Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.69 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
Ở VIỆT NAM

Ngành: Luật Kinh tế

LỤC VĂN BIÊN

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
Ở VIỆT NAM

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

Họ và tên: Lục Văn Biên
Người hướng dẫn: PGS.TS Bùi Ngọc Sơn

Hà Nội - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Bùi Ngọc Sơn. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2020
Tác giả

Lục Văn Biên


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, các thầy
giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Tơi xin chân thành cảm ơn những sự
giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị đã cộng tác,
cung cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi
Ngọc Sơn - người hướng dẫn khoa học đã bồi dưỡng kiến thức, phương pháp
nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, song luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn
của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để

luận văn được hoàn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2020
Tác giả

Lục Văn Biên


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Việt

PL

Pháp luật

BVMT

Bảo vệ mơi trường

ONMT

Ơ nhiễm mơi trường

TTPL

Thực thi pháp luật


VĐTC

Vấn đề tồn cầu

CƯQT

Cơng ước quốc tế

LHQ

Liên hợp quốc

ĐTM

Đánh giá tác động mơi trường

BTN&MT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

KSONN

Kiểm sốt ơ nhiễm nguồn nước


iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn thạc sĩ với đề tài “Hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường ở
Việt Nam”, thuộc ngành Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế được thực hiện đúng

trong thời gian nhà trường đã quy định. Luận văn đã đạt được một số kết quả về lý
luận và thực tiễn, cụ thể:
Về lý luận, chương I của luận văn làm rõ được khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý
nghĩa của pháp luật về bảo vệ môi trường; những nội dung cơ bản của pháp luật về
bảo vệ môi trường; các yếu tố tác động đến việc hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi
trường và kinh nghiệm của một số nước về hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Về thực tiễn, chương 2 của Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng pháp
luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam; các yếu tố tác động đến việc hoàn thiện pháp
luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam; đánh giá chung về các thành tựu đã đạt được,
những mặt hạn chế của pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam và nguyên nhân
của những hạn chế đó.
Trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam,
chỉ ra nhưng bất cập và nguyên nhân của những bất cập là: Công tác dự báo, nghiên
cứu lý luận phục vụ việc xây dựng và hoạch định chính sách và pháp luật chưa theo
kịp yêu cầu của thực tiễn; cơ chế xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ mơi
trường cịn bất cập; năng lực, trình độ và kỹ năng xây dựng pháp luật nói chung
cũng như pháp luật về bảo vệ mơi trường cịn chưa đáp ứng được nhu cầu; kinh phí
để xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật chưa thực sự tương xứng với nhiệm vụ…
Từ đó, chương 3 của luận văn đề xuất 5 giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
về bảo vệ môi trường ở Việt Nam và một số kiến nghị với Nhà nước, các cơ quan
nhà nước trong việc thực thi các quy định của pháp luật về bảo vệ mơi trường
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong
quá trình nghiên cứu, xây dựng và hồn thiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi
trường ở Việt Nam. Một số phương hướng, giải pháp và kiến nghị trong luận văn có
giá trị tham khảo đối với các cơ quan lập pháp khi sửa đổi các quy định của pháp


v
luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam.

Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học có nghiên
cứu hoặc học tập mơn pháp luật về bảo vệ môi trường và các môn khác có liên
quan.


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ...i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ..ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... .iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... .iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. ..1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... ..1
2. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................... ..2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... ..3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... ..4
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. ..4
6. Bố cục của luận văn ........................................................................................... ..5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG............................................................................................................ ..6
1.1. Khái niệm chung về môi trường và pháp luật bảo vệ môi trường ............6
1.1.1. Khái niệm về môi trường .........................................................................6
1.1.2. Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường ............................................8
1.1.3. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ môi trường .....................................10
1.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường ..................10
1.2.1. Các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường ...............................................................................................................10
1.2.2. Các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên ..........................................................................................12
1.2.3. Các quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu.....................................13

1.2.4. Các quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo ............................13
1.2.5. Các quy định về bảo vệ môi trường nước, đất và khơng khí ...............15
1.2.6. Các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ. ................................................................................................17
1.2.7. Các quy định về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư .......................17
1.2.8. Các quy định về quản lý chất thải.........................................................18


vii
1.2.9. Các quy định về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường ............. 18
1.2.10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.............19
1.2.11. Các chế tài do vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ....................21
1.3. Những yếu tố cơ bản tác động đến Việc hồn thiện pháp luật về bảo vệ
mơi trường .....................................................................................................23
1.3.1. Quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước ................................23
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế ....................................................................26
1.3.3. Trình độ, kỹ thuật lập pháp ...................................................................27
1.3.4. Quan điểm lập pháp ..............................................................................28
1.3.5. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................29
1.4. Kinh nghiệm hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường ở một số nước
trên thế giới....................................................................................................30
1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản ..................................................................30
1.4.2. Kinh nghiệm của Mỹ .............................................................................31
1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ..............................................................32
1.4.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ....................................33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Ở VIỆT NAM .................................................................................................... 36
2.1. Các nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam ..36
2.1.1. Các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường .............................................................................................................36

