăng lên 17,3% so với ănm 2016, dịch vụ du lịch đang có xu hướng
phát triển, có đóng góp quan trọng trong nền kinh tế của địa phương. Những năm vừa
qua hoạt động du lịch đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn nơi đây và có vai trị to lớn

đến cuộc sống người dân địa phương. Sự phát triển của nó góp phần to lớn vào việc
giải quyết công ăn việc làm tại địa phương. Tận dụng và phát huy được các nguồn lực
của địa phương, huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân đưa vào đầu tư tăng thu nhập
cho các hộ gia đình. Tuy nhiên du lịch phát triển tự phát, còn lộn xộn và cũng bộc lộ
những hạn chế như: bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa bản địa trong điều kiện khai thác


2
phục vụ du lịch vẫn còn hạn chế; nhiều sản phẩm du lịch cộng đồng mang tính đại trà,
ít có điểm nhấn thể hiện bản sắc độc đáo của cộng đồng địa phương; điều kiện vệ sinh
môi trường ở nhiều điểm du lịch cộng đồng chưa thực sự đảm bảo để đáp ứng phục vụ
khách du lịch; vấn đề phân phối, chia sẻ lợi ích từ hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch
tại các điểm du lịch cộng đồng còn nhiều bất cập; nhân lực cho phát triển du lịch cộng
đồng hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu. Xuất phát từ thực tế khách quan của địa
phương chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu thực trạng vai trò sinh kế của
hoạt động dịch vụ du lịch hộ tại các xã vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng,
tỉnh Quảng Bình” .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình phát triển hoạt động ngành nghề dịch vụ của hộ dân địa
phương tại các xã vùng đệm VQG Phong Nha -Kẻ Bàng;
- Nghiên cứu các loại hình và đặc điểm hoạt động dịch vụ du lịch do người dân
địa phương thực hiện tại các xã vùng đệm VQG Phong Nha -Kẻ Bàng;
- Đánh giá vai trò của hoạt động dịch vụ du lịch đối với thu nhập và đời sống
của người dân các xã tại các xã vùng đệm VQG Phong Nha -Kẻ Bàng.
1.3. Ý nghĩa khoa học và Ý nghĩa thực tiễn
1) Ý nghĩa khoa học
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra bằng phiểu câu hỏi để nghiên cứu về
vai trò sinh kế của hoạt động DVDL của người dân địa phương, đồng thời nghiên cứu
vai trò của DVDL trong đời sống.
2) Ý nghĩa thực tiễn

Trên cơ sở phân tích một cách khoa học, luận văn hy vọng mô tả thực trạng
phát triển DVDL của người dân địa phương trên địa bàn, phân tích các vai trị của
DVDL đối với sinh kế cũng như đời sống của người dân và sự phát triển KT-XH của
địa phương.


3

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH
1.1.1 Khái niệm về du lịch
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngồi nước họ với mục đích
hồ bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao gồm
tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám
phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như
mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng khơng
q một năm ở bên ngồi mơi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có
mục đích chính là kiếm tiền.
Theo I. I. Pirogionic (1985): Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ
nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh
tế và văn hóa.
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài

nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. [8]
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước
này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục
vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động
chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao
gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang
đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.


4

Các loại hình du lịch:
Du lịch tham quan: Tham quan di tích lịch sử, thắng cảnh: Đây là hình thức du lịch
truyền thống ở Việt Nam. Việt Nam có được sự đa dạng và phong phú của yếu tố tự nhiên.
Danh lam thắng cảnh trải đều ở 64 tỉnh thành trong cả nước. Những điểm du lịch nổi tiếng
được nhắc đến như Vịnh Hạ Long, động Phong Nha, Đà Lạt, Sa Pa, Nha Trang …
Du lịch văn hóa: Du lịch lễ hội, du lịch hoa: điển hình như Festival Huế,
Festival hoa Đà Lạt, hội chùa Hương, hội Lim, tết cổ truyền… Với loại hình du lịch
này du khách có thể vừa tham quan vừa kết hợp du lịch văn hóa. Đặc biệt là với du
khách quốc tế.
Du lịch ẩm thực: Những bữa tiệc cung đình Huế hay ẩm thực Bắc Trung
Nam… Nét tinh tế của ẩm thực Việt Nam chịu sự ảnh hưởng rất lớn của yếu tố lịch sử,
khí hậu, điều kiện tự nhiên…
Du lịch xanh: Gần đây du lịch hướng về thiên nhiên trở thành một xu hướng
chung khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn cả trên thế giới. Hình thức du lịch này gần gũi,
đồng thời có thể phát huy hết vai trò của yếu tố thiên nhiên, lợi thế tự nhiên của một

