Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu suất thu hồi tinh dầu sả trong quá trình chưng cất hơi nước ứng dụng công nghệ vi sóng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.52 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN NGỌC SANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU SUẤT THU HỒI DẦU SẢ
TRONG QUÁ TRÌNH CHƯNG CẤT HƠI NƯỚC
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ VI SĨNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT CƠ KHÍ VÀ CƠ KỸ THUẬT

Chuyên ngành: KỸ THUẬT CƠ KHÍ

HUẾ - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN NGỌC SANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU SUẤT THU HỒI DẦU SẢ
TRONG QUÁ TRÌNH CHƯNG CẤT HƠI NƯỚC
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ VI SĨNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT CƠ KHÍ VÀ CƠ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: KỸ THUẬT CƠ KHÍ


Mã số: 8520103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH VƯƠNG HÙNG

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS PHAN HÒA

HUẾ - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả
này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Huế, ngày 13 tháng 9 năm 2018
Học viên

Trần Ngọc Sang


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Kỹ thuật Cơ khí với đề tài “Nghiên cứu

một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu suất thu hồi dầu sả trong quá trình
chưng cất hơi nước ứng dụng cơng nghệ vi sóng” là kết quả của q trình nỗ lực, cố
gắng khơng ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy
giáo, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình thực đề tài. Qua trang viết này, tơi xin
gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học
tập, nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tơi xin tỏ lịng thành kính và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo, NGƯT.TS.Đinh
Vương Hùng đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa
học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo nhà trường, các thầy giáo, cơ giáo Phịng Đào
tạo, Khoa Cơ khí - Cơng nghệ cùng tồn thể học viên lớp Cao học KTCK- K22 trường
Đại học Nông Lâm - Đại học Huế đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt cơng việc
nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác và gia đình đã
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.
Huế, ngày 13 tháng 9 năm 2018
Học viên

Trần Ngọc Sang


iii

TÓM TẮT
Sử dụng hệ thống chưng cất hơi nước, ứng dụng cơng nghệ vi sóng để gia nhiệt
và cơng phá các mô tế bào trong chưng cất dầu thực vật có thể tạo ra hiệu suất thu dầu
rất cao, là một hướng nghiên cứu mới thay cho các phương pháp gia nhiệt (trực tiếp
hoặc gián tiếp) truyền thống hiện nay. Trong quá trình chưng cất dầu sả, vấn đề tăng
năng suất, hiệu suất thu hồi và chất lượng tinh dầu được mọi cơ sở sản xuất quan tâm
cả về công nghệ và thiết bị.

Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, cải tiến kết cấu buồng phát vi sóng có dung tích chứa và bộ nguồn
phát lớn hơn để làm vỡ các tế bào thực vật chứa các hợp chất dầu thực vật từ bên trong
(tế vi), nhằm thu được dầu sả với hiệu suất cao nhất.
- Thay đổi cường độ phát vi sóng đến khả năng cơng phá các mơ chứa tinh dầu thực
vật, để khảo sát ảnh hưởng đến năng suất và hiệu suất thu hồi dầu sả theo thời gian.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu tài liệu, kết quả nghiên cứu đã
công bố trên các ấn phẩm, số liệu thống kê. Tài liệu từ các nguồn: tạp chí và báo cáo
khoa học trong ngành và ngoài ngành; sách giáo khoa và những tác phẩm khoa học, tài
liệu lưu trữ, số liệu thống kê và mạng Internet.
- Phương pháp tính tốn, thiết kế: Tính toán, thiết kế và chế tạo hệ thống chưng cất
dầu sả công suất lớn.
- Phương pháp thực nghiệm:
Thực hiện phương pháp thực nghiệm đơn yếu tố để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
chính đến các chế độ cơng nghệ nhằm tăng năng suất, hiệu suất thu hồi và chất lượng
dầu sả, giảm thời gian chưng cất, chi phí năng lượng. Từ đó phân tích các kết quả từ
q trình thực nghiệm.
Kết quả nghiên cứu
- Tạo ra được 01 mô hình hệ thống hệ thống chưng cất dầu sả bằng hơi nước, ứng
dụng cơng nghệ vi sóng có dung tích chứa khoảng 4-6 kg thân lá; có khả năng làm
việc ổn định. Hệ thống thiết bị này có khả năng điều chỉnh đa chế độ để thực nghiệm
khảo sát và xác định các chế độ làm việc khác nhau.
- Xác định được các yếu tố và thông số (về kết cấu, cấu tạo của buồng bay hơi, về
công suất phát vi ba, về thời gian chưng cất, về năng suất dầu/khối lượng thân lá, về
hiệu suất thu hồi dầu sả...) ảnh hưởng mạnh và các chỉ tiêu có lợi hơn trong chưng cất
dầu thực vật (năng suất cao hơn, hiệu suất thu hồi dầu sả triệt để hơn..); làm cơ sở cho
việc thiết kế ứng dụng các hệ thống có công suất lớn áp dụng trong sản xuất.



iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................. vii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ................................................................................ x
DANH MỤC ĐỒ THỊ ............................................................................................... xii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ..................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................. 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. ..................................... 4
1.1.1. Lịch sử về tinh dầu ............................................................................................. 4
1.1.2. Cây sả và tinh dầu sả .......................................................................................... 5
1.1.3. Các phương pháp chưng cất tinh dầu ................................................................ 10
1.1.4. Lò vi sóng và các ứng dụng của lị vi sóng ....................................................... 19
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 25
1.2.1. Một số đề tài trên thế giới................................................................................. 27
1.2.2. Các đề tài trong nước ....................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 28
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................... 28

