Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA TỔNG CÔNG TY VIỆT THẮNG SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA TỔNG CÔNG TY VIỆT THẮNG
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH THỰC THI
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THU THỦY

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA TỔNG CÔNG TY VIỆT THẮNG
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH THỰC THI
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: Phạm Thị Thu Thủy


Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Tiến Hồng

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên

Phạm Thị Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn giúp đỡ quý báu từ các thầy cô trường Đại học Ngoại Thương cùng các
anh chị, các bạn học viên cùng khoa. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin
được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới:
PGS. TS. Nguyễn Tiến Hoàng đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn tốt ghiệp.
Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên của Tổng Cơng ty Việt Thắng đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Các thầy cơ giáo thầy cơ giáo trong trường Đại học Ngoại Thương, những người
đã cung cấp cho tôi những kiến thức nền tảng quý báu trong hai năm đào tạo thạc sĩ
vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trοng cơng tác đầu tư nghiên cứu, nhưng với những
hạn chế về kiến thức, về nguồn lực có hạn nên kết quả nghiên cứu của luận văn khơng

tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Vì vậy rất mong nhận được các góp
ý của các thầy cô, các anh chị và các bạn độc giả để luận văn được hồn thiện hơn
nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Học viên

PHẠM THỊ THU THỦY


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀ HIỆP
ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG 11
1.1. Khái quát chung về xuất khẩu và xuất khẩu hàng dệt may .................... 11
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu .......................................................................... 11
1.1.2. Các hình thức cơ bản của xuất khẩu ....................................................... 12
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu .............................................................................. 13
1.2. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp .......... 15
1.2.1. Nhân tố khách quan ................................................................................. 15
1.2.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................... 17
1.3. Giới thiệu thị trường hàng dệt may Nhật Bản .......................................... 20
1.3.1 Lượng cung ............................................................................................. 20
1.3.2. Lượng cầu ............................................................................................... 21
1.3.3. Thị hiếu người tiêu dùng ......................................................................... 22
1.3.4. Quy định về nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản .............................. 23
1.4. Khái quát chung về Hiệp định CPTPP và nội dung về thương mại hàng

dệt may ................................................................................................................. 26
1.4.2. Hiệp định CPTPP .................................................................................... 26
1.4.3. Nội dung về thương mại hàng dệt may ................................................... 29
Sơ kết chương 1 ....................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
CỦA TỔNG CÔNG TY VIỆT THẮNG SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
GIAI ĐOẠN 2014 – 2018 ........................................................................................ 34
2.1. Giới thiệu chung về Tổng Công ty Việt Thắng.......................................... 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 34
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................... 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức......................................................................................... 35


2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2014 – 2018 ........................... 38
2.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty sang thị trường
Nhật Bản giai đoạn 2014 – 2018 ......................................................................... 40
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu .............................................................................. 40
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ..................................................................... 44
2.2.3. Biến động giá xuất khẩu.......................................................................... 45
2.2.4. Phương thức kinh doanh xuất khẩu......................................................... 47
2.2.5. Phương thức thanh toán .......................................................................... 50
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
của Tổng Công ty sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2014 – 2018 .............. 51
2.3.1. Nhân tố khách quan ................................................................................. 51
2.3.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................... 56
2.4. Đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty sang thị
trường Nhật Bản.................................................................................................. 60
2.4.1. Thành tựu đạt được ................................................................................. 61
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 62
Sơ kết chương 2 ....................................................................................................... 64

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY CỦA TỔNG CÔNG TY VIỆT THẮNG SANG THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN
DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG .......................................... 65
3.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công
ty sang thị trường Nhật Bản trong bối cảnh thực thi Hiệp định CPTPP ...... 65
3.1.1. Cơ hội ...................................................................................................... 65
3.1.2. Thách thức ............................................................................................... 67
3.2. Mục tiêu và quan điểm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công
ty sang thị trường Nhật Bản trong bối cảnh thực thi Hiệp định CPTPP ...... 69
3.2.1. Mục tiêu .................................................................................................. 69
3.2.2. Quan điểm ............................................................................................... 71
3.3. Những giải pháp cần thực hiện ................................................................... 72
3.3.1. Mở rộng quan hệ với các đối tác Nhật Bản............................................. 72
3.3.2. Tăng khối lượng hàng hóa xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Nhật
Bản ................................................................................................................. 73


3.3.3. Nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm ........................... 74
3.3.4. Nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công nhân
viên ................................................................................................................. 76
3.4. Một số đề xuất và kiến nghị đối với Chính phủ và Hiệp hội Dệt may Việt
Nam....................................................................................................................... 77
3.4.1. Đối với Chính phủ ................................................................................... 77
3.4.2. Đối với Hiệp hội Dệt may Việt Nam ...................................................... 79
Sơ kết chương 3 ....................................................................................................... 81
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