quốc gia.
Du lịch sinh thái: các khu du lịch sinh thái nổi tiếng của Việt Nam có thể kể đến
như Nhà vườn Huế, bãi biển Lăng Cô, rừng Cúc Phương, hồ Ba Bể, vườn quốc gia Cát
Tiên, U Minh Thượng, U Minh Hạ…
Du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh: tắm nước khống Kim Bơi – Hịa Bình, nhà
nghỉ ở Phan Thiết, Nha Trang, châm cứu ở Hà Nội…
Du lịch MICE: Loại hình du lịch này theo dạng gặp gỡ xúc tiến, hội nghị, hội
thỏa, du lịch chuyên đề ở Vũng Tàu, Đà Nẵng… Mice là dạng du lịch tập thể dành
cho các doanh nghiệp, cơng ty. Ngồi ra, cịn có các loại hình du lịch như : du lịch
tuần trăng mật ở Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo…,
Teambuilding :Teambuiding tour kết hợp du lịch tham quan, nghĩ dưỡng với
các chương trình Team nhằm xây dựng, tăng cường tinh thần đồn kết, tập thể, loại
hình du lịch này đang được nhiều doanh nghiệp, công ty “đặt hàng” nhằm nâng cao vai
trị đồn kết giữa các nhân viên với nhau.
1.1.2 Khái niệm về dịch vụ du lịch
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà
nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế, nhà kinh tế học Picara - Edmod đưa ra định
nghĩa: “Du lịch là việc tổng hồ việc tổ chức và chức năng của nó khơng chỉ về
phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chỉ ra và của
những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp


5
cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí”.[1]
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt Nam
đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các chuyên
gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là “Một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực
của con người ngồi nơi cư trú với mục đích: Nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng
cảnh''... Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi là “Một ngành kinh doanh tổng
hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thơng

lịch sử và văn hố dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình u đất nước, đối với
người nước ngồi là tình hữu nghị với dân tộc mình; Về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh
vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hố
và dịch vụ tại chỗ. [2]
Tóm lại, du lịch có thể được hiểu là:
Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân
hay tập thể ngồi nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại chỗ nhận
thức về thế giới xung quanh, có hoặc khơng kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự
nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ sở chuyên cung ứng. Một lĩnh vực kinh
doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu
trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngồi nơi cư trú
với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
*Khách du lịch
Theo định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới về du lịch và trong khn khổ của
thống kê du lịch thì lượng khách du lịch sẽ được tính gồm:
- Những chuyến đi đến nơi khác môi trường sống thường xuyên của họ, do đó
sẽ ít hơn những chuyến đi lại thường xun giữa những nơi mà người đó đang ở hoặc
nghiên cứu đến một nơi khác nơi cư trú thường xuyên của họ.
- Nơi mà người đó đi đến phải dưới 12 tháng liên tục, nếu từ 12 tháng liên tục
trở lên sẽ trở thành người cư trú thường xuyên ở nơi đó (theo quan điểm của thống kê).
- Mục đích chính của chuyến đi sẽ khơng phải đến đó để nhận thù lao (hay là để
kiếm sống) do đó sẽ loại trừ những trường hợp chuyển nơi cư trú cho mục đích cơng
việc. Vì thế những người đi với các mục đích sau đây sẽ được tính vào khách du lịch :
 Đi vào dịp thời gian rỗi, giải trí và các kỳ nghỉ.
 Đi thăm bạn bè, họ hàng
 Đi công tác
 Đi điều trị sức khoẻ
 Đi tu hành hoặc hành hương



