Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Biện pháp quản lý công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế tại trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ ĐỨC NHÃ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC CÁN BỘ Y TẾ TẠI TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ Y TẾ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN MINH TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

`
Trần Thị Đức Nhã




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 5
8. Bố cục đề tài .............................................................................................. 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC CÁN BỘ Y TẾ CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ Y TẾ ...................................................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ........................................ 7
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý quá trình đào tạo ở nƣớc ngoài ..... 7
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về quản lý quá trình đào tạo ở trong nƣớc ...... 9
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI .................................................10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ..................................................................10
1.2.2. Đào tạo, quá trình đào tạo, quản lý quá trình đào tạo ........................13
1.2.3. Đào tạo liên tục CBYT, quản lý công tác đào tạo liên tục CBYT.....17
1.3. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CÁN BỘ Y TẾ ..........19
1.3.1. Ý nghĩa của công tác đào tạo liên tục CBYT trong giai đoạn hiện
nay ................................................................................................................19
1.3.2. Những đặc trƣng của công tác đào tạo liên tục CBYT......................21
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CÁN BỘ Y
TẾ .........................................................................................................................28
1.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh...............................................................28
1.4.2. Quản lý hoạt động đào tạo liên tục CBYT ........................................28



1.4.3. Quản lý đầu ra sau đào tạo .................................................................32
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO LIÊN
TỤC CÁN BỘ Y TẾ TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ Y TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ..............................................35
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ
Y TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..........................................................................36
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .....................................................36
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm ...........................................................36
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CÁN BỘ Y TẾ TẠI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ Y TẾ THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG............................................................................................................37
2.3.1. Thực trạng xây dựng và thực hiện MT đào tạo .................................37
2.3.2. Thực trạng xây dựng và thực hiện CT và ND đào tạo .......................38
2.3.3. Thực trạng đội ngũ GV ......................................................................40
2.3.4. Thực trạng HV các khóa đào tạo liên tục CBYT...............................43
2.3.5. Thực trạng thực hiện phƣơng pháp giảng dạy và hình thức tổ chức
đào tạo ..........................................................................................................44
2.3.6. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV.......46
2.3.7. Thực trạng các điều kiện phục vụ đào tạo .........................................48
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CÁN BỘ
Y TẾ TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ Y TẾ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................................................................50
2.4.1. Thực trạng về quản lý công tác tuyển sinh ........................................50
2.4.2. Thực trạng về quản lý công tác xây dựng và thực hiện MT đào tạo .52
2.4.3. Thực trạng về quản lý xây dựng và thực hiện CT, ND đào tạo .........54
2.4.4. Thực trạng về quản lý hoạt động giảng dạy của GV .........................57



2.4.5. Thực trạng về quản lý hoạt động học của HV ...................................60
2.4.6. Thực trạng về quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HV .........................................................................................................63
2.4.7. Thực trạng về quản lý các điều kiện phục vụ đào tạo .......................65
2.4.8. Thực trạng về quản lý đầu ra sau đào tạo ..........................................70
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO LIÊN TỤC CÁN BỘ Y TẾ TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ Y TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..........................................72
2.5.1. Điểm mạnh .........................................................................................72
2.5.2. Điểm yếu ............................................................................................73
2.5.3. Cơ hội.................................................................................................74
2.5.4. Thách thức .........................................................................................74
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................75
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
CÁN BỘ Y TẾ TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ
Y TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................................................76
3.1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP BIỆN PHÁP .....................................................76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ......................................................76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tồn diện................................77
3.1.4. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................77
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CÁN BỘ Y
TẾ TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ Y TẾ THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG...................................................................................................78
3.2.1.Tăng cƣờng quản lý công tác tuyển sinh ............................................78
3.2.2. Xây dựng, điều chỉnh MT, CT ND đào tạo phù hợp với nhu cầu đào
tạo của CSYT trong giai đoạn hiện nay .......................................................80
3.2.3. Quản lý hiệu quả hoạt động dạy của GV ...........................................82



3.2.4. Quản lý hiệu quả hoạt động học của HV ...........................................85
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV ...........88
3.2.6. Tăng cƣờng đầu tƣ và sử dụng hiệu quả CSVC & TTBDH, bảo
đảm yêu cầu nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giảng dạy và học tập ..............90
3.2.7. Tăng cƣờng thiết lập các mối quan hệ giữa Trung tâm với các tổ
chức, cơ quan để xây dựng đƣợc môi trƣờng đào tạo thuận lợi ..................91
3.2.8. Tăng cƣờng quản lý các hoạt động phục vụ đào tạo .........................92
3.2.9. Quản lý hiệu quả đầu ra sau đào tạo ..................................................94
3.2.10. Mối quan hệ giữa các biện pháp.........................................................95
3.3. KHẢO NGHIỆM SỰ NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH
KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP .....................................................................95
3.3.1. Tổ chức khảo nghiệm..........................................................................95
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ...........................................................................96
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................100
1. KẾT LUẬN............................................................................................100
2. KHUYẾN NGHỊ....................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................103
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV

Bệnh viện

CBQL


Cán bộ quản lý

CBYT

Cán bộ y tế

CME

Continuing medical education (đào tạo liên tục y khoa)

CT

Chƣơng trình

CSVC&TTBDH

Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

CSYT

Cơ sở y tế

GV

Giảng viên

HV

Học viên


KT-XH

Kinh tế - xã hội

MT

Mục tiêu

NXB

Nhà xuất bản

ND

Nội dung

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

Tên bảng

bảng
2.1

2.2
2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

CBQL, GV, HV đánh giá về mức độ phù hợp của MT đào tạo
liên tục CBYT so với nhu cầu đào tạo của các CSYT
CBQL, GV, HV đánh giá về CT, ND đào tạo
Phân loại trình độ chuyên môn của đội ngũ GV tham gia giảng
dạy tại Trung tâm từ năm 2011-2013
Nhận xét, đánh giá của HV về GV giảng dạy tại các khóa đào
tạo liên tục hiện nay của Trung tâm
Đối tƣợng HV các khoá đào tạo liên tục của Trung tâm từ năm

38
39
41

42
43


2011-2013
CBQL, GV, HV đánh giá về phƣơng pháp giảng dạy đã đƣợc
áp dụng tại các khóa đào tạo liên tục hiện nay của Trung tâm
CBQL, GV, HV đánh giá về các hình thức tổ chức các khóa đào
tạo liên tục hiện nay của Trung tâm
CBQL, GV, HV đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
đào tạo liên tục hiện nay của Trung tâm
CBQL, GV, HV đánh giá cơ sở vật chất và trang thiết bị phục
vụ cho công tác đào tạo liên tục của Trung tâm hiện nay

2.10 Kết quả tuyển sinh đào tạo liên tục CBYT từ 2011-2013
2.11

Trang

CBQL, GV, HV đánh giá thực trạng quản lý công tác tuyển
sinh các khoá đào tạo liên tục hiện nay của Trung tâm

2.12 CBQL, GV đánh giá về thực trạng quản lý xây dựng và thực
hiện MT đào tạo

45

46

47

48
51

51

53


Số

Tên bảng

bảng
2.13

2.14

2.15

2.16

2.17

CBQL, GV đánh giá về thực trạng quản lý xây dựng và thực
hiện ND, CT đào tạo
CBQL, GV đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động dạy học
của GV
CBQL, GV và HV đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động

55

58
60


của học viên
CBQL và GV đánh giá về thực trạng quản lý công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập HV
CBQL và GV đánh giá về thực trạng quản lý lĩnh vực cơ sở vật
chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo

2.18 CBQL và GV đánh giá về quản lý môi trƣờng đào tạo
2.19

Trang

CBQL và GV đánh giá về thực trạng quản lý các hoạt động
phục vụ đào tạo

63

65
67
69

2.20 CBQL, GV đánh giá về quản lý đầu ra sau đào tạo

71

3.1

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp

97


3.2

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

98


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con ngƣời là nguồn tài nguyên quí báu nhất của xã hội, quyết định sự
phát triển của đất nƣớc, trong đó, sức khỏe là vốn q nhất của mỗi ngƣời và
của tồn xã hội. Vì vậy, đầu tƣ cho chăm sóc sức khỏe để mọi ngƣời có sức
khỏe tốt chính là đầu tƣ cho sự phát triển KT-XH của đất nƣớc, góp phần
nâng cao chất lƣợng cuộc sống của mỗi cá nhân và mỗi gia đình. Dịch vụ y tế
là một dịch vụ xã hội đặc biệt và chất lƣợng dịch vụ y tế phụ thuộc phần lớn
vào trình độ của CBYT. Để hành nghề một cách hiệu quả trong suốt cuộc đời,
ngƣời CBYT phải đƣợc cập nhật những thông tin mới nhất về kiến thức lý
thuyết, kỹ năng lâm sàng, tổ chức triển khai công việc, về đạo đức y học,
giảng dạy, nghiên cứu và quản lý. Công tác đào tạo liên tục ngày càng trở nên
quan trọng, ngƣời thầy thuốc cần học tập suốt đời nhằm đảm bảo và nâng cao
chất lƣợng của hệ thống chăm sóc y tế.
Trên thế giới, từ năm 1988, Tuyên ngôn Edinburgh đã đƣa ra những thay
đổi hệ thống giáo dục y học và ND đào tạo liên tục y học. Năm 1993, Hội
nghị thƣợng đỉnh về giáo dục y học thế giới: khuyến nghị về học tập suốt đời
cho CBYT. Năm 2002, WPME (Liên đoàn giáo dục y học thế giới) và WHO
(Tổ chức y tế thế giới) đã xây dựng các tiêu chuẩn toàn cầu về giáo dục y học
trong đó có lĩnh vực đào tạo liên tục, đƣa ra tiêu chuẩn đào tạo liên tục gồm 9

