Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường trung cấp kỹ thuật quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỒN THỊ BÍCH CHI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỒN THỊ BÍCH CHI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 814.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Trần Xuân Bách



Đà Nẵng - Năm 2018





iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
TÓM TẮT ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
8. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP ........................5
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................................5
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ............................................................................7
1.2.1. Quản lý .......................................................................................................7
1.2.2. Quản lý giáo dục .......................................................................................10

1.2.3. Quản lý nhà trường ...................................................................................11
1.2.4. Hoạt động dạy học ....................................................................................13
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học .......................................................................16
1.3. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành tại trường Trung cấp ...........18
1.3.1. Vai trị của mơn tiếng Anh chun ngành tại trường Trung cấp hiện
nay ............................................................................................................................18
1.3.2. Đặc điểm dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành tại trường Trung cấp...19
1.4. Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành tại trường Trung cấp ......21
1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành tại
trường Trung cấp .......................................................................................................21
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy môn tiếng Anh chuyên ngành tại trường Trung
cấp ............................................................................................................................22
1.4.3. Quản lý hoạt động học môn tiếng Anh chuyên ngành của học sinh ........26


v
1.4.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn tiếng Anh
chuyên ngành ............................................................................................................29
Tiểu kết Chương 1 .....................................................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ
THUẬT QUẢNG NGÃI .........................................................................................32
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi ........................................32
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi ..............................................32
2.1.2. Tình hình giáo dục nghề nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi ..............................33
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng
Ngãi ........................................................................................................................35
2.2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển ...................................................35
2.2.2. Định hướng phát triển đào tạo nghề của Trường Trung cấp Kỹ thuật
Quảng Ngãi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 ............................................38

2.3. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng anh chuyên ngành ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi ......................40
2.3.1. Xây dựng các mẫu phiếu khảo sát ............................................................40
2.3.2. Chọn mẫu khảo sát ...................................................................................41
2.3.3. Tổ chức khảo sát .......................................................................................41
2.3.4. Xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả khảo sát .........................................41
2.4. Thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng anh chuyên ngành tại Trường
Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi ...............................................................................42
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh sinh viên về tầm
quan trọng của môn tiếng Anh chuyên ngành...........................................................42
2.4.2. Kết quả kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh chuyên ngành của học sinh
ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2018 ...........................43
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh chuyên ngành tại
trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi ...................................................................45
2.5.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn tiếng Anh chuyên ngành của
giáo viên ....................................................................................................................45
2.5.2. Thực trạng quản lý hoạt động học môn tiếng Anh chuyên ngành của
HSSV tại Trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi ..................................................55
2.5.3. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn tiếng
Anh chuyên ngành tại Trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi ..............................58


vi
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
chuyên ngành tại Trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi......................................60
2.6.1. Mặt mạnh ..................................................................................................60
2.6.2. Hạn chế .....................................................................................................61
2.6.3. Thuận lợi ...................................................................................................62
2.6.4. Khó khăn...................................................................................................62
2.6.5. Đánh giá chung .........................................................................................62

Tiểu kết Chương 2 .....................................................................................................63
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ
THUẬT QUẢNG NGÃI .........................................................................................65
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................................................65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...........................................................65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...........................................................65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..............................................................66
3.2. Các nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên
ngành tại Trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi ..................................................66
3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý HĐ dạy của giáo viên .......................................66
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý HĐ học của học sinh ........................................75
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn
tiếng Anh chuyên ngành............................................................................................79
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn tiếng
Anh chun ngành .....................................................................................................83
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các nhóm biện pháp ...............................83
Tiểu kết Chương 3 .....................................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................88
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu các từ viết tắt
CBQL


Nội dung viết đầy đủ
Cán bộ quản lý

CNH – HĐH
CSVC
CTDH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Chương trình dạy học

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

DH

Dạy học

ĐH

Đại học

GV

Giáo viên

HS
HSSV

KKT
KT – ĐG
PP
PPDH
QL
QLGD

Học sinh
Học sinh sinh viên
Khu kinh tế
Kiểm tra - đánh giá
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý giáo dục

TBDH
TCKT
TTBDH
UBND

Thiết bị dạy học
Trung cấp Kỹ thuật
Trang thiết bị dạy học
Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Cơ cấu tổ chức, số lượng cán bộ, giáo viên

36

2.2.

Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề

37

2.3.

Kế hoạch tuyển sinh từ năm 2016 - 2020

39

2.4.

Nhận thức về tầm quan trọng của môn tiếng Anh chuyên
ngành


43

2.5.

Thống kê kết quả thi môn tiếng Anh chuyên ngành giai đoạn
2015- 2018

44

2.6.

Thực trạng quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch dạy
mơn tiếng Anh chun ngành của giáo viên

46

2.7.

Thực trạng quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên

48

2.8.