2.1.2. Các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên ..........................................................................................39
2.1.3. Các quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu.....................................40
2.1.4. Các quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo ............................41
2.1.5. Các quy định về bảo vệ môi trường nước, đất và khơng khí ...............43
2.1.6. Các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ................................................................................................45
2.1.7. Các quy định về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư .......................46
2.1.8. Các quy định về quản lý chất thải.........................................................47


viii
2.1.9. Các quy định về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường 50
2.1.10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.............51
2.1.11. Các chế tài do vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ....................54
2.1.12. Các quy định khác: hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; quan trắc
môi trường v.v. ................................................................................................56
2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến việc hồn thiện pháp luật về bảo vệ
mơi trường ở Việt Nam ................................................................................59
2.2.1. Quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam ...............59
2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế ở Việt Nam ................................................60
2.2.3. Trình độ, kỹ thuật lập pháp của Việt Nam ...........................................61
2.2.4. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ...............................62
2.3. Đánh giá chung về thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam
........................................................................................................................63
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được ..............................................................63
2.3.2. Những mặt hạn chế ...............................................................................64
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế ..............................................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MƠI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM ......................................................................... 68

3.1. Định hướng chung nhằm tiếp tục hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi
trường tại Việt Nam trong những năm tới .................................................68
3.2. Các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường
ở Việt Nam .....................................................................................................69
3.2.1. Hồn thiện các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường .......................................................................................................69
3.2.2. Hoàn thiện các quy định về đánh giá tác động mơi trường ................71
3.2.3. Hồn thiện các quy định về quản lý chất thải, nhất là các chất thải ở
khu đơ thị và khu cơng nghiệp ........................................................................74
3.2.4. Hồn thiện các quy định về bảo vệ môi trường đất, nước, khơng khí 77
3.2.5. Ban hành các văn bản cụ thể hóa q trình cơng khai hóa, dân chủ
hóa hoạt động bảo vệ môi trường ...................................................................80


ix
3.2.6. Hoàn thiện các quy định về nguồn lực bảo vệ mơi trường .................81
3.2.7. Hồn thiện các quy định về thể chế bảo vệ mơi trường ......................84
3.2.8. Hồn thiện các quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường ............................................................................................88
3.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................92
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 96


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế cho thấy mơi trường có mối liên quan mật thiết, tác động lẫn nhau đến
phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời có vai trị quyết định đến sự phát triển bền
vững về kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, vùng lãnh thổ và rộng hơn là quốc gia.

Môi trường là điều kiện cho kinh tế - xã hội phát triển và kinh tế - xã hội phát triển
là cơ sở để tạo nên các biến đổi của mơi trường tốt hơn. Ngược lại, mơi trường suy
thối sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội đối với quốc gia.
Trong những năm vừa qua, vấn đề ô nhiễm môi trường là mối quan tâm lớn
mang tính tồn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Mơi trường tồn cầu, khu vực
và Việt nam có chiều hướng biến đổi phức tạp. Chất lượng khơng khí, nguồn nước,
tài nguyên, hệ sinh thái… nhiều nơi ở mức báo động. Sự gia tăng dân số, sự phát
triển về kinh tế - xã hội toàn cầu với tốc độ lớn trong thời gian qua đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường. Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, mơi
trường ơ nhiễm, thực trạng biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Điều
đó là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, đặt ra yêu cầu
cấp thiết về bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái… song song với việc phát triển
kinh tế - xã hội.
Là một quốc gia nơng nghiệp lạc hậu chuyển sang cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội. Từ
một đất nước đói nghèo, lạc hậu, kém phát triển, Việt Nam đã thành cơng trong xóa
đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội trở thành một quốc gia đang phát triển.
Những thành tựu đã đạt được cũng đồng thời đặt ra thách thức lớn về bảo vệ môi
trường. Tình trạng ơ nhiễm do các làng nghề, cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp,
đô thị lớn đang ngày càng nghiêm trọng. Chất lượng nguồn nước, khơng khí… ơ
nhiễm ở mức đáng báo động, không chỉ ở thành phố, các khu cơng nghiệp mà cịn
lan sang cả các vùng nông thôn. Đa dạng sinh học tiếp tục bị suy giảm, biến đổi khí
hậu gây triều cường, lũ lụt và nhiều thảm họa khác do ô nhiễm môi trường gây ra.
Thành quả phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương có thể bị thiên tai xóa