6
 Đi theo các mục đích tương tự khác
Dựa theo khái niệm này mà khách du lịch được chia làm hai loại: Khách quốc tế
và khách trong nước.
Khách quốc tế là bất kỳ một người nào đó đi ra khỏi nước người đó cư trú
thường xun và ngồi mơi trường sống thường xuyên của họ với thời gian liên tục ít
hơn 12 tháng với mục đích của chuyến đi là khơng phải đến đó để dược nhận thù lao
(hay nói cách khác là không phải để kiếm sống), không bao gồm các trường hợp sau:
- Những người đến và sống ở nước này như một người cư trú thường xuyên ở
nước đó kể cả những người đi theo sống dựa vào họ
- Những người công nhân cư trú ở gần biên giới nước này nhưng lại làm việc
cho một nước khác ở gần biên giới nước đó
- Những nhà ngoại giao, tư vấn và các thành viên lực lượng vũ trang ở nước
khác đến theo sự phân công bao gồm cả những người ở và những người đi theo sống
dựa vào họ
- Những người đi theo dạng tị nạn hoặc du mục
- Những người quá cảnh mà không vào nước đó (chỉ chờ chuyển máy bay ở sân
bay) thơng qua kiểm tra hộ chiếu như những hành khách transit ở lại trong thời gian rất
ngắn ở ga sân bay. Hoặc là những hành khách trên thuyền đỗ ở cảng mà không được
phép lên bờ [7]
Khách trong nước là bất kỳ một người nào đó đi ra khỏi mơi trường sống thường
xuyên của họ và trong phạm vi nước sở tại với thời gian liên tục dưới 12 tháng và mục
đích của chuyến đi là khơng phải đến đó để dược nhận thù lao (hay nói cách khác là
khơng phải để kiếm sống), như vậy khách trong nước không bao gồm các trường hợp sau:
- Những người cư trú ở nước này đến một nơi khác với mục đích là cư trú ở nơi đó.
- Những người đến một nơi khác và nhận được thù lao từ nơi đó.
- Những người đến và làm việc tạm thời ở nơi đó.
- Những người đi thường xuyên hoặc theo thói quen giữa các vùng lân cận để
học tập hoặc nghiên cứu.
- Những người du mục và những người không cư trú cố định.

- Những chuyến đi diễn tập của các lực lượng vũ trang lịch.
1.1.3 Các điều kiện cơ bản để phát triển du lịch
Với tư cách là một ngành kinh tế, để phát triển du lịch cần thiết phải xuất hiện
và tồn tại hai yếu tố cơ bản là "cung" và "cầu" du lịch


7
*Điều kiện hình thành "cung" du lịch
- Tài nguyên du lịch: Du lịch là ngành kinh tế có định hướng tài nguyên một
cách rõ rệt. Vì vậy tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch,
khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch
- CSHT và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Đây là điều kiện quan trọng để tiếp
cận khai thác các tiềm năng tài nguyên du và tổ chức các dịch vụ du lịch
- Đội ngũ lao động: là yếu tố quản lý, vận hành hoạt động du lịch. Chất lượng
của đội ngũ lao động trong hoạt động nghiệp vụ còn quyết định chất lượng sản phẩm
du lịch
- Cơ chế chính sách: là mơi trường pháp lý để tạo sự tăng trưởng của ''cung''
trong hoạt động du lịch. Trong du lịch đây cũng được xem là yếu tố quan trọng để tạo
điều kiện cho khách đến
*Điều kiện hình thành ''cầu'' du lịch
- Thị trường khách du lịch: du lịch không thể tồn tại và phát triển nếu khơng có
khách du lịch. Chính vì vậy đây là điều kiện tiên quyết để hình thành ''cầu'' du lịch
- Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch: Được xem là yếu tố tăng ''cầu''; yếu
tố ''cầu" nối giữa ''cung'' và ''cầu" trong du lịch.
Bên cạnh những yếu tố cơ bản để hình thành thị trường (mua - bán) và phát
triển du lịch, hoạt động du lịch có thể phát triển tốt trong điều kiện:
- Có mơi trường lành mạnh về tự nhiên, xã hội và khơng có dịch bệnh: Du lịch
là ngành kinh tế nhạy cảm gắn liền với yếu tố mơi trường.
- Đảm bảo an ninh, khơng có khủng bố, xung đột vũ trang: Tình hình bất ổn
định ở Indonesia, Phillppine, khủng bố ở Mỹ...đều được xem là nguyên nhân chính