Thực trạng quản lý giờ lên lớp của GV Trường Trung cấp
Kỹ thuật Quảng Ngãi

49

2.9.


Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học

52

2.10.

Thực trạng quản lý công tác KT - ĐG kết quả học tập

54

2.11.

Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh chuyên
ngành của HSSV Trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi

56

2.12.

Thực trạng quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của HSSV

58

2.13.

Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học
mơn tiếng Anh chun ngành

60


3.1.

Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp QL hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành tại
Trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi

84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay Việt Nam đang trên đà phát triển, đã hội nhập với thế giới và khu vực
trong tất cả các lĩnh vực. Do đó, sự hiểu biết ngơn ngữ của các nước trở thành một
điều kiện khơng thể thiếu. Chính vì vậy, ngoại ngữ là chìa khóa quan trọng trong mọi
lĩnh vực, là phương tiện giao lưu ở các nước trên thế giới. Hơn lúc nào hết, tiếng Anh
được xem như một ngôn ngữ phổ thông nhất, là phương tiện đặc biệt hữu ích phục vụ
cho việc giao tiếp, trao đổi kinh tế, văn hóa trên tồn thế giới. Đối với nước ta, việc
dạy và học tiếng Anh đã và đang được đặc biệt chú trọng ở tất cả các bậc học.
Nhận thấy được tầm quan trọng của tiếng Anh, Bộ GD & ĐT đã quy định tiếng
Anh là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thơng và trong chương trình
đào tạo dành cho sinh viên trung cấp, cao đẳng và đại học. Ngày 30 tháng 10 năm
2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1400/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề
án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” với
mục tiêu chung là “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình
độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử
dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên. Đến năm

2020, đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng
lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi
trường hội nhập, đa ngơn ngữ, đa văn hố; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của
người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước”.
Với bối cảnh nền kinh tế mở cửa, hội nhập như hiện nay, ngày càng nhiều các
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sang thị trường Việt Nam, mang lại rất nhiều cơ hội
việc làm cho các lao động trẻ.
Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu Công nghiệp Quảng Ngãi là một trong
những vị thế hàng đầu các Khu Kinh tế ven biển và là hạt nhân kinh tế trong Vùng
Kinh tế trọng điểm miền Trung. Phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020, Khu Kinh tế Dung
Quất thu hút đầu tư trên nhiều lĩnh vực góp phần giải quyết việc làm cho khoảng
35.000 lao động. Nhưng phần lớn các tập đồn, cơng ty nước ngồi khi đầu tư vào
Việt Nam cũng đòi hỏi lao động có khả năng sử dụng bằng tiếng Anh. Những địi hỏi
của thời đại công nghiệp, công nhân phải sử dụng kỹ năng trí tuệ nhiều hơn là dùng cơ
bắp, sức lực. Sức lao động được giải phóng với sự trợ giúp đắc lực của hệ thống máy
móc. Trong nhà máy, mệnh lệnh sản xuất được hiển thị bằng tiếng Anh qua hệ thống


2
máy móc tự động hóa, nếu người lao động khơng biết, khơng hiểu thì khơng thể vận
hành được.
Ý thức được tầm quan trọng của việc học tiếng Anh đối với lực lượng công nhân
kỹ thuật trong xã hội, trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi đã xây dựng nội dung
chương trình mơn học trình độ trung cấp tại trường có học phần Tiếng Anh chuyên
ngành cho tất cả các ngành nghề. Môn học này sẽ được giảng dạy sau khi học sinh học
xong mơn Tiếng Anh cơ bản và có số giờ giảng dạy là 45 giờ/lớp. Tuy nhiên, trong
thời gian qua, việc dạy và học cũng như việc quản lý dạy và học tiếng Anh chuyên ngành
tại các trường trung cấp nói chung và trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi nói riêng
cịn nhiều bất cập. Giáo viên phần lớn chỉ nặng về truyền thụ kiến thức đơn thuần và sử
dụng phương pháp dạy học theo kiểu truyền thống. Vì thế, đa số học sinh thường chú