2
sạch, mất rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc để có thể khắc phục, khơi phục
và phát triển lại.
Bảo vệ mơi trường có ý nghĩa quan trọng tới sự phát triển bền vững của Việt

Nam. Luật Bảo vệ mơi trường chính là cơng cụ hiệu quả để bảo vệ môi trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của Luật bảo vệ môi trường, Nhà nước ta đã sớm
xây dựng và ban hành Luật bảo vệ môi trường từ năm 1993, sau đó Luật Bảo vệ
mơi trường được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2005, 2014 và 2018.
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế xã hội, những tác động mới đối với môi
trường, những nhận thức mới về môi trường hiện nay đã đặt ra những yêu cầu mới
về tổ chức và hoạt động bảo vệ môi trường. Luật Bảo vệ môi trường hiện nay đã
bộc lộ những hạn chế nhất định, như thiếu đồng bộ, tính ổn định khơng cao, tình
trạng văn bản mới ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến..
Từ thực tế trên, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ mơi trường
là rất cần thiết vì thế tơi chọn đề tài “Hồn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở
Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
Trong q trình nghiên cứu đề tài, tác giả chưa tìm được cơng trình nào đã
cơng bố có liên quan trực tiếp đến đề tài nói trên.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề
tài của luận văn ở những mức độ và phạm vi khác nhau, có thể kể đến một số cơng
trình khoa học tiêu biểu đã được cơng bố sau:
- Bùi Diệu Linh, Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại
Việt Nam, luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà nội, năm 2014. Ở cơng trình này,
tác giả đã nghiên cứu thành cơng, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp
luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam. Luận văn đã đưa ra
nhận định khá toàn diện về cơ chế tổ chức thực hiện bảo vệ mơi trường trong hoạt
động dầu khí. Luận văn đã tìm ra những nhược điểm cần khắc phục và hoàn thiện


3
các quy phạm pháp luật để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong

bảo vệ môi trường của hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
- Dương Thị Minh Thúy, Hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng
khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2010. Luận văn khái quát chung về biến đổi khí hậu và pháp luật
bảo vệ mơi trường khơng khí Việt Nam. Thực trạng pháp luật bảo vệ mơi trường
khơng khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu: pháp luật về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mơi trường; pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí… và
kiến nghị các giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí
Việt Nam.
- Nguyễn Thị Nhàn, Các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường của Mỹ – Liên hệ với pháp luật bảo vệ môi trường của Việt Nam, luận văn
thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2018. Luận văn hệ thống các biện pháp xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của Mỹ, qua đó liên hệ với pháp luật bảo
vệ mơi trường của Việt Nam nhằm rút ra các bài học, kinh nghiệm phù hợp với thực
tiễn Việt Nam để hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường của Việt Nam.
- Nguyễn Thị Tố Uyên (2013), Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam, luận án tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2013. Luận án làm sáng tỏ khái niệm “trách nhiệm pháp lý” theo nghĩa
tiêu cực, trên cơ sở đó nêu khái niệm “pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh
vực bảo vệ mơi trường”, hình thức thể hiện, phạm vi tác động và đối tượng tác động
của pháp luật trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường ở Việt Nam.
Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu khoa học trên đây tuy đã đề cập tới
pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam ở các khía cạnh khác nhau nhưng chưa
nghiên cứu một cách tổng thể như đề tài đã chọn của luận văn. Vì vậy, đề tài đã
chọn của luận văn khơng trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về bảo vệ mơi
trường và phân tích thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam, đề tài đề



4
xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt
Nam trong những năm sắp tới
Để đạt được mục đích đó, đề tài đã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về pháp luật bảo vệ môi trường.
- Làm rõ thực trạng của pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam và các
yếu tố tác động đến Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường ở Việt Nam.
- Nghiên cứu tìm ra các giải pháp khả thi nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật
về bảo vệ môi trường ở Viêt Nam trong những năm sắp tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài bao gồm:
- Những vấn đề lý luận liên quan đến Pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt
Nam.
- Việc hồn thiện pháp luật bảo vệ mơi trường ở Việt Nam.
- Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở một số nước trên thế
giới như: Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc... cũng là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Khi nghiên cứu phần thực trạng, luận văn chủ yếu nghiên cứu
q trình hồn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam từ năm 1993 trở lại
đây, thời gian Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 chính thức ra đời. Các giải pháp
được đề xuất cho khoảng năm năm tới, từ 2020 đến 2025.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu q trình hồn thiện pháp luật bảo vệ
mơi trường ở Việt Nam, bên cạnh đó cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước
trên thế giới.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các nội dung chủ yếu trong Luật Bảo vệ
môi trường năm 1993, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) cùng một số văn bản pháp luật có liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên những thành tựu của các chuyên ngành khoa