lĩnh vực và 38 tiêu chí, mỗi tiêu chí là các khía cạnh cụ thể với hai mức cơ
bản và nâng cao.
Ở Việt Nam, đầu những năm 1990, Bộ Y tế – Dự án hỗ trợ hệ thống đào
tạo nhân lực y tế (TSSA-03/SIDA) dƣới sự hỗ trợ của Thụy Điển, công tác
đào tạo lại và đào tạo liên tục đã đƣợc đề cập và hình thành có hệ thống, đƣợc
triển khai tồn quốc nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực y tế. Hình
thành hệ thống đào tạo lại, ở Bộ Y tế có Ban đào tạo liên tục quốc gia, tại các


2

tỉnh có Ban đào tạo liên tục do giám đốc Sở Y tế làm trƣởng ban. Tuy nhiên,
công tác đào tạo liên tục chủ yếu tổ chức tại các trƣờng trung cấp y tế tỉnh nên
chƣa phát huy đƣợc sức mạnh của ngành y tế cho công tác đào tạo [7].
Hiện tại, trình độ đào tạo CBYT của nƣớc ta cịn thấp, chƣa đạt ngang
tầm trung bình của các nƣớc trong khu vực và chƣa đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe ngày càng tăng của nhân dân. Một trong những nguyên nhân là
do: chất lƣợng đào tạo tại các trƣờng y dƣợc, CBYT chƣa cập nhật kịp thời
tiến bộ khoa học kỹ thuật y dƣợc, kiến thức đã học của nhân viên y tế mai một
theo thời gian...Đứng trƣớc yêu cầu hội nhập của ngành y tế nƣớc ta và nhằm
tăng cƣờng chất lƣợng dịch vụ y tế đáp ứng cho nhu cầu bảo vệ chăm sóc sức
khỏe nhân dân trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Bộ trƣởng Bộ Y
tế đã ban hành hành Thông tƣ số 07/2008/TT-BYT ngày 28/5/2008 về hƣớng
dẫn công tác đào tạo liên tục CBYT, trong đó quy định: tất cả các cán bộ đang
hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải đƣợc đào tạo cập nhật về
chuyên môn, mỗi ngƣời một năm phải tham gia học tập 24 tiết học chuẩn [3].
Hiện nay, nƣớc ta có hơn 300.000 CBYT cơng lập và hàng nghìn CBYT ngồi
cơng lập cần đƣợc thƣờng xuyên đào tạo liên tục, cập nhật về kiến thức, kỹ
năng và thái độ về chuyên môn, nghiệp vụ.
Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng CBYT thành phố Đà Nẵng đƣợc thành

lập từ năm 1997, ngay sau khi chia tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, với
nhiệm vụ chính là đào tạo CBYT trên địa bàn Thành phố. Công tác đào tạo
liên tục ngành y tế thành phố Đà Nẵng trong nhiều năm qua đã đƣợc quan tâm
rất lớn và có đƣợc những thành quả đáng khích lệ. Hằng năm, ngoài các Dự
án trong và ngoài nƣớc tài trợ, Thành phố đều cấp riêng một nguồn kinh phí
phục vụ công tác đào tạo liên tục cho CBYT. Trong bối cảnh chung của cả
nƣớc, từ khi Bộ Y tế ban hành Thông tƣ số 07/2008/TT-BYT ngày 28/5/2008
về hƣớng dẫn công tác đào tạo liên tục CBYT, Trung tâm Đào tạo và Bồi


3

dƣỡng CBYT thành phố Đà Nẵng cần khảo sát, đánh giá thực trạng việc thực
hiện công tác đào tạo liên tục, xác định các nguyên nhân còn bất cập, hạn chế
để đề xuất biện pháp quản lý công tác đào tạo liên tục hợp lý, khả thi nhằm
đáp ứng yêu cầu đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực y tế trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của ngƣời dân.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Biện
pháp quản lý công tác đào tạo liên tục CBYT tại Trung tâm Đào tạo và Bồi
dưỡng CBYT thành phố Đà Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý công tác
đào tạo liên tục CBYT tại Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng CBYT thành phố
Đà Nẵng, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả, chất lƣợng
đào tạo liên tục cho cán bộ ngành y tế thành phố Đà Nẵng, đáp ứng nhu cầu
xã hội trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo liên tục CBYT của Trung tâm Đào tạo và Bồi

dƣỡng CBYT thành phố Đà Nẵng
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác đào tạo liên tục CBYT tại Trung tâm Đào tạo
và Bồi dƣỡng CBYT thành phố Đà Nẵng
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý công tác đào tạo liên tục CBYT tại Trung
tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng CBYT thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2011 2013.
Đề tài giới hạn khảo nghiệm về nhận thức tính cấp thiết và khả thi của