trọng đến việc học văn phạm và từ vựng riêng lẻ, các bài tập được lặp đi lặp lại một
cách máy móc, học thuộc lịng một cách thụ động, khơng mang lại hứng thú cho người
học. Công tác quản lý chưa được quan tâm thích đáng, mỗi giáo viên giảng dạy theo
cách riêng của họ, người dạy và người học khơng có sự phối hợp, khơng có giáo trình
chung, chưa cập nhật, cịn thiếu trang thiết bị phục vụ việc học. Phần lớn học sinh đối
phó trong việc học do chưa nhận thấy tầm quan trọng của việc học tiếng Anh chuyên
ngành; về phía nhà trường việc kiểm tra, đánh giá chất lượng bộ mơn chưa thực hiện
đầy đủ và khoa học. Có thể nói, việc đầu tư và quản lý cho việc dạy học tiếng Anh
chuyên ngành tại các trường trung cấp chuyên nghiệp chưa được chú trọng. Vấn đề khó
khăn nhà trường gặp phải khi thực hiện dạy học môn tiếng Anh chun ngành đó là
giáo trình cịn nghèo nàn, sơ sài. Đa số giáo viên dạy theo kiến thức và kinh nghiệm
riêng, khơng có sự hệ thống nội dung mơn học. Một số giáo viên chưa thực sự đầu tư
nghiên cứu cho môn học, dạy qua loa dẫn đến học sinh mất hứng thú tham gia học,
nhàm chán.
Để đề xuất các biện pháp hiệu quả và khả thi, khắc phục những hạn chế, khó
khăn và nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh, việc nghiên cứu các biện pháp
quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh ở Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi là
rất cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy
học môn tiếng Anh chuyên ngành tại trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh chuyên ngành tại trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi, đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành nhằm trang bị cho
học sinh vốn tiếng Anh sau khi tốt nghiệp có thể vận dụng vào ngành nghề đã chọn,
đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội trong giai đoạn hiện nay.


3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể

Hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành tại trường Trung cấp.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành tại trường Trung cấp
Kỹ thuật Quảng Ngãi.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi chú trọng đầu tư
vào hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành cho học sinh, song vẫn còn tồn
tại nhiều hạn chế so với yêu cầu đặt ra. Nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành, khả thi sẽ nâng cao hiệu quả dạy học
môn tiếng Anh chuyên ngành tại trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi, đáp ứng
được mục tiêu đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên
ngành.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy
học môn tiếng Anh chuyên ngành tại trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên
ngành tại trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận về hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành tại trường
Trung cấp.
6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành tại
trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2019.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên
ngành tại trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 . Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Điều tra khảo sát
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin


4
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên
ngành tại trường Trung cấp.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành
tại trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành
tại trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tồn cầu hố là xu thế tất yếu của thời đại, là đặc điểm kinh tế - xã hội của nhân
loại trong thế kỷ XXI. Nước ta đang tiến hành sự nghiệp CNH –HĐH đất nước, trong
xu thế hội nhập với khu vực và trên thế giới nên hiện nay ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng
Anh có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Tiếng Anh không chỉ
là một công cụ giao tiếp, một phương tiện thông tin nhạy bén giúp cho người sử dụng
nó tiếp thu được các tư tưởng tiên tiến và những thành tựu khoa học mà còn được nâng
lên như vai trò của một năng lực phẩm chất cần thiết trong sự hình thành và phát triển

nhân cách con người Việt Nam hiện đại, có đủ sức cạnh tranh để tạo lập những mối
quan hệ cần thiết có tính quyết định cho sự thành công.
Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, vấn đề DH và QLHĐ DH môn tiếng Anh,
đặc biệt tiếng Anh chuyên ngành là rất quan trọng trong việc tạo nguồn nhân lực kỹ
thuật có tay nghề vững vàng để hội nhập vào khu vực và quốc tế. Có thể nói cạnh
tranh trong thời đại tồn cầu hố chính là cạnh tranh trong giáo dục và yêu cầu bức
thiết của thực tế là phải đào tạo nguồn nhân lực sử dụng thành thạo tiếng Anh. Vì vậy,
việc triển khai chiến lược dạy và học ngoại ngữ là khâu quan trọng không thể thiếu
được trong chiến lược phát triển giáo dục.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
ở bậc trung cấp, trong đó có việc quản lý dạy – học ngoại ngữ, đặc biệt là ngoại ngữ
chuyên ngành, nhiều nhà khoa học, cán bộ giảng dạy đã quan tâm, nghiên cứu đề tài
đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường Trung cấp.
Tiếng Anh có vai trị và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và
trong sự phát triển của đất nước. Biết tiếng Anh không chỉ là yêu cầu tất yếu của lao
động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy trình cơng nghệ thường xun được đổi
mới, mà còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam hiện đại.
Nhiều tác giả nước ngoài đã có những cơng trình nghiên cứu, những tác phẩm
viết về QLGD, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh… như: John
West Burnham, Tony Gelsthorpe (2002) trong “Quản lý nhà trường và cộng đồng”;
Sonia Blandford (1997) trong “Nguồn lực quản lý nhà trường”; John Mcbealth, Kate
Myers (1999) trong “Những người lãnh đạo nhà trường có hiệu quả” và John West Burnham and Christo Bowing Carr. Jack Dunham (1997) trong “Hiệu quả dạy học


6
trong nhà trường”,... Các tác phẩm trên đã đề cập đến các vấn đề về quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường, các hoạt động dạy học cũng như phẩm chất của người lãnh đạo
trường học.
Ở Việt Nam, vấn đề dạy học ngoại ngữ và quản lý dạy học ngoại ngữ được sự
quan tâm đông đảo các nhà giáo và các nhà khoa học giáo dục. Ngày 30 tháng 9 năm

