Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.28 KB, 21 trang )

I. Phần mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài.
Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học có nhiệm vụ quan trọng vào bậc nhất là
trau dồi ngôn ngữ cho học sinh, trang bị cho học sinh những tri thức Việt ngữ học
và quy tắc sử dụng chúng trong hoạt động giao tiếp. Trong các tiết của bộ môn
Tiếng Việt, luyện viết là một trong những tiết học có vai trị quan trọng, bởi đây là
tiết hình thành, rèn luyện và phát triển kỹ năng viết. Rèn chữ viết chính tả cung cấp
cho học sinh biết quy tắc chính tả và thói quen viết chữ ghi âm Tiếng Việt đúng và
chuẩn. Nắm vững chính tả học sinh mới có thể nói được, viết được, nói hay, viết
hay… góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt, thứ của cải vô cùng quý báu
của dân tộc ta. Sự thống nhất chính tả thể hiện tính thống nhất của một ngơn ngữ.
Chính tả có thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngơn ngữ viết mới không bị trở ngại
giữa các địa phương, cũng như giữa các thế hệ với nhau.
Mục tiêu đầu tiên của giáo dục tiểu học là rèn luyện cho học sinh kỹ năng
“đọc thơng, viết thạo”. Giải quyết lỗi chính tả trong nhà trường là một trong những
nhiệm vụ quan trọng góp phần hồn thành mục tiêu giáo dục đề ra.
Đối với học sinh bậc tiểu học việc rèn để các em viết đúng, viết chuẩn là vấn
đề vô cùng cần thiết. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 4, lớp gần cuối của bậc tiểu
học, số lượng môn học nhiều hơn vì lẽ đó các em chỉ tập trung vào viết đủ chữ nên
việc sai lỗi chính tả khi viết và trình bày bài chưa khoa học là khá phổ biến. Việc
rèn luyện cho học sinh viết đúng, viết đẹp là luyện cho các em tính cẩn thận, kiên
trì, sáng tạo, óc thẩm mĩ, tính kỉ luật. Tiết luyện viết cịn góp phần vào hình thành
nhân cách cho học sinh bởi vì: “Nét chữ, nết người”.
Qua nhiều năm giảng dạy tại trường tơi thấy tình trạng học sinh viết chữ
xấu, viết sai còn khá phổ biến. Đối với việc đổi mới phương pháp dạy học theo
chương trình thử nghiệm (VNEN), tiến tới thay sách giáo khoa thì việc rèn luyện kĩ
năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh đòi hỏi ngày một cao hơn. Mặt khác việc học
ngoại ngữ để biết và thông thạo ngoại ngữ phục vụ cho công cuộc đổi mới, mở cửa
và hội nhập là một trong những tiêu chuẩn không thể thiếu được trong quá trình
đào tạo. Việc rèn, dạy cho học sinh phát âm chuẩn, viết chuẩn, viết đẹp, viết đúng
Tiếng Việt lại càng cần thiết. Từ thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã rút ra được một


vài kinh nghiệm nhằm khắc phục tình trạng viết sai chính tả của học sinh. Đó cũng
chính là lí do tơi chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả
cho học sinh lớp 4” để trao đổi kinh nghiệm dạy học với các đồng chí.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
1


Tơi viết Sáng kiến kinh nghiệm này nhằm:
- Tìm ra những điểm yếu của học sinh khi viết bài chính tả.
- Đưa ra những biện pháp dạy học hợp lí. ĐỀ TÀI: Một số biện pháp rèn kĩ
năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4
- Hệ thống những kiến thức cơ bản vào tiết dạy phù hợp với tình huống
phương ngữ vùng miền. - Tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm giúp học
sinh viết đúng chính tả.
- Giải quyết những khó khăn trong việc dạy chính tả, rèn cho học sinh ý
thức, thói quen và hồn thiện kĩ năng viết đúng chính tả, nhằm nâng cao chất lượng
môn Tiếng Việt.
- Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm, giúp bản thân
và các giáo viên trong khối dạy tốt tiết luyện viết.
- Giúp cho tất cả các giáo viên Tiểu học thấy rõ tầm quan trọng của tiết
luyện viết, kiên trì rèn luyện cho các em viết đúng chính tả ngay từ các lớp dưới.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua viết đúng chính tả, rèn luyện chữ viết sạch
đẹp trong học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 trường PTDTBT Tiểu học Nà
Bủng
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Trong điều kiện và năng lực có hạn, đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu và áp
dụng rèn viết đúng chữ viết Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 góp phần nâng cao chất
lượng học tập ở các môn học. Tôi bắt đầu nghiên cứu và thực hiện từ năm học