4

các biện pháp đề xuất.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý đào tạo liên tục CBYT tại Trung tâm Đào tạo và Bồi
dƣỡng CBYT thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua có nhiều bất cập, hạn
chế. Nếu xác lập và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp, tác
động lên tất cả các khâu của quá trình đào tạo, phù hợp với thực tiễn của
Trung tâm và địa phƣơng thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng, hiệu quả công tác
đào tạo liên tục CBYT tại Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng CBYT thành phố
Đà Nẵng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo liên tục CBYT
của Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng CBYT.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý công tác đào tạo liên tục
CBYT tại Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng CBYT thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác đào tạo liên tục CBYT tại
Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng CBYT thành phố Đà Nẵng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa
các tài liệu lý luận liên quan đến quản lý công tác đào tạo liên tục CBYT
nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, nghiên cứu hồ sơ lƣu
trữ nhằm đánh giá thực trạng quản lý công tác đào tạo liên tục CBYT tại
Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng CBYT thành phố Đà Nẵng.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm rút ra những thuận lợi, khó
khăn, cơ hội và thách thức trong quản lý công tác đào tạo liên tục CBYT tại


5

Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng CBYT thành phố Đà Nẵng.
- Phƣơng pháp chuyên gia nhằm lấy ý kiến, kiểm nghiệm tính cấp thiết
và tính khả thi các biện pháp đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề quản lý quá trình đào tạo đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
đề cập đến. Khi tiến hành nghiên cứu về quản lý công tác đào liên tục CBYT,
luận văn đã tham khảo những tài liệu của các tác giả nƣớc ngoài và trong
nƣớc để làm cơ sở lý luận nghiên cứu.
Có nhiều tác giả nƣớc ngồi đã có những nghiên cứu, những tác phẩm
viết về quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, quản lý q trình đào tạo. Trong
số đó có thể kể đến các tác phẩm nhƣ: Những cơ sở của công tác giáo dục Giáo dục học tập 3 của Ilina. T. A (1979), Những vấn đề cơ bản của quản lý
nhà trường - Giáo dục học tập 1,2 của T.A Savin N.V (1983); New Ideas for
Effective School Improvement (Những ý tưởng mới để nhà trường hiệu quả)
của Ramsay.W. and Clark.E.E (1990); La Gestion administrative et
Pédagogique des écoles (Quản lý hành chính và sư phạm trong trường học)
của Jean Valésrien (1991).

Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu đã có những cơng trình đề cập đến
quản lý và quản lý giáo dục nhƣ: Đại cương về Quản lý của các tác giả
Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996); Phương pháp luận khoa học
giáo dục do tác giả Phạm Minh Hạc làm tổng chủ biên (1981); Quá trình sư
phạm – Bản chất, cấu trúc và tính quy luật của tác giả Hà Thế Ngữ (1986);
Giáo dục học (tập 1 và tập 2) của Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt (1987);
Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục của Nguyễn Ngọc Quang
(1989), Tuyển tập Giáo dục học – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của tác
giả Hà Thế Ngữ (2001); Một số vấn đề của lý luận quản lý giáo dục của


6

Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân (1984).
8. Bố cục đề tài
Luận văn gồm có 3 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: ND nghiên cứu, gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo liên tục CBYT
của Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng CBYT
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác đào tạo liên tục CBYT tại
Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng CBYT thành phố Đà Nẵng
- Chƣơng 3: Biện pháp quản lý công tác đào tạo liên tục CBYT tại Trung
tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng CBYT thành phố Đà Nẵng
Phần 3: Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


