Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Thực trạng khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai tại huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỒ VĂN THỮA

THỰC TRẠNG KHAI THÁC CÁC NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT
TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

HUẾ - 2020


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỒ VĂN THŨA

THỰC TRẠNG KHAI THÁC CÁC NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT
TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mãsố: 8850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG KHÁNH LINH

HUẾ - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu vàsố liệu trong luận văn là trung thực,
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và các thơng tin
trí
ch dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõnguồn gốc
Tác giả luận văn

Hồ Văn Thữa


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình học vàthực hiện luận văn tốt nghiệp này, tôi xin
chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm
Huế, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường – Nơng nghiệp, Phịng Đào tạo sau đại học
của trường đã hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian học tập vàviết luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Cơ giáo PGS.TS. Nguyễn
Hồng Khánh Linh đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt qtrình nghiên cứu vàhồn
thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện A Lưới, Phịng Tài ngun
và Mơi trường huyện A Lưới, Chi cục thuế huyện A Lưới; Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất huyện A Lưới, Chi cục thống kêhuyện A Lưới, Lãnh đạo Uỷ ban nhân
dân các xãthị trấn vànhân dân trong vùng nghiên cứu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi

giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này .
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hồ Văn Thữa


iii

TĨM TẮT
Nguồn thu tài chính từ đất đai có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển kinh
tế - xãhội của đất nước. Các chính sách về đất đai tác động đến việc khai thác vàphát
huy thế mạnh của nguồn thu tài chí
nh từ đất đai. Tuy nhiên, nguồn thu tài chí
nh từ đất
đai cịn rất lớn nhưng vẫn chưa được khai thác đầy đủ, một phần lớn địa tôchênh lệch
từ đất đai vẫn chưa được tập trung vào ngân sách nhà nước; các cơng cụ tài chính, thuế
nhiều nhưng chưa đủ mạnh vàhạn chế về năng lực thực thi, dẫn đến kết quả thu tài
chính và vai trị điều tiết, kiểm sốt thị trường đất đai cịn yếu. Với ý nghĩa đó, nghiên
cứu đề tài “Thực trạng khai thác nguồn thu tài chí
nh từ đất tại huyện A Lưới, tỉnh
Thừa Thiên Huế” làcần thiết. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tí
ch, làm rõ
cơ sở lýluận vàthực tiễn của vấn đề khai thác nguồn thu tài chí
nh từ đất đai tại huyện A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm điều tra, đánh giátình hình triển khai các chính sách
về nghĩa vụ tài chính đất đai để đề xuất các giải pháp hồn thiện nguồn thu tài chính về
đất đai tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Các phương pháp nghiên cứu gồm:
phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; phương pháp tham vấn các chuyên gia, phương
pháp thống kê, xử lýsố liệu; phương pháp điều tra, phỏng vấn các hộ dân.

Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn thu tài chí
nh từ đất đai của huyện A Lưới
chiếm tỷ 43,09 trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, nguồn thu từ đất
chủ yếu liên quan đến khoản tiền phải trả một lần (tiền sử dụng đất). Đây là nguồn thu
không ổn định vàthiếu bền vững do quỹ đất hạn chế. Các khoản thu cótí
nh chất thường
xuyên như thuế nhà, thuế đất chiếm tỷ trọng nhỏ.
Do vậy, để phát huy nguồn thu tài chí
nh từ đất đai phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội, địa phương cần có chiến lược lâu dài về chí
nh sách, cải cách thủ tục hành chí
nh,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vàtạo quỹ đất sạch, giao đất, cho thuê đất, đấu giá
quyền sử dụng đất, các chí
nh sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tài
chính và giá đất, nâng cao năng lực quản lý đất đai. Khi ban hành các chính sách đất đai
phải phù hợp với tì
nh hì
nh thực tiễn của địa phương theo hướng Nhà nước chủ động
điều tiết giá đất trong thị trường bằng quan hệ cung – cầu; đảm bảo xác định giá đất theo
nguyên tắc thị trường có sự điều tiết của nhà nước, đảm bảo công khai, minh bạch và
phát triển bền vững.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
TÓM TẮT....................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT ......................................................................................................1
2. MỤC TIEU CỦA ĐỀ TAI ..........................................................................................2
2.1. MỤC TIEU CHUNG ................................................................................................2
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ................................................................................................2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN ...............................................2
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC ...........................................................................................2
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ...........................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................3
1.1.1. Khái niệm vàvai tròcủa đất đai ............................................................................3
1.1.2. Đặc điểm về đất đai ...............................................................................................5
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai tròvàphân loại các nguồn thu ngân sách nhà nước từ
đất đai ..............................................................................................................................6
1.1.4. Khái niệm, mục tiêu quản lýcác khoản thu từ đất ..............................................13
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lýcác khoản thu từ đất ..............................14
1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lýnguồn thu tài chính từ đất.......16
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................17
1.2.1. Thực trạng khai thác các nguồn thu tài chí
nh về đất tại một số nước trên thế giới
.......................................................................................................................................17


v
1.2.2. Thực trạng vàkinh nghiệm khai thác các nguồn thu tài chí
nh từ đất đai ở Việt

Nam ...............................................................................................................................23
1.3. MỘT SỐ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ............................................32
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...............................................................................................................................35
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. ...............................................................................35
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................................................35
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................35
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................35
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................................35
2.4.2. Phương pháp xử lývàphân tí
ch số liệu ..............................................................37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................39
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN A
LƯỚI .............................................................................................................................39
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................................39
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xãhội ....................................................................................44
3.1.3. Đánh giáthuận lợi khó khăn tại khu vực nghiên cứu ..........................................49
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN A LƯỚI, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ ......................................................................................................51
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................................51
3.2.2. Biến động cơ cấu sử dụng đất của huyện A Lưới ...............................................58
3.2.3. Tình hình quản lý đất đai tại huyện A Lưới ........................................................63
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHAI THÁC CÁC NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ
TẠI HUYỆN A LƯỚI , TỈNH THỪA THIÊN HUẾ....................................................68
3.3.1. Cơ sở pháp lýthực hiện các nguồn thu tài chính đất đai tại địa bàn nghiên cứu ........68
3.3.2. Kết quả khai thác các nguồn thu tài chính từ đất theo đơn vị hành chí
nh ..........69
3.3.3. Kết quả khai thác các nguồn thu tài chí
nh từ đất theo đối tượng sử dụng đất ............74
3.3.4. Kết quả khai thác các loại nguồn thu tài chí

nh từ đất .........................................78
3.3.5. Đánh giáthực trạng khai thác các nguồn thu tài chính từ đất của các bên cóliên
quan ...............................................................................................................................86


vi
3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KHAI THÁC
NGUỒN THU TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ ..................................................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 108
1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 111