2014 – 2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, phân tích.
- Phương pháp luyện tậ.
- Phương pháp tuyên dương, khen thưởng
- Phương pháp đối chiếu và so sánh kết quả sau khi vận dụng các biện pháp
trên.
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
Tiếng Việt là ngôn ngữ chung thống nhất trên tồn đất nước Việt Nam,
nhưng mỗi vùng đều có sự khác biệt về cách phát âm của từng địa phương. Những
cách phát âm đó làm cho Tiếng Việt thêm giàu đẹp, phong phú. Cho nên khi đối
2


thoại với nhau ta đều có thể nghe và hiểu được. Mặt khác của sự khác biệt về phát
âm giữa các địa phương lại dẫn đến tình trạng viết sai chính tả do phát âm. Trong
cuộc sống của con người, cụ thể là người Việt Nam không chỉ giao tiếp bằng ngơn
ngữ nói mà cịn giao tiếp bằng ngơn ngữ viết. Như trong lĩnh vực học tập nghiên
cứu tài liệu cũng như việc giao tiếp giữa người với người, giữa các thế hệ đời trước
với đời sau. Tiếng Việt là công cụ để giao tiếp tư duy và học tập, trong thực tế cuộc
sống của con người, người ta vẫn thường có câu: “Văn hay khơng bằng chữ tốt”.
Chính vì vậy yêu cầu đặt ra trong việc giao tiếp bằng ngôn ngữ viết là làm sao phải
đảm bảo được người đọc hiểu đúng hoàn toàn ý nghĩa, nội dung trong văn bản của
người viết. Viết đúng chính tả là giúp cho học sinh có điều kiện sử dụng Tiếng Việt
đạt hiệu quả cao trong việc học tập các môn học khác trong nhà trường. Để đạt
được yêu cầu này trên lĩnh vực chữ viết phải được thể hiện một cách thống nhất
trên từng con chữ, từng âm tiết Tiếng Việt. Nói một cách khác là mỗi âm vị sẽ
được thể hiện bằng một hay một tổ hợp chữ cái đồng thời mỗi từ cũng có một cách
viết nhất định, thống nhất trong cộng đồng người Việt.

Về cơ bản chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ âm, mỗi âm vị được ghi bằng
một con chữ. Nói cách khác, giữa cách đọc và cách viết chính tả Tiếng Việt phải
thống nhất với nhau. Đọc như thế nào sẽ viết như thế ấy. Trong giờ chính tả, học
sinh sẽ xác định được cách viết đúng bằng việc tiếp nhận chính xác âm thanh của
lời nói. Cơ chế của cách viết đúng là xác lập được mối liên hệ giữa âm thanh và
chữ viết. Giữa đọc và viết, giữa tập đọc và viết chính tả có mối quan hệ mật thiết
với nhau, tập đọc là sự chuyển hoá văn bản dưới dạng âm thanh thành văn bản viết.
Vì thế, khi giao tiếp bằng ngơn ngữ, người đọc mới hiểu đúng hồn tồn nội dung,
ý nghĩa mà người viết gửi gắm, việc viết đúng thống nhất như thế còn gọi bằng
thuật ngữ quen thuộc là chính tả. Bởi theo nghĩa gốc thì “chính tả” tức là “phép
viết đúng” hay “lối viết hợp với chuẩn”.
Qua các bài viết chính tả rèn luyện cho học sinh “tính kỉ luật, tính cẩn thận
và óc thẩm mĩ”. Đồng thời bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu quý Tiếng Việt, chữ
viết, cách biểu thị tình cảm được thể hiện trong việc viết đúng chính tả. Xuất phát
từ tính chất và tầm quan trọng của việc viết đúng chính tả như thế nên phân mơn
chính tả đã được đưa vào chương trình giảng dạy của trường phổ thơng. Cụ thể ở
đây là các lớp bậc tiểu học, tiết luyện viết đã được giảng dạy ở hầu hết các lớp
trong bậc học tiểu học, với nhiều hình thức khác nhau: Từ chính tả nhìn bảng, nhìn
sách để chép đến chính tả nghe - viết, nhớ - viết. Với những hình thức này giúp học
sinh có thể hiểu về quy tắc chính tả để viết đúng.
3


2.Thực trạng
2.1. Thuận lợi, khó khăn
Thuận lợi:
Trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, được sự chỉ đạo sát sao của Ban
giám hiệu nhà trường nên ngay từ đầu năm học các em đã đi vào nề nếp, có ý thức
trong học tập cũng như các hoạt động khác.
Về cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đảm bảo, phòng học ánh sáng