làm giảm lượng khách đến với khu vực này.
1.1.4 Đặc điểm của dịch vụ du lịch:
* Tính phi vật chất của dịch vụ du lịch.
Đây là tính chất quan trọng nhất của sản xuất dịch vụ du lịch. Tính phi vật chất
đã làm cho du khách khơng thể nhìn thấy hay thử nghiệm sản phẩm từ trước. Cho nên
đối với du khách thì dịch vụ du lịch là trừu tượng khi mà họ chưa một lần tiêu dùng
nó. Dịch vụ luôn đồng hành với những sản phẩm vật chất nhưng dịch vụ mãi mãi tồn
tại tính phi vật chất của mình. Du khách thực sự rất khó đánh giá dịch vụ. Từ những
nguyên nhân nêu trên, nhà cung ứng dịch vụ du lịch cần phải cung cấp đầy đủ thơng
tin và thơng tin cần phải được nhấn mạnh tính lợi ích của dịch vụ chứ khơng chỉ đơn
thuần mơ tả q trình dịch vụ, qua đó làm cho du khách phải quyết định mua dịch vụ


8
của mình.
* Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch.
Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng thể hiện sự khác biệt giữa dịch vụ và
hàng hoá. Đối với hàng hoá (vật chất) quá trình sản xuất và tiêu dùng tách rời nhau.
Người ta có thể sản xuất hàng hóa ở một nơi khác và ở một thời gian khác với nơi bán
và tiêu thụ. Cịn đối với dịch vụ thì khơng như vậy. Do tính đồng thời nên sản phẩm
dịch vụ khơng thể lưu kho được. Chẳng hạn, thời gian nhàn rỗi của nhân viên du lịch
vào lúc khơng có khách khơng thể để dành cho lúc cao điểm, một phịng khách sạn
khơng cho thuê được trong ngày thì đã coi như mất dịch vụ, do đó mất một nguồn thu…
Dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng đồng thời nên cung - cầu cũng không thể
tách rời nhau. Cho nên việc tạo ra sự ăn khớp giữa cung cầu trong du lịch là hết sức
quan trọng.
* Sự tham gia của khách du lịch trong quá trình tạo ra dịch vụ du lịch.
Đặc điểm này nói lên rằng khách du lịch ở một chừng mực nào đó đã trở thành
nội dung của quá trình sản xuất. Mức độ hài lịng của khách hàng sẽ phụ thuộc rất
nhiều vào sự sẵn sàng cũng như khả năng của nhân viên làm dịch vụ, khả năng thực

