Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

New_Trách-nhiệm-của-sinh-viên-để-thực-hiện-CNHHĐH-ở-Việt-Nam-trong-bối-cảnh-cách-mạng-công-nghiệp-4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.4 KB, 19 trang )

MỤC LỤ

PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài..............................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................1

3.

Phương pháp nghiên cứu................................................................2

4.

Ý nghĩa của đề tài............................................................................2

5.

Kết cấu của bài tiểu luận.................................................................2

PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA...............................................................................3
1.1. Khái niệm CNH-HĐH......................................................................3
1.2. Đặc điểm của CNH-HĐH ở Việt Nam............................................3
1.2.1. Cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa.................................4
1.2.2. CNH-HĐH được thực hiện trong bối cảnh phát triển nền kinh tế
thị trường...............................................................................................4


1.2.3. CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân........................................4
1.2.4. CNH-HĐH gắn liền với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ.........................................................................................................4
1.2.5.

Khoa học và kĩ thuật được xác định là nền tảng và động lực

của CNH-HĐH......................................................................................5
1.2.6. CNH-HĐH phát huy nguồn lực con người................................5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA- HIỆN ĐẠI HĨA 4.0
TẠI VIỆT NAM...........................................................................................5


2.1. Thực trạng cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa tại Việt Nam..............5
2.1.1. Kết quả đạt được.........................................................................5
2.1.2. Những vấn đề đặt ra đối với quá trình CNH- HDH....................7
2.2. Thực trạng và trách nhiệm của sinh viên Việt Nam trong q
trình Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa....................................................9
2.2.1. Thực trạng sinh viên Việt Nam...................................................9
2.2.2. Trách nhiệm của sinh viên Việt Nam trong quá trình CNH-HDH
.............................................................................................................10
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CNHHDH ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ SINH VIÊN TRONG BỐI CẢNH
CÁCH MẠNG 4.0.....................................................................................12
3.1. Đối với nhà nước.............................................................................12
3.2. Đối với sinh viên.............................................................................13
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................17



PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến cho đến nay, bốn cuộc cách mạng công
nghiệp, cũng là các cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật nói chung. Cuộc thứ
nhất, vào cuối thế kỷ XVIII, khai sinh ra nền công nghiệp cơ khí, tạo ra dây
chuyền sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng hóa, kinh tế thị trường... Cuộc thứ
hai, vào cuối thế kỷ XIX, ra đời nền công nghiệp và xã hội điện khí hóa; tạo
tiền đề để chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh lên độc quyền đế quốc.
Cuộc thứ ba, vào giữa thập kỷ 70 của thế kỷ XX, mở ra thời đại điện tử hóa,
tin học hóa. Cuộc thứ tư, từ đầu thế kỷ XXI, đánh dấu bước ngoặt chuyển đổi
số của toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của con người. Mỗi cuộc cách
mạng tạo ra một trình độ cơng nghệ ngày càng hiện đại cho q trình cơng
nghiệp hóa lâu dài của nhân loại.
Đối với nước ta hiện nay,CNH-HĐH không chỉ là q trình mang tính
tất yếu, khách quan mà cịn là một đòi hỏi bức thiết. Bởi lẽ, từ một nền kinh tế
tiểu nông phấn đấu mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”, chúng ta chỉ có một con đường là thực hiện CNH-HĐH. Cho
đến nay cả trên bình diện lý luận lẫn thực tiễn, Đảng ta khẳng định CNHHĐH là nhiệm vụ trọng tâm, có tác động mạnh mẽ tới tồn bộ q trình phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong giai đoạn tới. Tại hội nghị đại biểu
toàn quốc nhiệm kỳ khóa VII
Và nắm bắt được tầm quan trọng của vấn đề nên tôi đã chọn đề tài: “
Trách nhiệm của sinh viên để thực hiện Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0” để có cái nhìn sâu và
rộng hơn.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra một số cơ sở lý luận về khái niệm, đặc điểm, nội dung quá trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ đó rút ra một số vai trò, trách
nhiệm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của sinh viên trong bối cảnh cách