đủ tiêu chuẩn, bàn ghế phù hợp với lứa tuổi…Ban giám hiệu nhà trường rất quan
tâm tới việc rèn chữ, giữ vở của học sinh, thường xuyên tổ chức chuyên đề dạy tập
viết, dạy chính tả cho giáo viên, phát động phong trào “ Vở sạch – Chữ đẹp” trong
giáo viên và học sinh. Đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, có tình thương và
trách nhiệm đối với học sinh… Những điều kiện đó đã tác động tích cực tới vấn đề
mà tơi nghiên cứu.
Khó khăn:
- Về giáo viên: Một số giáo viên phát âm chưa được chuẩn, mang nặng tiếng
địa phương, chưa nắm chắc luật chính tả.
- Về học sinh: Chưa coi trọng chưa viết, một số em cịn phát âm sai, bút mực
khơng đúng quy định, các em không quen dùng bút máy. Phần đa bố mẹ các em
làm nghề nông chưa quan tâm tới chữ viết của các em.
2.2.Thành cơng, hạn chế
Thành cơng:
Tìm ra được cách hướng dẫn giúp các em viết đúng, viết đẹp, chữ viết có
nhiều sáng tạo. Giáo viên khơng ngại khó, ngại khổ hướng dẫn học sinh, cịn học
sinh tích cực rèn luyện, thường xuyên trau dồi chữ viết của mình. Học sinh khơng
xem nhẹ về chữ viết mà ngày một chú trọng hơn và ln biết giữ gìn vở sạnh chữ
đẹp để có thể tham gia phong trào thi “Vở sạch – chữ đẹp của trường tổ chức”.
Giáo viên có thêm một số kinh nghiệm trong dạy chữ viết cho học sinh.
Hạn chế:
Một số giáo viên còn chưa tự giác rèn chữ viết mẫu của mình, chưa nắm bắt
kịp thời mẫu chữ mới. Gia đình học sinh khơng quan tâm nhiều đến chữ viết của
con mình mà chỉ giao nhiệm vụ cho giáo viên mà không kèm viết ở nhà. Hiện nay
đang đẩy mạnh công nghệ thông tin nên hầu hết các loại hồ sơ đều được vi tính hóa
nên cũng có phần tác động đến chữ viết của giáo viên. Một số giáo viên chưa mạnh
dạn đề xuất với nhà trường quan tâm đến việc bồi dưỡng chữ viết, biểu dương khen
ngợi kịp thời những học sinh đạt thành tích về chữ viết.
4



2.3. Mặt mạnh, mặt yếu
Mặt mạnh
Đa số giáo viên đều có ý thức rèn chữ viết của bản thân và cho cả học sinh,
luôn tự tin về chữ viết của mình. Phong trào Vở sạch – chữ đẹp ln được Ban
giám hiệu, giáo viên quan tâm. Học sinh nắm được cách viết, biết cách trình bày
theo từng kiểu bài, biết cách viết chữ hoa sáng tạo. Viết kịp tốc độ theo chuẩn kiến
thức kĩ năng của từng lớp học.
Mặt yếu
Một số giáo viên chữ viết chưa được đẹp, chưa có kinh nghiệm và biện pháp
tốt để rèn chữ viết cho học sinh. Học sinh viết chưa đúng mẫu, chưa đúng độ cao,
khoảnh cách giữa các chữ không đồng đều, điểm đặt dấu phụ, dấu thanh chưa đúng
quy định. Một số em còn viết hoa tùy tiện, chưa nắm được luật chính tả. Chưa phân
biệt được cách trình bày bài thơ, đoạn văn. Ngồi viết chưa đúng tư thế, ý thức giữ
vở chưa cao...
2.4.Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm ở lớp 4, bản thân tôi được gần gũi, tiếp
xúc, trao đổi với học sinh, với phụ huynh học sinh, với các đồng nghiệp trong
trường và đi đến kết luận. Tình trạng viết sai chính tả của học sinh lớp 4 là do
những nguyên nhân chủ yếu sau :
- Do ảnh hưởng của cách phát âm tiếng địa phương: vì đối tượng học sinh
của tơi đều con em có bố mẹ thuộc q hương Bình Định và Quảng Nam, ít nhiều
các em vẫn cịn ảnh hưởng tiếng của bố mẹ.
- Do các em chưa có động cơ, thái độ đúng đắn trong việc học và rèn luyện
viết chính tả, khi viết các em cịn lơ là, không tập trung vào bài viết, lâu ngày thành
thói quen cẩu thả "viết quen tay". Vì có nhiều em khi hỏi về quy tắc viết hoa thì
các em trả lời tương đối đầy đủ nhưng vẫn mắc rất nhiều lỗi về viết hoa.
- Do các em không nắm được nguyên tắc kết hợp các chữ cái, quy tắc viết
hoa trong Tiếng Việt, khơng nắm được vị trí phân bổ giữa các kí hiệu .
- Do các em chưa hiểu nghĩa của từ, chưa nhớ đầy đủ các quy tắc chính tả vì

q trình học chính tả có liên quan mật thiết với q trình trí nhớ. Những lỗi chính
tả do khơng nhớ đầy đủ các quy tắc chính tả như lẫn lộn các phụ âm đầu, các
nguyên âm,...
- Nhiều em cịn có hồn cảnh gia đình khó khăn, các em ít có điều kiện học
tập, rèn luyện và đọc thêm sách báo nên vốn từ ngữ của các em ít được mở rộng .
2.5.Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
5