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ được viết tắt

Chữ viết tắt
UBND

:

Uỷ ban nhân dân

PNN


:

Phi nông nghiệp

NSNN

:

Ngân hàng nhà nước

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

CHDCND

:

Cộng hòa dân chủ nhân dân

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT


:

Trung học phổ thông

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

XPVP

:

Xử phạt vi phạm hành chí
nh

NN

:

Nhà nước

QL

:

Quản lý

QSD


:

Quyền sử dụng

NS

:

Ngân sách


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp các quy định về giá đất của một số nước......................................18
Bảng 1.2. Các phương pháp xác định giá đất của một số nước ....................................19
Bảng 1.3. Thu ngân sách nhà nƣớc từ đất trên địa bàn quận Long Biên giai đoạn
2009-2013 ......................................................................................................................30
Bảng 2.1. Thông tin thứ cấp thu thập tại huyện A Lưới................................................36
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện A Lưới năm 2018..........................................52
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện A Lưới phân theo đơn vị hành chí
nh ............56
Bảng 3.3. Biến động đất đai huyện A Lưới giai đoạn 2015 – 2018 ..............................58
Bảng 3.4. Kết quả nguồn thu tài chí
nh từ đất theo đơn vị hành chí
nh tại huyện A Lưới
giai đoạn 2015 đến 2018................................................................................................70
Bảng 3.5. Kết quả khai thác các nguồn thu tài chí
nh từ đất theo đối tượng sử dụng đất. ..75

Bảng 3.6. Tình hình biến động các khoản thu tài chí
nh từ đất đai của huyện A Lưới
giai đoạn 2015 – 2018 ..................................................................................................76
Bảng 3.7. Kết quả thu tiền sử dụng đất tại huyện A Lưới giai đoạn 2015 đến 2018 ....78
Bảng 3.8. Kết quả tiền thuê đất tại huyện A Lưới giai đoạn 2015 đến 2018 ................80
Bảng 3.9. Kết quả thuế thu nhập cánhân từ chuyển quyền sử dụng đất tại huyện A
Lưới giai đoạn 2015 đến 2018 .......................................................................................81
Bảng 3.10. Kết quả tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất tại huyện A Lưới
giai đoạn 2015 đến 2018................................................................................................83
Bảng 3.11. Kết quả tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và
sử dụng đất tại huyện A Lưới giai đoạn 2015 đến 2018 ...............................................84
Bảng 3.12. Kết quả phívàlệ phítrong quản lý, sử dụng đất đai .................................85
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn của người dân sử dụng đất ...................87
Bảng 3.14. Giá đất của UBND tỉnh ban hành áp dụng cho địa bàn huyện A Lưới ......88
Bảng 3.15. Giá đất ở để tính thu tiền sử dụng đất khi giao đất, cấp GCN quyền sử dụng
đất ..................................................................................................................................89
Bảng 3.16. Giá đất nơng nghiệp để tí
nh giábồi thường khi nhà nước thu hồi đất .......89
Bảng 3.17. Giá đất ở để tí
nh giábồi thường khi nhà nước thu hồi đất .........................90
Bảng 3.18. Giákhởi điểm để bán đấu giáquyền sử dụng đất .......................................90


ix
Bảng 3.19. Thị trường bất động sản trên địa bàn huyện A Lưới...................................91
Bảng 3.20. Cơ quan thuế khi tính thuế thu nhập cánhân từ giao dịch chuyển quyền sử
dụng đất thông qua hợp đồng chuyển nhượng. .............................................................91
Bảng 3.21. Mức độ hài lịng của người sử dụng đất về cơng tác quản lýtài chí
nh về đất
đai ..................................................................................................................................92

Bảng 3.22. Bảng tổng hợp kết quả điều tra của cán bộ quản lývề vấn đề các nguồn thu
tài chí
nh về đất đai .........................................................................................................93
Bảng 3.23. Giá đất của UBND tỉnh ban hành áp dụng cho địa bàn huyện A Lưới ......95
Bảng 3.24. Giá đất ở để tính thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất, cấp GCN
quyền sử dụng đất ..........................................................................................................95
Bảng 3.25. Giá đất nơng nghiệp để tí
nh giábồi thường khi nhà nước thu hồi đất .......96
Bảng 3.26. Giá đất ở để tính giábồi thường khi nhà nước thu hồi đất .........................96
Bảng 3.27. Giákhởi điểm để bán đấu giáquyền sử dụng đất .......................................97
Bảng 3.28. Thị trường bất động sản trên địa bàn huyện A Lưới...................................97
Bảng 3.29. Hộ gia đình được cấp GCNQSD đất vàcác doanh nghiệp được nhà nước
cho thuêđất ....................................................................................................................98
Bảng 3.30. Công tác tuyên truyền về pháp luật đất đai .................................................98


x

DANH MỤC HÌNH

nh 3.1. Sơ đồ vị tríhành chính huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế .......................39
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất huyện A Lưới năm 2018 ................................................53

nh 3.3. Biến động đất đai huyện A Lưới giai đoạn 2015 – 2018 ..............................59

nh 3.4. Kết quả khai thác các nguồn thu tài chí
nh từ đất theo đối tượng sử dụng đất
.......................................................................................................................................75