2008, Chính phủ đã ký Quyết định số 1400/QĐ-TGG về việc phê duyệt Đề án “Dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân giai đoạn 2018 - 2020” với mục tiêu chung
là “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân, triển
khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ ĐT nhằm đến
năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của
nguồn nhân lực nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh
niên Việt Nam tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng, và Đại học có đủ năng lực ngoại ngữ
sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong mơi trng hội nhập,
đa ngơn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.” [20].
Đến nay, đã có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD cũng đã đề cập
đến biện pháp quản lý hoạt động dạy học nói chung và biện pháp quản lý hoạt động
dạy học tiếng Anh, tiếng Anh chuyên ngành nói riêng như: “Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh tại các trường trung học cơ sở ở huyện Tam Dương Vĩnh Phúc” của Nguyễn Thế (2009; “Biện pháp quản lý hoạt động dạy tiếng Anh tại
Trường Đại học Đông Á Đà Nẵng” của Phan Thị Ngọc Liên (2012); “Biện pháp quản
lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành ở Trường Thương mại Du lịch Hà
Nội trong bối cảnh hiện nay” của Đỗ Thị Kim Oanh (2009), “Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học tiếng Anh tại các trường trung học phổ thơng huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam” của Trương phúc Thịnh (2014); “Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi” của
Nguyễn Đức Thanh Liêm (2016); ......
Trên tạp chí nghiên cứu giáo dục ngày càng xuất hiện nhiều bài viết về các vấn
đề giáo dục ngoại ngữ như: “Vai trò của việc dạy học tiếng Anh chuyên ngành trong
công tác đào tạo nguồn nhân lực hiện nay” của nhóm tác giả Trần Xuân Bách, Nguyễn
Thị Minh Huệ (2013); “Quản lý dạy học Tiếng Anh trung học phổ thông theo hướng
tiếp cận năng lực người học” của nhóm tác giả Trần Xuân Bách, Nguyễn Thanh Thạch
(2017); “Giáo dục đại học Việt Nam trong giai đoạn hội nhập và vai trò của ngoại
ngữ” của tác giả Nguyễn Quang Giao (2010); “Đào tạo tiếng Anh chuyên ngành theo
nhu cầu xã hội” của tác giả Đỗ Thị Xuân Dung (2011); “Một số ý kiến về việc dạy và
học tiếng Anh theo chuẩn TOEIC tại Trường Đại học Nha Trang thơng qua góc nhìn



7
sinh viên” của tác giả Đặng Kiều Diệp (2010);... Tại các hội thảo khoa học, hội nghị
giáo dục, hoặc qua trang mạng internet cũng đã đề cập đến nhiều vấn đề của việc quản
lý hoạt động dạy và học ngoại ngữ, nhiều nhất là dạy và học môn tiếng Anh, đặc biệt
tiếng Anh chuyên ngành.
Như vậy, trong thời gian qua đã có một số đề tài và nghiên cứu đề cập đến nhiều
vấn đề của việc quản lý việc dạy và học ngoại ngữ, trong đó có dạy – học tiếng
Anh.Tuy nhiên, ít có tác giả nghiên cứu sâu vấn đề một cách có hệ thống về quản lý
dạy và học tiếng Anh chuyên ngành ở trường Trung cấp.
Các công trình nghiên cứu trên góp phần nêu bật được thế mạnh của việc dạy học
tiếng Anh; đồng thời cũng đề cập đến một số tồn tại, khó khăn và bất cập về nội dung
chương trình, phương pháp dạy học mơn tiếng Anh và cả việc quản lý hoạt động dạy
học mơn tiếng Anh hiện nay. Các cơng trình nghiên cứu trên cũng đã đề xuất được
nhiều biện pháp QL dạy học tiếng Anh, tiếng Anh chuyên ngành hiệu quả và thiết
thực. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, vấn đề dạy học tiếng Anh chuyên
ngành ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi chưa được nghiên cứu cụ thể. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu biện pháp QLHĐ dạy học môn tiếng Anh chuyên ngành ở
Trường Trung cấp Kỹ thuật Quảng Ngãi là rất cần thiết.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng với xã hội loài người, được ra
đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội. Chính sự phân cơng và hợp tác lao
động để có hiệu quả nhiều hơn, năng xuất cao hơn trong cơng việc địi hỏi phải có sự
chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra và chỉnh lý,… tức là phải có người đứng đầu người quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật bởi quản lý nghiên cứu các
luật lệ, các nguyên tắc và vừa phải linh hoạt trước nhiều tình huống: Thương lượng,
thuyết phục, vận động sao cho đạt tới mục tiêu.
Quản lý đóng vai trị quan trọng trong một tổ chức, do đó bất luận tổ chức có
mục đích gì, quy mơ tổ chức ra sao đều cần có sự quản lý và có người quản lý để duy

trì và phát triển nhằm đạt được mục tiêu. Có rất nhiều cách hiểu, cách định nghĩa được
trình bày ở các góc độ khác nhau của các nhà lý luận và thực hành.
Bất kỳ hoạt động của một tổ chức nào cũng cần có quản lý. Khơng có quản lý,
hoạt động khơng có định hướng và hiệu quả. Bất cứ người học quản lý hay người quản
lý nào ban đầu cũng đều đặt ra cho mình câu hỏi quản lý là quản lý cái gì…Có nhiều
kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác
nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích khơng giống nhau về
quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là