học pháp lý như: Luật Môi trường, Lịch sử Nhà nước và pháp luật, Lý luận về Nhà


5
nước và Pháp luật, Xã hội học pháp luật, Luật Hành chính, Luật Hình sự, Luật Dân
sự,... Những luận điểm khoa học trong các cơng trình nghiên cứu, sách chun khảo
và các bài viết đăng trên các Tạp chí chuyên ngành liên quan đến pháp luật bảo vệ
môi trường.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận văn là: phương pháp phân
tích – tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp quy nạp, diễn dịch,… Đồng
thời luận văn còn dựa vào những số liệu thống kê, tổng kết hàng năm trong các báo
cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng Cục Môi trường và các địa phương
cũng như những thông tin trên mạng Internet,... Cụ thể:
- Chương 1, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu để
tổng quan các cơng trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về pháp luật bảo vệ môi
trường, phương pháp so sánh, tổng hợp nhằm xác định rõ những kết quả đã nghiên
cứu được liên quan đến đề tài để kế thừa, đồng thời chỉ ra những vấn đề liên quan
đến đề tài luận văn mà các công trình, bài viết trước đó cịn bỏ ngỏ cần phải nghiên
cứu bổ sung, phát triển.
- Chương 2, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá những quy
định hiện hành về pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam, so sánh đưa ra các số
liệu để đánh giá thực trạng, rút ra những bất cập, hạn chế, thiếu sót trong quy định
và thực hiện pháp luật về vấn đề này.
- Chương 3, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra định
hướng, giải pháp hồn thiện pháp luật bảo vệ mơi trường ở Việt Nam.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Lý luận chung về pháp luật bảo vệ môi trường.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt
Nam.


6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm chung về môi trường và pháp luật bảo vệ môi trường
1.1.1. Khái niệm về môi trường
Môi trường và bảo vệ môi trường từ lâu đã trở thành một vấn đề quan trọng và
cấp bách của toàn cầu, mà một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu hiện nay
là môi trường sống của con người. Môi trường là khái niệm rộng và đa dạng, do vậy
tuỳ thuộc vào cách tiếp cận phạm vi xem xét, nghiên cứu để xây dựng khái niệm
môi trường. Hiện nay, ở trong nước và trên thế giới có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu về mơi trường. Tuy nhiên các tác giả đã nêu lên các định nghĩa, các khái niệm
môi trường khơng hồn tồn đồng nhất mà được thể hiện dưới những góc độ phạm
vi khác nhau, nhưng đều hướng tới việc nhận rõ môi trường trong thế giới xung
quanh ta là gì, bao gồm những yếu tố nào hợp thành.
Tác giả S.V.Kalesnik định nghĩa về môi trường: "Môi trường chỉ là một bộ
phận của trái đất bao quanh con người, mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài
người có quan hệ tương hỗ trực tiếp với nó, nghĩa là mơi trường có quan hệ một
cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con người" (S.V.Kalesnik
1970, tr. 209).
Chương trình mơi trường của UNEP định nghĩa: "Môi trường là tập hợp các
yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế - xã hội, tác động trực tiếp lên từng cá thể
hay cộng đồng".
Theo Từ điển tiếng Việt, Môi trường theo định nghĩa thông thường "Là tồn
bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội, trong đó con người hay một sinh
vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ với con ngươi hay sinh vật ấy" (Hoàng Phê,
2019, tr.168). Ở nước ta, một số tác giả, từ những góc độ tiếp cận khác nhau cũng

đã đưa ra những quan niệm về môi trường.
Từ một số khái niệm, có thể phân chia mơi trường sống thành 3 loại:


7
Môi trường tự nhiên: Bao gồm những yếu tố được hình thành và phát triển
theo những quy luật tự nhiên như đất, nước, khơng khí, ánh sáng, âm thanh, các hệ
thực vật, hệ động vật...
Môi trường nhân tạo: Bao gồm toàn bộ những yếu tố vật chất, sản phẩm do
con người tạo ra nhằm tác động tới các yếu tố thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu
bản thân mình như: hệ thống đê điều, các cơng trình nghệ thuật, các cơng trình văn
hố kiến trúc, hố kiến trúc...
Mơi trường xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ giữa người với người tạo nên
những thuận lợi hoặc khó khăn cho sự tồn tại phát triển của cá nhân và cộng đồng
người.
Trong thực tế cả 3 loại môi trường đều cùng loại, xen kẽ lẫn nhau, tương tác
với nhau hết sức chặt chẽ. Vì thế sự suy thối, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn
đến sự suy thoái và ô nhiễm môi trường tự nhiên, gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng sống của con người. Môi trường sử dụng trong lĩnh vực khoa học pháp lý là
khái niệm được hiểu như là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó mơi
trường được hiểu như là những yếu tố, hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên bao quanh
con người.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu: Môi trường là các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, phát
triển của con người và sinh vật. Khái niệm này đã được khái quát trong Luật Bảo vệ
môi trường. Như vậy, môi trường được tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất tự
nhiên như đất, nước, khơng khí, ánh sáng, âm thanh, các hệ thực vật, hệ động vật.
Ngoài những yếu tố vật chất tự nhiên, mơi trường cịn bao gồm cả những yếu tố
nhân tạo, những yếu tố này do con người tạo ra nhằm tác động tới các yếu tố thiên
nhiên để phục vụ cho nhu cầu bản thân mình như: hệ thống đê điều, các cơng trình

nghệ thuật, các cơng trình văn hoá kiến trúc mà con người từ thế hệ này sang thế hệ
khác dựng lên. Môi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người,
đặc biệt là những yếu tố mang tính tự nhiên như nước, đất, khơng khí, hệ thực vật,
hệ động vật. Tình trạng môi trường thay đổi theo chiều hướng xấu đang diễn ra trên
phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi mỗi quốc gia. Việc môi trường bị huỷ


8
hoại diễn ra do nhiều yếu tố khác nhau. Trong số các nhân tố ảnh hưởng đến môi
trường sống của con người cần phải kể đến việc gây ô nhiễm do phát triển các khu
công nghiệp. Nguy cơ môi trường bị huỷ hoại với những hậu quả nghiêm trọng của
nó đã buộc các quốc gia phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm BVMT như: biện
pháp chính trị, biện pháp kinh tế, biện pháp khoa học công nghệ, biện pháp giáo
dục, biện pháp pháp lý. Trong các biện pháp BVMT thì biện pháp pháp lý có ý
nghĩa quan trọng.
1.1.2. Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường
Pháp luật với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh cách xử sự của con
người sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trường. Pháp luật quy định các
quy tắc xử sự mà con người phải thực hiện khi khai thác và sử dụng các yếu tố của
mơi trường; quy định các chế tài hình sự, dân sự, hành chính để buộc các cá nhân,
tổ chức phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử
dụng các yếu tố của môi trường; quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các
tổ chức bảo vệ môi trường. Đồng thời pháp luật cịn quyết định các tiêu chuẩn mơi
trường, ví dụ: Tiêu chuẩn về độ ồn, tiêu chuẩn về nước sạch, tiêu chuẩn về khơng
khí.
Các tiêu chuẩn mơi trường là cơ sở pháp lý cho việc xác định vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường. Chúng là cơ sở cho việc truy cứu trách nhiệm đối với
những hành vi vi phạm luật về bảo vệ mơi trường. Pháp luật có vai trị bảo vệ mơi
trường trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến bảo vệ môi trường. Tranh
chấp mơi trường có thể xảy ra giữa cá nhân với nhau, song cũng có khi xảy ra giữa

cá nhân với các doanh nghiệp hoặc các cơ quan nhà nước. Tranh chấp về môi
trường là tranh chấp liên quan tới việc khai thác, sử dụng các yếu tố trong môi
trường.
Sự phát triển của nền kinh tế đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội. Bên cạnh đó vấn đề suy thối mơi trường, ơ nhiễm môi trường đang là
một thách thức lớn đối với xã hội, bảo vệ môi trường đã trở thành nguyên tắc hiến
định. Luật Môi trường được coi là một lĩnh vực quan trọng trong hệ thống pháp luật
của mỗi quốc gia. Luật đầu tư nước ngoài đã đưa việc bảo vệ môi trường thành điều