7


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CÁN BỘ Y TẾ CỦA
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ Y TẾ
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý q trình đào tạo ở nƣớc
ngồi
Từ cuối thế kỷ XIV, khi xã hội tƣ bản bắt đầu xuất hiện và nhân loại
bƣớc vào thời kỳ phục hƣng, J. A. Cômenxki (1592-1670) đã đƣa các thành tố
của quá trình giáo dục, các nguyên tắc dạy học nhƣ trực quan, nhất quán, đảm
bảo tính khoa học và tính hệ thống, thực hiện đồng bộ các thành tố của quá
trình đào tạo (cụ thể là quá trình dạy học),... và “rất nhiều nguyên tắc dạy học
hiện nay vẫn được sử dụng” [13, tr.18]. Những nguyên tắc đó xác định chất
lƣợng và hiệu quả đào tạo phụ thuộc vào trình độ quản lý quá trình đào tạo.
Từ khoảng nửa cuối thế kỷ XI đến nửa cuối thế kỷ XX, cùng với kỷ
ngun cơng nghiệp, khoa học giáo dục thực sự có sự biến đổi mạnh cả về
lƣợng và chất. Những vấn đề chủ yếu của chủ nghĩa Mác – Lênin đã định
hƣớng cho quá trình đào tạo là các quy luật về “sự hình thành cá nhân con
người,...” [13, tr.21]. Các quy luật đó khẳng định vai trị của các thành tố của
quá trình đào tạo đối với chất lƣợng và hiệu quả đào tạo. Dựa trên tƣ tƣởng
của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhiều nhà khoa học Xô Viết (cũ) đã gián tiếp thể
hiện quan điểm của họ về hiệu quả quản lý q trình đào tạo thơng qua phân
tích vai trò, tầm quan trọng và mối quan hệ của những thành tố cấu trúc quá
trình giáo dục tổng thể nhƣ: chủ thể, khách thể, mục đích, ND, phƣơng pháp,
lực lƣợng, phƣơng tiện và đánh giá kết quả. Các quan điểm trên đƣợc đăng tải
trong một số cơng trình nghiên cứu khoa học giáo dục tiêu biểu của một số tác



8

giả nhƣ: Ilina. T. A với 3 tập Giáo dục học (tập 3: Những cơ sở của công tác
giáo dục [14]; Savin N. V với 2 tập Giáo dục học (chƣơng 22: Những vấn đề
cơ bản của quản lý nhà trƣờng) [27].
Từ khoảng cuối thế kỷ XX, khi thế giới đang chuyển dần từ kỷ nguyên
công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, vấn đề
quản lý đào tạo đã đƣợc một số nhà khoa học nghiên cứu:
Năm 1990, Ramsay W. và Clark E. E. đã viết cuốn New Ideas for
Effective School Improvement (Những ý tưởng mới để nhà trường hiệu quả)
[31]. Các tác giả nêu lên mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc q trình đào
tạo và phân tích rõ vai trị của các yếu tố mục đích, CT, ND, phƣơng pháp, lực
lƣợng, cơ sở vật chất và môi trƣờng dạy học.
Vào giữa năm 1991, USNESCO đã cho xuất bản cuốn La Gestion
administrative et pédagogique des écoles (Quản lý hành chính và sư phạm
trong trường học) của Jean Valésrien [32]. Thông qua việc giới thiệu một số
mơ đun về vai trị, chức năng, nhiệm vụ của ngƣời hiệu trƣởng trƣờng học;
tác giả đã có quan điểm: chất lƣợng và hiệu quả đào tạo trong nhà trƣờng phụ
thuộc phần nhiều vào hoạt động quản lý các thành tố của quá trình đào tạo và
với các thao tác quản lý của hiệu trƣởng đối với q trình đó.
Nhìn chung, trong thời gian qua, vấn đề quản lý quá trình đào tạo trong
các trƣờng học nói chung đã đƣợc nhiều nhà khoa học giáo dục nƣớc ngoài
nghiên cứu và đã đăng tải trên các cuốn sách giáo dục học qua các thời kỳ
khác nhau. Những kết quả nghiên cứu đã khẳng định quản lý quá trình đào tạo
là quản lý các thành tố cấu trúc quá trình đào tạo.
Hiện nay, giáo dục đang phát triển mạnh tại tất cả các quốc gia trên thế
giới. Hệ thống giáo dục của từng quốc gia đã góp phần đáng kể vào việc cung
cấp cho xã hội một đội ngũ đơng đảo những trí thức, nhà khoa học cũng nhƣ
hàng triệu cơng nhân kỹ thuật lành nghề, góp phần phát triển đất nƣớc.