mạng công nghiệp 4.0
3. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong
đề tài này bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu.
4. Ý nghĩa của đề tài
Sinh viên ngày nay ngày càng năng động và sáng tạo tuy nhiên 1 phần
nhỏ đang có những hành vi lệch lạc đi ngược lại với mục tiêu mà Đảng và
Nhà nước định hướng. Do đó bài tiểu luận được viết với vai trò đưa ra trách
nhiệm và một số giải pháp đối với sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả của q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Kết cấu của bài tiểu luận
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác,
kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương I: Lý Luận Cơ Bản Về Cơng Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa
Chương II: Thực Trạng Và Trách Nhiệm Của Sinh Viên Trong Q Trình
Cơng Nghiệp Hóa- Hiện Đại Hóa 4.0 Tại Việt Nam
Chương III: Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Cnh- Hdh Đối Với
Nhà Nước Và Sinh Viên Trong Bối Cảnh Cách Mạng 4.0


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA
1.1. Khái niệm
Kế thừa có chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại, rút những
kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành cơng nghiệp hóa, và từ thực tiễn cơng
nghiệp hóa, Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ bảy khóa VI và Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định:

“Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao
động thủ cơng là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động và công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo nên năng suốt lao động xã hội cao”.
Theo đó có thể nói về thực chất CNH-HĐH là q trình cải biến lao
động thủ cơng thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân để đạt được năng suất lao động xã hội cao. CNH không thể
không gắn liền với HĐH, kếp hợp với những bước tiến tuần tự với công
nghiệp, tận dụng phát triển theo chiều rộng, tạo ra ngày càng nhiều việc làm
cho người lao động, tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu, phát triển theo
chiều sâu, tạo nên những mũi nhọn theo kịp trình độ phát triển của khoa học
và công nghệ thế giới.
CNH-HĐH là quá trình xây dựng một xã hội văn minh, cải biến căn
bản các ngành kinh tế, các hoạt động xã hội theo phong cách của nước công
nghiệp hiện đại, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế xã hội bền vững, không ngừng
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.


1.2. Đặc điểm của quá trình CNH-HĐH tại Việt Nam.
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất
nước, CNH-HĐH ở nước ta có những đặc điểm sau đây:
1.2.1. Cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa
Trong điều kiện cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại đang có
những bước phát triển nhanh chóng và xu thế quốc tế hóa hiện nay, CNH nhất
thiết phải gắn liền với HĐH. Tranh thủ ứng dụng những thành tựu của khoa
học công nghệ, tiếp cận tri thức để hiện đại hóa những ngành, những khâu,
những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt.
1.2.2. CNH-HĐH được thực hiện trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị
trường

Nếu như trước đây, cơng nghiệp hóa được tiến hành theo cơ chế tập
trung bao cấp, kế hoạch hóa cao độ với các chỉ tiêu pháp lệnh nghiêm ngặt,
thì giờ đây CNH-HĐH đuợc thực hiện theo cơ chế thị trường định hướng
XHCN có sự quản lý của nhà nước và lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ
bản.
1.2.3. CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân
Là sự nghiệp của toàn dân, CNH-HĐH là một cuộc cách mạng toàn diện
và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, địi hỏi phải đầu tư rất
nhiều trí tuệ, sức người, sức của. Chỉ có huy động sức mạnh và khả năng sang
tạo to lớn của toàn dân, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự quản lý điều
hành hiệu quả của nhà nước mới đảm bảo thắng lợi
1.2.4. CNH-HĐH gắn liền với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
“Mở cửa” nền kinh tế là sự đổi mới mang tính bước ngoặt trong tư duy
và quan điểm kinh tế của Đảng và Nhà nước. Đó là sự thay đổi quan niệm về
độc lập tự chủ trong kinh tế. Độc lập tự chủ khơng có nghĩa là tự cung, tự cấp,
khép tính nền kinh tế, mà chỉ có nền kinh tế mạnh, phát triển bền vững mới có


khả năng độc lập, đồng thời tiến đến là bảo đảm sự độc lập dân chủ của dân
tộc.Vì vậy xu thế hiện nay là cần phải mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế mới có
khả năng đem lại một nền kinh tế bền vững, độc lập, tự chủ.
1.2.5.