nh 3.5. Tình hình biến động các khoản thu tài chí

nh từ đất đai của huyện A Lưới
giai đoạn 2015 – 2018 ..................................................................................................77

nh 3.6. Kết quả thu tiền sử dụng đất tại huyện A Lưới giai đoạn 2015 đến 2018 ....79

nh 3.7. Kết quả tiền thuê đất tại huyện A Lưới giai đoạn 2015 đến 2018.................80

nh 3.8. Kết quả thuế thu nhập cánhân từ chuyển quyền sử dụng đất tại huyện A
Lưới giai đoạn 2015 đến 2018 .......................................................................................82

nh 3.9. Kết quả tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất tại huyện A Lưới
giai đoạn 2015 đến 2018................................................................................................83

nh 3.10. Kết quả tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lývàsử
dụng đất tại huyện A Lưới giai đoạn 2015 đến 2018 ....................................................84

nh 3.11. Kết quả phívàlệ phítrong quản lý, sử dụng đất đai tại huyện A Lưới giai
đoạn 2015 đến 2018 .......................................................................................................86


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT
Đất đai là nguồn tài nguyên vơcùng qgiácủa mỗi quốc gia nói chung, vàlà
tư liệu sản xuất đặc biệt, làthành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố dân cư và là loại tài ngun có những nét đặc thù khơng một tư liệu
sản xuất nào có được, đồng thời đất đai tham gia vào hoạt động của đời sống kinh tế xãhội nólànguồn vốn, nguồn lực quan trọng của đất nước.
Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, đất đai có vị trícố định
trong khơng gian, không thể di chuyển được theo ýmuốn chủ quan của con người, đất

đai cần thiết cho mọi ngành sản xuất và mang tí
nh lịch sử cao. Nhà nước thực hiện
quản lý đất đai khơng chỉ bằng biện pháp hành chí
nh duy nhất màcịn bằng cả biện
pháp kinh tế tài chính.
Hiện nay Nhànước đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật quy định nghĩa
vụ tài chính cho người sử dụng đất. Đây lànhững khoản đóng bắt buộc người sử dụng
đất phải thực hiện đối với Nhànước để đạt được quyền sử dụng đất hoặc phải thực
hiện trong quátrình khai thác, sử dụng đất đai. Quy định này đã góp phần phục vụ yêu
cầu quản lý đất đai, khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm vàcóhiệu quả, khai thác vàsử
dụng hợp lý quỹ đất đai, đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhànước nói chung và
ngân sách trên địa bàn huyện A Lưới nói riêng.
Huyện A Lưới đang trên đà phát triển, huyện kêu gọi các dự án đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nhằm phục vụ cho nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thu hút lực lượng lao động và dân cư ở địa
phương khác đến đây để sinh sống, làm việc và đầu tư khiến cho hoạt động giao dịch
nhà đất trên địa bàn diễn ra khásôi nổi. Việc xác lập chủ quyền sử dụng đất tăng theo
nhu cầu sử dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chí
nh đất đai đang làvấn đề khánóng
trên địa bàn huyện A Lưới.
Thực trạng phát triển kinh tế - xãhội của huyện A Lưới cónhiều thuận lợi cho
việc phát triển Nông Lâm nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Huyện đã chủ
động khai thác có hiệu quả, tranh thủ tối đa mọi nguồn đầu tư trong quá trình phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Tuy nhiên, điều này
cũng tạo ra sức ép lớn trong việc quản lý đất đai, đặc biệt làviệc quản lýcác nguồn thu
từ đất trên địa bàn huyện.
Hiện nay, thực trạng thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất, thuế
thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất trên địa bàn
huyện A Lưới còn nhiều bất cập. Theo tình hì
nh hiện nay ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa

Thiên Huế, người sử dụng đất chưa nắm rõ văn bản pháp luật, văn bản còn chồng chéo,


2
nghĩa vụ tài chí
nh vượt khả năng của một số hộ, tì
nh trạng nộp chậm, ghi nợ tiền sử
dụng đất và chưa nhận thơng báo nộp tiền vẫn cịn nhiều, gây khơng ít khó khăn trong
cơng tác nguồn thu tài chí
nh về đất đai của cơ quan Nhà nước. Vậy, nguồn thu tài
chính về đất đai tại huyện A Lưới địi hỏi phải có những giải pháp phù hợp để nâng
cao hiệu quả quản lý từ nguồn thu này.
Vìnhững lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về tì
nh hì
nh thực hiện nghĩa vụ
tài chí
nh của các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn huyện, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Thực trạng khai thác nguồn thu tài chính từ đất tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa
Thiên Huế” nhằm điều tra, đánh giátình hình triển khai các chính sách về nghĩa vụ tài
chính đất đai để đề xuất các giải pháp hồn thiện nguồn thu tài chính về đất đai tại
huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây làmột vấn đề mang ý nghĩa khoa học và
thực tiễn to lớn.
2. MỤC TIEU CỦA ĐỀ TAI
2.1. MỤC TIEU CHUNG
Đánh giá được việc thực hiện nghĩa vụ tài chí
nh đất đai của các đối tượng sử
dụng đất và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của nguồn thu tài chính
về đất đai tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- Đánh giá được việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai của các đối tượng sử

dụng đất tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác trong qtrì
nh
thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai, góp phần hồn thiện trên địa bàn huyện A Lưới,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lýluận ban hành các
văn bản quy định việc thực thi nghĩa vụ tài chính đất đai nhằm đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất.
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Việc đánh giá được tình hì
nh thực hiện nghĩa vụ tài chí
nh về đất đai trên địa
bàn nghiên cứu, thấy được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện,
nhằm đề ra các giải pháp thích hợp góp phần hồn thiện việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính đất đai trên địa bàn nghiên cứu.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khái niệm vàvai tròcủa đất đai
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là một loại tài nguyên tự nhiên, một loại tài nguyên sản xuất, bao gồm
cả lục địa và mặt nước trên bề mặt trái đất. Theo quản điểm kinh tế học thì đất đai
khơng chỉ bao gồm mặt đất cịn bao gồm cả tài nguyên trong long đất vàtất cả mọi thứ
sinh sơi trên mặt đất và trong lịng đất không do lao đọng và con người làm ra, tức là
bao gồm nước mặt đất và nước ngầm, thổ nhưỡng, thực vật và động vật.