hiện được ý nguyện của khách hàng. Trong những trường hợp này, thái độ và sự giao
tiếp với khách hàng cịn quan trọng hơn cả các tiêu chí kỹ thuật, sản xuất và tiêu dùng
những loại dịch vụ này đòi hỏi phải tăng cường sự liên hệ của người sản xuất với
khách hàng. Trong thời gian cung cấp dịch vụ, những chức năng truyền thống đã gắn
liền hai người bạn hàng (đối tác) với nhau trên thị trường. Người tiêu dùng đồng thời
trở thành người đồng sáng tạo trong quá trình sản xuất dịch vụ. Người tiêu dùng tham
gia hoặc là về mặt thể chất, trí tuệ hay là về mức độ tình cảm trong quá trình tạo ra
dịch vụ, xác định thời gian cũng như các khả năng sản xuất. Các vấn đề có tính biểu
trưng đó có thể thấy được tại các quán ăn nhanh Mcdonald, khách sạn, cửa hàng, ngân
hàng, bảo hiểm và dịch vụ giao thông vận tải. Ở đây sự tham gia về trí tuệ của khách
hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ này được xác định như sự phối hợp cùng sản xuất.
* Tính khơng chuyển đổi quyền sở hữu dịch vụ du lịch.
Khi mua hàng hố, người mua có quyền được sở hữu đối với hàng hố và sau
đó có thể sử dụng như thế nào, nhưng đối với dịch vụ khi được thực hiện thì khơng có
quyền sở hữu nào được chuyển từ người bán sang người mua. Người mua chỉ là đang
mua quyền đối với tiến trình phục vụ. Chẳng hạn, khi đi du lịch, khách du lịch được
chuyên chở, được ở khách sạn, được sử dụng bãi biển nhưng trên thực tế họ khơng có
quyền sở hữu đối với chúng.
* Tính khơng thể di chuyển của dịch vụ du lịch.
Vì các cơ sở du lịch vừa là nơi sản xuất, vừa là nơi cung ứng dịch vụ nên dịch


9
vụ du lịch thuộc loại không di chuyển được, khách muốn tiêu dùng dịch vụ thì phải
đến các cơ sở du lịch. Do đó để nâng cao chất lượng dịch vụ và đem lại hiệu quả kinh
doanh, khi xây dựng các điểm du lịch cần phải lựa chọn địa điểm thoả mãn các điều
kiện tự nhiên: địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí tượng, tài ngun, mơi trường sinh thái
và điều kiện xã hội.
* Tính thời vụ của dịch vụ du lịch.
Dịch vụ có đặc trưng rõ nét ở tính thời vụ. Ví dụ các khách sạn ở các khu nghỉ

mát thường vắng khách vào mùa đông nhưng lại rất đông khách vào mùa hè. Các nhà
hàng trong khách sạn thường rất đông khách ăn vào trưa hoặc chiều tối, hoặc các
khách sạn gần trung tâm thành phố thường đông khách vào ngày nghỉ cuối tuần. Chính
đặc tính cầu cao điểm của dịch vụ dẫn đến tình trạng cung cầu dịch vụ dễ mất cân đối,
vừa gây lãng phí cơ sở vật chất lúc trái vụ và chất lượng dịch vụ có nguy cơ giảm sút
khi gặp cầu cao điểm. Vì vậy, các doanh nghiệp thường đưa ra các chương trình
khuyến mại khách đi nghỉ trái vụ khi cầu giảm hoặc tổ chức quản lí tốt chất lượng dịch
vụ khi cầu cao điểm.
* Tính trọn gói của dịch vụ du lịch.
Dịch vụ du lịch thường là dịch vụ trọn gói bao gồm các dịch vụ cơ bản, dịch vụ
bổ sung.
Dịch vụ cơ bản là những dịch vụ mà nhà cung ứng du lịch cung cấp cho khách
hàng nhằm thoả mãn nhu cầu cơ bản, không thể thiếu được với khách hàng như dịch
vụ vận chuyển, dịch vụ phòng, dịch vụ nhà hàng, bar…
Dịch vụ bổ sung là những dịch vụ phụ cung cấp cho khách nhằm thoả mãn các
nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung của khách du lịch. Tuy chúng khơng có tính bắt
buộc như dịch vụ cơ bản nhưng phải có trong chuyến hành trình của khách. Nhiều khi
dịch vụ bổ sung lại có tính chất quyết định cho sự lựa chọn của khách và có ảnh hưởng
quan trọng đến sự thỏa mãn toàn bộ của khách hàng đối với dịch vụ trọn gói của doanh
nghiệp. Chẳng hạn, nếu khách sạn có số lượng dịch vụ bổ sung càng phong phú, chất
lượng của dịch vụ càng cao thì thì ngay cả khi giá cả khơng rẻ khách vẫn đến đơng và
khi đó khách sạn kinh doanh sẽ rất hiệu quả vì hệ số sử dụng phịng cao, khách lưu trú
dài ngày và tỉ lệ khách quay lại thường cao hơn so với khách sạn có ít dịch vụ.
Tính chất trọn gói của dịch vụ du lịch xuất phát từ nhu cầu đa dạng và tổng hợp
của du khách. Mặt khác nó cũng địi hỏi tính chất đồng bộ của chất lượng dịch vụ.
* Tính khơng đồng nhất của dịch vụ du lịch.
Do khách hàng rất muốn chăm sóc như là những con người riêng biệt nên dịch
vụ du lịch thường bị cá nhân hố và khơng đồng nhất. Doanh nghiệp du lịch thường rất
khó đưa ra các tiêu chuẩn dịch vụ nhằm thoả mãn tất cả khách hàng trong mọi hoàn