STT

Từ viết tắt

1

AFTA

ASEAN – Free Trade
Agreement

Khu vực Tự do hóa
Thương mại ASEAN

2

ASEAN

Association of
Southeast Asia Nation

Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á


3

CPTPP

Comprehensive and
Progressive Agreement
for Trans-Pacific
Partnership

Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương

4

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

5

EVFTA

EU – Vietnam Free
Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam – EU


6

FDI

Foreign Direct
Investment

Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài

7

FOB

Free On Board

Giao hàng lên tàu

8

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định tự do hóa
thương mại

9


GATT

General Agreement on
Tariffs and Trade

Hiệp ước chung về thuế
quan và mậu dịch

10

GDP

Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

11

GSP

Generalized Systems of
Prefrences

Hệ thống ưu đãi thuế quan
phổ cập

12

JIS

Japanese Industrial
Standard


Tiêu chuẩn Cơng nghiệp
Nhật Bản

13

L/C

Letter of Credit

Thư tín dụng

14

MFN

Most favoured nation

Đãi ngộ tối huệ quốc

15

MITI

Ministry of International Bộ Công nghiệp và
Trade and Industry
Thương mại quốc tế


16


RCEP

Regional
Comprehensive
Economic Partnership

Hiệp định Đối tác Kinh tế
Toàn diện Khu vực

17

SITC

Standard International
Trade Classification

Danh mục phân loại
thương mại quốc tế tiêu
chuẩn

18

TPP

Trans – Pacific
Partnership Agreement

Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương


19

USTR

United States Trade
Representative

Văn phòng Đại diện
Thương mại Hoa Kỳ

20

VCCI

Vietnam Chamber of
Commerce and Industry

Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam

21

VITAS

Vietnam Textile and
Apparel Association

Hiệp hội Dệt may Việt
Nam


22

VJEPA

Vietnam – Japan
Economic Partnership
Agreement

Hiệp định Đối tác Kinh tế
Việt Nam – Nhật Bản

23

WTO

World Trade
Organization

Tổ chức Thương mại Thế
giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Việt Thắng
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng Cơng
ty Việt Thắng 2014 – 2018
Hình 2.2. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty Việt Thắng
sang Nhật Bản giai đoạn 2014 – 2018
Bảng 2.2. Tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty Việt
Thắng giai đoạn 2014 – 2018
Bảng 2.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Tổng Công ty Việt
Thắng sang Nhật Bản giai đoạn 2014 – 2018
Hình 2.3. Lỗ tỷ giá các doanh nghiệp dệt may Việt Nam 6
tháng đầu năm 2018
Hình 2.4. Mơ hình xuất khẩu của Tổng Cơng ty Việt Thắng
Bảng 2.4. Giá trị xuất khẩu theo hình thức của Tổng Công ty
Việt Thắng sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2014 – 2018

Hình 2.5. Phương thức xuất khẩu của Tổng Công ty Việt
Thắng giai đoạn 2014 – 2018
Bảng 3.1. Chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu đến năm 2030

Trang
35

39

42

43

44

46

47

48

49
72


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) được
đánh giá là hiệp định đa phương thế hệ mới có ảnh hưởng mạnh mẽ khơng chỉ đến 11
nước thành viên mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu. Hiệp định CPTPP quy
định nhiều nội dung về thương mại giữa các nước, đặc biệt nội dung thương mại hàng

dệt may lần đầu tiên được đề cập đến trong một chương riêng (chương 4) của Hiệp
định. Điều đó chứng tỏ vai trò quan trọng của ngành dệt may đối với hoạt động thương
mại quốc tế giữa các nước thành viên CPTPP nói riêng và nền kinh tế thế giới nói
chung. Việt Nam, với tư cách là một nước thành viên tham gia Hiệp định đang đứng
trước những cơ hội cũng như thách thức lớn lao trong quá trình hội nhập và phát triển
kinh tế. Trong những năm gần đây ngành công nghịêp dệt may ở Việt Nam đã có
những bước tiến nổi trội và vượt bậc, góp phần phát triển kinh tế và giải quyết các
vấn đề xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của ngành dệt may trong bối cảnh
Hiệp định CPTPP sắp đi vào thực thi, tác giả quyết định chọn Tổng Công ty Việt
Thắng – một trong những doanh nghiệp đầu ngành để làm đối tượng nghiên cứu và
chọn “Xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty Việt Thắng sang thị trường Nhật
Bản trong bối cảnh thực thi Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ của mình.
Trên nền tảng phương pháp luận biện chứng, tác giả đã thu thập các dữ liệu thứ
cấp cần thiết và tiến hành phân tích dữ liệu bằng cách kết hợp các phương pháp cụ
thể như thống kê, mơ tả, phân tích, so sánh, diễn dịch, quy nạp. Đồng thời, tác giả kết
hợp phương pháp phỏng vấn sâu lãnh đạo doanh nghiệp để củng cố thêm những lập
luận của mình và đề ra một hệ thống giải pháp đồng bộ, có tính khả thi nhằm giải
quyết những vấn đề tồn đọng khi nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của
Tổng Công ty Việt Thắng.
Những kết quả nghiên cứu đạt được phải kể đến gồm
Thứ nhất, Luận văn đã khái quát và tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về
xuất khẩu hàng hóa, các nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa và những nội dung
cơ bản về thương mại hàng dệt may đề cập đến trong Hiệp định CPTPP đối với thị