Đất đai là tài sản vì đất đai có đầy đủ thược tính của một tài sản như;
+ Đáp ứng được nhu cầu nào đó của con người tức làcógiátrị sử dụng;
+ Con người cókhả năng chiếm hữu vàsử dụng;
+ Là đối tượng trao đổi mua bán …
Đất đai còn được coi làtài sản quốc gia vô cùng quý giá, được chuyển tiếp qua
các thể hệ, được coi làmột dạng tài sản trong phương thức tích lũy của cải vật chất của
xãhội; Đất đai còn được coi làmột tài sản đặc biệt vìbản thân nókhơng do lao động
làm ra, mà lao động tác động vào đất đai để biến nótừ trạng thái hoang hóa trở thành
sử dụng vào đa mục đích; Đất đai cố định về vị trí
, có giới hạn về khơng gian vàvơ
hạn về thời gian sử dụng; Đất đai có khả năng sịnh lợi vìtrong quátrì
nh sử dụng, nếu
biết sử dụng vàsử dụn hợp líthìgiátrị của đất (đã được khai thác sử dụng) khơng
những khơng mất đi mà có xu hướng tăng lên.
Đất đai là tài sản quýgiá, tài nguyên lớn nhất mọi quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, hàng hóa đặc biệt,là cơ sở hàng đầu của môi trường sống, là nơi phân bố dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng vàan ninh của mọi quốc gia.
Hiến pháp năm 1992 và Luật đất đai năm 2003, 2013 đã khẳng định lại một cách nhất
quán quan điểm của Đảng và nhà nước, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý(Phan Khoa Cương ( 2019) Bài giảng Tài chí
nh về đất đai).
1.1.1.2. Vai tròcủa đất
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “ Đất đai là tài nguyên quốc gia vồ cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, làthành phần quan trọng hạng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các công trì
nh kinh tế - xãhội, an ninh,
quốc phịng”. Như vậy đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi qtrì
nh sản xuất
cũng như khơng có sự tồn tại của chính con người, tuy nhiên vai tro đất đai đối với
từng ngành khác nhau, cụ thể;



4
Đối với các ngành phi nông nghiệp; Đất đai giữ vài trị thụ động với chức
năng là cơ sở khơng gian vàvị trí để hồn thiện q trình lao động, làkho tang dự
trữ trong long đất, quátrình sản xuất vàsản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào
đặc điểm, độ phìnhiều của đất cũng như thảm thực vật vàtính chất tự nhiên sẵn có
trong đất.
Đối với các ngành nơng – lâm nghiệp;
Đất đai có vai trị vơ cung quan trọng, đất đai không chỉ là cơ sở không gian, là
điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại màchủ yếu, yếu tố tích cực của các qtrì
nh
sản xuất nơng nghiệp ln gắn bó chắc chẽ với đất vàcác sản phẩm là ra được luôn
phụ thuộc vào các đặc điểm của đất.
Yếu tố tịch cực của đất tham gia vào qtrì
nh sản xuất nơng lâm nghiệp được
thể hiện ở chỗ, đất cùng cấp cho cây trồng nước, khơng khí
, các chất dinh dưỡng cần
thiết cho cây trồng sinh trưởng vàphát triển, vìthế đất đai chính là một tư liệu sản
xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp.
Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vịng quay của bánh
xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất
đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con người, tức
cũng là sản phẩm của xã hội.
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là
yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác
trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để
sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản
trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu khơng có đất đai thì khơng có bất kỳ một
ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy

trì cuộc sống và duy trì nịi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài
con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của
cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có ghi; “Đất đai là tài ngun quốc gia vơ cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc
phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập,
bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”.
Rõ ràng, đất đai khơng chỉ có những vai trị quan trọng như đã nêu trên mà nó
cịn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và
vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới
quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử


5
dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an tồn về
tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ .
1.1.2. Đặc điểm về đất đai
Dung để đánh giá chất lượng đất đai, các đặc điểm đó là;
- Đặc điểm khíhậu, thời tiết
- Đặc điểm khíhậu đất
- Đặc điểm địa hình: Độ cao tuyệt đối, độ cao tương đối, độ dốc, chiều dài sươn
dốc, vị trítrong cảnh quan, dạng địa hì
nh, phân bố địa hình.
- Đặc điểm thủy văn: Độ sâu của mực nước, tốc độ dòng chảy, thời kỳ ngập lụt,
tần suất ngập lụt.
- Đặc điểm hệ thực vật và động vật (Trần Thị Hà, 2008).
Đất đai có tính cố định vị trí, khơng thể di chuyển được, tính cố định vị trí
quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố
mơi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai khơng giống các hàng hóa khác có thể sản

sinh qua q trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở các
vị trí khác nhau lại khơng giống nhau. Đất đai ở đơ thị có giá trị lớn hơn ở nơng thôn
và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ
sở hạ tầng hồn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn.
Chính vì vậy, khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều
kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai hoặc điều
kiện đất đai không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thương
mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó cịn có ý nghĩa đối với một quốc gia.
Chẳng hạn, Việt Nam là cửa ngõ của khu vực Đơng Nam á, chúng ta có biển, có các
cảng nước sâu thuận lợi cho giao thông đường biển, cho buôn bán với các nước trong
khu vực và trên thế giới, điều mà nước bạn Lào khơng thể có được
Đất đai là một tài sản khơng hao mịn theo thời gian và giá trị đất đai ln có xu
hướng tăng lên theo thời gian.
Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và
phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nơng nghiệp thì
tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi cuả các loại cây, con quyết
định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất tốt cho mục đích này
nhưng lại khơng tốt cho mục đích khác.
Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con người
tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc
sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính chất của đất đai