Khoa học và kĩ thuật được xác định là nền tảng và động lực của

CNH-HĐH.
Nói đến CNH-HĐH là nói đến việc áp dụng những tiến bộ khoa học
công nghệ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế
xã hội. Sẽ khơng có CNH-HĐH nếu khơng dựa vào khoa học công nghệ.
Trong thời đại hiện nay KH-CN là nền tảng và động lực của quá trình CNHHĐH.

1.2.6. CNH-HĐH phát huy nguồn lực con người
Quá trình CNH-HĐH ngày nay địi hỏi phải biết ni dưỡng, phát triển
và khai thác hợp lý có hiệu quả nguồn lực con người. CNH-HĐH là do con
người và cũng phục vụ cho con người
Cùng với đó chúng ta phải ra sức phát huy nguồn lực trí tuệ và sức
mạnh tinh thần của con người Việt Nam, lấy phát triển giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ làm nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH-HĐH.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA SINH
VIÊN TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA- HIỆN ĐẠI
HĨA 4.0 TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa tại Việt Nam
2.1.1. Kết quả đạt được
Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng
trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một
trong những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung
bình thấp và ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống
của người dân ngày càng được cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên


trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Đóng góp vào những thành quả to
lớn này của phát triển đất nước có vai trị hết sức quan trọng của ngành Công
Thương với việc Việt Nam đã và đang dần khẳng định được vị thế là một
trong những trung tâm sản xuất công nghiệp của khu vực và của thế giới.

Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia có nền cơng
nghiệp có năng lực cạnh tranh tồn cầu (CIP) ở mức khá cao, thuộc vào nhóm
các quốc gia có năng lực cạnh tranh cơng nghiệp trung bình cao với vị trí thứ
44 trên thế giới vào năm 2018 theo đánh giá của UNIDO. Theo đó, trong giai
đoạn 1990-2018 đã tăng 50 bậc và giai đoạn 2010-2018 tăng 23 bậc, tăng
nhanh nhất trong các nước thuộc khu vực ASEAN và đã tiệm cận vị trí thứ 5

của Philipphin (chỉ thua 0.001 điểm), tiến gần hơn với nhóm 4 nước có năng
lực cạnh tranh mạnh nhất trong khối.
Cơng nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành
kinh tế quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành xuất khẩu
chủ lực của đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất
khẩu lớn nhất thế giới vào năm 2018. Một số ngành công nghiệp ưu tiên, công
nghiệp mũi nhọn theo định hướng chiến lược của ta đã trở thành các ngành
công nghiệp lớn nhất đất nước, qua đó đưa nước ta cơ bản đã hội nhập thành
cơng vào chuỗi giá trị toàn cầu với sự dẫn dắt của một số doanh nghiệp công
nghiệp lớn như điện tử, dệt may, da giày…
Trong tổng số 32 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD vào
năm 2019 hàng công nghiệp chiếm 29/32 mặt hàng và 5/5 mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD (điện tử, dệt may, da giày, đồ gỗ, máy móc,
thiết bị). Một số ngành cơng nghiệp hiện có vị trí vững chắc trên thị trường
thế giới hiện nay như dệt may (đứng thứ 7 về xuất khẩu), da giày (thứ 3 về
sản xuất và thứ 2 về xuất khẩu), điện tử (đứng thứ 12 về xuất khẩu, trong đó