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 28


v

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 28
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 28
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 29
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp tính toán, thiết kế ........................................................................ 29
2.3.3. Phương pháp thực nghiệm đơn yếu tố .............................................................. 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 32
3.1. HỆ THỐNG CHƯNG CẤT TINH DẦU SẢ TRUYỀN THỐNG ........................ 32
3.1.1. Sơ đồ tổng quát của hệ thống chưng cất tinh dầu truyền thống ......................... 32
3.1.2. Nguyên lý làm việc .......................................................................................... 33
3.1.3. Ưu và nhược điểm của hệ thống chưng cất tinh dầu truyền thống ..................... 33
3.1.4 Kiểm tra hàm lượng (nồng độ) tinh dầu sả ....................................................... 34
3.2. HỆ THỐNG CHƯNG CẤT TINH DẦU ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ VI SĨNG .. 35
3.2.1. Cấu tạo hệ thống. ............................................................................................. 36
3.2.2. Ngun lý làm việc .......................................................................................... 36
3.3. TÍNH TỐN XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG ........ 37
3.3.1. Tính tốn thơng số thiết bị ngưng tụ ................................................................. 37
3.3.2. Khung thiết bị chứa lị vi sóng.......................................................................... 41
3.3.3. Đầu phát vi sóng .............................................................................................. 43
3.3.4. Quạt hút hơi ..................................................................................................... 44
3.3.5. Hệ thống đường ống dẫn hơi ............................................................................ 44
3.3.6. Bơm nước làm mát tuần hoàn........................................................................... 45
3.3.7. Thiết bị ngưng tụ .............................................................................................. 47
3.3.8. Điều khiển hệ thống ......................................................................................... 49
3.4. KHẢO NGHIỆM KHẢ NĂNG LÀM VIỆC, ĐÁNH GIÁ CÁC THÔNG SỐ..... 50

3.4.1. Chuẩn bị thí nghiệm ......................................................................................... 50
3.4.2. Xác định khối lượng thực nghiệm .................................................................... 52
3.4.3. Chuẩn bị nguyên liệu ....................................................................................... 53
3.4.4. Quy trình làm thực nghiệm............................................................................... 54


vi

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 70
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 70
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 72
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 74


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên gọi

c

Vận tốc ánh sáng

m/s

λ


Bước sóng

m/s

f

Tần số sóng

Hz

E

Động năng

J, kJ

h

Hằng số Planck

Vn 1

Thể tích nước ban đầu (Vn1)

mL

Vn 2

Thể tích nước cịn lại sau thời gian t (Vn 2)


mL

Vnbh

Thể tích nước đã bay hơi sau thời gian t (Vbh)

mL

Qh

Lượng hơi bay ra trong một giờ (Qh)

kg/h

λn

Hệ số dẫn nhiệt (hệ số tỉ lệ, độ dẫn nhiệt) (λn)

Qn

Nhiệt lượng (đối tượng mang nhiệt) (Qn)

F

Diện tích truyền nhiệt

τ

Thời gian


s

Qn

Nhiệt lượng sinh ra (Qn)

J

Cp

Nhiệt dung riêng của nước Cp= 4,186

Mnc

Khối lượng của nước (mnc)

T

Nhiệt độ đo được

F

Hệ số thực nghiệm có tính đến nhiệt độ từ các nguồn khác

P

Công suất tiêu thụ

W


Edt

Điện trường (Edt)

Vm-1

Đơn vị

W/m.ºC
J
m2

J/kg.độ
kg
ºC,ºK


viii

Ký hiệu

Tên gọi

A

Độ ẩm

ε0

Hệ số điện môi ε0 = 8.86 x 10-6 (Fm-1)


Fm-1

Δt

Độ chênh lệch nhiệt độ (Δt)

ºC,ºK

Yh1

Thể tích hương liệu đo ở thí nghiệm thứ nhất

mL

Yh1

Thể tích hương liệu đo ở thí nghiệm thứ nhất

mL

Yh1

Thể tích hương liệu đo ở thí nghiệm thứ nhất

mL

TBTĐN

Thiết bị trao đổi nhiệt


TN

Thí nghiệm

CĐTB

Chế độ trung bình

CĐC

Chế độ cao

CĐTB/2ĐP

Chế độ trung bình, 2 đầu phát

CĐC/2ĐP

Chế độ cao, 2 đầu phát

CĐTB/4ĐP

Chế độ trung bình, 4 đầu phát

CĐC/4ĐP

Chế độ cao, 4 đầu phát

CĐTB/4ĐP-N


Chế độ trung bình, 2 đầu phát có gia ẩm

CĐC/4ĐP-N

Chế độ cao, 2 đầu phát có gia ẩm

U

Hiệu điện thế

Đơn vị


ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Danh mục dụng cụ đo ................................................................................ 50
Bảng 3.2. Danh mục dụng cụ chế biến, chứa nguyên liệu........................................... 52


x

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Cây sả non và bẹ sả sau khi thu hoạch .......................................................... 5
Hình 1.2. Tinh dầu sả sau khi được chưng cất .............................................................. 5
Hình 1.3. Thiết bị chưng cất tinh dầu bằng cuốn hơi nước ......................................... 15
Hình 1.4. Thiết bị chưng cất tinh dầu dưới sự hỗ trợ của cơng nghệ vi sóng............... 17