Học sinh tiểu học viết sai chính tả chủ yếu do các em bị mất căn bản từ lớp
dưới, chưa nắm vững âm, vần, chưa phân biệt được cách phát âm của giáo viên,
chưa hiểu rõ nghĩa của từ, chưa có ý thức tự học, tự rèn ở nhà, chưa chú trọng đến
chữ viết. Vì vậy lỗi học sinh thường mắc phải chủ yếu là: - Lỗi do vô ý, chưa cẩn
thận (như thiếu dấu phụ, dấu thanh).
- Lỗi về các vần khó (uya, uyu, uênh, oang, oeo, ươu, uyên, uyêt, uêch, ...)
- Lỗi do phát âm sai (at/ac, et/ec, an/ang, iu/iêu, iêc/iêt, ươc/ươt, ...)
- Lỗi do không hiểu nghĩa của từ ( để dành/ tranh giành, dở dang/ giang
sơn,...).
- Lỗi do khơng nắm được quy tắc chính tả ( g chỉ ghép được với a, ă, â, o, ô,
ơ, u, ư, và gh chỉ ghép được với e, ê, i).
Qua thống kê các loại lỗi, tôi thấy học sinh lớp tôi thường mắc các lỗi sau:
Về thanh điệu: Học sinh chưa phân biệt được thanh hỏi, thanh ngã. Ví dụ:
nghỉ hè viết thành nghĩ hè; sửa lỗi viết thành sữa lỗi; lịch sử viết thành lịch sữ; .
Về âm đầu: học sinh thường viết lẫn các chữ ghi âm đầu sau:
Ví dụ: giữ gìn viết thành dữ gìn; xẻ gỗ viết thành sẻ gỗ; trân trọng viết thành
chân trọng;...
Về âm cuối: học sinh thường viết lẫn các chữ ghi âm cuối trong các vần sau:
Ví dụ: ac/at: gật đầu viết thành gậc đầu;...
in/ inh: inh ỏi viết thành in ỏi;...
iêc/iêt:thiết tha viết thành thiếc tha;...

ươc/ươt: trượt ngã viết thành trược ngã;...
n/ng: bản làng viết thành bản làn;...
Về viết hoa: Đây là lỗi phổ biến và trầm trọng nhất trong các bài viết của
các em, lỗi này của các em thường gặp ở hai dạng sau:
- Lỗi viết hoa đầu câu, danh từ riêng và tên địa danh.
- Lỗi viết hoa tùy tiện thường là do thói quen.
Ngồi ra một số bài viết thường mắc các lỗi khác như trình bày, chữ viết cịn
thiết nét..
Qua phân tích về các lỗi của các em, đối với học sinh lớp 4 so với yêu cầu kĩ
năng cần đạt khi viết chính tả( khơng q 5 lỗi trong một bài viết thì kĩ năng viết
của các em chưa đạt yêu cầu. Thực trạng trên là rất đáng lo ngại đòi hỏi mỗi chúng
ta cần phải nghiên cứu và tìm ra biện pháp để giúp đỡ các em khắc phục lỗi chính
tả.
3. Giải pháp, biện pháp:
6


3.1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Để giúp các em hạn chế và khắc phục các lỗi cơ bản hay mắc phải đồng thời
khơi dậy lòng hứng thú say mê luyện viết thì trước tiên phải có sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa giáo viên và học sinh. Cụ thể:
Đối với giáo viên: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nâng cao trình độ, sử
dụng đồ dùng hợp lí. Quan tâm đến mọi đối trượng học sinh, chú ý hơn đến những
em viết xấu, viết sai nếu cần thiết giáo viên phải viết mẫu để các em luyện viết
theo. Tâm huyết với nghề, nhiệt tình kiên trì giúp các em luyện viết, sửa sai.
Đối với học sinh: Cần rèn kĩ năng nghe để nhớ, nhớ để viết, cần thuộc lòng
các quy tắc chính tả cơ bản. Tạo thói quen học tập, thói quen luyện viết ở nhà, làm
các bài tập chính tả và các bài luyện viết giáo viên giao. Có ý thức khắc phục các
lỗi sai mà giáo viên đã chỉ ra. Có ý thức học hỏi các bạn chữ viết đẹp trong lớp.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Muốn đề ra