9

1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về quản lý quá trình đào tạo ở trong
nƣớc
Trƣớc hết là tƣ tƣởng Chủ tịch Hồ Chí Minh (1980-1969) về quản lý
giáo dục và dạy ngƣời. Nhờ việc vận dụng sáng tạo tƣ tƣởng Mác - Lênin và
kế thừa những tinh hoa các tƣ tƣởng giáo dục tiên tiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã để lại cho nền giáo dục Việt Nam những tƣ tƣởng có giá trị cao trong q
trình phát triển lý luận giáo dục và quản lý giáo dục. Ngƣời đã chỉ rõ các
thành tố cấu trúc của quá trình đào tạo huấn luyện ai (đối tƣợng đào tạo), ai
huấn luyện (lực lƣợng đào tạo), huấn luyện gì và có mục đích nào (ND, CT và
mục đích đào tạo, huấn luyện thế nào (phƣơng pháp và hình thức tổ chức đào
tạo) và tài liệu huấn luyện (các điều kiện đào tạo) [17, tr.236-271]. Ngƣời đã
chỉ giáo về phƣơng pháp dạy học: “phải nâng cao và hƣớng dẫn việc tự học”
[17, tr.273] có ý nghĩa và yêu cầu đối với ngƣời học (đối tƣợng đào tạo).
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và Tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận quản lý giáo dục và quản lý quá
trình đào tạo dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học. Hầu hết các cuốn giáo
dục học của các tác giả Việt Nam thƣờng phân tích kỹ các thành tố của q
trình đào tạo.
Thơng qua việc phân tích các thành tố của q trình đào tạo, các tác giả
đều khẳng định để đạt đƣợc chất lƣợng và hiệu quả đào tạo thì ngƣời quản lý
quá trình đào tạo cần phát huy tác dụng của các thành tố trong cấu trúc của
q trình đó nhƣ: mục đích, ND, phƣơng pháp, phƣơng tiện và điều kiện, lực
lƣợng dạy học, hình thức tổ chức và kết quả đào tạo. Các cơng trình nghiên
cứu nhƣ:
- Phương pháp luận khoa học giáo dục do tác giả Phạm Minh Hạc làm
tổng chủ biên, 1981, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội [9].
- Quá trình sư phạm – Bản chất, cấu trúc và tính quy luật của tác giả Hà



10

Thế Ngữ, 1986, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội [18].
- Giáo dục học của Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, 1987, NXB Giáo dục,
Hà Nội [19].
- Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục của Nguyễn Ngọc
Quang, 1989, Trƣờng CBQL giáo dục Trung ƣơng 1, Hà Nội [24].
- Tuyển tập Giáo dục học – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả
Hà Thế Ngữ, 2001, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội [20].
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu mang tính tổng qt, trong những
năm gần đây đã có nhiều cơng trình khoa học của nghiên cứu sinh và HV cao
học có liên quan đến quản lý q trình đào tạo trong các trƣờng học. Những
luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục tại Đại học Đà Nẵng cũng đề cập đến quản
lý quá trình đào tạo theo những cách tiếp cận khác nhau: Quản lý quá trình
đào tạo tại trƣờng cao đẳng thƣơng mại Đà Nẵng (2010) - tác giả Nguyễn Quý
Nhẫn; Quản lý quá trình đào tạo tại trƣờng cao đẳng kinh doanh công nghệ
Việt Tiến Đà Nẵng (2010) - tác giả Trần Thị Ánh Nguyệt; Biện pháp quản lý
quá trình đào tạo tại trƣờng cao đẳng Bách khoa Đà Nẵng (2012) - tác giả Mai
Thị An; Biện pháp quản lý q trình đào tạo ở trƣờng chính trị Quảng Ngãi
(2012) - tác giả Nguyễn Văn Đức;...
Tuy nhiên, đối với quản lý quá trình đào tạo của một cơ sở đào tạo liên
tục CBYT thì chƣa có tác giả nào nghiên cứu.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
a. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của lồi ngƣời, từ khi có sự phân công lao động
đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức điều khiển
các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang

tính đặc thù đó đƣợc gọi là hoạt động quản lý.


11

Có nhiều cách trình bày về khái niệm quản lý khác nhau tùy theo cách
tiếp cận vấn đề nghiên cứu.
Các Mác viết: “Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến
hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hồ
sự hoạt động. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng chung tức là chức năng phát
sinh từ sự khác nhau giữa vận động chung của cơ thể sản xuất với những hoạt
động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một
nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhƣng một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trƣởng’’[1, tr.29,30].
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (Nhà xuất bản giáo dục 1998) thì
quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.
W.Taylor: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn và sau đó hiểu rằng
họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [9, tr.12].
Cịn H. Koontz thì khẳng định: Quản lý là hoạt động thiết yếu bảo đảm
sự nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức [11].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện những MT dự kiến” [24, tr.24].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
sự tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý)
đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức [5, tr.1].
Quản lý là sự cộng tác liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
(ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tƣợng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hố, xã hội, kinh tế,... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính

sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng. Đối tƣợng quản lý có


12

thể quy mơ tồn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, hệ thống (tổ chức); có thể là
con ngƣời cụ thể, sự vật cụ thể [4].
Tóm lại: Quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới MT
xác định. Hay nói một cách khái quát nhất: Quản lý là một q trình tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đạt được MT của tổ chức đã đề ra.
Để đạt đƣợc những MT đã định, quản lý phải thực hiện bốn chức năng
cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình thống nhất. Trong đó,
mỗi chức năng có tính độc lập tƣơng đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc với
các chức năng khác. Quá trình ra các quyết định quản lý là quá trình thực hiện
các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Nhà quản lý khơng đƣợc
bỏ qua hay coi nhẹ bất cứ chức năng nào.
b. Quản lý giáo dục
Theo Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân thì: Quản lý giáo dục là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao
nhất đến cơ sở giáo dục là các Nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và
hiệu quả MT phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội [16].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành
theo đƣờng lối, nguyên lý của Đảng thực hiện đƣợc các tính chất của nhà
trƣờng XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy, giáo dục thế hệ
trẻ, đƣa thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về

chất” [10, tr.7].
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý giáo dục