Hình 1.5. Phân vùng sóng .......................................................................................... 22
Hình 1.6. Các bộ phận của lị vi sóng ......................................................................... 23
Hình 1.7. Ngăn nấu của lị vi sóng ............................................................................. 24
Hình 3.1. Hệ thống chưng cất tinh dầu bằng phương pháp cuốn hơi nước .................. 32
Hình 3.2. Lò chưng cất tinh dầu sả kiểu hơi nước truyền thống - đun củi ................... 33
Hình 3.3. Màu dầu sả tự nhiên sau chưng cất ............................................................. 35
Hình 3.4. Hệ thống chưng cất tinh dầu bằng vi sóng .................................................. 36
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện tính dẫn nhiệt của vật liệu ................................................ 38
Hình 3.6. Phương và chiều của grad T ....................................................................... 38
Hình 3.7. Hình ảnh mơ tả q trình tính tốn điện trường .......................................... 39
Hình 3.8. Ống dẫn hơi bằng vật liệu đồng .................................................................. 40
Hình 3.9. Hình vật liệu thép chế tạo khung lị vi sóng ................................................ 42
Hình 3.10. Hình vật liệu tole chế tạo khung lị vi sóng ............................................... 42
Hình 3.11. Hình ảnh gia cơng và lắp ráp khung lị vi sóng ......................................... 43
Hình 3.12. Hình ảnh đầu phát vi sóng ........................................................................ 44
Hình 3.13. Bộ điều khiển hiệu điện thế quạt hút hơi................................................... 44
Hình 3.14. Cấu tạo của ống thốt hơi ......................................................................... 45
Hình 3.15. Bọc bảo ơn cách nhiệt ống thốt hơi ......................................................... 45
Hình 3.16. Bơm nước làm mát tuần hồn ................................................................... 47
Hình 3.17. Cấu tạo của thiết bị ngưng tụ .................................................................... 47
Hình 3.18. Hình vẽ thiết bị lị vi sóng bằng cơng nghệ 3D ......................................... 48
Hình 3.19. Hệ thống lị vi sóng .................................................................................. 48


xi

Hình 3.20. Mạch điện cấp cho hệ thống chưng cất bằng vi sóng ................................ 49
Hình 3.21. Ngun lý của hệ thống chưng cất tinh dầu bằng vi sóng.......................... 49
Hình 3.22. Chai chứa dầu sả và ống nghiệm .............................................................. 51
Hình 3.23. Lọ chứa dầu sả và ống nghiệm ................................................................ 51

Hình 3.24. Súng đo nhiệt độ bằng tia laser ................................................................. 51
Hình 3.25. Cân đo khối lượng sả/mẻ thí nghiệm ........................................................ 51
Hình 3.26. Ampe kìm ................................................................................................ 51
Hình 3.27. Vơn kế...................................................................................................... 51
Hình 3.28. Cấp sả ngun liệu vào lị ......................................................................... 52
Hình 3.29. Cây sả sau thu hoạch ................................................................................ 53
Hình 3.30. Lá sả khơ, non bị loại bỏ .......................................................................... 53
Hình 3.31. Sả sau khi loại bỏ lá khơ và non ............................................................... 53
Hình 3.32. Sả được cắt thành từng bó và cân ............................................................. 53
Hình 3.33. Sản phẩm chưng cất ở CĐTB/2 ĐP .......................................................... 64
Hình 3.34. Sản phẩm chưng cất ở CĐC/2 ĐP............................................................. 64
Hình 3.35. Sản phẩm chưng cất ở CĐTB/4 ĐP .......................................................... 64
Hình 3.36. Sản phẩm chưng cất ở CĐC/4 ĐP............................................................. 64


xii

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1. Đồ thị công suất tiêu thụ điện năng ở chế độ trung bình, 02 đầu phát sóng55
Đồ thị 3.2. Đồ thị cơng suất tiêu thụ điện năng ở chế độ cao, 02 đầu phát sóng .......... 55
Đồ thị 3.3. Đồ thị cơng suất tiêu thụ điện năng ở chế độ trung bình, 04 đầu phát sóng56
Đồ thị 3.4. Đồ thị cơng suất tiêu thụ điện năng ở chế độ cao, 04 đầu phát sóng .......... 57
Đồ thị 3.5. Đồ thị tỉ lệ dầu sả chiết xuất theo thời gian TN1-CĐTB/2 ĐP .................. 58
Đồ thị 3.6. Đồ thị tỉ lệ dầu sả chiết xuất theo thời gian TN2-CĐC/2 ĐP ..................... 59
Đồ thị 3.7. Đồ thị tỉ lệ dầu sả chiết xuất theo thời gian TN3-CĐTB/4 ĐP .................. 60
Đồ thị 3.8. Đồ thị tỉ lệ dầu sả chiết xuất theo thời gian TN4-CĐC/4 ĐP ..................... 61
Đồ thị 3.9. Đồ thị tỉ lệ dầu sả chiết xuất theo thời gian TN5-CĐC/4 ĐP-N................. 63
Đồ thị 3.10. Đồ thị so sánh tỉ lệ dầu sả chiết xuất theo thời gian ................................ 66


Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh theo thời gian chưng cất giữa các phương pháp ............ 67