6
có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là chuyển mục đích sử dụng đất.
Tất cả những tác động đó của con người biến đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên
thành sản phẩm của lao động. Trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa, những đầu tư
vào ruộng đất có liên quan đến các quan hệ kinh tế – xã hội. Trong xã hội có giai cấp,
các quan hệ kinh tế – xã hội phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội phát
sinh, đó là mối quan hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà tư bản với

công nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều,
quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị
trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hố đặc
biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của
thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại các nguồn thu ngân sách nhà
nước từ đất đai
1.1.3.1. Khái niệm nguồn thu từ đất
Nguồn thu làhệ thống những yếu tố tự nhiên, xãhội có ích đối với sự phát triển
của xãhội lồi người, thơng qua việc khai thác, sự dụng chúng mà con người có thể
tạo ra những sản phẩm phùhợp với nhu cầu của mì
nh (Trần Văn Xuân 2015).
Tuy theo trình độ xãhội, lực lượng sản xuất vàsự phân công lao động xãhội,
các nguồn thu được khai thác nhằm phục vụ cho nhu cầu của người rất khác nhau. Do
đó, vị trí,vai trịcủa các nguồn thu làrất khác nhau.
Nguồn thu phát triển kinh tế có thể phân theo ngành, theo lĩnh vực, … theo
nhận thức phổ biến hiện nay, các nguồn lực bao gồm; nguồn thu con người, nguồn đất
đai, nguồn thu tài chính, nguồn thu khoa học công nghệ, …hay cách hiểu tương tự là
vốn, lao động, đất đai, tri thức.
Trong hệ thống các nguồn thu phát triển kinh tế - xãhội kể trên, nguồn thu đất
đai ln có vị trírất quan trong. Vai trị đó cịn càng quan trọng hơn đối với các quốc
gia có trình độ phát triển thấp, đặc biệt đối với nền kinh tế cịn mang nặng đặc trưng
nơng nghiệp.
Nguồn thu tài chính làkhối lượng giátrị dưới hì
nh thái tiền tệ được hì
nh thành
trong quátrình tạo lập vàsử dụng các quỹ tiền tệ, phản ánh các mối quan hệ kinh tế xãhội trong phân phối nhằm đáp ứng các yêu cầu chi tiêu bằng tiền để thực hiện quá
trì
nh tái sản xuất các mặt hoạt động của chủ thể trong xãhội.

Như vậy, bản chất của nguồn thu tài chí
nh làphạm trùphân phối; đo là sự phân
phối bằng giátrị chứ không phải bằng hiện vật vàthơng qua hiện vật. Nguồn thu tài
chính được biểu hiện rất khác nhau, tuy theo nguồn gốc hì
nh thành màchủ thể cóthể


7
thực hiện để có được các quỹ tiền tệ. Thơng qua các nguồn thu tài chí
nh mànhững chủ
thể trong xãhội có được hệ thống các quỹ tiền tệ tập trung vàkhông tập trung vận
động độc lập với các chức năng cất trữ hay phương tiện thanh tốn.
Nguồn thu tài chính từ đất đai là nguồn thu tài chính được hì
nh thành thông qua
quan hệ kinh tế giữa các chủ thể sở hữu vàsử dụng đất đai trong một xãhội nhất định
vàchịu sự chi phối của chế độ sở hữu của xãhội đó.
Với ý nghĩa như vậy, nguồn thu tài chính từ đất đai chỉ cóthể được hì
nh thành
vàphát triển khi màcác quan hệ đất đai được thị trường hóa. Tức làchúng cóthể được
mua bán và trao đổi trên thị trường (Trần Văn Xuân, 2015).
Luật đất đai năm 1993 của nước Cộng hịa xãhội chủ nghĩa Việt Nam cóghi:
“ Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phịng” (Nguyễn
Thị Huệ , 2016).
Hiến pháp năm 1992 và Luật đất đai năm 2003 đã khẳng định lại một cách nhất
quán quản điểm của Đảng vàNhà nước, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý.
Khoản 1 điều 107 Luật đất đai năm 2013 quy định các khoản thu tài chí
nh từ

đất đai bao gồm:
- Tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất màphải nộp tiền
sử dụng đất;
- Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
- Thuế sử dụng đất;
- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
- Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý vàsử dụng
đất đai;
- Phívàlệ phítrong quản lý, sử dụng đất đai (Nguyễn Thị Huệ, 2016).
1.1.3.2. Đặc điểm nguồn thu từ đất
Không giống nhau với các nguồn thu tài chí
nh khác, nguồn thu tài chí
nh từ đất
đai có những đặc điểm riêng, đó là (Trần Thị Hà, 2008);
Nguồn thu tài chính từ đất đai luôn gắn với quan hệ sở hữu đất đai. Muốn đất
đai đem lại lợi ích dưới hình thái tiền tệ thì trước hết các chủ thể phải nắm quyền sở


8
hữu đất đai. Việc sở hữu đó sẽ làtiền để sinh ra các quyền năng khác, giúp cho chủ thể
sở hữu thực hiện được lợi ích của mì
nh. Quyền sở hữu là điều kiện cần để thực hiện
được lợi ích hay khai thác nguồn thu tài chí
nh từ đất đai. Khi quan hệ sở hữu được xác
lập đối với đối tượng là đất đai, các chủ thể sở hữu mới có cơ sở để thực hiện lợi ích
của mình, thơng thường quan hệ sở hữu đó phải được thể chế hóa thành chế độ sở hữu
về đất đai. Cơ sở thực hiện các nguồn thu tài chí
nh từ đất đai là các hình thái địa tơ.