mặt hàng điện thoại di động đứng thứ 2 về xuất khẩu), đồ gỗ (đứng thứ 5 về
xuất khẩu).
Theo xếp hạng doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019, trong số 10
doanh nghiệp lớn nhất thì có tới 8/10 doanh nghiệp trong lĩnh vực cơng
nghiệp, trong đó 7/10 doanh nghiệp nội địa ; chiếm 5/10 doanh nghiệp tư
nhân lớn nhất cả nước . Các doanh nghiệp công nghiệp lớn của Việt Nam chủ
yếu tập trung vào lĩnh vực dầu khí, điện, khống sản, ơ tơ, thép, sữa và thực
phẩm.
Bên cạnh đó, q trình tái cơ cấu ngành cơng nghiệp gắn với đổi mới
mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động đã đi vào thực chất hơn,
ngày càng hướng vào lõi cơng nghiệp hóa. Theo đó, cơng nghiệp tiếp tục duy
trì là ngành có năng suất lao động cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân

với tỷ trọng trong GDP tăng từ 26,63% năm 2011 lên 27,81% năm 2015 và
28,55% năm 2019.
Cơ cấu nội ngành công nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ
trọng công nghiệp khai khống (từ 36,47% năm 2011 xuống cịn 25,61% năm
2019) và tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo (từ 49,82% năm 2011 lên
54,57% năm 2019) và trở thành động lực tăng trưởng chính của ngành cơng
nghiệp (ước VA tăng 10,99% giai đoạn 2011-2020 và 12,64% giai đoạn 20162020).
Cơ cấu cơng nghệ trong ngành cơng nghiệp đã có nhiều thay đổi theo
hướng tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn với sự dịch chuyển mạnh từ
các ngành thâm dụng lao động như dệt may, da giày sang các ngành cơng
nghiệp cơng nghệ cao như máy vi tính, sản phẩm điện tử, điện thoại.
Đầu tư cho phát triển công nghiệp ngày càng được mở rộng, trong đó,
đầu tư FDI trở thành động lực chính của phát triển cơng nghiệp và chuyển
dịch cơ cấu phát triển các ngành công nghiệp nước ta theo hướng hiện đại


(chiếm tỷ trọng xấp xỉ 70% tổng vốn đầu tư FDI vào các ngành kinh tế, trong
đó, đầu tư vào công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất với xấp
xỉ 60%).
2.1.2. Những vấn đề đặt ra đối với quá trình CNH- HDH
Bên cạnh những thành tựu đạt được, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
nơng nghiệp, nơng thơn vùng đồng bằng sơng Cửu Long đang cịn một số khó
khăn, hạn chế và nhiều vấn đề đang đặt ra cần tập trung sức giải quyết.
Có thể thấy cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở nhiều
nơi chuyển dịch chậm, chăn nuôi, công nghiệp, ngành nghề dịch vụ nông thôn
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Kinh tế nông thôn vẫn nặng về
nông nghiệp, trong nơng nghiệp nặng về trồng trọt, cây lúa vẫn đóng vai trò
chủ yếu trong cơ cấu cây trồng; tỷ trọng giá trị chăn nuôi thấp.
Một trong những vấn đề bức xúc nhất trong sản xuất nông nghiệp của
vùng này là việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi cịn

mang tính tự phát, thiếu quy hoạch, nên kém hiệu quả và chưa bền vững khiến
cho điệp khúc “chặt, trồng - trồng, chặt” liên tục tiếp diễn với nhiều loại cây
trồng. Năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng nơng sản cịn
thấp.
Cơ sở cơng nghiệp chế biến cịn nhỏ bé về quy mơ, lạc hậu về công
nghệ, đơn điệu về sản phẩm, chủ yếu là sơ chế, giá trị gia tăng thấp và chưa
gắn kết chặt chẽ với vùng nguyên liệu.
Mặc dù kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được đầu tư, phát
triển trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn và
xây dựng nơng thơn mới thời gian qua, nhưng so với yêu cầu thực tế, hạ tầng
nông thôn vẫn chưa đáp ứng kịp yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nơng thơn. Hệ thống thủy lợi một số nơi cịn nhiều bất cập,
chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất và dân sinh, nhất là