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Tinh dầu thực vật là sản phẩm được chiết xuất từ các bộ phận của cây: thân,
hoa, lá, vỏ, rễ bằng nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp có những ưu
nhược điểm mang tính đặc thù riêng và đem lại hiệu suất cũng khác nhau. Việt Nam
và thế giới lúc này chỉ có cơng nghệ thu cất tinh dầu bằng phương pháp cuốn hơi nước,
tức là cho lá vào nồi, đun lên, nước bay hơi thì tinh dầu sẽ bay theo, sau đó làm lạnh
để đưa tinh dầu và nước vào bình, tinh dầu nổi lên trên sẽ được chiết tách ra. Chưng
cất tinh dầu bằng phương pháp cuốn hơi nước được sử dụng khá phổ biến hiện nay có
kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, có thể sản xuất với số lượng lớn nguyên liệu một mẻ,
không tiêu tốn nhiên liệu, thời gian chưng cất nhanh, tuy nhiên vẫn tồn tại một số
nhược điểm như có hiệu suất đối với tinh dầu có nhiệt độ sôi cao, hàm lượng tinh dầu
lẫn trong nước vẫn cịn và khơng ly trích được...; Các phương pháp trên vẫn còn một
số nhược điểm, hiện tại chưa được khắc phục như xả khí COx ra ngồi mơi trường gây
hiệu ứng nhà kính, chưa chiết xuất hết được lượng tinh dầu trong bộ phận của thực vật
và sử dụng nhiều và thất thốt năng lượng.
Cơng nghệ vi sóng (vi ba) là một trong những kỹ thuật mới nhất hiện nay được
biết đến với nhiều ưu điểm vượt trội như thời gian gia nhiệt cực nhanh, hiệu suất cao,
tiêu thụ ít năng lượng, khơng xả khí COx ra ngồi mơi trường và hồn tồn thân thiện
với con người. Tuy nhiên, cơng nghệ vi sóng được ứng dụng chủ yếu trong việc nấu
chín thực phẩm dùng trong các hộ gia đình và một số lĩnh vực kinh doanh nhà hàng,
khách sạn.... Hiện nay, trên thế giới chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu ứng dụng
cơng nghệ vi sóng trong chưng cất tinh dầu thực vật trong đó có tinh dầu sả, chưa có
tài liệu nào cơng bố về ứng dụng cơng nghệ vi sóng trong chưng cất tinh dầu sả bằng

phương pháp cuốn hơi nước ngoài các nghiên cứu trong Luận văn thạc sĩ kỹ thuật của
Nguyễn Quốc Hiệp - Học viên cao học chuyên ngành Kỹ thuật cơ khí K21, Trường
Đại học Nông Lâm Huế.
Ngày nay, trong các ngành công nghiệp chế biến tinh dầu, các hộ sản xuất đơn
lẻ đang có xu hướng nghiên cứu tìm giải pháp nâng cao hiệu suất chưng cất tinh dầu,
giảm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm giúp người sử dụng tiếp cận sản
phẩm rộng rãi hơn, tạo cơ hội tiếp cận sản phẩm cho những người có thu nhập thấp,
đặc biệt là tinh dầu sả với nhiều công dụng vượt trội: dùng làm gia vị trong chế biến
thực phẩm, dùng làm hương vị trong đời sống, sát thương, diệt khuẩn trong y học,
thuốc bảo vệ thực vật an toàn với con người, hỗ trợ điều trị các triệu chứng đầy hơi,
tiêu chảy, giảm căng thẳng và nhiều công dụng khác nữa, đặc biệt là gốc định hương
trong công nghệ sản xuất chế biến nước hoa.


2
Sử dụng hệ thống chưng cất hơi nước, ứng dụng cơng nghệ vi sóng để gia nhiệt
và cơng phá các mơ tế bào trong chưng cất dầu thực vật có thể tạo ra hiệu hiệu suất thu
dầu rất cao, là một hướng nghiên cứu mới thay cho các phương pháp gia nhiệt (trực
tiếp hoặc gián tiếp) truyền thống hiện nay. Trong quá trình chưng cất tinh dầu sả, vấn
đề tăng hiệu suất thu hồi tinh dầu được mọi cơ sở sản xuất quan tâm cả về công nghệ
và thiết bị.
Năm 2016, được sự hướng dẫn của TS Đinh Vương Hùng, Nguyễn Quốc Hiệphọc viên cao học chuyên ngành Kỹ thuật cơ khí K21, Trường Đại học Nơng Lâm Huế
đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sóng trong chưng cất dầu
thực vật bằng phương pháp hơi nước” và đã thu được kết quả khả quan. Tuy nhiên
đề tài của Nguyễn Quốc Hiệp mới mới thí nghiệm trên hệ thống chưng cất hơi nước,
ứng dụng công nghệ vi sóng trong mơ hình chưng cất dầu sả chanh với công suất nhỏ
(1,5 kW), chưa khảo sát đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng của cường độ phát vi sóng (bước
sóng ngắn trong dãi hồng ngoại) đến khả năng công phá các mô chứa tinh dầu thực vật
theo thời gian và năng suất thu hồi so với phương pháp chưng cất truyền.
Vì các lý do trên, chúng tơi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài:"Nghiên cứu

một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu suất thu hồi dầu sả trong quá trình
chưng cất hơi nước ứng dụng cơng nghệ vi sóng".
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu, cải tiến kết cấu buồng phát vi sóng có dung tích chứa và bộ
nguồn phát lớn hơn để làm vỡ các tế bào thực vật chứa các hợp chất dầu thực vật từ
bên trong (tế vi), nhằm thu được dầu sả với hiệu suất cao nhất.
- Thay đổi cường độ phát vi sóng (bước sóng ngắn, cịn gọi nhóm sóng vi ba
trong dãi hồng ngoại) đến khả năng công phá các mô chứa tinh dầu thực vật, để khảo
sát ảnh hưởng đến năng suất và hiệu suất thu dầu sả theo thời gian.
- Thay đổi độ ẩm của đối tượng chưng cất để khảo sát ảnh hưởng đến năng suất
và hiệu suất thu dầu sả theo thời gian.
- Xác định được các chế độ làm việc có lợi nhất của chưng cất tinh dầu sả bằng
công nghệ vi sóng cả về năng suất, hiệu suất và thời gian..
- Xác định được các ưu, nhược điểm về nguyên lý của phương pháp mới.
- Tính tốn, thiết kế, và thử nghiệm được 01 hệ thống chưng cất hơi nước, ứng
dụng cơng nghệ vi sóng trong chưng cất dầu sả cơng suất lớn phục vụ sản suất.
- Bảo đảm được hệ thống có khả năng làm việc ổn định.
- Hệ thống có hiệu quả kinh tế - kỹ thuật cao.