trường xuất khẩu Nhật bản nhằm cung cấp cho người đọc cái nhìn bao quát và tổng
quan về nội dung này.
Thứ hai, thơng qua việc tổng hợp và phân tích các số liệu về tình hình xuất khẩu
hàng dệt may của Tổng Công ty Việt Thắng sang thị trường Nhật Bản, Luận văn phân

tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
Nhật Bản trong 5 năm gần nhất. Trên cơ sở đó, Luận văn cũng đã đánh giá được
những kết quả và hạn chế của hoạt động này, những thuận lợi và khó khăn trong việc
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật trong bối cảnh thực thi Hiệp định
CPTPP.
Thứ ba, dựa trên việc tổng hợp những nhận định của các chuyên gia và lãnh đạo
doanh nghiệp cũng như theo hiểu biết của cá nhân tác giả, Luận văn đã đề ra một hệ
thống các giải pháp có tính khả thi nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
của Tổng Công ty Việt Thắng sang thị trường Nhật Bản trong bối cảnh thực thi Hiệp
định CPTPP. Ngoài ra, Luận văn cũng đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ
và Hiệp hội Dệt May Việt Nam nhằm hỗ trợ Tổng Cơng ty Việt Thắng nói riêng và
các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam nói chung đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may sang Nhật Bản trong thời gian tới.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) với
tiền thân là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã được ký kết ở Chile
vào ngày 8 tháng 3 năm 2018. Hiệp định có sự tham gia của 11 nền kinh tế, gồm:
Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru,
Singapore và Việt Nam sẽ tạo ra một khu vực thương mại tự do thuộc hàng lớn nhất
thế giới với quy mô thị trường chiếm khoảng 13,5% GDP toàn cầu và gần 500 triệu
dân (Trần Thắng, 2018). Hiệp định CPTPP với mức độ và phạm vi cam kết sâu rộng
sẽ tác động mạnh mẽ đến mơi trường và điều kiện kinh doanh tồn cầu nói chung và
các quốc gia trong khối nói riêng. Ngày 12 tháng 11 năm 2018, tại kỳ họp thứ 6 khố
XIV, Quốc hội đã thơng qua Nghị quyết 72/2018/QH14 về phê chuẩn Hiệp định Đối
tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CPTPP và Việt Nam trở thành

nước thứ 7 thơng qua Hiệp định. Trước đó New Zealand, Canada, Australia, Nhật
Bản, Mexico và Singapore đã thông qua hiệp định CPTPP. Hiệp định CPTPP gồm 30
chương, trong đó dành riêng chương 4 là nội dung về Dệt may, như vậy có thể thấy
dệt may là nội dung quan trọng và có mức độ khác biệt và sâu sắc trong Hiệp định.
Hiện nay ở Việt Nam, ngành công nghiệp dệt may ngày càng có vai trị quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó khơng chỉ phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao,
phong phú và đa dạng của con người mà cịn là ngành giúp giải quyết được nhiều
cơng ăn việc làm cho xã hội và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách quốc gia,
tạo điều kiện để phát triển nền kinh tế lên tầm cao mới. Trong những năm gần đây
ngành cơng nghịêp dệt may đã có những bước tiến nổi trội và vượt bậc. Theo báo cáo
tổng kết của Hiệp hội Dệt May Việt Nam năm 2018, tốc độ tăng trưởng bình quân
của ngành khoảng 30%/năm, trong lĩnh vực xuất khẩu tốc độ tăng trưởng bình quân
24,8%/năm và chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tính đến nay, cả
nước có khoảng 822 doanh nghiệp dệt may, trong đó doanh nghiệp quốc doanh là 231
doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 370 doanh nghiệp và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi là 221 doanh nghiệp. Với kim ngạch xuất khẩu năm 2017
của Ngành lên tới 31 tỷ USD tăng khoảng 10% so với con số 28,3 tỷ USD của năm