13

đến toàn bộ các phần tử và các lực lƣợng trong hệ thống giáo dục nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đúng tính chất, nguyên lý và đƣờng lối phát triển
giáo dục, mà tiêu điểm hội tụ là thực hiện quá trình dạy học và giáo dục thế
hệ trẻ, đƣa hệ thống giáo dục đến MT dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất
[15].
Quản lý giáo dục là hoạt động có tự giác của chủ thể quản lý, nhằm huy
động tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả nguồn
lực giáo dục (nhân lực, tài lực, vật lực), phục vụ cho MT phát triển giáo dục,
đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH [4].
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là điều hành, phối hợp các lực
lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng của giáo dục với việc thực hiện triết
lý giáo dục thƣờng xuyên và triết lý học suốt đời thì ngồi tiêu điểm giáo dục
thế hệ trẻ còn phải chăm lo giáo dục cho mọi ngƣời.
Nhƣ vậy, quản lý giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục bằng sự tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các quy luật khách quan của
những chủ thể quản lý lên toàn bộ các mắc xích của hệ thống giáo dục nhằm
đƣa hoạt động giáo dục của cả hệ thống đạt tới MT giáo dục (xây dựng và
hoàn thiện nhân cách ngƣời lao động phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH
trong từng giai đoạn cụ thể)
1.2.2. Đào tạo, quá trình đào tạo, quản lý quá trình đào tạo
a. Đào tạo
Đào tạo, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là quá trình tác động đến

một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo...một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân cơng lao động nhất định, góp
phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh


14

của lồi ngƣời [34].
Đào tạo là q trình trang bị những kiến thức, những kinh nghiệm cần
thiết kế tiếp nhau bảo đảm cho mỗi ngƣời đƣợc đào tạo hoàn thành đƣợc một
hoặc một số cơng việc nhất định có tính tƣơng đối, ổn định lâu dài trong hệ
thống phân công lao động, bảo đảm cho mỗi ngƣời hồn thiện mình, cho xã
hội tồn tại phát triển không ngừng.
Đào tạo là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,... để hoàn thiện
nhân cách mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách
có năng suất và hiệu quả [8].
Nói cách khác, đào tạo là q trình hoạt động thống nhất hữu cơ của hai
mặt dạy và học trong một cơ sở giáo dục mà trong đó đƣợc quy định về tính
chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình một cách chặt chẽ, với những quy
định cụ thể về MT, CT, ND, phƣơng pháp, hình thức tổ chức, CSVC-TTBDH,
đánh giá kết quả đào tạo một cách có hệ thống cho mỗi hệ thống cho mỗi
khoá học với những quy định về thời gian, về đối tƣợng đào tạo cụ thể.
b. Quá trình đào tạo
Quá trình đào tạo đƣợc hiểu là q trình tiến hành có trình tự các khâu từ
xây dựng mục tiêu, ND, CT, giáo trình và tài liệu đào tạo, lực lƣợng đào tạo
(ngƣời dạy, ngƣời học), chuẩn bị các điều kiện cho hoạt động đào tạo (tài
chính, CSVC & TTBDH, các mối quan hệ trong môi trƣờng đào tạo), phƣơng
thức đánh giá chất lƣợng và hiệu quả đào tạo để tiến hành các khâu từ tuyển

sinh đến tổ chức việc dạy và học trong một cơ sở giáo dục; nhằm giúp ngƣời
học có đƣợc các chuẩn về kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với mục tiêu
đào tạo (yêu cầu nguồn nhân lực xã hội đáp ứng sự phát triển KT – XH trong
một giai đoạn lịch sử cụ thể).
Cụ thể hơn, quá trình đào tạo là một quá trình giáo dục để đạt tới mục