3

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Việc nghiên cứu thành công công nghệ vi sóng ứng dụng trong chưng cất dầu
sả sẽ là một bước phát triển mới cho sản xuất tinh dầu nói chung.
- Xây dựng được mơ hình chưng cất dầu sả sử dụng phương pháp vi sóng với
nhiều lợi ích thiết thực như: tiết kiệm năng lượng, hiệu suất cao, khơng thải khí thải ra
mơi trường như COx ..;
- Đây là phương pháp mới: dùng tia vi sóng (vi ba) trực tiếp công phá mô tế bào

chứa tinh dầu và sử dụng hơi nước cuốn tinh dầu mà từ trước đến nay chưa được ứng
dụng nhiều.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ kết quả nghiên cứu, sẽ mở ra một công nghệ sản xuất dầu sả với quy mô
lớn, chiết xuất tinh dầu mới với nhiều lợi ích như bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm năng lượng, hiệu suất thu hồi tinh dầu cao, bảo vệ môi trường.
- Đáp ứng được nhu cầu cải tiến công nghệ và thiết bị trong sản xuất tinh dầu sả
ở Thừa Thiên-Huế nói riêng cũng như Việt Nam nói chung hiện nay.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.1. Lịch sử về tinh dầu [10]
Với lịch sử phát triển hàng ngàn năm, tinh dầu được mệnh danh là báu vật của
thiên nhiên, là tủ thuốc của tự nhiên được phát triển thành phương pháp trị liệu, chăm
sóc sức khỏe, làm đẹp trên tồn thế giới.
Tinh dầu thực vật đã được dùng trong những nền văn minh cổ đại vào thời gian
cách đây khoảng 6.000 năm hoặc xưa hơn.
Người Ai Cập cổ đại dùng phương pháp ngâm chiết để trích ly tinh dầu từ các
loại cây cỏ có mùi thơm, và hương trầm có lẽ là một trong những phương cách cổ xưa
nhất trong việc sử dụng hương liệu. Người Ai Cập rất thông thạo việc ướp xác bằng
hương liệu để bảo quản cở thể. Họ cũng thường dùng dầu thơm để xoa bóp cơ thể.
Người Hy Lạp tiếp tục sử dụng tinh dầu thơm và dùng các loại dầu này cho cả
hai mục đích điều trị và trang điểm. Một y sĩ Hy Lạp (Pedcaius Dioscorides) đã viết
một quyển sách về một loại thảo dược, và trong ít nhất 1.200 năm sau đó sách này
được dùng làm tham khảo cho Tây y. Nhiều phương thuốc ơng đưa ra cho đến nay vẫn
cịn được dùng trong liệu pháp hương.

Người La Mã sao chép phần lớn kiến thức y khoa từ người Hy Lạp và đã cải
thiện khả năng sử dụng các hương liệu, khi La Mã trở thành kinh đô của thế giới cổ
đại. Sau khi tắm, họ thường xức dầu và xoa bóp. Họ bắt đầu nhập các sản phẩm hương
liệu mới từ Đông Ấn và Ả Rập khi đã mở mang các tuyến đường mậu dịch.
Kiến thức về các loại dầu hương liệu và nước hoa đã được truyền bá đến vùng
Viễn Đông và Ả Rập, và một y sĩ tên Avcenna (980 - 1037 sau Công nguyên) đã lần
đầu tiên dùng một quy trình gọi là chưng cất để cất ra tinh dầu hoa hồng.
Các thời kì văn minh Trung Hoa cổ đại cũng dùng một số các hương liệu đồng
thời với người Ai Cập. Thần Nông là quyển sách y học cổ xưa nhất hiện nay vẫn còn
tại Trung Quốc, được viết ra khoảng 2.700 năm trước Công nguyên và có ghi chép về
hơn 300 lồi dược thảo. Người Trung Hoa đã dung các loại hương liệu và đốt các loại
gỗ thơm và hương trầm để thực hành tín ngưỡng.
Y học cổ truyền Ấn Độ gọi là Ayurveda, liệu pháp đã được thực hành từ hơn
3.000 năm qua, với việc xoa bóp bằng dầu thơm là một trong những cơng đoạn chính.
Người Tây Ban Nha có số lượng dược thảo trồng trong các vườn nhà của họ rất
nhiều; người da đỏ ở Bắc Mỹ cũng dùng dầu hương liệu và đưa ra những phương
thuốc trị bệnh của họ bằng dược thảo.


5
Giữa thế kỉ 19, tinh dầu được tập trung nghiên cứu và trở thành một phương
pháp trị liệu tổng thể và phổ cập tại nhiều nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Anh, Pháp…
1.1.2. Cây sả và tinh dầu sả [11]
1.1.2.1. Cây sả và tên gọi

Hình 1.1. Cây sả non và bẹ sả sau khi thu hoạch

Hình 1.2. Tinh dầu sả sau khi được chưng cất
Tên gọi khác: Hương mao, chạ phiéc (Tày), phắc châu (Thái), mờ b’lạng (K’ho)

Tên tiếng Anh: Lemon grass, lemongrass, oil grass, silky heads, citronella grass.
Tên khoa học: CYMBOPOGON CITRATUS (DC.) Stapf thuộc họ POAECEA
Tên đồng nghĩa: Andropogon citratus.


6
1.1.2.2. Phân loại khoa học
Giới (Kingdom):

Thực vật (Plantae)

Ngành (Division):

Thực vật có hoa (Angiosperms)

Lớp (Class):

Thực vật 1 lá mầm (Monocots)

Phân lớp (Subclass):

Cây hạt kín (Commelinids).