10
cảnh vì sự thoả mãn đó phụ thuộc vào sự cảm nhận và trông đợi của từng khách hàng.
1.1.5 Lợi ích của hoạt động du lịch
"Du lịch là hoạt động của con người ngồi cư trú thường xun của mình nhằm
thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định"
Hoạt động phát triển Du lịch có tác động ảnh hưởng đến nhiều mặt của kinh tế,
văn hóa, xã hội và tài ngun mơi trường
Đối với KT-XH, tác động của hoạt động Du lịch thế hiện các mặt chủ yếu:
- Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ, đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu tại chổ.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ
- Góp phần tạo cơng ăn việc làm cho xã hội, nâng cao mức sống của người dân
nơi có DL phát triển.
- Góp phần thúc đẩy phát triển CSHT xã hội, đổi mới bộ mặt đơ thị.
- Góp phần phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.
- Góp phần tăng cường giao lưu quốc tế.
Bên cạnh những tác động tích cực, một số ảnh hưởng tiêu cực có thể nảy sinh
trong q trình hoạt động phát triển du lịch, bao gồm:
- Một số giá trị văn hóa có thế bị biến đổi do thương mại hóa.
- Tạo sự cách biệt về kinh tế, sự thay đổi nếp sống truyền thống của cộng đồng
- Tệ nạn xã hội gia tăng
Đối với tài nguyên thiên nhiên và mơi trường bên cạnh những tác động tích cực
như góp phần làm gia tăng giá trị sử dụng đất, phục hồi, tôn tạo cảnh quan đối với
những không gian được quy hoạch xây dựng các khu DL; bảo vệ và phát triển một số
loài sinh vật quý hiếm, bản địa để phục vụ tham quan DL,... hoạt động DL có thể có
những ảnh hưởng chính bao gồm:
- Góp phần làm mất đi nơi cư trú của nhiều loài sinh vật do việc san lấp tạo mặt
bằng xây dựng các cơng trình DVDL.
- Kích thích việc săn bắt, khai thác các loài sinh vật quý hiếm, hoang dã
- Khai thác quá mức tài nguyên nước ngầm, đặc biệt là khu vực ven biển

- Tăng lượng chất thải ra môi trường, góp phần làm suy giảm tài ngun và gây
ơ nhiễm.
- Tăng khả năng ơ nhiễm khơng khí cục bộ.
- Tăng khả năng lây truyền dịch bệnh.


11
Các môi trường chủ yếu chịu ảnh hưởng của hoạt động phát triển DL là: Môi
trường đất, môi trường nước, mơi trường sinh thái, mơi trường khơng khí.
1.1.6 Du lịch cộng đồng
Khái niệm du lịch sinh thái cộng đồng
Khái niệm cộng đồng: Theo Tô Duy Hợp và cộng sự (2000) “cộng đồng là một
thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm người
cùng chia sẻ và chịu sự ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông
qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên. Các đặc điểm và lợi ích chung đó rất đa
dạng. Đó là những đặc điểm về kinh tế, xã hội, nhân văn, môi trường, huyết thống, tổ
chức, vùng địa lý và các khía cạnh về tâm lý, mối quan tâm và quan điểm”.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa,
gắn với giáo dục mơi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững,
với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương .
Điều kiện phát triển du lịch sinh thái : du lịch sinh thái chỉ được phát triển
trong điều kiện điểm đến có sự tồn tại của các hệ sinh thái điển hình với tính đa
dạng sinh thái cao, đồng thời yêu cầu đội ngũ hướng dẫn viên hiểu biết, người điều
hành nguyên tắc và du lịch sinh thái chỉ được tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ các
quy định về sức chứa.
Theo nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas (2009): “Du lịch sinh
thái cộng đồng là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra
phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương”.
Theo Tổng cục du lịch Việt nam, IUCN, ESCAP (1999), du lịch sinh thái cộng
đồng là sự kết hợp của du lịch cộng đồng và du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái cộng