biện pháp thực hiện, trước hết phải tìm ra các nguyên nhân dẫn đến việc học sinh
viết sai lỗi chính tả. Theo tơi, học sinh viết sai lỗi chính tả nhiều là do 5 ngun
nhân chính sau đây:
Học sinh chưa có ý thức viết đúng chính tả. Cụ thể là những tiếng, từ có sẵn
trong tài liệu hướng dẫn hoặc giáo viên đã ghi trên bảng và những từ thường xuyên
sử dụng nhưng vẫn viết sai. Có những giáo viên đã sửa nhiều lần nhưng nhiều em
vẫn viết sai. Một số học sinh đọc cịn sai. Vì thế các em khơng nhớ chữ ghi âm,
tiếng và từ, dẫn đến việc thông hiểu nội dung cịn hạn chế. Các em khơng nhớ các
qui tắc chính tả đã học nên viết tùy tiện, nghĩ sao viết vậy, có em cịn sáng tạo thêm
các vần mới lạ như: unh, ing, âch,…Ngồi ra có em khơng nắm nghĩa của từ, vốn
từ ngữ tích lũy được cịn rất hạn chế nên hay viết lẫn lộn các âm đầu, âm cuối, vần
và thanh.
Hiện nay, với sự phát triển nhanh về kinh tế, văn hóa và xã hội; việc nghe,
nói, đọc xem của học sinh thì rất nhiều nhưng viết thì ngày càng giảm. Học sinh
chịu sự tác động của kênh hình trong học tập nhiều hơn kênh chữ và việc lạm dụng
các vở bài tập, các câu hỏi trắc nghiệm trong kiểm tra, trong thi cử làm cho học
sinh rất ít có cơ hội được viết, được rèn chính tả. Căn cứ vào các nguyên nhân trên,
tôi đề ra các biện pháp thực hiện sau đây:
a. Biện pháp 1: Phát huy tính có ý thức trong dạy chính tả
Trong tuần đầu nhận lớp, ngoài việc củng cố nề nếp lớp học, sinh hoạt nội
qui của trường, của lớp; tôi cho các em chép chính tả bài “ Quyết định độc đáo”
Quyết định độc đáo
7


Cách đây không lâu, lãnh đạo hội đồng thành phố Nót - tinh ghêm ở nước
Anh đã quyết định phạt tiền các cơng chức nói hoặc viết tiếng Anh khơng đúng
chuẩn. Theo quyết định này, mỗi lần mắc lỗi, công chức bị phạt 1 bảng. Ông Chủ
tịch hội đồng thành phố tun bố sẽ khơng kí bất cứ văn bản nào có lỗi ngữ pháp
và chính tả. Đây là một biện pháp mạnh nhằm giữ gìn sự trong sáng của tiếng

Anh.
Theo báo Công an nhân dân
Sau khi học sinh viết xong, tơi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung đoạn
văn bằng các câu hỏi sau đây:
+ Vì sao những công chức nước Anh lại bị phạt tiền?
+ Mỗi lần mắc lỗi, công chức bị phạt bao nhiêu ?
+ Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Anh, Ơng Chủ tịch hội đồng thành phố
đã dùng biện pháp gì?
+ Vì sao viết sai lỗi chính tả lại bị phạt như vậy?
+ Muốn viết đúng chính tả thì các em phải làm sao?
- Từ việc tìm hiểu bài văn này, tơi làm cho các em hiểu rằng ở đất nước nào
cũng vậy, việc viết sai lỗi chính tả sẽ làm cho người đọc, người nghe khơng hiểu
đúng những gì mình đã viết, thậm chí cịn làm cho người đọc cảm giác khó chịu và
xem thường người viết. Có viết đúng chính tả thì mới học tốt mơn Tiếng Việt và
các mơn học khác. Nếu như các em viết sai lỗi chính tả nhiều thì sẽ bị điểm kém
mơn Tiếng Việt. Việc rèn luyện kĩ năng viết chính tả khơng phải là một việc làm dễ
dàng nhưng chỉ cần các em chú ý khi đọc, khi viết, có ý thức viết đúng chính tả và
làm theo hướng dẫn của cơ thì nhất định các em sẽ thành cơng.
Sau đó, tơi cho các em xem một số cuốn tập chính tả tiêu biểu (chữ viết đẹp,
trình bày sạch sẽ, hiếm sai lỗi chính tả) của học sinh năm trước để tác động vào ý
thức của học sinh.
b. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng đọc đi đơi với luyện viết chính tả
Như chúng ta đã biết, đọc thơng thì mới viết thạo. Học sinh đọc cịn chậm và
sai nhiều thì khơng thể viết đúng chính tả. Vì đọc chưa thơng nên khi viết chính tả
các em thường mắc các lỗi do không nắm vững chính tự và cấu trúc âm tiết Tiếng
Việt. Vì vậy, đối với những học sinh này, trước hết tôi phải chú trọng khâu luyện
đọc cho các em.
Hàng ngày trên lớp, tôi chú ý rèn đọc cho các em bằng cách:
- Gọi các em đọc bài nhiều lần những chữ hay đọc sai, kiên trì sửa lỗi cho
từng em.