trong điều kiện hạn hán, xâm nhập mặn và lũ lụt gay gắt. Nhiều cơng trình
đầu tư khơng đồng bộ, quản lý kém nên xuống cấp nhanh. Chất lượng đường
giao thơng nơng thơn cịn thấp. Việc giải quyết điện cho sinh hoạt và phục vụ
sản xuất nông nghiệp ở nhiều vùng cịn khó khăn; giá bán điện ở nơng thơn
cịn cao. Vấn đề cấp nước sạch vẫn chậm được giải quyết ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long.Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn trong thời gian tới
2.2. Thực trạng và trách nhiệm của sinh viên Việt Nam trong q trình
Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa
2.2.1. Thực trạng sinh viên Việt Nam
Những thành tựu mà sinh viên đã đạt được.
Trước hết, chúng ta có thể khẳng định thanh niên sinh viên hiện nay rất
năng động, nhạy bén với cuộc sống và công việc, bên cạnh đó họ tiếp thu
được nhiều phẩm chất tốt đẹp: chăm chỉ, kiên chì và nỗ lực. Chúng ta rút ra
được những kết luận ấy khi chứng kiến lớp thanh niên đã đạt đạt được những

thành tựu cùng với sự đổi mới của đất nước. Nếu như trước đây chúng ta chỉ
thấy những sinh viên học hành cần cù luôn cắm đầu vào đọc sách, dù mài
kinh sử để sau khi tốt nghiệp lấy được bằng cử nhân được Nhà nước phân
công đi công tác mà một số người đã quên hết cả xung quanh. Nếu chúng ta
cũng chỉ thấy một lớp thanh niên ở nông thôn chưa đầy hai mươi đã lập gia
đình suốt ngày phơi lưng ra đồng, quần quật vất vả thì giờ đây chúng ta thấy
một giới sôi động đầy màu sắc của thanh niên, sinh viên, họ chỉ chăm chú học
tập mà còn biết vận dụng những kiến thức được học vào cuộc sống. Tham gia
các hoạt động xã hội, xông sáo và nhạy bén “họ có nhiều điều kiện để phát
chuyển khả năng sáng tạo, do có đầy đủ thơng tin, cuộc sống chắt lược tốt
hơn, và chủ động hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp tốt cả những cái đó
làm họ năng động hơn”. Giáo sư Bạch Hưng Khang, Viện trưởng viện công
nghệ thông tin đã nói vậy trên báo Hoa Học Trị : ‘số đơng đều có kiến thức


sâu rộng về nhiều mặt, ham hiểu tìm tịi, chiếm lĩnh những lĩnh vực mới lạ’
phát biểu NSND Chu Thúy Quỳnh trên báo hoa học trị. Vì thế những
huychương vàng, huy chương bạc quốc tế các mơn văn hố cũng như thể thao
đều lọt vào tay đội tuyển Việt Nam. Chúng ta không thể quên các thế hệ học
sinh sinh viên đạt giải quốc tế các mơn : Tốn, Vật lý, hoá học… mà gần đây
nhất là gương mặt đội tuyển toán Việt Nam với năm huy chương bạc, một huy
chương vàng đã làm dạng danh trí tuệ Việt Nam.
Thanh niên Việt Nam du học ngày càng nhiều ở rất nhiều nước trên thế
giới đã mang về cho đất nước những tiến sĩ trẻ nắm vững kiến thức chuyên
ngành đảm nhiệm phát chuyển những ngành mũi nhọn nhằm đẩy mạnh sự
phát chuyển kinh tế, khoa học, kỹ thuật.
Sinh viên Việt Nam năng động và chịu khó
Đối với sinh viên hiện nay, rất nhiều người vừa đi học vừa đi làm là rất
phổ biến, điều đó chứng tỏ thanh niên Việt Nam rất cần cù, chịu khó và đặc
biệt là họ có thể tự lập sinh viên làm việc ở khắp mọi nơi làm đủ mọi nghề