đồng do cộng đồng tổ chức, dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa với mục tiêu bảo
vệ môi trường. Du lịch sinh thái cộng đồng đề cao quyền làm chủ, chú ý phân bổ lợi
ích rộng rãi và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng với khách du lịch. Du
lịch sinh thái cộng đồng tạo cơ hội tìm hiểu, nâng cao nhận thức về mơi trường và văn
hóa địa phương cho du khách. Tuy nhiên, sự phát triển của du lịch sinh thái cộng đồng
nếu không được lập kế hoạch và thực hiện một cách cẩn thận sẽ làm cho các giá trị văn
hóa bị mất hoặc sai lệch dần (Phạm Xuân Phú, 2008).
Như vậy, du lịch sinh thái cộng đồng chính là nét tinh túy của du lịch sinh thái
và du lịch bền vững. Du lịch sinh thái cộng đồng nhấn mạnh vào cả ba yếu tố là môi
trường, du lịch và cộng đồng.
Nguyên tắc du lịch cộng đồng
Võ Quế (2008) cho rằng các nguyên tắc để phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
bao gồm:


12
Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực hiện
và quản lý, đầu tư và có thể trao quyền làm chủ cho cộng đồng.
Phù hợp với khả năng của cộng đồng.
Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng
Xác lập quyền sở hữu và tham gia của cộng đồng đối với tài nguyên và văn hoá.
Theo tổ chức WTO (2004), các nguyên tắc để phát triển du lịch cộng đồng cần
phải dựa trên các nguyên tắc của du lịch bền vững:
Sử dụng tối ưu nguồn mơi trường, duy trì các tiến trình sinh thái học chủ yếu và
giúp bảo tồn nguồn tự nhiên và hệ sinh thái được thừa hưởng.
Khía cạnh xác thực nền văn hoá - xã hội của cộng đồng địa phương, đảm bảo họ
đã xây dựng, kế thừa văn hoá và giá trí truyền thống, đồng thời góp phần vào sự hiểu
biết và thơng cảm đối với các nền văn hố khác nhau.
Đảm bảo sự vận hành nền kinh tế lâu dài ổn định, cung cấp các lợi ích kinh tế xã hội đến tất cả những người có liên quan nhằm phân bổ cơng bằng
Mục tiêu, tiêu chí du lịch cộng đồng

Mục đích của du lịch cộng đồng là khai thác hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên, bảo tồn các di sản, văn hoá, nâng cao đời sống cộng đồng, xố đói giảm nghèo,
tạo ra thu nhập cho người dân, mang lại doanh thu cho du lịch ngày càng tăng. Ngồi
ra, du lịch cộng đồng cịn khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương với sự
tự nguyện, giúp họ chủ động hơn, tơn trọng và có trách nhiệm đối với tài nguyên du
lịch. Phát triển du lịch cộng đồng có nghĩa là trả lại cho cộng đồng địa phương quyền
làm chủ thực sự các giá trị tài nguyên thiên nhiên, văn hoá nơi họ sinh sống và hướng
dẫn họ cùng tổ chức các hoạt động du lịch, từ đó đem lại lợi ích trực tiếp cho đời sống
dân cư. Một số mục đích, mục tiêu chính của du lịch cộng đồng đã được coi là kim chỉ
nam cho loại hình phát triển du lịch này,bao gồm: Du lịch cộng đồng phải góp phần
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và văn hoá, bao gồm sự đa dạng về sinh học, tài nguyên
nước, rừng, bản sắc văn hoá…
Du lịch cộng đồng phải đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phương thông
qua việc tăng doanh thu về du lịch và những lợi ích khác cho cộng đồng địa phương.
du lịch cộng đồng phải có sự tham gia ngày càng tăng của cộng đồng địa phương. Du
lịch cộng đồng phải mang đến cho khách một sản phẩm du lịch có trách nhiệm đối với
mơi trường và xã hội.
Đặc điểm của du lịch cộng đồng
Là một phương thức hoạt động trong kinh doanh du lịch mà cộng đồng dân cư
là người cung cấp chính các sản phẩm du lịch cho du khách, họ giữ vai trò chủ đạo
phát triển và duy trì các dịch vụ. Các khu, điểm tổ chức phát triển du lịch dựa vào cộng