Bộ (Order):

Hịa thảo (Poales)

Họ (Family):

Hịa thảo (Poaceae)


Phân họ (Subfamily):

Panicoideae

Tộc (Tribe):

Andropogoneae

Phân tộc (Subtribe):

Andropogoninae

Chi (Genus):

Cymbopogon Spreng (khoảng 55 loài)

Loài (Species):

Cymbopogon citratus

Các loài quan trọng trong chi sả gồm:
1 - Cymbopogon ambiguus: Sả chanh Úc (bản địa của Úc).
2 - Cymbopogon citratus: Sả ta hay sả chanh Tàu (bản địa Trung Quốc).
3 - Cymbopogon citriodora: Sả chanh Tây Ấn Độ (bản địa Ấn Độ).
4 - Cymbopogon flexuosus: Sả Đông Ấn Độ (bản địa Ấn Độ).
5 - Cymbopogon martinii: Sả Palmarosa.
6 - Cymbopogon nardus: Cỏ sả Thái (Ta-khrai Hom).
7 - Cymbopogon Proximus: Sả Ai Cập.
8 - Cymbopogon schoenanthus: Sả hoang mạc (miền Nam Châu Á và Bắc Phi).

1.1.2.3. Phân bố
Chi sả Cymbopogon (lemongrass) là một chi với khoảng 55 loài (species) sả
khác nhau, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới cựu thế giới, thuộc châu Phi, Nam Á, Đông
Nam Á, Đông Á và Australia. Trong đó lồi phổ biến nhất ở Trung Quốc và vùng
Đơng Nam Châu Á là lồi sả ta hay sả tàu (Cymbopogon citratus) có nguồn gốc từ
Trung Quốc và phân bố rộng rãi ở các nước vùng Đông Á và Đông Nam Á.


7
Hiện nay nhiều loài sả cao sản được trồng ở khắp các nước nhiệt đới, ôn đới ở
cựu và tân thế giới, ngồi cơng dụng làm rau, gia vị; cây sả còn được trồng để chiết
xuất tinh dầu dùng trong thực phẩm, y học, thuốc bảo vệ thực vật và mỹ phẩm.
1.1.2.4. Mô tả
Thân: sả là một loại cây thân thảo, thuộc họ hòa thảo; thường mọc thành từng
bụi cao khoảng 1m đến 1,5m tùy theo dinh dưỡng trong đất nhiều hay ít hoặc cách
chăm sóc tốt hay xấu; thân có mầu trắng hoặc hơi tím, có nhiều đốt.
Rễ: sả có kiểu rễ chùm, mọc sâu vào đất, rễ phát triển mạnh khi đất tơi và xốp.
Lá: lá hẹp dài và có mép lá hơi bị nhám; bẹ lá ơm chặt với nhau rất chắc, tạo
thành một thân giả mà người ta thường gọi là củ. Sả đẻ chồi ở nách lá tạo thành nhánh
như nhánh lúa. Với cách sinh sản này từ một nhánh trồng ban đầu về sau chúng sẽ sinh
sôi ra nhiều nhánh tạo thành một bụi sả (giống như bụi lúa). Trong lá có nhiều tinh
dầu, dược dùng làm nguyên liệu để chưng cất tinh dầu cùng với thân (bó bẹ lá).
1.1.2.5. Thành phần hóa học
Các thành phần hóa học chính của tinh dầu sả là geraniol và citronellol có tác
dụng sát trùng. Nó chứa hàm lượng từ 65 đến 85% thành phần là citral và hoạt động
như myrcene, có tác dụng kháng khuẩn và làm thuốc giảm đau citronellol và
geranilol.
Dầu sả được chưng cất và làm mát để tách dầu ra khỏi nước. Hydrosol là
một sản phẩm của quá trình chưng cất, là nguyên liệu để tạo ra kem dưỡng da, dầu
thơm dược phẩm và mỹ phẩm và đặc biệt dùng trong công nghệ xà phịng thơm có tính

sát khuẩn.
1.1.2.6. Cơng dụng [12]
Theo Đơng y, cây sả cịn có tên gọi khác là hương mao hay cỏ chanh, có mùi
thơm đặc trưng, bất kỳ ai khi chạm tay vào cây sả, chỉ ngửi thôi cũng đã muốn "chiếm
hữu" ngay cho riêng mình bởi mùi hương ấn tượng khó qn.
Cây sả được ví như một "kho báu" tinh dầu. Lá sả chứa 0,4-0,8% tinh dầu dễ
bay hơi, thành phần chính của thân cây sả chứa 75-85% hương thơm mùi chanh tự
nhiên và các tinh chất đặc biệt khác.
Cây sả từ xưa đến nay được người đời sử dụng một cách triệt để từ gốc đến ngọn,
dùng tươi, phơi khô, ướp lạnh, chế biến thành nhiều dạng thành phẩm khác nhau, đặc
biệt sử dụng rộng rãi trong y tế, sản phẩm dược và hương liệu phục vụ đời sống.
Đây là loại gia vị có thể kết hợp với nhiều thực phẩm, làm "dậy" mùi cho món
ăn, khử mùi tanh, có thể chế biến thành nhiều bài thuốc chữa bệnh.