8
kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý
học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo Frederick Winlon Taylor (1856-1915), người Mỹ, cho rằng: Quản lý là
nghệ thuật nhằm biết rõ ràng, chính xác cái cần làm, làm cái đó thế nào và bằng
phương pháp nào là tốt nhất và rẻ nhất, khái niệm quản lý này nhằm vào hiệu quả
thuần tuý.
Henri Fayol (1814-1925) người Pháp, đã thu hẹp khái niệm quản lý thành năm
chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm tra. Sau này, các
nhà quản lý quy thành bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
M.I.Kondakop nhấn mạnh yếu tố thông tin trong quá trình quản lý: Quản lý là
một q trình có định hướng, có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể dựa
trên các thơng tin về trạng thái của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển đến mục đích đã định.
Các Mác thì quan niệm cơng việc quản lý giống như một nhạc trưởng trong dàn
nhạc hợp xướng. Ông khẳng định rằng: Bất kỳ một lao động xã hội hay một cộng đồng
(tổ chức) được tiến hành trên quy mô tương đối đều cần phải có sự quản lý.
Horold Koontz, Cyril O’ Donnell, Heinz Weihrich đưa ra khái niệm: “Quản lý là
một hoạt động thiết yếu, nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi

trường mà trong đó con người có thể đạt các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự thỏa mãn cá nhân ít nhất”.
Theo F.W Taylor thì: “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm, sau
đó thấy họ đã hồn thành công việc một các tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, bản chất hoạt động quản lý gồm hai q trình tích
hợp vào nhau. Q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn
định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế “phát triển”.
Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân
bằng động - hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa
các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực) [7].
Trong khi đó, các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí nhấn mạnh:
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể thực hiện quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [13].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những hoạt động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực


9
(nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt được mục đích của tổ chức và hiệu quả cao nhất” [34].
Với tiếp cận theo quan điểm hệ thống, tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “ Quản lý là
dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm
chuyển hệ thống sang một trạng thái mới” [38].
Đối với giáo dục nói chung và đối với nhà trường nói riêng, quản lý thực sự là sự
tác động một cách khoa học, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý lên khách
thể quản lý nhằm làm cho nhà trường hoạt động theo xu thế phát triển và đạt được mục
tiêu đề ra.
Như vậy, quản lý không những là khoa học mà cịn là nghệ thuật. Việc tìm khái
niệm chung nhất, cũng như các trào lưu tư tưởng và học thuyết quản lý tạo nên tầm

nhìn, lịng nhiệt tình nhất định cho nhà quản lý, tự yêu cầu mình phải học hỏi và thực
thi những gì cần thiết trong hoạt động thực tiễn của mình nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra trong quản lý.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý trong một tổ chức, thông qua công cụ và phương pháp quản lý nhằm làm cho
tổ chức đó vận hành hợp quy luật và đạt mục tiêu đề ra.
 Các chức năng quản lý
Trong quá trình điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội, các chức năng quản lý
đóng vai trị then chốt. Việc phân phối các chức năng quản lý là nhu cầu khách quan
xuất phát từ các yếu tố sau:
Tính đa dạng của q trình sản xuất, đây là quá trình phức tạp tổng hợp của nhiều
yếu tố.
Xã hội ngày càng phát triển, sự phân cơng và chun mơn hóa lao động càng cao.
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đồn Minh Huệ thì “ Chức năng quản lý là loại
hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân cơng lao động
và chun mơn hóa q trình quản lý”.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, nhà quản lý thực hiện các chức năng
cơ bản, nhằm điều hành có hiệu quả q trình sản xuất và hoạt động xã hội, đó là:
- Kế hoạch hóa
- Tổ chức
- Giám sát, chỉ đạo
- Kiểm tra, đánh giá.
Đây là các chức năng cơ bản của quá trình quản lý. Việc thực hiện các chức năng
trên giúp cho nhà quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ, đem lại hiệu quả cao, phát huy


10
được nội lực. Đây là các chức năng mà mỗi nhà quản lý ở lĩnh vực kinh tế xã hội, văn
hóa giáo dục… đều phải tuân thủ thực hiện.