Trong chủ nghĩa tư bản, địa tơlàhì
nh thức thực hiện lợi í
ch kinh tế của chế độ sở hữu
tư nhân về đất đai của phương thức sản xuất đó.
Nguồn thu tài chính từ đất đai chỉ xuất hiện khi xuất hiện vàhì
nh thành trong
cơ chế kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, của cải mang hì
nh thái hàng hóa vàsự vận động
của kinh tế chính làsự vận động cuả giátrị.
Trên cơ sở phân tích khái niệm vàbản chất của nguồn thu tài chí
nh từ đất đai,
có thể thấy, nguồn thu tài chính từ đất đai biểu hiện dưới hì
nh thái phân phối giá
trị( thực chất là thông qua dưới dạng tiền tệ), màphát triển cơ chế phân phối hàng hóa
thơng qua giátrị ( tiền tệ) chỉ được đáp ứng vàvận hành trong nền kinh tế thị trường.
Còn ở nền kinh tế tự cung tự cấp, việc phân phối sản phẩm chủ yếu với mục đí
ch thỏa
mãn nhu cầu sử dụng trong một chừng mực nhất định. Sự phân công lao động và
chuyên môn hóa chưa cao nên quan hệ giátrị hàng hóa chưa được phát triển. Vìthế
nguồn thu tài chính từ đất đai cũng không thể phát triển.
- Quan hệ sở hữu đất đai quyết định đến nguồn thu tài chí
nh từ đất đai
Cấp độ sở hữu hay quyền sở hữu tài sản, đa quyền và đa thực thể nắm quyền
phải được phân tích trong bối cảnh của xãhội được nghiên cứu vìcấp độ sở hữu và
các loại quyền có thể khác nhau giữa xãhội này vàxãhội khác; giữa loại nguồn thu
này với loại nguồn thu khác.
Trong nền kinh tế thị trường, để xác lập giátrị hàng hóa thìyếu tố quan trọng
làphải xác định chế độ sở hữu hàng hóa. Việc thiết lập cơ chế sở hữu là điều kiện bắt
buộc để hình thành vàphát triển các quyền vàlợi í

ch có liên quan, giúp cho chủ sở
hữu khai thác một cách triệt để lợi í
ch của hàng hóa (Trần Thị Hà, 2018).


9
1.1.3.3. Vai trònguồn thu ngân sách nhà nước từ đất
Vai trị của các khoản thu từ đất góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, lànguồn thu ổn định bền vững của ngân sách địa phương. Là công cụ quan
trọng của nhà nước góp phần thực hiện quản lý đất đai, quản lýthị trường bất động sản.
Thông qua thu các loại thuế liên quan đến đất đã giúp Nhà nước nắm được hoạt động
mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có biện pháp quản lý thị trường bất
động sản để từ đó thực hiện điều tiết công bằng vàquản lýcủa Nhà nước đối với đất
đai. Các khoản thu từ đất đai tác động tí
ch cực tới sản xuất kinh doanh, thu hút vốn
đầu tư: thông qua các ưu đãi về tiền sử dụng đất vàtiền thuê đất đã góp phần thu hút
đầu tư trong và ngồi nước. Thực hiện chí
nh sách cơng bằng xãhội chí
nh sách thu –
miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do mất mùa, các hộ nghèo, vùng sâu, vùng
xa; Miễn giảm thuế Nhà đất cho hộ nghèo, người có cơng với nước (Phan Khoa
Cương (2019) Bài giảng Tài chính về đất đai).
Về mặt pháp lý cũng như thực tiễn thừa nhận đất đai là một hàng hóa đặc biệt,
quyền sử dụng đất làcógiátrị và được đem ra trao đổi, mua bán, chuyển nhượng trên
thị trường. Tuy nhiên, các chính sách về đất đai, nhà ở lại chưa phù hợp với các yêu
cầu và các quy luật hoạt động của nền kinh tế thị trường. Vìvậy, cơ chế thực hiện
chính sách tài chính đất đai phải được hồn thiện, trở thành cơng cụ khuyến khích việc
khai thác, sử dụng đất đai một cách cóhiệu quả vàsản xuất kinh doanh, biến nguồn tài
chí
nh tiềm năng trở thành nguồn vốn quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế xãhội

của mọi thành phần kinh tế, kể cả kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Chí
nh sách tài
chính đất đai có các vai trị cơ bản sau (Trần Thị Hà, 2018);
- Làcông cụ huy động nguồn thu trực tiếp, ổn định vàbền vững cho ngân sách
nhà nước.
- Góp phần khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả, tiết kiệm và thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển.
- Làcông cụ quản lý, kiểm tra chất lượng, hiệu quả sử đất của nhà nước.
- Góp phần điều hòa thu nhập, thực hiện điều tiết nền kinh tế và đảm bảo công
bằng xãhội.
Sự biến động phức tạp của thị trường bất động sản như: sự tăng vọt về giácả
đất đai, nhàở; sự yếu kém vàtiêu cực trong công tác quản lý nhà nước về bất động sản,
đã tạo điều kiện cho một số cánhân giàu lên nhanh chóng một cách bất hợp pháp, tạo
sự phân hóa rõ nét và đẩy nhanh tì
nh trạng bất bình đẳng trong xãhội. Bên cạnh đó,
hiện tượng tiêu cực, tham nhũng dẫn đến những vấn đề nảy sinh gây nhức nhối xãhội
như; Giao đất, cho th đất khơng đúng thẩm quyền, tì
nh trạng lấn, chiếm, tranh chấp,