8


- Tổ chức cho các em đọc bài nhóm đơi .
- Phân công học sinh đọc tốt, phát âm đúng đọc cùng các em này.
- Giao bài cho các em luyện đọc và viết bài ở nhà; ngày sau kiểm tra và nhận
xét.
- Khuyến khích các em học thuộc lịng một đoạn văn hay một vài khổ thơ,
rồi nhớ - viết đoạn văn hay khổ thơ đã thuộc.
c. Biện pháp 3: Dạy chính tả theo khu vực
Cách phát âm theo phương ngữ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc viết đúng
chính tả của học sinh Tiểu học. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc học sinh
viết sai lỗi chính tả nhiều. Nhưng chúng ta không thể bắt buộc, không thể luyện
cho các em đọc đúng chính âm được. Chúng ta chỉ có thể khắc phục lỗi chính tả
cho học sinh ở mỗi vùng miền khác nhau bằng cách Dạy chính tả theo khu vực.
Nghĩa là, chúng ta phải xác định được “trọng điểm chính tả” cần dạy cho học sinh,
nội dung về giảng dạy chính tả phải phù hợp với tình hình thực tế mắc lỗi chính tả
của học sinh ở địa phương đó. Hiện nay, Tài liệu hướng dẫn Tiếng Việt đã có
những bài tập chính tả cho giáo viên lựa chọn hoặc giáo viên có thể tự soạn nội
dung bài tập sao cho phù hợp với học sinh thuộc vùng miền mình đang dạy. Đó là
điều kiện thuận lợi cho giáo viên, nhưng cũng là những khó khăn đòi hỏi sự sáng
tạo, sự đầu tư nhiều cho bài dạy ở mỗi giáo viên. Để dạy chính tả theo khu vực, tôi
tiến hành như sau:
Điều tra, phát hiện và tổng hợp những lỗi chính
Lỗi mà đa số học sinh lớp tôi mắc phải chủ yếu là lỗi do ảnh hưởng của cách
phát âm theo phương ngữ. Cụ thể:
- Lẫn lộn các phụ âm đầu (v/d/gi; r/g; x/s; tr/ch).
- Lẫn lộn các vần ( âc/ât; in/ inh; iêc/iêt; ươc/ươt).
- Lẫn lộn các âm cuối ( n/ng; n/nh).
- Lẫn lộn thanh hỏi, thanh ngã.

Căn cứ vào kết quả điều tra, tôi tiến hành lập bảng tổng hợp sau đây và phát
đến từng học sinh.
BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ LỖI CHÍNH TẢ THƯỜNG MẮC PHẢI
Các lỗi chính tả
1.Lẫn lộn âm đầu
- v/d/gi

Ví dụ
Viết đúng
- vẻ vang, gia đình
- gọn gàng, cá rơ
9

Viết sai
- dẻ dang, da đình
- rọn ràng, cá gơ


- r/g;
- x/s;
- tr/ch
2. Lẫn lộn các vần:
- iu/ iêu
- in/ inh
- in/ iên
- ui/ uôi
- êu/ iêu
3. Lẫn lộn các âm cuối:
- n/ng
- t/c

4. Lẫn lộn thanh hỏi,
thanh ngã

- hoa sen, màu xanh
- cây tre, trân trọng

- hoa xen, màu sanh
- cây che, chân chọng

- dịu dàng, kì diệu
- niềm tin, trắng tinh
- quả chín, đàn kiến
- mặt mũi, cuối cùng
- đều đặn, kêu gọi,…

- diệu dàng, kì dịu
- niềm tinh, trắng tin
- quả chính, đàn kín
- mặt muỗi, cúi cùng
- điều đặn, kiêu gọi

- buôn làng, mong muốn
- đôi mắt, ăn mặc

- buông làng, mong
muống
- đôi mắc, ăn mặt
- vĩ đại/ vỉ thuốc, mãnh - vỉ đại, vĩ thuốc, mảnh
liệt/ mảnh vải, nỗi buồn/ liệt, mãnh vải, nổi buồn,
nổi trơi, cái mũi/ mủi nỗi trơi, cái mủi, mũi

lịng,
lịng,…

5. Lỗi riêng biệt
Ở hàng ngang thứ năm, em nào mắc lỗi, tôi mới ghi vào. Mặt sau của bảng
tổng hợp này, tôi lập bảng theo dõi việc sửa lỗi của học sinh trong nửa học kì I
(một năm 4 lần).
BẢNG THEO DÕI VIỆC SỬA LỖI
TT Tên bài chính tả
Tổng
Các lỗi cụ thể
Sửa lỗi
số lỗi
1
Việt Nam thân yêu
2
Lương Ngọc Quyến
3
Thư gửi các học sinh
4
Anh bộ đội Cụ Hồ gốc
Bỉ
5
Một chuyên gia máy xúc
6
Ê- mi- li, con…
7
Dịng kinh q hương
8
Kì diệu rừng xanh