8
a. Ngăn ngừa ung thư
Một số nghiên cứu của Đông y Trung Quốc cho thấy mỗi 100g sả chứa đến
24,205 microgam beta-carotene, có chứa chất chống oxi hóa mạnh - hợp chất citral có
khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư.
b. Giúp tiêu hóa tốt, chữa đau bụng, rối loạn tiêu hóa
Trà từ cây sả và tinh dầu sả (có thể uống 3-4 giọt với nước đun sơi để nguội) có
tác dụng hỗ trợ tiêu hóa kém, ăn chậm tiêu, đầy bụng, buồn nơn, nơn mửa, hay kích
thích trung tiện, đau dạ dày, nóng trong, co thắt ruột, tiêu chảy.
Uống 3-6 giọt tinh dầu chữa đau bụng đầy hơi, khử hơi miệng, tiêu đờm, loại bỏ
khí trong ruột.
Cây sả tươi 30 - 50g đun sôi, pha với đường, uống nóng 2- 3 lần trong ngày.
Dùng chữa chứng bội thực, đau bụng tả, nôn ọe, cảm sốt, ngộ độc rượu. Liều dùng mỗi
ngày từ 6 - 12gram.
c. Giải độc

Ăn sả giải độc cơ thể bằng cách tăng cường số lượng và tần xuất đi tiểu, giúp
cho gan, đường tiêu hóa, tuyến tụy, thận và bàng quang sạch sẽ, hỗ trợ loại bỏ các chất
độc hại và giảm acid uric.
Đặc biệt sả giải độc rượu rất nhanh, dùng 1 ít sả giã nát, thêm nước lọc, gạn lấy
1 chén. Người say rượu nặng uống vào sẽ nhanh chóng tỉnh, đỡ mệt, giảm đau đầu.
d. Hạ huyết áp
Tinh chất có trong sả có tác dụng làm giảm huyết áp, làm tăng tuần hoàn máu,
giúp giảm bớt tất cả các vấn đề của huyết áp. Uống một ly nước trái cây có sả có thể
làm giảm huyết áp đáng kể.
e. Giải cảm, trị nhức đầu
Lá sả cùng với một số loại lá như kinh giới, tía tơ, trắc bách diệp, bạc hà, chanh,
ngải cứu, lá tre, lá ổi (mỗi nồi dùng 5 loại lá) … đun sôi, dùng để xông giải cảm rất
hiệu nghiệm.
Chuẩn bị đầy đủ các vị gồm lá sả, lá tía tơ, lá kinh giới, lá ngải cứu, thêm 3-4 củ
tỏi, nấu nước xông.
Hoặc lá sả, lá tre, lá bưởi, (hoặc lá chanh), lá tía tơ, lá ổi, nấu nước xông, trước khi
xông nên múc sẵn một bát để riêng, xông xong uống rồi đắp chăn nằm nghỉ sẽ đỡ bệnh.


9

f. Giảm cân, làm đẹp
Người Thái Lan áp dụng rất hiệu quả vì sả có khả năng cắt giảm calo trong món
ăn. Với họ, sả có tác dụng như ớt giúp đốt cháy mỡ thừa, thúc đẩy quá trình trao đổi
chất và giúp máu lưu thông tốt hơn.
Các dưỡng chất trong sả còn giúp cải thiện làn da. Tinh dầu trong sả giúp điều
hòa hệ thần kinh ổn định, cải thiện các chức năng hệ thần kinh.
Sả còn là nguyên liệu không thể thiếu trong ngành công nghiệp mỹ phẩm vì nó
có rất nhiều lợi ích cho da. Tinh dầu sả cải thiện chất lượng da như giảm mụn trứng cá
và mụn nhọt. Nó cũng có tác dụng làm săn chắc các cơ, mô trong cơ thể.

Tinh dầu sả chứa 2 hoạt chất bao gồm citral và geraniol. Theo nghiên cứu của
các nhà khoa học, citral là hoạt chất có khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ
thể. Nhờ đó các tế bào nang ni tóc sẽ được bảo vệ khỏi nguy cơ bị tổn thương dẫn
đến bệnh rụng tóc.
1.1.2.7. Kỹ thuật trồng sả [14]
a. Chọn giống
Cây sả được nhân giống bằng phương pháp vơ tính, khả năng đẻ nhánh của cây
sả rất mạnh. Sả dùng làm giống phải có 2 năm tuổi trở lên.
Chọn các tép (chồi nhánh), mập, đốt ngắn cứng chắc để làm giống. Muốn đạt
tỷ lệ sống của hom giống cao nên áp dụng phương pháp hồ phân cho rễ bằng hỗn
hợp 50% bùn ướt +10% supe lân +40% phân chuồng hoai mục. Hồ xong đem dâm
theo từng hàng tưới giữ ẩm sau 5-7 ngày khi rễ mới nhú ra đều thì đem trồng. Mỗi ha
trồng từ 40-60 vạn tép.
b. Chuẩn bị đất
Đất trồng sả cần được cày xới hoặc bổ hốc sâu 20-25 cm làm sạch cỏ, rạch
hàng theo hướng đông tây. Đối với đất dốc rạch hàng theo đường đồng mức.
c. Kỹ thuật trồng
- Thời vụ trồng: Vụ xuân trồng từ tháng 1-3 và vụ thu tháng 8-9 hàng năm. Các
tỉnh phía Bắc nên trồng vào cuối đơng, đầu xn các tỉnh phía nam nên trồng vào đầu
mùa mưa.
- Cách trồng: Đặt hom giống có từ 1-2 nhánh vào các hốc đã bổ sẵn, lấp đất
chặt và tưới đẫm ngay yêu cầu đặt sâu, lấp nông, giậm chặt.
- Mật độ trồng: 50x50 cm, đất tốt có thể thâm canh trồng 40x50 cm, trồng
nghiêng, mỗi cụm sả phải có từ 1 đến 3 tép, bộ rễ phải đảm bảo đủ, không dập nát.


10
Sau khi trồng 50-60 ngày cây sả đã phát triển ổn định cần phải trồng
dặm những nơi cây đã hỏng. Sau 6 tháng bắt đầu cho thu hoạch. Cây sả trồng một lần
thu hoạch từ 5 đến 6 năm, mỗi năm cắt từ 5-6 lứa, bình quân 50- 55 ngày/lứa.