2

2016. Bên cạnh đó, với 2,7 triệu cơng nhân dệt may trên tồn quốc, chiếm khoảng
1/10 lao động cơng nghiệp quốc gia, ngành dệt may đang đóng góp quan trọng cho
phát triển kinh tế xã hội và công tác an sinh xã hội. Vai trò của ngành dệt may càng
trở nên đặc biệt quan trọng khi Hiệp định CPTPP có hiệu lực chính thức từ đầu năm
2019 sẽ giúp Ngành dệt may Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, khi CPTPP
đang chiếm 12,9% GDP toàn cầu và 14,9% khối lượng giao dịch thương mại toàn thế
giới, chưa kể hàng hố giao dịch trong nhóm CPTPP sẽ được cắt giảm thuế quan đến
95%. Việt Nam dự kiến tăng gấp đôi thị phần tại các thị trường CPTPP, trong vòng
7 năm kể từ ngày ký kết, có đến 99,2% dịng thuế được EU cam kết cắt giảm đối với

hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam. Cùng với đó, nhờ hưởng lợi thuế quan từ CPTPP
và EVFTA, hàng dệt may Việt Nam có thể trở nên cạnh tranh hơn so với hàng Trung
Quốc. Tổng Công ty Việt Thắng (sau đây gọi tắt là “Tổng Công ty”) là đơn vị thành
viên của Tập đoàn dệt may Việt Nam được xây dựng năm 1960 và đưa vào hoạt động
từ năm 1962. Với quá trình hình thành và phát triển từ khi thành lập đến nay, Tổng
Cơng ty đã và đang khẳng định vị trí của mình là một trong những cơng ty dệt may
có quy mơ và uy tín nhất trong ngành dệt may Việt Nam. Chất lượng sản phẩm của
Tổng Công ty đã được khẳng định tại thị trường các nước. Đối với thị trường xuất
khẩu, đặc biệt là thị trường Nhật Bản, Tổng Công ty luôn là một trong những doanh
nghiệp xuất khẩu mạnh và có uy tín nhất trong ngành dệt may Việt Nam, được nhiều
khách hàng nước ngồi biết đến.
Chính vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Xuất khẩu hàng dệt may của
Tổng Công ty Việt Thắng sang thị trường Nhật Bản trong bối cảnh thực thi Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương” làm đề tài cho Luận văn thạc
sĩ, nhằm đóng góp ý kiến để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dệt may của Tổng Cơng
ty Việt Thắng nói riêng và các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung sang thị
trường Nhật Bản – thị trường tiềm năng và lớn nhất trong các nước thành viên CPTPP.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, Hiệp định CPTPP đã được nhiều nhà khoa học, học giả nghiên
cứu ở khía cạnh và góc độ khác nhau, có thể kể đến các cơng trình như sau:


3

Nghiên cứu: “The art of the trade deal: Quantifying the benefits of a TPP
without The United States” của tác giả Carlo Dade và Dan Ciuriak, 2017. Nghiên cứu
này được thực hiện vào năm 2017 tại Canada với mục tiêu tìm hiểu chi tiết nội dung,
đánh giá các ảnh hưởng sau khi Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi Hiệp định TPP đến các
thành viên còn lại của TPP11. Nghiên cứu của tác giả đã cho thấy được những tác

động tích cực của Hiệp định mới sau TPP - CPTPP tới các nước tham gia: dù khơng
có sự tham gia của Hoa Kỳ, CPTPP vẫn giúp các nước mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu; phá bỏ rào cản làm tăng chi phí giao dịch, là chất xúc tác cho tái cấu trúc kinh
tế. Hạn chế lớn nhất của nghiên cứu này là ở quy mô của nghiên cứu khi nghiên cứu
này chủ yếu đánh giá tác động của CPTPP tới các nước thành viên nói chung mà chưa
nghiên cứu rộng ra các quốc gia khác như Việt Nam và đặc biệt không chú trọng vào
nội dung thương mại hàng dệt may trong CPTPP.
Nghiên cứu: “CPTPP – great expectation for enterprises” của tác giả Koichi
Ishikawa, 2018. Nghiên cứu này của tác giả thực hiện năm 2018 tại Nhật Bản, cơng
trình này đã cho thấy những lợi ích lớn cho các doanh nghiệp khi tham gia Hiệp định
CPTPP. Các doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận của mình lên tới 20% nếu biết tận
dụng các cơ hội mà CPTPP đem lại, bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra các cơ sở khoa
học cho rằng CPTPP với 11 thành viên sẽ giúp Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của
các nước này tăng 1,49%. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của tác giả còn hạn chế đó là
nghiên cứu chỉ đánh giá cho các doanh nghiệp nói chung mà khơng chỉ rõ các doanh
nghiệp đó thuộc các lĩnh vực nào, đặc biệt là chưa có đánh giá cho các doanh nghiệp
trong ngành dệt may.
Nghiên cứu “Japan’s TPP Transformation” của tác giả Yuriko Koike, 2015.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra các cơ sở khoa học và các căn cứ để
cho thấy ý nghĩa của TPP với Nhật Bản nói chung và ngành dệt may của nước này
nói riêng. Nghiên cứu cho rằng TPP là nền tảng quan trọng để tiến tới tự do hóa kinh
tế – mục tiêu thứ ba của chương trình cải tổ “Abenomics”, chương trình chính phủ
nhằm đem lại sức sống mới cho nền kinh tế yếu ớt của Nhật Bản. TPP sẽ giúp ngành
dệt may của Nhật Bản có thể tăng kim ngạch xuất nhập khẩu lên đến 5 tỷ USD. Tuy
nhiên trong nghiên cứu của tác giả Yuriko Koike còn hạn chế là chỉ nghiên cứu ngành