9
Tiếng đàn Ba-la-lai-ca
trên sơng Đà
Sau khi trả bài chính tả, tôi hướng dẫn các em cách ghi các lỗi và sửa lại cho
đúng (ghi từ chứa tiếng sai để hiểu nghĩa rồi viết lại đúng chính tả), sửa trong vở
10


luyện viết, sau đó ghi vào bảng tổng hợp. Mấy tuần đầu, những em viết sai nhiều,
tôi nhắc nhở và khuyến khích các em về nhà chép lại bài cho đẹp và đúng chính tả.
Hết nửa kì, tơi thu bảng tổng hợp và vở chính tả của học sinh để kiểm tra - đánh
giá, chọn ra 5 học sinh tiến bộ nhất để khen thưởng. Nhờ có bảng tổng hợp này, các
em có ý thức hơn trong việc rèn luyện chữ viết, thi đua viết đúng chính tả.
d. Biện pháp 4: Kết hợp ghi nhớ hình thức chữ viết của từ và nghĩa của
từ
Việc nắm nghĩa từ rất quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một trong những cơ
sở giúp học sinh viết đúng chính tả. Đó là đặc trưng quan trọng về phương diện
ngơn ngữ của chính tả Tiếng Việt, nó sẽ giúp học sinh giải quyết được những lỗi
chính tả do ảnh hưởng cách phát âm theo phương ngữ. Vì vậy có thể nói rằng chính
tả Tiếng Việt cịn gọi là chính tả ngữ nghĩa. Học sinh lớp tơi viết sai chính tả, một
phần lớn là do các em khơng nắm được nghĩa của từ. Vì thế, khi dạy chính tả hoặc
dạy các tiết học khác của mơn Tiếng Việt, tôi luôn chú ý giúp các em:
- Hiểu nghĩa của từ, phân biệt từ này với từ khác để các em ghi nhớ cách viết
của mỗi từ.
Ví dụ: Nếu tơi đọc một từ có hình thức ngữ âm là “ dành” thì học sinh sẽ
lúng túng trong việc xác định hình thức chữ viết của từ này. Nhưng nếu tơi đặt nó
vào một ngữ cảnh hay gắn cho nó một nghĩa xác định như: Em để dành tiền mua
sách truyện Thiếu nhi./ Trong trận đấu bóng đá ngày mai, các em phải giành lấy
chiến thắng./ Các em đọc rõ ràng, rành mạch để cả lớp cùng nghe. Như vậy học
sinh sẽ dễ dàng viết đúng chính tả.

Khi đọc chính tả cho học sinh viết, tơi đọc từng cụm từ (diễn đạt một ý nhỏ);
tôi luôn nhắc nhở các em chú ý lắng nghe, hiểu nghĩa từ để viết đúng chính tả
Khi học sinh sửa lỗi trong bài chính tả, tôi yêu cầu các em ghi từ chứa tiếng
sai rồi sửa lại cho đúng; không nên chỉ ghi một tiếng sai rồi sửa lại, sửa như vậy
các em sẽ không ghi nhớ các từ đã viết sai.
Trong các tiết đọc hiểu, tơi tập cho các em tìm cách ngắt giọng ở những câu
dài, ngắt nghỉ đúng các dấu câu, giải nghĩa các từ khó.
Khi học sinh làm bài tập chính tả, tơi chọn các bài theo phương ngữ Nam
Bộ, tập trung vào các “trọng điểm chính tả” để khắc phục các lỗi chính tả do cách
phát âm của địa phương. Ngoài việc hướng dẫn các học sinh làm các bài tập trong
tài liệu hướng dẫn học, tơi cịn thay đổi hình thức và nội dung bài tập bằng cách
vận dụng nguyên tắc phối hợp giữa phương pháp tích cực với phương pháp tiêu
cực. Nghĩa là tôi hướng dẫn học sinh làm các bài tập chính tả theo hướng loại bỏ
11


cái sai, xác định cái đúng. Theo cách này, tôi đã điều chỉnh và thay đổi nội dung và
hình thức một số bài tập trong tài liệu hướng dẫn học nhưng vẫn bám sát yêu cầu
cần đạt của bài học.
Ví dụ: Bài tập chính tả tuần 16 ( Tài liệu trang 115 ) yêu cầu tìm các từ ngữ
chứa các tiếng vàng- dàng; vào-dào, vỗ- dỗ. Thay vì cho các em tìm từ chứa các
tiếng đã cho, tơi cho sẵn các từ và yêu cầu các em tìm các từ viết sai chính tả, rồi
sửa lại cho đúng. Chẳng hạn : Tìm các từ viết sai chính tả trong bảng dưới đây:
vàng - dàng
vào - dào
vỗ - dỗ
- màu vàng
- ra dào
- dỗ tay
- dàng bạc