1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ giáo dục là một hiện tượng xã
hội, một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách tự giác. Cũng giống
như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng cần được quản lý.
QLGD có thể được hiểu là quản lý q trình GD & ĐT trong đó bao gồm quá trình dạy
học diễn ra ở các cơ sở giáo dục khác nhau hay là quản lý một hệ thống các cơ sở giáo
dục đóng trên địa bàn dân cư. Ngày nay, QLGD đang phát triển thành một ngành
khoa học, có cơ sở lý luận riêng của nó.
Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô M.I Kônđacốp trong tác phẩm “Những vấn đề
về QLGD” cho rằng “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ
Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy tắc chung của xã hội cũng như những quy luật
của quá trình giáo dục, của sự phát triển tâm thế và tâm lý trẻ em”.
Ở Việt Nam, các nhà khoa học cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) làm cho hệ thống
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đưa hệ giáo dục tới các mục tiêu dự kiến, tiến tới
trạng thái mới về chất”. Một định khác khác “QLGD là tổ chức các hoạt động dạy học.
Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường
Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục tức là cụ thể hố đường lối của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất
nước”.
Văn kiện hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX viết:
“QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu
quả nhất” [41].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo
sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy

luật chung xã hội cũng như các quy luật của QLGD, sự phát triển tâm lý, thể lực của
trẻ em” [34]. Quản lý Giáo dục là hoạt động thiết yếu nay sinh khi hoạt động giáo dục
diễn ra, là sự tác động của chủ thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người,
nhằm thực hiện các mục tiêu chung của hệ thống giáo dục.


11
Tuy có nhiều quan điểm về QLGD, song có thể hiểu QLGD ở hai cấp độ. Ở cấp
độ vĩ mô, QLGD có thể hiểu là QL một nền hoặc một hệ thống giáo dục, cịn QL ở cấp
độ vi mơ xem như là QL một cơ sở giáo dục.
Với cách tiếp cận ở cấp độ vĩ mô, QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, phù hợp với quy luật giáo dục) của chủ thể QL lên
đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả các mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Với cách tiếp cận ở cấp độ vi mô, QLGD được hiểu là QL các hoạt động trong
nhà trường bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của người quản lý đến
các hoạt động giáo dục, đến con người (CBQL, GV, nhân viên và HS), đến các nguồn
lực (CSVC, tài chính, thơng tin...), đến các ảnh hưởng ngồi nhà trường một cách hợp
quy luật (quy luật QL, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã
hội...) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Qua các định nghĩa nêu trên, có thể nêu khái niệm về QLGD như sau: QLGD là
quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp… chung nhất của khoa học QL
vào lĩnh vực QLGD. QLGD là quá trình tác động có kế hoạch, có ý thức, có mục đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra
một cách có chất lượng và hiệu quả nhất.
1.2.3. Quản lý nhà trường
NT là bộ phận quan trọng của hệ thống GD quốc dân. NT là một HĐ xã hội, một
thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền bá những kinh nghiệm lịch sử của xã hội
lồi người, nền văn hóa nhân loại cho một nhóm dân cư nhất định củ xã hội đó.

NT là nơi tổ chức thực hiện và QL quá trình GD. Quá trình này được thực hiện
bởi hai chủ thể, người được GD (người học) và người GD (người dạy). Trong quá
trình GDHĐ của người học và HĐ của người dạy ln gắn bó, tương tác, hỗ trợ nhau,
tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu GD theo yêu cầu của xã hội.
Theo PGS. Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra
quá trình ĐTGD với sự HĐ tương tác của hai nhân tố Thầy - Trò. Trường học là một
bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống GD quốc dân, nó là đơn vị
cơ sở” [7].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động tự giác có thể
có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường” [34]


12
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL trường học là thực hiện đường lối GD của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa NT vận hành theo nguyên lý GD
để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu ĐT đối với ngành GD với thế hệ trẻ và với từng HS”
Tác giả Thái văn Thành: “QLNT là QL vi mơ, nó là một hệ thống con của QL vĩ
mơ: QLGD, QLNT có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ
thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể QL đến tập thể GV và
HS, đến những lực lượng GD trong và ngoài NT nhằm huy động họ cùng cộng tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của NT nhằm làm cho quá trình này vận hành
tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến”.
Quản lý nhà trường thực chất là hệ thống các tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà
trường theo nguyên lý giáo dục, trong đó hoạt động trọng tâm là hoạt động dạy học.
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của giáo viên, học sinh, sinh viên và các lực lượng giáo dục khác