4

dệt may của Nhật Bản, mà chưa có đánh giá chung cho dệt may của các nước tham

gia TPP, đặc biệt là chưa có đánh giá cho dệt may của Việt Nam đối với thị trường
Nhật Bản.
Nghiên cứu “Economic implications of the Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans‑ Pacific Partnership (CPTPP) on Pakistan: a CGE approach?”
của nhóm tác giả bao gồm Muhammad Aamir Khan, Naseeb Zada và Kakali
Mukhopadhyay, 2017. Nghiên cứu chỉ ra những lợi ích về mặt kinh tế mà Hiệp định
CPTPP mang đến cho Paskintan – một nước không phải là thành viên của CPTPP
nhưng vẫn chịu ảnh hưởng lớn do các quy định của CPTPP đem lại, bằng cách phân
tích mơ hình cân bằng tổng thể dạng động CGE. Tác giả đã phân tích những tác động
đến cung cầu, giá cả trên tất cả thị trường trong toàn bộ nền kinh tế của Pakistan khi
CPTPP chính thức đi vào thực thi. Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả vẫn cịn
có hạn chế đó là chưa đánh giá đề cập đến những lợi ích cụ thể mà CPTPP mang lại
trong lĩnh vực dệt may.
Nghiên cứu: “The CPTPP’s Impact on Vietnam: A Preliminary Assessment” của
tác giả Joseph E. Stiglitz và Adam S. Hersh, 2017. Trong nghiên cứu này của tác giả
đã đánh giá sơ bộ về tác động kinh tế, chính trị, và chiến lược tiềm năng của CPTPP
đối với Việt Nam, bài viết này lập luận rằng Việt Nam có thể hưởng lợi đáng kể về
tốc độ tăng trưởng GDP, xuất khẩu, và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Trong dài hạn, nền kinh tế cũng được hưởng lợi nếu những cải cách hơn nữa về pháp
lý, thể chế, và hành chính được thực hiện cùng với những cải tiến trong các lĩnh vực
nhà nước và tư nhân. Trong nghiên cứu của mình tác giả cho rằng đến năm 2025,
GDP của Việt Nam có thể sẽ tăng thêm 11%, tương đương 36 tỷ USD nhờ có CPTPP.
Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả vẫn còn hạn chế, đó là tác giả chưa chỉ rõ
được tác động của CPTPP và ngành dệt may của Việt Nam đến năm 2025 là như thế
nào.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam Hiệp định CPTPP đã được nhiều nhà khoa học, học giả nghiên cứu
ở nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau, có thể kể đến các nghiên cứu sau:



5

Nghiên cứu: “Dệt may và da giày hưởng lợi nhiều nhất từ CPTPP” của tác giả
Trần Toàn Thắng, 2018. Trong nghiên cứu của mình tác giả cho rằng dệt may và da
giày được hưởng lợi nhiều nhất từ CPTPP. Dựa và các lập luận và cơ sở lý luận được
đưa ra trong nghiên cứu, tác giả đã đánh giá: tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của ngành
dệt may và da giày sau khi CPTPP có hiệu lực dự báo tăng thêm 8,3 - 10,8%; Hàng
dệt may và da giày hiện được bảo hộ khá cao ở châu Mỹ, nên sau khi cắt giảm thuế
quan thông qua CPTPP, sức cạnh tranh của các sản phẩm này của Việt Nam sẽ nâng
lên đáng kể. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ đánh giá trên góc độ lý thuyết về sự tăng
trưởng của ngành dệt may Việt Nam và nghiên cứu này cũng chưa đưa ra các giải
pháp giúp tăng cường khai thác những lợi thế cho ngành dệt may khi CPTPP chính
thức có hiệu lực trong năm 2019.
Nghiên cứu “Đổ vào dệt may, vốn Nhật đón đầu CPTPP” của tác giả Phạm
Minh Đức, 2018. Trong nghiên cứu của mình tác giả tác giả đưa ra các lập luận và lý
luận khoa học cho rằng dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), đặc biệt là vốn
Nhật Bản, đầu tư vào lĩnh vực dệt may dự báo tăng thêm 20% do tiềm năng xuất khẩu
rất lớn từ Hiệp định CPTPP. Trong nghiên cứu của mình tác giả đưa ra đánh giá về
thị trường xuất nhập khẩu dệt may của Việt Nam và Nhật Bản khi CPTPP chính thức
có hiệu lực 2019 sẽ tăng lên trên 40 tỷ USD. Tuy nhiên trong nghiên cứu này của tác
giả chỉ đánh giá cho ngành dệt may của Việt Nam nói chung chứ chưa nghiên cứu
một doanh nghiệp cụ thể tiêu biểu nào trong ngành dệt may và nghiên cứu này cũng
chưa đưa ra các giải pháp cụ thể cho một doanh nghiệp dệt may để tăng cường xuất
khẩu hàng hóa của mình sang thị trường Nhật Bản.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu hàng may mặc Công
ty Việt Tiến sang thị trường Nhật Bản” của tác giả Nguyễn Thị Xuân, Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội, 2015. Từ những lý luận chung về hoạt động xuất khẩu, hoạt
động xuất khẩu hàng may mặc cho các doanh nghiệp trong nước ra thị trường Nhật
Bản. tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty Việt Tiến trong
giai đoạn 2012-2015, từ đó tác giả đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu

hàng may mặc cho Công ty. Luận văn đã nghiên cứu tổng quát việc xuất khẩu hàng
may mặc cho doanh nghiệp trong ngành dệt may Việt Nam nói chung và Cơng ty