- vào học
- vỗ về
- dội dàng
- dồi dào
- sóng dỗ
- dễ dàng
- dạt dào
- dỗ dành
- dềnh dàng
- dào lớp
- dạy dỗ
Đối với những bài tập dạng này, tôi thường tổ chức cho các em thi đua “Tìm
đúng, tìm nhanh” trong nhóm. Trong cùng một thời gian, nhóm nào tìm được nhiều
và đúng là thắng cuộc.
e. Biện pháp 5: Ôn tập giúp học sinh nắm vững các qui tắc chính tả,
cung cấp cho học sinh một số mẹo luật chính tả đơn giản, dễ nhớ.
Ở những lớp dưới, các em đã được cung cấp một số qui tắc chính tả. Lên lớp
4, các em vẫn thường xuyên được ôn lại. Nhưng không phải em nào cũng nhớ và
vận dụng để viết đúng chính tả. Việc ghi nhớ và vận đúng các qui tắc chính tả
khơng phải là điều dễ dàng. Nếu cứ nói, cứ giảng mãi thì rồi các em cũng vẫn cứ
quên. Để giúp các em nắm vững các qui tắc chính tả đã học một cách khái qt có
hệ thống, tơi đã chọn lọc, tổng hợp các qui tắc và một số “mẹo” chính tả ở mức độ
đơn giản để các em dễ nhớ, dễ thuộc, thậm chí khi nào quên các em có thể giở ra
xem để viết đúng chính tả. Qui tắc và mẹo luật chính tả này chỉ nằm trong 2 mặt
của một tờ giấy A4 nên học sinh rất dễ học, dễ nhớ và nhanh thuộc.
* Một số quy tắc chính tả
TT
Các quy tắc
Cách viết
Ví dụ

chính tả
1
Quy tắc viết phụ
âm đầu
-Quy tắc viết k/ c/ - Viết q trước các vần có âm - quyển sách,
q
đệm ghi bằng chữ cái u. – Viết k quyên góp
trước các nguyên âm e, ê, i (iê, - kể chuyện, kiên
ia) – Viết c trước các nguyên âm cường, xưa kia,...
12


2

3

4

5

khác còn lại.
- Quy tắc viết g / -Viết gh, ngh trước các nguyên
gh và ng / ng
âm e, ê, i, iê (ia). – Viết g, ng
trước các nguyên âm khác còn
lại.
Quy tắc viết âm i, - Viết i sau âm đầu
y
- Viết y sau âm đệm
- Khi nguyên âm này đứng một

mình thì viết là i đối với từ
thuần Việt.
- viết là y đối với từ gốc Hán.

Quy tắc đánh dấu – Dấu thanh thường đặt ở trên
thanh
hoặc dưới âm chính. - Tiếng có
âm cuối thì đặt dấu thanh ở chữ
cái thứ hai của nguyên âm đôi. Tiếng không có âm cuối thì đặt
dấu thanh ở chữ cái đầu của
nguyên âm đôi
Quy tắc viết tên -Viết hoa tất cả các chữ cái đầu
riêng Việt Nam
của mỗi tiếng tạo thành tên
- Tên người và tên riêng đó. - Viết hoa chữ cái đầu
địa danh Việt nam của mỗi bộ phận tạo thành tên
- Tên các cơ quan, riêng đó
tổ chức, danh hiệu,

Quy tắc viết tên
riêng nước ngoài:
- Trường hợp phiên - Viết hoa theo quy tắc viết hoa
âm qua âm Hán tên người, tên địa lí Việt Nam.
Việt.
-Trường
hợp - Viết hoa chữ cái đầu mỗi bộ
không phiên âm phận tạo thành tên riêng và có
qua âm Hán Việt
gạch nối giữa các tiếng.
* Một số mẹo chính tả dễ nhớ

+ Mẹo tương ứng thanh điệu trong từ láy
13

- con công,...
- ghi nhớ, ghe
xuồng,
nghiên
cứu, suy nghĩ…
- gà Gô, cái gùi, ...
- niềm tin, tiên
tiến
- truyện, chuyển,
tuyết
- âm ỉ, ầm ì, ì ạch,
lợn ỉ, ỉ ơi, í ới,…;
- y tá, y hệt, y
phục, y tế, lương
y, y dược,…
- loá mắt, khoẻ
khoắn
- mượn, trườn,
cuồn cuộn, chuối,
muỗi …
- múa, mía, lửa,
của, đĩa, chĩa, …
- Võ Thị Sáu, Trần
Quốc Toản, Nông
Văn Dền,… Trường Tiểu học
Tân Lập, Nhà
Xuất bản Giáo

dục,..
Mao Trạch Đông,
Thái Lan, Hàn
Quốc, …
- Lu-i Pa- xtơ, Pie Đơ - gây- tê,…


7
7

n

k

9

& M 2d o










×