cũng như huy động tối ưu các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo trong nhà trường.
Như vậy, QLNT là hệ thống những tác động có hướng đích của Hiệu trưởng đến
con người (giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh) đến các nguồn lực (cơ sở vật chất,
tài chính, thơng tin...) nhằm đẩy mạnh các hoạt động của NT theo nguyên lý GD, tiến
tới mục tiêu GD hợp với quy luật.
Để QL trường học có hiệu quả, chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) cần phải thực hiện
tốt các chức năng QL, chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo,
chức năng kiểm tra, vận dụng sao cho đúng nguyên lý GD, phù hợp với quy luật và
những đặc thù của cơ sở GD, nhằm hoàn thành nhiệm vụ của NT đã đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng cho sự nghiệp xây dựng CNH - HĐH đất nước.
Mục tiêu QL của NT được cụ thể hóa trong kế hoạch, nhiệm vụ năm học, tập
trung vào việc phát triển toàn diện nhân cách của HS. Để thực hiện mục tiêu này,
người Hiệu trưởng phải tiến hành các HĐQL: xây dựng môi trường GD, xây dựng
CSVC NT và các điều kiện phục vụ cho việc dạy và học, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
tạo lập và duy trì tốt mối quan hệ NT - GĐ - XH, thực hiện dân chủ hóa trong QLNT
và các hoạt động khác.
Tóm lại, QLNT là việc người Hiệu trưởng xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo thực hiện và KT - ĐG các kết quả đạt được so với yêu cầu và chuẩn mực đề ra
trong chương trình GD và nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân
cách của HS.


13
1.2.4. Hoạt động dạy học
a. Khái niệm
HĐDH là hoạt động chuyên biệt do người thầy thực hiện theo phương thức NT,
nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm của xã hội loài người, tạo ra sự
phát triển tâm lý và hình thành nhân cách. “HĐDH của GV là hoạt động tổ chức điều
khiển của giáo viên đối với HĐ nhận thức của HS. HĐ dạy của GV không chỉ là

truyền thụ tri thức mà điều quan trọng là tổ chức, điều khiển nhận thức của HS nhằm
hình thành trong mỗi HS tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành vi”.
Dạy học là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những con
đường để thực hiện mục đích giáo dục. Đó là con đường giáo dục tích cực, chủ động
nhất, ngắn nhất và có hiệu quả nhất, giúp thế hệ trẻ tránh được những sai lầm, mò
mẫm trong cuộc đời.
Trước đây, người ta hiểu hoạt động sư phạm chỉ là hoạt động của người thầy.
Người thầy đóng vai trị trung tâm trong q trình dạy và học. Trong hoạt động sư
phạm, người thầy chủ động từ việc chuẩn bị nội dung giảng dạy, phương pháp truyền
thụ, đến những lời chỉ dẫn, những câu hỏi, v.v. Còn học sinh (HS) tiếp nhận thụ động,
học thuộc để “trả bài”. Người thầy giữ “chìa khố tri thức”, cánh cửa tri thức chỉ có thể
mở ra từ phía hoạt động của người thầy. Quan niệm này hiện nay đã lỗi thời, bị vượt
qua. Vì rằng, từ góc độ khoa học sư phạm, quan niệm trên chỉ chú trọng hoạt động
một mặt, hoạt động của người thầy mà không thấy được mặt kia của hoạt động sư
phạm là hoạt động của trò.
Theo quan điểm lý thuyết về dạy học hiện đại, hoạt động dạy học bao gồm hoạt
động của thầy và trò. Nhà tâm lý học A.Mentriskaia viết: “Hai hoạt động của thầy và
trò là hai mặt của một hoạt động.”
Bản chất của hoạt động dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và học; nó
được thực hiện bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học,
tuân theo lôgic khách quan của nội dung dạy học.
HĐDH là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung khoa học được thực
hiện theo một PP sư phạm đặc biệt do NT tổ chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học
sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng HĐ nâng
cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ, hồn thiện nhân cách. DH là con đường cơ bản
để thực hiện mục đích GD xã hội. Học là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát
triển và thành đạt.
HĐ dạv học là sự điều khiển tối ưu hố q trình học của HS để hình thành và
phát triển nhân cách cho HS. Nếu học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái niệm khoa học
thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai chức năng thường xuyên