6

Việt Tiến nói riêng. Tuy nhiên trong luận văn của tác giả chưa đánh giá được hoạt
động xuất khẩu trong bối cảnh Hiệp định CPTPP đến xuất khẩu hàng dệt may sang
thị trường Nhật Bản.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty May Đức
Giang sang thị trường các nước Châu Á” của tác giả Nguyễn Văn Anh, Đại học Bách
khoa Hà Nội, Hà Nội, 2014. Luận văn đã trình bày những lý luận chung về hoạt động
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong ngành dệt may, tác giả cũng đưa ra một
số vấn đề lý luận cụ thể về hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong lĩnh
vực may mặc quần áo xuất khẩu như: nội dung, cách thức, đặc điểm và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời luận văn cũng đi sâu đánh giá
thực trạng, phân tích những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hồn thiện hoạt
động xuất khẩu của cơng ty sang thị trường các nước Châu Á trong 2010-2014. Tuy
nhiên trong luận văn của tác giả có hạn chế, đó là chưa đưa ra các giải pháp cho xuất
khẩu hàng dệt may của Công ty trong bối cảnh thực thi Hiệp định CPTPP và luận văn
mới chỉ đánh giá cho Công ty May Đức Giang mà chưa đánh giá cho các doanh
nghiệp khác trong ngành dệt may của Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công Ty May Nhà
Bè sang thị trường Singapore trong thời kỳ hội nhập kinh tế” của tác giả Nguyễn Thị
Lan Anh, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2013. Luận văn đã trình bày những lý
luận chung về hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong ngành dệt may. Tác
giả đã đi sâu đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may, phân tích những kết quả,
hạn chế, nguyên nhân của hoạt động xuất khẩu của Công ty trong thời kỳ hội nhập
kinh tế giai đoạn 2010 – 2013. Tác giả đã đề xuất các giải pháp hồn thiện hoạt động
xuất khẩu của Cơng ty sang thị trường các nước trong khu vực. Tuy nhiên trong luận

văn của tác giả có hạn chế, đó là chưa đưa ra các giải pháp cho xuất khẩu hàng dệt
may của Công ty trong bối cảnh thực thư hiệp định CPTPP và luận văn mới chỉ đưa
ra giải pháp xuất khẩu hàng may mặc cho thị trường Singapore mà chưa có đánh giá
cho thị trường tiềm năng khác như Nhật Bản.
Như vậy, tính đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu vấn đề xoay quanh
hiệp định CPTPP và hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường


7

nước ngồi. Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu riêng đối với hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may trong một doanh nghiệp tiêu biểu của ngành trước bối
cảnh thực thi Hiệp định CPTPP. Đây là cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống
và đầy đủ về vấn đề này. Cơng trình này đảm bảo sự kế thừa nhưng khơng trùng lặp
với các cơng trình đã được cơng bố trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty Việt
Thắng sang thị trường Nhật Bản trong giai đoạn 2014 – 2018 và nhận diện cơ hội
thách thức trong bối cảnh thực thi Hiệp định CPTPP, Luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty sang thị trường Nhật Bản
trong thời gian tới. Để đạt được mục đích đó, Luận văn có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản trong Hiệp định CPTPP và hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may.
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công
ty Việt Thắng sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2014 – 2018 trên cơ sở dữ liệu thứ
cấp về xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty và ý kiến của lãnh đạo Công ty
cùng các chuyên gia trong ngành.
Thứ ba, nhận diện cơ hội và thách thức của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
của Tổng Công ty Việt Thắng sang thị trường Nhật Bản trong bối cảnh thực thi Hiệp
định CPTPP.

Thứ tư, đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ và khả thi nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty Việt Thắng sang thị trường Nhật bản
trong bối cảnh thực thi Hiệp định CPTPP.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Tổng
Công ty Việt Thắng sang thị trường Nhật Bản trong bối cảnh thực thi Hiệp định Đối
tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương.