lương thiện giúp họ tự chu cấp tiền học hành và cuộc sống bản thân, nổi bật
nhất là sinh viên từ nông thôn ra thành thị những cơng việc họ làm có thể là
gia sư, tiếp thị… đã chứng tỏ sinh viên ngày nay đã nhận thức “lao động là
vinh quang”. Ngoài ra trước đây thanh niên, sinh viên ra trường được Nhà
nước xếp việc làm thì ngày nay, sinh viên ra trường phải tự tìm việc, điều này
có nhiều thuận lợi vì họ có cơ hội lựa chọn được công việc phù hợp, rất nhiều
sinh viên ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường đã được nhiều Công ty đến
mời đi làm việc. Hiện nay cứ mỗi dịp mùa hè đến có những phong chào “ánh
sáng văn hố hè” và “thanh niên tình nguyện” tham gia lao động bảo vệ môi
trường, đến các vùng xa xôi, hẻo lánh đem lại ánh sáng văn minh cho những
trẻ em nghèo đói và cho cả lớp thanh niên nơng thơn. Điều đó thể hiện sự kế
tiếp đùm bọc của thanh niên ngày nay.


Hiện tượng bao hàm bản chất, hiện tượng khơng thốt thi khỏi bản chất
và do đó tất cả các hiện tượng nêu trên phản ánh bản chất của thanh niên sinh
viên hiện nay là sự kết hợp những phẩm chất truyền thống và những đức tính
hiện đại.
2.2.2. Trách nhiệm của sinh viên Việt Nam trong quá trình CNH-HDH
Thế hệ sinh viên ngày nay được sống, học tập, lao động trong mơi
trường hịa bình; được thừa hưởng thành quả của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và cơng cuộc đổi mới đất nước; được cống hiến và trưởng thành
trong sự ổn định về chính trị, sự phát triển vững chắc của kinh tế - xã hội và
đời sống vật chất, tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện; được
gia đình và xã hội dành cho nhiều cơ hội học tập để có trình độ văn hóa,
chun mơn cao hơn các lớp sinh viên đi trước. Những lợi thế đó là hành
trang giúp sinh viên vững bước tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Sinh viên đã và đang cùng Đảng, toàn dân, toàn quân phấn đấu cho
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu dân giàu, nước

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Sinh viên Việt Nam ngày nay
mang trên vai trọng trách lịch sử, đó là phải trở thành lực lượng có trí tuệ và
có tay nghề cao, có đạo đức và lối sống trong sáng, có sức khỏe thể chất và
sức khỏe tầm thần cường tráng để đưa Việt Nam “sánh vai với những cường
quốc năm châu” như mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sinh viên đang
tự khẳng định mình là thế hệ vượt lên hơn so với các thế hệ sinh viên đi trước
và đang dần dần xóa bỏ ranh giới tụt hậu để sánh vai ngang bằng với sinh
viên các nước trên giới.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều tất yếu trong thời kỳ hiện nay.
Hiểu được đường lối phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của
Đảng, sinh viên cần nâng cao trách nhiệm của bản thân thông qua các công
việc cụ thể, thiết thực như:


+ Ra sức học tập văn hóa, khoa học kỹ thuật, tu dưỡng đạo đức, tư
tưởng chính trị
+ Có lối sống lành mạnh, rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực
+ Tham gia các hoạt động sản xuất
+ Xác định lý tưởng sống đúng đắn
+ Có kế hoạch học tập rèn luyện, lao động để phấn đấu trở thành chủ
nhân tương lai của đất nước trong thời kỳ mới.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CNH- HDH ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ SINH VIÊN TRONG BỐI
CẢNH CÁCH MẠNG 4.0
3.1. Đối với nhà nước
Đẩy mạnh CNH, HĐH là xu thế tất yếu. Việt Nam cần thực hiện kiên
định các mục tiêu, định hướng về CNH, HĐH đã đề ra. Cụ thể là:
Tập trung thực hiện chuyển đổi mơ hình tăng trưởng với một lộ trình và
bước đi phù hợp. Nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn theo các mục tiêu, yêu

cầu về CNH, HĐH; tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp xây dựng và triển
khai quy hoạch, kế hoạch giữa các địa phương để khắc phục tình trạng cắt
khúc của quy hoạch.
Tiếp tục củng cố và tái cấu trúc hệ thống tài chính, các NHTM để thực
hiện huy động và phân bổ các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã
hội... Đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với TTTC, thị trường bảo
hiểm, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống các TTTC theo chiều sâu trên cơ sở
đa dạng hóa các định chế tài chính, hàng hóa trên TTTC. Cơ cấu lại TTCK,
đảm bảo sự phát triển đồng bộ, cân đối giữa thị trường cổ phiếu, thị trường
trái phiếu, thị trường các công cụ CKPS.


Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực đẩy nhanh quá
trình CNH, HĐH. Tiếp tục cải cách hệ thống chính sách thu đi đơi với cơ cấu
lại NSNN, duy trì tỷ lệ huy động thu NSNN và tỷ lệ động viên từ thuế và phí,
lệ phí trên GDP ở mức hợp lý, đảm bảo cơng bằng, bình đẳng về thuế giữa
các đối tượng nộp thuế, đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế. Thực
hiện đơn giản hóa hệ thống chính sách ưu đãi thuế, đảm bảo việc thiết kế và
tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi thuế được gắn chặt với các định
hướng ưu tiên phát triển ngành, nghề, lĩnh vực và địa bàn theo yêu cầu của
CNH, HĐH. Nghiên cứu ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách thu
NSNN liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên để
một mặt hạn chế, điều tiết hợp lý việc khai thác, mặt khác có thêm nguồn thu
cho NSNN; sửa đổi, bổ sung chính sách thu từ đất, thực hiện bán, chuyển
nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với số nhà, đất dơi dư để tạo
nguồn tài chính đầu tư HTCS.
3.2. Đối với sinh viên
Trong giai đoạn phát triển của đất nước ta – giai đoạn quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội, thì sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước là nhiệm
vụ trung tâm, là giải pháp quyết định đưa nước ta khắc phục nguy cơ tụt hậu,

là quá tình phấn đấu lâu dài của nhân dân ta. Điều đó được thể hiện trong việc
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước những tiền đề tạo nên sự thắng của sự nghiệp
đó. Và trong nguồn nhân lực ấy thì thanh niên – sinh viên lại giữ vai trò quan
trọng, là nguồn lực chủ yếu, bởi họ chiếm một số lượng lớn trong số người ở
độ tuổi lao động của nước ta, họ có một nhiệm vụ hay giữ một trọng trách hết
sức nặng nề những người được đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp,
được tổ chức tốt về kiến thức văn hóa, chính trị, đạo đức, lối sống....
- Thứ nhất, thanh niên phải tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý
luận chính trị, bồi đắp lý tưởng cách mạng trong sáng. Bối cảnh trong nước và
quốc tế đang tác động lên tất cả các đối tượng thanh niên, tác động một cách


tồn diện lên tư tưởng, tình cảm, lối sống, nhu cầu của từng thanh niên. Do
đó, thanh niên phải rèn luyện để có lập trường tư tưởng vững vàng, có lịng
u nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh; tích cực tham gia
vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước và bảo vệ cương lĩnh, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh chống laaij âm
mưu “Diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch và các tiêu cực, tệ nạn xã
hội, tham nhũng…
-