1.1.3. Các phương pháp chưng cất tinh dầu [7]
1.1.3.1. Phương pháp tẩm trích bằng dung mơi dễ bay hơi
Đây là phương pháp khơng những được áp dụng để ly trích, cơ kết (concrete) từ
hoa mà cịn dùng để tẩm trích khi các phương pháp khác khơng ly trích hết hoặc dùng
để ly trích các loại nhựa, dầu (oleoresin) gia vị.
a. Nguyên tắc
Dựa trên hiện tượng thẩm thấu, khuếch tán và hòa tan của tinh dầu có trong các
mơi cây đối với các dung môi hữu cơ.
b. Dung môi
Yếu tố quan trọng nhất cho sự thành công của phương pháp này là phẩm chất và
đặc tính của dung mơi sử dụng, do đó dung mơi dùng trong tẩm trích cần phải đạt
được những u cầu sau đây:
- Hịa tan hồn tồn và nhanh chóng các cấu phần có mùi thơm trong nguyên liệu.
- Hòa tan kém các hợp chất khác như sáp, nhựa dầu có trong ngun liệu.
- Khơng có tác dụng hóa học với tinh dầu.
- Khơng biến chất khi sử dụng lại nhiều lần.
- Hồn tồn tinh khiết, khơng có mùi lạ, khơng độc, khơng ăn mịn thiết bị,
khơng tạo thành hỗn hợp nổ với khơng khí và có độ nhớt kém.
- Nhiệt độ sơi thấp vì khi chưng cất dung dịch ly trích để thu hồi dung mơi,
nhiệt độ sôi cao sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tinh dầu. Điểm sôi của dung môi nên
thấp hơn điểm sôi của cấu phần dễ bay hơi nhất trong tinh dầu.
Ngoài ra, cần có thêm những yếu tố phụ khác như: giá thành thấp, nguồn cung
cấp dễ tìm, …
Thường thì khơng có dung môi nào thỏa mãn tất cả những điều kiện kể trên.
Người ta sử dụng cả dung môi không tan trong nước như: dietil eter, eter dầu hỏa,
hexan, cloroform…, lẫn dung môi tan trong nước như: etanol, aceton…, trong một số
trường hợp cụ thể, người ta còn dùng một hỗn hợp dung mơi.
c. Quy trình tẩm trích
Phương pháp ly trích này thích hợp cho các ngun liệu có chứa lượng tinh dầu
khơng lớn lắm hoặc có chứa những cấu phần tan được trong nước và không chịu được

nhiệt độ quá cao. Quy trình kỹ thuật gồm các giai đoạn sau đây:


11
- Tẩm trích: ngun liệu được ngâm vào dung mơi trong bình chứa. Trong một
số trường hợp, để gia tăng khả năng ly trích, nguyên liệu cần được xay nhỏ trước. Hỗn
hợp nguyên liệu và dung môi cần được xáo trộn đều trong suốt thời gian ly trích. Nên
khảo sát trước xem việc gia nhiệt có cần thiết hay khơng, nếu cần, cũng không nên gia
nhiệt quá 500C để không ảnh hưởng đến mùi thơm của sản phẩm sau này.
- Xử lý dung dịch ly trích: sau khi q trình tẩm trích kết thúc, dung dịch ly
trích được lấy ra và có thể thay thế bằng dung mơi mới sau một khoảng thời gian nhất
định, tùy theo nguyên liệu. Tách nước (nếu có) ra khỏi dung dịch, rồi làm khan bằng
Na2SO4 và lọc. Dung môi phải được thu hồi ở nhiệt độ càng thấp càng tốt để tránh tình
trạng sản phẩm bị thất thốt và phân hủy. Do đó, nên loại dung môi ra khỏi sản phẩm
bằng phương pháp chưng cất dưới áp suất kém (cô quay). Dung môi thu hồi có thể
dùng để ly trích cho các lần chưng cất kế tiếp.
- Xử lý sản phẩm ly trích: sau khi thu hồi hồn tồn dung mơi, sản phẩm là một
chất đặc sệt gồm có tinh dầu và một số hợp chất khác như nhựa, sáp, chất béo, cho nên
cần phải tách riêng tinh dầu ra. Chất đặc sệt này đem đi chưng cất bằng hơi nước để
tách riêng tinh dầu ra. Tinh dầu có mùi thơm tự nhiên, nhưng hàm lượng thu được
thấp, ngồi ra tinh cịn chứa một số cấu phần thơm có nhiệt độ sơi cao nên có tính chất
định hương rất tốt.
- Tách dung dịch từ bã: sau khi tháo hết dung dịch ly trích ra khỏi hệ thống,
trong bã còn chứa một lượng dung dịch khá lớn (khoảng 20 - 30% lượng dung mơi ly
trích). Phần dung dịch còn lại này nằm trong nguyên liệu, thường được lấy ra bằng
phương pháp chưng cất hơi nước (trường hợp dung môi không tan trong nước), hoặc
ly tâm, lọc ép (trường hợp dung môi tan trong nước). Sau đó dung dịch này cũng được
tách nước, làm khan và nhập chung với dung dịch ly trích.
Chất lượng thành phẩm và hiệu quả của phương pháp ly trích này phụ thuộc chủ
yếu vào dung mơi dùng để ly trích. Để đạt kết quả tốt nhất thì dung mơi sử dụng phải

thoả mãn được các yêu cầu đã được trình bày ở trên.
Trong điều kiện phịng thí nghiệm, khi muốn tiến hành phương pháp tẩm trích
với dung mơi dễ bay hơi, phải tiến hành sử dụng phương pháp truyền thống như:
khuấy từ ở nhiệt độ phòng hoặc đun - khuấy từ (kèm ống hoàn lưu) hay phương pháp
dùng Soxhlet. Ngoài ra, cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của “hóa học
xanh”, người ta cịn áp dụng các phương pháp mới như là: tẩm trích có sự hỗ trợ của
siêu âm và vi sóng.


×