9
khoản riêng biệt. Đó là những văn bản luật có đề cập đến vấn đề môi trường và Bộ
luật hàng hải, Luật đất đai, Luật dầu khí... đều đưa việc bảo vệ môi trường thành
nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc khai thác các yếu tố môi trường mà
trong đó cá nhân, tổ chức đó hoạt động.
Để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và trách nhiệm của chính quyền các
cấp, các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
và mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khoẻ của nhân dân,
bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự
nghiệp phát triển bền vững của đất nước, góp phần bảo vệ mơi trường khu vực và
trên toàn cầu.
Các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về bảo vệ mơi
trường có thể phân loại theo các nhóm sau: Các quan hệ giữa một bên là các cá
nhân, tổ chức với một bên là Nhà nước phát sinh từ hoạt động quản lý nhà nước về
quản lý mơi trường. Nhóm quan hệ này có những đặc trưng của quan hệ pháp luật
hành chính, nhất là quan hệ phát sinh từ việc xử phạt các vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, lĩnh vực khiếu nại, tố cáo các hành vi của các cá nhân,
tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật môi trường. Những quan hệ này bao gồm:
- Quan hệ phát sinh từ hoạt động đánh giá tác động môi trường.
- Quan hệ phát sinh từ hoạt động thanh tra việc thực hiện pháp luật và chính

sách môi trường.
- Quan hệ phát sinh từ việc xử lý vi phạm pháp luật môi trường.
Quan hệ phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức với nhau do sự thoả thuận ý chí
của các bên. Các bên trong mối quan hệ này thực hiện các quyền của mình trong
lĩnh vực mơi trường một cách bình đẳng trong khn khổ của pháp luật, mối quan
hệ này ngày càng phổ biến hơn do khả năng định hướng hành vi chủ thể không phải
là chế tài, hình phạt mà là các lợi ích kinh tế. Các mối quan hệ mang tính chất dân
sự thương mại như thế trong lĩnh vực môi trường bao gồm: Quan hệ về bồi thường
thiệt hại do việc gây ô nhiễm, suy thoái hay sự cố môi trường gây nên; Quan hệ phát
sinh từ việc hợp tác khắc phục thiệt hại do ơ nhiễm, suy thối hoặc sự cố môi


10
trường gây ra. Quan hệ phát sinh từ việc giải quyết tranh chấp môi trường. Quan hệ
trong lĩnh vực phối hợp đầu tư vào các cơng trình bảo vệ mơi trường.
Từ những phân tích và luận giải trên có thể rút ra khái niệm pháp luật về bảo
vệ môi trường như sau:
Pháp luật về bảo vệ môi trường là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong việc khai thác sử dụng, tiết kiệm, bảo vệ, giữ gìn, quản lý tài nguyên thiên
nhiên (tổ chức quản lý hoạt động bảo vệ môi trường) nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân
dân, bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành gắn kết hài
hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất
nước, góp phần bảo vệ mơi trường khu vực và tồn cầu.
1.1.3. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ môi trường
Pháp luật về bảo vệ mơi trường có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Một là, có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng, đa dạng, phức tạp, bao gồm
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng, tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên; các quan hệ xã hội liên quan tới việc phòng chống, khắc phục suy thối
mơi trường, ơ nhiễm mơi trường, sự cố môi trường; các quan hệ xã hội liên quan

đến quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; các quan hệ xã hội liên quan đến quan
hệ quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Hai là, chứa đựng các loại quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác
nhau, như Luật Hiến pháp, Luật hành chính, Luật dân sự, Luật tố tụng dân sự, Luật
đất đai, Luật hình sự…
- Ba là, có hình thức thể hiện phong phú, gồm các văn bản luật và các văn bản
dưới luật do nhiều loại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường
1.2.1. Các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường
Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường là
rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường của mỗi quốc gia.


11
Nội dung chính của quy hoạch bảo vệ mơi trường gồm: Diễn biến, mục tiêu
quản lý môi trường; Thực trạng môi trường và các giải pháp bảo tồn; Thực trạng
phát thải khí và giải pháp quy hoạch đối với các hoạt động có nguồn phát thải khí
lớn; Thực trạng suy thối, ơ nhiễm mơi trường đất; Thực trạng ơ nhiễm môi trường
nước; Thực trạng thu gom, xử lý và các mục tiêu quản lý chất thải rắn sinh hoạt,
công nghiệp và chất thải nguy hại; Thực trạng mạng lưới quan trắc và giám sát môi
trường; Nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường, trách nhiệm của tổ chức
thực hiện và kiểm tra….của các quốc gia.
Quy hoạch bảo vệ môi trường (BVMT) của mỗi quốc gia sẽ là căn cứ thẩm
định, phê duyệt các dự án đầu tư của từng vùng phù hợp yêu cầu bảo vệ môi trường,
định hướng ưu tiên lĩnh vực, công nghệ đầu tư phù hợp với quy hoạch mơi trường.
Đến nay, đã có 2/3 các quốc gia thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế áp dụng “Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia” hoặc “Chiến lược môi
trường quốc gia”.
Mỗi quốc gia lại có cách tiếp cận khác nhau nhằm kết hợp phát triển kinh tế

với bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng kinh tế xã hội, ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường. Các công cụ được sử
dụng như quy hoạch không gian, phân vùng chức năng sinh thái, … được coi như
những công cụ đắc lực cho việc định hướng phát triển lãnh thổ.
Công tác quy hoạch hiện nay cũng đã khắc phục được nhược điểm của quy
hoạch truyền thống là bỏ qua khả năng chịu tải của môi trường, giúp việc thực hiện
quy hoạch không gian được khoa học, hợp lý hơn.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy các loại hình quy hoạch phát triển của nhiều
quốc gia trên thế giới hiện nay cũng chưa có sự gắn kết giữa định hướng phát triển
kinh tế - xã hội với các yêu cầu về quản lý, bảo vệ môi trường tự nhiên, sinh thái,
môi trường sống và các giá trị bảo tồn văn hóa lịch sử; thiếu các cơ chế, công cụ
quản lý, bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với
từng vùng, từng lĩnh vực, hoạt động cụ thể; thiếu sự phân vùng, định hướng bảo vệ
môi trường. Có rất nhiều quy hoạch phát triển trên cùng một vùng lãnh thổ có sự
mâu thuẫn, chồng chéo về phạm vi, định hướng và giải pháp thực hiện dẫn đến


12
thiếu khả thi khi triển khai thực tế và thường phải điều chỉnh phương án quy hoạch
do không đáp ứng các tiêu chí phát triển được đề xuất khi lập quy hoạch. Dẫn đến
sự phá vỡ cân bằng giữa bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, giá trị lịch sử
văn hóa …
Ở một số quốc gia, các quy hoạch BVMT hiện nay chưa thống nhất về nội
dung, quy trình, cách tổ chức thực hiện… chủ yếu dựa trên cách tiếp cận địa lý,
chưa thể hiện được các yếu tố môi trường trong quy hoạch; chủ yếu tập trung vào
giải quyết các vấn đề xử lý chất thải, ô nhiễm môi trường nhưng chưa bao quát hết
các vấn đề BVMT lãnh thổ, chưa dựa trên sức chịu tải của môi trường; các vấn đề
môi trường vẫn bị đặt sau các mục tiêu tăng trưởng.
Việc lập quy hoạch bảo vệ môi trường của mỗi quốc gia sẽ làm giảm sự mâu
thuẫn và chồng chéo giữa các quy hoạch phát triển đã, đang và sẽ thực hiện trong
cùng một vùng quy hoạch.

Quy hoạch môi trường sẽ là công cụ quan trọng định hình cơng tác BVMT và
điều tiết phát triển kinh tế - xã hội của các nước theo hướng thân thiện với mơi
trường. Nó bao gồm quy hoạch tổng thể quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh, quy
hoạch mang tính chất kỹ thuật chuyên ngành. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch
BVMT được đặt ra là thống nhất quy hoạch theo không gian của công việc liên
quan đến BVMT; định hướng cơng tác BVMT, có điều tiết, giải quyết các xung đột
giữa BVMT và phát triển…
1.2.2. Các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên
Hiến chương về bảo vệ môi trường (NRC) được xem là một trong những quy
định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Đây là
bộ nguyên tắc nhằm hướng dẫn các chính phủ của các quốc gia và xã hội dân sự về
phương thức sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm bảo vệ môi trường trong
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, mang lại lợi ích tối đa cho phát triển kinh
tế cũng như đảm bảo quyền lợi cho mỗi công dân. Hiến chương ghi rõ các công cụ
và lựa chọn chính sách được thiết kế nhằm hạn chế những yếu kém trong quản lý
của cải thiên nhiên giàu có và đảm bảo lợi ích thiết thực từ nguồn tài sản này.