10
khiếu kiện giữa các cánhân, tổ chức vàngay cả trong gia đình với nhau đã xảy ra khá
phổ biến trong những năm gần đây (Trần Thị Hà, 2018).
Cũng như các nguồn thu khác của đất nước, nguồn thu tài chí
nh từ đất đai ln
giữ một vị tríhết sức quan trọng, đứng ở những góc độ khác nhau về chí
nh trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, giáo dục … thì vai trị của nguồn thu tài chí
nh từ đất đai cũng được
nhì

n nhận khác nhau, được khái qt sau đây;
- Góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, lànguồn thu ổn định,
bền vững của ngân sách địa phương (Trần Thị Hà, 2018).
- Làcông cụ quan trọng của nhà nước góp phần thực hiện quản lý đất đai, quản
lý thị trường bất động sản thông qua thu các loại thuế liên quan đến đất đã giúp Nhà
nước nắm được hoạt động mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất vàcóbiện pháp
quản lýthị trường bất động sản để từ đó thực hiện điều tiết công bằng vàquản lýcủa
nhà nước đối với đất đai.
- Tác động tịch cực tới sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư: Thông qua các ưu
đãi về tiền sử dụng đất vàthị trường đất đã góp phần thu hút đầu tư trong và ngồi nước.
- Thực hiện chí
nh sách cơng bằng xãhội: thơng qua chí
nh sách thu – miễn giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp do mất mùa, cho các hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa; Miễn
giảm thuế nhà đất cho hộ nghèo, người cócơng với cách mạng (Trần Thị Hà, 2018).
1.1.3.4. Phân loại nguồn thu tài chí
nh về đất đai
a. Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cơng nhận quyền sử dụng đất mà phải
nộp tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho nhà nước khi
được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, cơng nhận quyền sử dụng đất (Trần Thị Hà, 2018).
Khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, cơng nhận quyền sử dụng đất, thì người sử dụng đất khơng phải làchủ sở
hữu, nhưng họ cóquyền được sử dụng đất vàcócác quyền định đoạt đối với đất đang
sử dụng theo đúng quy định của pháp luật; tiền sử dụng đất phải nộp được xác định
trên cơ sở đơn giá đất do cấp thẩm quyền ban hành vàdiện tích đất được giao.
Việc giao đất cóthu tiền sử dụng đất nhằm mục đích thực hiện khai thác nguồn
thu tài chính phục vụ cho nhu cầu sử dụng của đại diện chủ sở hữu là nhà nước; mặt

khác, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất; vìvậy mức thu từ giao đất thường thấp
hơn giá thị trường, đó là cơ chế sẻ lợi í
ch kinh tế giữa Nhà nước ( với từ cách làchủ
thể sở hữu toàn dân về đất đai) với các chủ thể kinh tế khác. Khi các chủ thể được giao


11
đất nhưng khơng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thìtrách nhiệm
vàhiệu quả sử dụng đất cóthể sẽ được nâng cao hơn (Trần Thị Hà, 2018).
b. Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê
Làviệc Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân thuê đất để sử dụng. Đồng thời các
tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao quyến sử dụng đất cóquyền cho các tổ chức, cá
nhân khác thuê, thuêlại quyền sử dụng đất. Người đi thuê đất chỉ được sử dụng đất
trong thời gian thuê đất vàchỉ cómột số quyền hạn nhất định đối với đất thuê; người
đi thuê đất phải trả tiền thuê đất cho chủ sở hữu đất ( Nhà nước hoặc tổ chức, cánhân)
theo đơn giá thuê và diện tích đất thuê. Nhà nước thu tiền thuê đất đối với đất của nhà
nước cho tổ chức, cánhân thuêsử dụng; thu được thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập
cá nhân đối với tổ chức vàcánhân cho thuê. Tiền thuê đất làkhoản thu ổn định, thường
xuyên hàng năm và có xu hướng dần tăng lên theo sự phát triển của nền kinh tế (Trần
Thị Hà, 2018).
c. Thuế sử dụng đất
Các khoản thuế đối với đất đai được hì
nh thành vàtồn tại tất yếu khách quan, là
một bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Căn cứ để

nh thuế làyêu cầu thực hiện lợi í
ch kinh tế của Nhà nước về đất đai và yêu cầu bù
đắp những chi phíquản lý của Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, trên thực tế việc xác
định mức địa tô không phải là điều đơn giản, bởi vìcịn phải căn cứ vào tỷ suất lợi
nhuận thực tế; màtỷ suất lợi nhuận thực tế đó lại ln vận động thay đổi theo sự vận

động của nền kinh tế. Do đó, thực tiễn các mức thuế suất thường áp dụng trên cơ sở
chí
nh sách thuế theo từng giai đoạn của nền kinh tế. Một số vai trò chủ yếu của thuế
đối với đất đai la (Trần Thị Hà, 2018);
- Thuế đối với đất đai là công cụ huy động nguồn thu ổn định vàbền vững cho
ngân sách nhà nước, nhất là ngân sách địa phương;
- Thuế đối với đất đai làcông cụ quản lý, thúc đẩy sự dụng đất tiết kiệm, có
hiệu quả, góp phần ổn định giácả đất đai và thúc đẩy qtrì
nh chuyển dịch cơ cấu và
phát triển kinh tế; thơng qua thuế đối với đất đai sẽ góp phần khuyến khích đầu tư,
khai hoang, cải tạo đất, mở rộng diện tích đất, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước;
- Thuế đối với đất đai góp phần đảm bảo sự cơng bằng, hợp lý giữa các đối
tượng hoạt động sản xuất kinh doanh, giữa các đối tượng sự dụng tài sản quốc gia nói
chung vàtài sản đất đai nói riêng.
- Thuế đối với đất đai góp phần điều hịa thu nhập, ngăn ngừa sự đầu cơ lũng
đoạn đất đai, đảm bảo công bằng xãhội.