15

tiêu giáo dục của một chuyên ngành đào tạo. Quá trình này đƣợc cấu trúc bởi
các thành tố nhƣ mục tiêu, ND, phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo, chủ
thể đào tạo nhà giáo dục và ngƣời học (đối tƣợng đào tạo), các điều kiện đào
tạo (CSVC & TTBDH, tài chính, mơi trƣờng đào tạo), kết quả đào tạo (chất
lƣợng và hiệu quả đào tạo tƣơng xứng với mục tiêu đào tạo) và công tác quản
lý đào tạo. Cụ thể:
- Mục tiêu đào tạo, đƣợc hiểu là mơ hình nhân cách có tính định chuẩn
của cả hệ thống giáo dục quốc dân hay của tổng phân hệ giáo dục đƣợc xác
định trên cơ sở những yêu cầu của xã hội về ngƣời công dân, về nguồn nhân
lực; hoặc kết quả đƣợc xác định với độ chính xác mà chủ thể phải đạt đƣợc ở
trong hoặc ở cuối một tình huống sƣ phạm hoặc một CT học tập: có mục tiêu
của bậc, cấp, ngành học, mục tiêu của mơn học.
Nói cách khác là chuẩn nhân cách ngƣời học (đƣợc thể hiện ở 3 lĩnh
vực kiến thức, kỹ năng và thái độ) đƣợc xây dựng từ yêu cầu của xã hội, nhà
nƣớc, gia đình ngƣời học và ngƣời học nhằm đáp ứng sự nghiệp phát triển
KT-XH của cộng đồng, địa phƣơng, quốc gia và quốc tế ở mỗi thời kỳ lịch sử.
- ND và CT đào tạo, đƣợc hiểu là những kiến thức cơ bản, toàn diện,
thiết thực, hiện đại, khoa học và có hệ thống theo chuyên ngành đào tạo sắp
xếp theo các môn học để ngƣời dạy truyền thụ và ngƣời học lĩnh hội nhằm đạt
tới mục tiêu đào tạo.
- Phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo, đƣợc hiểu là các tri thức

về triết học, giáo dục học, tâm lý học, điều kiện học và kinh tế học, … đƣợc
ngƣời dạy và ngƣời học vận dụng sáng tạo, phù hợp với các nguyên lý, quy
luật, nguyên tắc, ND CT giáo dục; với đặc điểm tâm sinh lý, hồn cảnh của
ngƣời học và với điều kiện mơi trƣờng (ở trên lớp, trong phịng thí nghiệm
của trƣờng, cộng đồng, cơ sở sản xuất; bằng giáo dục chính quy, khơng chính
quy, giáo dục từ xa, giáo dục tại chức, chuyên tu, giáo dục thƣờng xuyên, vừa


16

làm vừa học hoặc bằng E-learning, ...) nhằm đạt tới mục tiêu đào tạo.
- Phương tiện và điều kiện đào tạo, đƣợc hiểu là các nguồn lực tài chính,
CSVS&TTBDH, phƣơng tiện kỹ thuật dạy học, công nghệ thông tin và truyền
thông, ... đƣợc ngƣời dạy và ngƣời học sử dụng trong quá trình đào tạo.
- Lực lượng đào tạo, đƣợc hiểu là các lực lƣợng tham gia hoạt động đào
tạo của nhà trƣờng nhƣ các chuyên gia giáo dục, nhà quản lý giáo dục, quản
lý nhà trƣờng, tập thể sƣ phạm, gia đình ngƣời học,... trong đó chủ yếu là
ngƣời dạy và ngƣời học (hai chủ thể của hoạt động đào tạo)
- Môi trường đào tạo, đƣợc hiểu là: các điều kiện tự nhiên nhƣ đặc điểm
địa hình, khí hậu, sinh thái, phát triển dân số, nhu cầu và yêu cầu xã hội về lực
lƣợng lao động có trình độ và kỹ năng thuộc chuyên ngành đào tạo; các luật
pháp, cơ chế tổ chức và quản lý, chiến lƣợc phát triển KT-XH và chiến lƣợc
phát triển giáo dục,...
- Kết quả đào tạo, đƣợc hiểu là chất lƣợng, hiệu quả hoạt động đào tạo
tƣơng xứng với mục tiêu đào tạo (về kiến thức, kỹ năng và thái độ ngƣời học)
thông qua hoạt động kiểm tra và đánh giá.
- Quản lý đào tạo, đƣợc hiểu là việc thực hiện các chức năng, kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra – đánh giá của các chủ thể quản lý đào tạo
nhằm phối hợp hiệu quả nhất sự vận động của các thành tố trong cấu trúc của
quá trình đào tạo nêu trên để đƣa hoạt động đào tạo đạt tới mục tiêu đào tạo.

c. Quản lý quá trình đào tạo
Quản lý quá trình đào tạo là quản lý quá trình tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đào tạo đến các thành tố của quá
trình đào tạo, nhằm đạt tới MT đào tạo.
Cụ thể: “Quản lý quá trình đào tạo trong một cơ sở giáo dục là nhân tố
hàng đầu đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả đào tạo, là MT trọng tâm của quản
lý nhà trƣờng, là một trách nhiệm lớn lao của ngƣời quản lý nhà trƣờng, đó là


×