13
Hiến chương bao gồm 12 nguyên tắc cốt lõi nhằm hướng dẫn các chính phủ
trong q trình ra quyết định về các vấn đề xuyên suốt chuỗi giá trị của ngành công
nghiệp khai thác, từ lúc bắt đầu khai thác cho đến bước cuối cùng là sử dụng nguồn
thu từ khai thác tài ngun cho lợi ích của mọi cơng dân góp phần bảo vệ mơi
trường.
1.2.3. Các quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu
Cơng ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, 1992 là một trong
những quy định pháp lý về ứng phó với biến đổi khí hậu.
Trước những hiểm họa và thách thức lớn về khí hậu đối với nhân loại, Liên
hợp quốc với 2 cơ quan chun mơn chính của mình là Tổ chức Khí tượng Thế giới

(WMO) và Chương trình Mơi trường của Liên hợp quốc (UNEP), đã tập hợp nhiều
nhà khoa học, chuyên gia trên thế giới bàn bạc và đi đến nhất trí cần có một Cơng
ước quốc tế về khí hậu và coi đó là cơ sở pháp lý để tập trung nỗ lực chung của
cộng đồng thế giới đối phó với những diễn biến tiêu cực của biến đổi khí hậu. Sau
một q trình soạn thảo (tháng 02/1991-tháng 5/1992), Công ước khung của Liên
hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) đă được chấp nhận vào ngày 9/5/1992 tại
Trụ sở của Liên hợp quốc ở New York.
1.2.4. Các quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Trong các quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo, có nhiều cơng ước
quốc tế liên quan tới BVMT biển và hải đảo. Điển hình là Công ước Liên hợp quốc
về Luật Biển 1982 (UNCLOS), Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với
thiệt hại do ô nhiễm dầu 1992 (CLC 1992), Công ước MARPOL về phịng ngừa
ONMT biển do tàu gây ra, Cơng ước về ngăn chặn ONMT biển do các hoạt động
nhận chìm, Cơng ước quốc tế về hợp tác, chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu
(OPRC)…Các cơng ước này có những quy định cụ thể về bảo tồn, BVMT biển và
hải đảo mà các quốc gia thành viên phải tuân theo.
- Về Kiểm soát ONMT biển và hải đảo: Đây là nội dung quan trọng của luật
pháp liên quan tới BVMT biển và hải đảo, kiểm soát ONMT biển và hải đảo của tất
cả các nước và vùng lãnh thổ. Các nước đề cập và giải quyết vấn đề này thông qua
các tuyên bố quốc tế về phát triển bền vững, Công ước Luật Biển Liên hợp quốc về


14
BVMT biển, Công ước Marpol... Nguyên tắc, nội dung kiểm soát ONMT biển được
các nước quy định rất cụ thể: Luật BVMT biển Trung Quốc quy định về các nguyên
tắc BVMT biển và hải đảo nhưng tại các điều khác nhau. Các Luật BVMT biển của
Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ có các nguyên tắc tương tự như trong dự thảo Luật. Các
luật liên quan tới quản lý, BVMT biển, kiểm soát ONMT biển của các nước và
vùng lãnh thổ như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan đều có một chương
về các vấn đề liên quan tới nội dung kiểm soát ONMT biển và hải đảo …

- Về phân vùng rủi ro ONMT biển và hải đảo:
Việc phân vùng rủi ro ONMT biển và hải đảo cho phép xác định khả năng
xảy ra ONMT biển, mức độ thiệt hại do ONMT biển và hải đảo gây ra để làm cơ sở
cho việc xây dựng các quy định pháp luật và chuẩn bị nguồn lực ứng phó, ngăn
chặn ONMT, giảm thiểu thiệt hại môi trường do ô nhiễm biển gây ra, tức là giảm
rủi ro ONMT biển và hải đảo tới mức thấp nhất. Các luật, văn bản dưới luật của các
nước và hướng dẫn của các tổ chức quốc tế đều có nội dung này. Để thuận tiện cho
việc đánh giá rủi ro và lập các bản đồ rủi ro ONMT biển, các nước tiên tiến đều có
những quy định về cấp rủi ro ONMT biển và hải đảo.
- Về đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ONMT biển và hải đảo: Vì quản lý
tổng hợp là một quá trình lâu dài và liên tục, theo các chu trình tiến triển, việc đánh
giá kết quả hoạt động kiểm soát ONMT biển là rất quan trọng, tạo cơ sở điều chỉnh
các chính sách, pháp luật hiện hành và xây dựng các quy định pháp luật mới phục
vụ bảo vệ tốt hơn môi trường biển. Do vậy, các luật và văn bản dưới luật của các
nước đều có quy định về vấn đề này.
-Về báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo: Do tính chất đặc thù của
mơi trường biển, ngồi Báo cáo Hiện trạng mơi trường quốc gia cần phải xây dựng
Báo cáo Hiện trạng môi trường biển. Đây là một nội dung quan trọng của công tác
quản lý, BVMT biển. Tất cả các luật liên quan tới quản lý, BVMT biển, kiểm sốt ơ
nhiễm biển của các nước và vùng lãnh thổ như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan, Canađa, Mỹ đều có nội dung này.
- Về ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc hại trên biển: Việc ứng
phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc hại trên biển được quy định tại nhiều


×