13
đồng là những khu vực có tài nguyên hoang dã còn nguyên vẹn, đang bị tác động huỷ
hoại, cần được bảo tồn.
Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại điểm đang có sức thu hút khách du lịch
đến tham quan. Cộng đồng phải là người dân địa phương sinh sống, làm ăn trong đó
hoặc liền kề các điểm tài nguyên thiên nhiên, nhân văn. Cộng đồng dân cư là người có
trách nhiệm trực tiếp tham gia bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường nhằm hạn chế,

giảm thiểu tác động bởi khách du lịch và khai thác của chính bản thân cộng đồng dân
cư. Dựa vào cộng đồng gồm các yếu tố giao quyền cho cộng đồng, cộng đồng được
tham gia khuyến khích và đảm nhận các hoạt động du lịch và bảo tồn tài nguyên môi
trường. Phát triển du lịch cộng đồng đồng nghĩa với đảm bảo sự công bằng trong việc
chia sẻ nguồn thu nhập du lịch cho cộng đồng giữa các bên tham gia. Do đặc điểm tài
nguyên, điều kiện cộng đồng nên cần xét đến các yếu tố giúp đỡ, tạo điều kiện của các
bên tham gia trong đó có vai trị của các tổ chức chính phủ, NGOs trong và ngồi
nước, khơng phải làm thay cộng đồng.
Các tiêu chí tham gia phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
Theo UNWTO (World Tourism Organization), 2008 cho rằng những tiêu chí
của một du lịch cộng đồng đang hướng tới gồm có các tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Người trong cộng đồng nên được tham gia vào quá trình lên kế
hoạch và quản lý hoạt động du lịch tại cộng đồng
Tiêu chí 2: Hoạt động du lịch này phải mang lại lợi ích một cách cơng bằng cho
cộng đồng (lợi ích bao gồm nhiều mặt như sức khoẻ, giáo dục và các hoạt động khác).
Tiêu chí 3: Hoạt động du lịch này nên bao gồm tất cả các thành viên của cộng
đồng hơn chỉ là sự tham gia của một vài thành viên.
Tiêu chí 4: Quan tâm đến sự bền vững của mơi trường.
Tiêu chí 5: Mọi hoạt động du lịch cộng đồng phải tôn trọng nền văn hoá và các
“cấu trúc xã hội” tại cộng đồng.
Tiêu chí 6: Có hệ thống/ phương pháp để giúp người trong cộng đồng có thể
“vượt qua” những ảnh hưởng của những khách du lịch phương tây.
Tiêu chí 7: Hoạt động du lịch thường được giữ ở quy mô nhỏ nhằm hạn chế tối
đa những ảnh hưởng đến văn hoá và mơi trường.
Tiêu chí 8: Hướng dẫn tổng quan cho khách du lịch về cộng đồng để giúp họ có
những hành động hợp lý trong q trình du lịch.
Tiêu chí 9: Không yêu cầu người trong cộng đồng phải thực hiện những hoạt
động trái với văn hố/tơn giáo của họ.
Tiêu chí 10: Khơng u cầu người dân trong cộng đồng tham gia vào các hoạt
động du lịch nếu họ không muốn.



×