Thứ hai, thanh niên cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ

văn hóa, chun môn, khoa học, kỹ thuật và tay nghề. Trong thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội trong nước và hội nhập quốc tế, thanh niên nước ta cần nâng
cao trình độ học vấn, tay nghề khả năng thực tế, kỹ năng lao động để thích
ứng với thị trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế. Thanh
niên phải tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập với phương châm: người
thanh niên nào cũng phải học ở đâu, làm gì, thời gian nào cũng phải học,

người thanh niên nào cũng phải xác định tham gia họ tập thường xuyên, suốt
đời là quyền và nghĩa vụ của bản thân.
-

Thứ ba, thanh niên phải tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước. Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Thanh niên phải tích cực
tham gia bảo vệ và xây dựng hệ thóng chính trị ở các cấp vững mạnh và tham
gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững chắc. Các đối tượng thanh
niên tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội của thanh niên, phấn đấu trở
thành đoàn viên, đảng viên của Đảng và hội viên của các quần chúng nhân
dân.
- Thứ tư, thanh niên phải tích cực tham gia vào việc xây dựng môi trường xã
hội lành mạnh và môi trường sinh thái trong lành, sạch đẹp. Tích cực tham gia
phịng chống ơ nhiễm mơi trường, suy thối mơi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu toàn cầu.


-

Thứ năm, thanh niên phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng an ninh. Tích cực tham gia các chương
trình, dự án của địa phương; tự nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ
quân sự, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an
toàn xã hội.
-

Thứ sáu, thanh niên cần chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế;


tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao
nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động
và tham gia có hiệu quả vào giải quyết các vấn đề tồn cầu như: giữ gìn hịa
bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu tồn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và
đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo…


PHẦN III: KẾT LUẬN
Muốn xây dựng Việt Nam thành một nước XHCN giàu mạnh và văn
minh, chúng ta khơng cịn con đường nào khác là phải tiến hành CNH, HĐH.
Đó là một tất yếu đối với một nước có nền kinh té lạc hậu quá độ lên CNXH
như nước ta. Các Mác nói:”Một xã hội chỉ phát triển cao với mọt nền đại công
nghiệp “. Việt Nam là một nước ở điểm xuất phát rất thấp, nông nghiệp lạc
hậu, lại phải trải qua bao nhiêu năm chiến tranh tàn phá. Do vậy để thực hiện
thắng lợi sự nghệp CNH,HĐH,chúng ta phải đi tắt đón đầu, lấy khoa học cơng
nghệ(KHCN) làm nền tảng, phát huy năng lực nội sinh của đất nước.
Thanh niên – sinh viên là một lực lượng được Đảng và Nhà nước hết
sức quan tâm, họ được đào tạo, được giáo dục một cách ký lưỡng trên tất cả
các mặt, có thể nói họ đã, đang và sẽ là những nhân tài của đất nước . Tuy
nhiên. chỉ có tài thơi thì chưa đủ, mà xã hội cịn yêu cầu họ phải là những con
người có đạo đức, có nhân cách. Bởi như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói :
“ Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài làm việc
gì cũng khó”. Nhận thức được điều đó tự bản thân mỗi thanh niên – sinh viên
phải không ngừng học hỏi, tiếp nhận tri thức mới đồng thời tự rèn luyện bản
thân để trở thành những con người xã hội chủ nghĩa để đóng góp một phần
nhỏ bé của mình vào sự triển chung, vào sự phồn vinh của đất nước.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Duy Quý (Chủ biên) (2018), “Những vấn đề lý luận về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
2. A.P.Septulin (2017), “Phương pháp nhận thức biện chứng”, Nxb. Sách giáo
khoa Mác - Lênin, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Tài (Chủ biên) (2018) “Giáo trình Triết học Mác -Lênin - Lý
luận và vận dụng”, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb. Sự thật, Hà Nội.



×