14
tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển
thông tin dạy học. Cịn học là q trình trong đó dưới sự định hướng của người thầy,
người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm từ môi trường xung
quanh bằng các thao tác trí tuệ và chân tay nhằm hình thành cấu trúc tâm lý mới để
biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày càng hồn thiện. Hoạt động học có hai
chức năng là lĩnh hội và tự điều khiển. Trong hai hoạt động dạy và học thì hoạt động
dạy của người thầy ln giữ vai trị chủ đạo vì cần phải có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ
đạo của người thầy thì hoạt động học của người học mới đạt được hiệu quả và tránh
được các sai lầm. Bởi vậy, hoạt động học của trò cần phải diễn ra trong mối quan hệ
thống nhất biện chứng với hoạt động dạy của thầy nhằm đạt được mục đích cuối cùng
của người học, đó là: nắm vững tri thức khoa học, phát triển tư duy và năng lực hoạt
động, hình thành thái độ, đạo đức và nhân cách.
Hoạt động dạy học có chủ thể là thầy giáo, được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm,
nắm vững kiến thức khoa học chuyên môn, các quy luật phát triển tâm lý và đặc điểm
hoạt động nhận thức của sinh viên để tổ chức và điều khiển họ học tập. Thầy giáo giữ
vai trị chủ đạo trong tồn bộ tiến trình dạy học, là người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
quá trình dạy học, xác định mục tiêu, xây dựng nội dung, chương trình học tập, xây
dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của bộ môn, áp dụng các phương pháp, sử dụng
các phương tiện dạy học để truyền thụ kiến thức cho sinh viên, tổ chức cho sinh viên
thực hiện các hoat động học tập. Thầy cũng là người kiểm tra, uốn nắn, giáo dục cho
sinh viên trên mọi phương diện và quyết định chất lượng giáo dục. Chủ thể của hoạt
động học tập là sinh viên. Sinh viên phải tự giác, tích cực, chủ động và sang tạo trong
q trình học. Mục đích của hoạt động học tập là tiếp thu nền văn minh nhân loại để
hình thành và phát triển nhân cách của bản thân người học. Nội dung của hoạt động
học tập là quá trình tự tìm tịi, nắm vững kiến thức và vận dụng tri thức vào cuộc sống.
Bản chất của hoạt động học là biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo của
sinh viên.

Lí luận giáo dục hiện đại đã chỉ ra tính đặc thù của hoạt động dạy học. Hoạt động
dạy học là hoạt động tương tác. Xem xét hoạt động của thầy đều có liên quan đến hoạt
động của trị và ngược lại. Nhìn từ góc độ tính chủ thể của hoạt động sư phạm, để hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS được tiến hành thì khơng thể thiếu vai trị
của chủ thể. Trong hoạt động dạy học, chủ thể hoạt động là người dạy (giáo viên) và
người học (học sinh). Người học là chủ thể của hoạt động học, người dạy là chủ thể
của hoạt động dạy. Thầy và trò là những chủ thể cùng nhau hoạt động, duy trì, tiếp nối
hoạt động. Đối tượng của hoạt động học tập là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Mục tiêu của hoạt động dạy học là hình thành và phát triển nhân cách, năng lực của


15
người học. Chính vì hoạt động dạy và học có chung mục tiêu cho nên hoạt động dạy
và học luôn tương tác trong mối quan hệ “cung - cầu”, “nhân - quả”... Khơng thể nói
đơn giản thầy hay trị đóng vai trò “chủ động” hay “thụ động”. Đã là hoạt động thì tính
chủ động là thuộc tính của cả hai bên. Thầy tích cực, chủ động trong hoạt động dạy và
trị tích cực, chủ động tham gia hoạt động học. Hoạt động dạy học của GV mang ý
nghĩa là phương tiện, là công cụ hỗ trợ thúc đẩy hoạt động học của HS đúng hướng và
hiệu quả. “Năng lực người giáo viên là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học với
chất lượng cao” (Trần Bá Hoành).
Như vậy, hoạt động dạy học có tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt
động học, đó là hai mặt thống nhất biện chứng của một quá trình. Hai hoạt động này
luôn tác động qua lại và bổ sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ và thống nhất với nhau.
Hoạt động dạy - học diễn ra trong những điều kiện xác định, trong đó hoạt động dạy
giữ vai trị chủ đạo, điều khiển, hướng dẫn cịn hoạt động học đóng vai trị chủ động,
tích cực, tự giác và sáng tạo nhằm đạt hiệu quả theo mục tiêu giáo dục đã xác định.
b. Các thành tố của hoạt động dạy học
HĐDH bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng là hoạt động dạy của GV
và hoạt động học của HS.
* Hoạt động dạy

Hoạt động dạy là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri
thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy
với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh, giúp cho họ nắm
được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép truyền
đạt và điều khiển. Nội dung dạy học được thực hiện trong một mơi trường thuận lợi,
chính là nhà trường, ở đó được thực hiện một nội dung chương trình qui định, phù hợp
với từng lứa tuổi.
Hoạt động dạy của giáo viên thực chất gồm hai hoạt động:
- Giáo viên nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, trình độ học sinh, điều kiện của
giáo viên, tài liệu tham khảo, nắm vững các phương pháp dạy, lựa chọn phương pháp
dạy phù hợp với các điều kiện trên. Trên cơ sở đó giáo viên xây dựng một phương án
thích hợp nhất để dạy từng bài cụ thể cho từng lớp.
- Giáo viên phối hợp hoạt động với học sinh trên lớp, đây là quá trình giảng dạy
của giáo viên. Giáo viên nêu vấn đề, giảng dạy kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng, củng
cố kiến thức, hướng dẫn học sinh tự học. Trong quá trình giảng dạy, các hoạt động của
giáo viên được phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của học sinh. Giáo viên càng tăng
cường việc hướng dẫn chỉ đạo thì học sinh càng có nhiều thời gian hoạt động tìm hiểu
kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực hành.


×