12
Tuy theo đặc thu của mỗi nước, thuế đối với đất đai thể hiện ở nhiều sắc thuế
khác nhau; đồng thời Nhà nước quy định thuế suất cao hay thấp tùy thuộc vào yêu cầu,
mục tiêu quản lý, mục đích điều tiết trong từng thời kỳ. Ở nước ta hiện tại cả ba khoản
thuế đối với đất đai và lệ phí thước bạ nhà đất (Trần Thị Hà, 2018).
Thuế nhà đất làloại thuế thu ổn định hàng năm, thu trên tổng giátrị đất nhân
với thuế suất. Cơ sở khoa học của xác định việc phải thu thuế đối với nhà đất làxuất
phát từ bản chất của thuế làcông cụ để điều tiết thu nhập của các chủ thể trong xã
hội.Việc đó một mặt tạo ra sự bình đẳng hơn trong xã hội, mặt khác nguồn thu được
thu từ thuế sẽ góp phần trạng trải cho các hoạt động của Nhà nước trong quá trì
nh

cùng cấp các dịch vụ cho quá trình xác định quyền sử dụng đất cho nhân dân hoặc các
dịch vụ liên quan đến quan hệ đất đai,… người được Nhà nước giao đất sử dụng ổn
định, lâu dài cótrách nhiệm nộp thuế đất như thuế đánh vào tài sản. Mục đích thu thuế
giátrị đất lànhằm tận dụng và thúc đẩy sử dụng đất có hiệu quả, trong trường hợp
khơng sử dụng vàbỏ hoang hóa thì cũng cần thu thuế để thúc đẩy việc sử dụng đất tiết
kiệm, chống lãng phí; mục đích tiếp theo là ngăn ngừa lũng đoạn, đầu cơ đất đai. Thuế
nhà đất thu trên tổng giátrị đất, đất đai càng nhiều thìtổng số thuế phải nộp càng cao,
nếu thuế suất lũy tiền thìthuế phải nộp càng lớn. Chủ sử dụng đất không hiệu quả, thì
phải chuyển nhượng cho người khác, qua đó thúc đẩy việc sử dụng đất đai một cách
hợp lý, phòng ngừa đầu cơ đất đai vào chủ lớn, đồng thời điều tiết cung cầu về đất đai.
Nhưng thực tế hiện nay ở nước ta thuế này chưa có tác dụng nhiều trong việc sự dụng
đất đất đai có hiệu quả do mức thu rất thấp (Trần Thị Hà, 2018).
d. Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất
Thuế chuyển quyền sử dụng đất là thuế đánh trên việc chuyển đổi, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo quy định của pháp luật.
Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất làmột loại thuế trực thu nhằm huy động
vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền
sử dụng đất (Trần Thị Hà, 2018).
e. Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai
Ở góc độ quản lý Nhà nước, đây là nguồn thu thể hiện năng lực quản lý Nhà
nước về đất đai những ở góc độ kinh tế xãhội thì đây là hoạt động nhằm kiềm chế vi
phạm của các chủ thể quản lývàsử dụng đất, đồng thời lànguồn thu nhằm khắc phục
hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật đất đai, duy trì sự công bằng vàtrật tự xãhội.
Trong điều kiện nền kinh tế đang bước vào giai đoạn hội nhập sâu rộng, đất đai
ngày càng cógiátrị thìvấn đề vi phạm trong quản lý, sử dụng đất ngày càng tăng. Do
đó, việc duy tri vànâng cao hình thức, mức xử phạt, các chế tài về bồi thường khi gây
thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất làyêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo tí
nh nghiêm minh
của pháp luật, đồng thời là biện pháp đánh vào kinh tế của các chủ thể quản lý, sử



13
dụng đất, nâng cao trách nhiệm của mì
nh trong quản lý, khai thác vàsử dụng đất (Trần
Thị Hà, 2018).
f. Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lývàsử dụng
đất đai
Trong năm 2016, trên địa bàn huyện đã và đang thực hiện 14 dự án, cơng trì
nh
đầu tư để phát triển kinh tế, xãhội. Hiện nay đã hoàn thành 5 dự án với tổng số tiền
bồi thường, hỗ trợ hơn 2 tỉ đồng, đa số các dự án nằm ở khu vực rừng núi nên ảnh
hưởng đến cây cối hoa màu trên đất làchủ yếu, còn lại 9 dự án đang tiến hành thực
hiện trong thời gian tới. Tổng số hộ bị ảnh hưởng của 5 dự án đã thực hiện là96 hộ (có
01 hộ thuộc diện phải bố trí tái định cư), tổng diện tí
ch thu hồi là 30,96 ha, trong đó:
diện tích đất nơng nghiệp: 30,53 ha; diện tích đất phi nơng nghiệp: 0,43 ha (UBND
huyện A Lưới Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ thứ 2 ( giai đoạn 2015 - 2019)
huyện A Lưới).
- Việc thu hồi đất thực hiện nghiêm túc theo các quy định của luật đất đai năm
2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Trong năm 2016 chưa thu hồi trường
hợp nào cócả tổ chức vàhộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
- Bên cạnh những ưu điểm trên cịn có những tồn tại và khó khăn như một bộ
phận người dân chưa am hiểu về pháp luật đất đai nên còn xảy ra hiện tượng ngăn cản
trong q trình đồn cơng tác kiểm đếm, thống kêthiệt hại. Trang thiết bị phục vụ cho
công tác giải phóng mặt bằng như máy tính, máy đo đạc cịn thiếu trong khi điều kiện
cơng tác ở vùng có địa hình khó khăn, hiểm trở (UBND huyện A Lưới Quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ thứ 2 (giai đoạn 2015 - 2019) huyện A Lưới).
g. Phívàlệ phítrong quản lý, sử dụng đất đai
Các nguồn thu từ phívàlệ phítrong quản lý, sử dụng đất bao gồm: Phí đo đạc,
lập bản đồ địa chính, lệ phíthẩm định cấp huyện sử dụng đất, phí đấu giáquyền sử

dụng đất, khi khác thác vàsử dụng tài liệu về đất đai, phí giao dịch bảo đảm về đất đai;
phívàlệ phí trước bạ do giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
vàchuyển nhượng quyền sử dụng đất (Trần Thị Hà, 2018).
1.1.4. Khái niệm, mục tiêu quản lýcác khoản thu từ đất
1.1.4.1. Khái niệm
Theo nghĩa rộng, quản lý các khoản thu từ đất gồm các hoạt động về: hoạt động
xây dựng chính sách, ban hành pháp luật, hoạt động tổ chức hành thu, xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai.
Trên quan điểm cơ quan thuế, Quản lý các khoản thu từ đất làviệc tổ chức thực
thi pháp luật về đất đai của nhà nước, làhoạt động tổ chức điều hành và giám sát của


×