8

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật
Bản, có nhiều chỉ tiêu khác nhau để phân tích và đánh giá. Tuy nhiên trong khuôn
khổ Luận văn thạc sĩ này, tác giả tiến hành phân tích hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may của Tổng Công ty Việt Thắng sang thị trường Nhật Bản trong giai đoạn 2014 –
2018 ở các nội dung như: kim ngạch xuất khẩu; cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu; biến
động giá, phương thức xuất khẩu và phương thức thanh tốn. Bên cạnh đó Luận văn
cũng tiến hành đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
của Tổng Công ty sang thị trường Nhật Bản trong bối cảnh thực thi Hiệp định CPTPP
bao gồm các nhân tố khách quan: các cơng cụ và chính sách kinh tế vĩ mơ, quan hệ
với đối tác Nhật Bản, trình độ khoa học cơng nghệ, nhân tố văn hóa xã hội và yếu tố
chính trị, pháp luật; bên cạnh đó cịn có các nhân tố chủ quan như nguồn lực của
doanh nghiệp, uy tín thương hiệu, trình độ tổ chức, quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm.
Về mặt thời gian: phân tích thực trạng tình hình xuất nhập khẩu của Tổng Công
ty trong 5 năm gần nhất giai đoạn 2014 – 2018, cập nhật quá trình đàm phán và kế
hoạch thực thi Hiệp định CPTPP từ đầu năm 2017 đến nay và đề ra giải pháp cho
hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty sang thị trường Nhật Bản đến

năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Về mặt không gian: luận văn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
của Tổng Công ty Việt Thắng tại thị trường Nhật Bản.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành thu thập các dữ liệu thứ cấp
cần thiết chủ yếu tại Phịng marketing, Phịng kinh doanh, Phịng kế tốn từ các nguồn
sẵn có như tài liệu của Phịng marketing, kế tốn và Phòng kinh doanh trong giai đoạn
2014 – 2018. Bên cạnh đó, tác giả cịn thu thập các dữ liệu từ các trang báo, tạp chí
và các nguồn tài liệu số đáng tin cậy trên Internet như Báo cáo của Tổng cục thống
kê, Báo cáo của Bộ công thương, Tạp chí Fobers mà một số tạp chí uy tín khác thuộc
danh mục ISI (Viện Thông tin Khoa học, Hoa Kỳ)


9

Phương pháp phân tích dữ liệu: Trên nền tảng phương pháp duy vật biện chứng,
tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể như thống kê, mô tả, phân tích, so sánh,
diễn dịch, quy nạp. Phương pháp thống kê được sử dụng để xác định tần số xuất hiện,
mức độ qui mô, cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu của Tổng Công ty trong thời gian
khảo sát giai đoạn 2014 – 2018. Phương pháp phân tích, tổng hợp dựa trên việc lập
bảng so sánh ngang, so sánh cheo dữ liệu nhằm phân tích, khảo sát hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may từ năm 2014 – 2018. Phương pháp này dựa trên những số liệu đã
được tác giả thống kê, lưu giữ trong thời gian khảo sát để đánh giá phân tích dựa trên
phần mềm Excel.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả tiến hành phỏng vấn lãnh đạo, trưởng bộ
phận, các nhân viên phụ trách mảng xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty Việt
Thắng. Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc nêu ý kiến đánh giá về những thành
tựu và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của Tổng Công ty sang thị trường Nhật Bản
đồng thời đề xuất các giải pháp cho hoạt động xuất khẩu của Tổng Công ty trong bối
cảnh thực thi Hiệp định CPTPP trong thời gian tới.

6. Những đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận, Luận văn đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty Việt Thắng nói riêng và các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung sang Nhật Bản trong bối cảnh thực thi
Hiệp định CPTPP. Thơng qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may của Tổng Công ty Việt Thắng sang Nhật Bản, Luận văn đã chỉ ra những
ưu, nhược điểm và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của Tổng Cơng
ty. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
Nhật Bản trong thời gian tới.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận văn cho thấy được thực trạng
xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty sang Nhật Bản trong giai đoạn 2014 –
2018, các giải pháp được đề xuất sẽ góp phần tăng cường hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may của Tổng Công ty. Đặc biệt là Tổng Công ty là một trong những doanh
nghiệp đi đầu của ngành dệt may cả nước trong việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị


10

trường Nhật Bản và Hiệp định CPTPP mới được đưa vào áp dụng từ đầu năm 2019.
Do đó, kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị của Tổng
Công ty Việt Thắng, các doanh nghiệp khác trong ngành dệt may và các nghiên cứu
có liên quan đến việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật Bản bối cảnh thực thi
Hiệp định CPTPP.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu hàng dệt may và Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty
Việt Thắng sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2014 – 2018.

Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Tổng
Công ty Việt Thắng sang thị trường Nhật Bản trong bối cảnh thực thi Hiệp định Đối
tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương.


11

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀ HIỆP
ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
1.1. Khái quát chung về xuất khẩu và xuất khẩu hàng dệt may
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Hiện nay, có nhiều khái niệm về xuất khẩu:
Theo Đặng Đình Đào (2008), “Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoặc dịch vụ
của một quốc gia này sang một quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh
và đời sống. Song hoạt động này có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như
giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm sốt,
mua bán qua trung gian nhiều, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh và hàng
hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau nên phải tuân
thủ theo các tập quán quốc tế cũng như luật lệ từng địa phương khác nhau”.
Theo Hoàng Đức Thân (2002): “Xuất khẩu hàng hoá hiểu theo phạm trù kinh
tế có nghĩa là hoạt động kinh doanh hàng hố giữa hai bên tham gia hoạt động kinh
doanh có quốc tịch khác nhau, ngôn ngữ cũng khác nhau cũng như khác nhau về văn
hố, chính trị... hiểu theo phạm vi địa lý, hoạt động xuất khẩu hàng hố có nghĩa là
q trình hàng hố và tiền tệ di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác được sự
cho phép và đồng ý của chính quyền các nước.”.
Theo Điều 28, Luật Thương mại Việt Nam 2005: “Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật”.
Theo Nguyễn Duy Bột (2006): “Xuất khẩu là hình thức xâm nhập thị trường

nước ngồi ít rủi ro và chi phí thấp nhất. Với các nước đang phát triển như Việt Nam
thì xuất khẩu đóng vai trò rất lớn đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp”.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của
một doanh nghiệp. Hoạt động này được tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa dạng
hoá hoạt động kinh doanh của mình.
Như vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về xuất khẩu như được nêu ở trên, trong


12

khuôn khổ đề tài này, để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã được xác định, xuất
khẩu hàng hóa được hiểu là: việc bán hàng hố (hàng hố có thể là hữu hình hoặc vơ
hình), là một hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Xuất khẩu không
phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức
tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngồi nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất
trong nước ra nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh tốn. Tiền tệ
có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền
dùng thanh toán quốc tế). Xuất khẩu giúp đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước nâng cao mức sống nhân dân. Hoạt động
xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương.
1.1.2. Các hình thức cơ bản của xuất khẩu
Xuất khẩu có thể được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau phụ thuộc vào
số lượng và các loại hình trung gian thương mại. Mỗi phương thức có đặc điểm riêng,
có kỹ thuật tiến hành riêng. Theo Nghị định 08/2015/NĐ-CP được ban hành vào ngày
21 tháng 1 năm 2015 thì có các loại hình xuất khẩu chủ yếu sau:
Xuất khẩu uỷ thác: Trong phương thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu là bên uỷ
thác giao cho đơn vị xuất khẩu gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu một hoặc
một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhưng với chi
phí của bên uỷ thác. Về bản chất, chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thù
lao trả cho đại lý. Theo nghị định 64-HĐBT, chi phí uỷ thác xuất khẩu khơng cao hơn

1% của tổng số doanh thu ngoại tệ về xuất khẩu theo điều kiện FOB tại Việt Nam.
Xuất khẩu trực tiếp: Trong phương thức này, đơn vị kinh doanh xuất khẩu trực
tiếp ký kết hợp đồng ngoại thương, với tư cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp
đồng đó. Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và quốc tế,
đồng thời bảo đảm được lợi ích quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh
nghiệp. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu
cơng việc: Giục mở thư tín dụng (L/C) và kiểm tra luận chứng (nếu hợp đồng quy
định sử dụng phương pháp tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị
hàng hoá làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh


13

tốn và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Gia cơng hàng xuất khẩu: Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức kinh
doanh trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán
thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm
giao lại cho bên đặt gia cơng và nhận thù lao (gọi là chi phí gia cơng). Tóm lại, gia
cơng xuất khẩu là đưa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên vật liệu) từ nước ngồi
về để sản xuất hàng hố theo u cầu của bên đặt hàng, nhưng không phải để tiêu
dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do hoạt động gia công đem
lại. Gia công xuất khẩu là một phương thức phổ biến trong thương mại quốc tế. Hoạt
động này phát triển sẽ khai thác được nhiều lợi thế của hai bên: bên đặt gia công và
bên nhận gia cơng.
Tạm nhập tái xuất: Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngồi những
hàng hố trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Qua hợp đồng
tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số
ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu.
1.1.3. Vai trị của xuất khẩu
Xuất khẩu có vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.

Nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào, phụ thuộc rất lớn vào lĩnh
vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất khẩu có thể làm tăng ngoại tệ thu
được, cải thiện cán cân thanh tốn, tăng thu cho ngân sách, kích thích đổi mới cơng
nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao mức sống của
người dân.
Theo Bùi Xuân Lưu (2007), hoạt động xuất khẩu có bốn vai trị chính như sau:
(1) Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng cho nhập khẩu và
tích luỹ phát triển sản xuất, phục vụ cơng nghiệp hố đất nước.
Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không phải là chỉ để thu ngoại tệ về, mà là
với mục đích đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu (xuất khẩu > nhập
khẩu), tích luỹ ngoại tệ (thực chất là đảm bảo chắc chắn hơn nhu cầu nhập khẩu trong


×