Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐỒNG THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
----------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐỒNG THUẬN

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU HÀNH CAO CẤP- eMBA

PHAN HỒNG SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh- năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
----------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐỒNG THUẬN
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU HÀNH CAO CẤP- eMBA
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: PHAN HỒNG SƠN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS ĐÀO THỊ THU GIANG

Thành phố Hồ Chí Minh- năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung đề tài “Tổ chức cơng tác Kế tốn quản trị tại Cơng ty
Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận” là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi, dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của: PGS,TS. Đào Thị Thu Giang. Các số liệu điều tra và kết
quả có đƣợc trong luận văn đƣợc thực hiện nghiêm túc và trung thực.
Tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Tp. HCM, ngày……. tháng ……. năm 2019
Tác giả luận văn

Phan Hồng Sơn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................
MỤC LỤC ...................................................................................................................................
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP .................. 9
1.1 Tổng quan về tổ chức cơng tác kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng . 9
1.1.1 Khái niệm, bản chất kế toán quản trị. ................................................................. 9
1.1.2 Vai trị của kế tốn quản trị trong doanh nghiệp. ............................................ 12
1.1.3 Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng............... 14
1.1.3.1 Quan điểm về tổ chức cơng tác kế tốn quản trị trong doanh nghiệp xây dựng.... 14
1.1.3.2 Yêu cầu và nhiệm vụ tổ chức cơng tác kế tốn quản trị trong các doanh
nghiệp xây dựng. .................................................................................................................... 15
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức cơng tác kế tốn quản trị trong các doanh
nghiệp xây dựng. .................................................................................................................... 16

1.3 Nội dung tổ chức công tác KTQT trong các doanh nghiệp xây dựng.......................... 18
1.3.1 Tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế tốn. ............................... 19
1.3.2 Tổ chức hệ thống thơng tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp xây dựng.......... 22
1.3.2.1 Tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán ngân sách
kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng........................................................................... 22
1.3.2.2 Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu về kế toán quản trị. ...................... 26
1.3.2.3 Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thơng tin kế toán quản trị strong doanh
nghiệp xây dựng. ............................................................................................................ 27
1.3.2.4 Tổ chức lập báo cáo kế tốn quản trị, phân tích thơng tin kế tốn quản
trị trong các doanh nghiệp xây dựng. ............................................................................. 38
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐỒNG THUẬN ..................................................... 41


2.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng
Thuận. ...................................................................................................................................... 41
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Xây dựng Đồng
Thuận.

................................................................................................................................ 41

2.1.2 Đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh. ........................................................... 42
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty. ..................... 43
2.2 Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng
Thuận. ...................................................................................................................................... 45
2.2.1 Thực trạng tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán. ............. 45
2.2.2 Thực trạng tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn quản trị tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Đồng Thuận. ......................................................................................................... 45
2.2.2.1 Tổ chức hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán ngân sách..... 45
2.2.2.2 Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu. ..................................................... 47

2.2.2.3 Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thơng tin kế tốn quản trị. ................... 48
2.2.2.4 Tổ chức lập báo cáo, phân tích và cung cấp thơng tin kế tốn quản trị. . 56
2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ phần Xây
dựng Đồng Thuận. .................................................................................................................. 57
2.3.1 Ƣu điểm. ............................................................................................................... 57
2.3.2 Nhƣợc điểm. ......................................................................................................... 58
2.3.3 Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại. ............................................................ 64
CHƢƠNG III
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG ĐỒNG THUẬN ................................................................................ 66
3.1 Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. 66
3.2 Những yêu cầu cơ bản của việc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại
Cơng ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. ........................................................................... 67
3.3 Giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ phần Xây
dựng Đồng Thuận. .................................................................................................................. 69
3.3.1 Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn quản trị trong bộ máy kế toán. ............ 69


3.3.2 Hồn thiện tổ chức hệ thống thơng tin kế tại Công ty Cổ phần Xây dựng
Đồng Thuận .................................................................................................................... 72
3.3.2.1 Hoàn thiện tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự
tốn ngân sách. ........................................................................................................................ 72
3.3.2.2 Hồn thiện tổ chức thu nhận thơng tin ban đầu. ................................... 76
3.3.2.3 Hồn thiện tổ chức hệ thống hóa và xử lý thơng tin kế tốn quản trị. ... 80
3.3.2.4 Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị, phân tích thơng tin kế tốn quản
trị trong doanh nghiệp. ........................................................................................................... 87
3.4 Điều kiện cơ bản để hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ
phần Xây dựng Đồng Thuận. ................................................................................................ 91
3.4.1 Đối với nhà nƣớc và các cơ quan chức năng. .................................................. 91
3.4.2 Đối với Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. .......................................... 92

KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 107


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên danh mục sơ đồ bảng biểu

Trang

Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý

5

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa chức năng quản lý với q trình KTQT

6

Sơ đồ 1.3: Mơ hình tổ chức bộ phận kế tốn tài chính và kế tốn quản trị kết hợp

15

Sơ đồ 1.4: Mơ hình tổ chức bộ phận kế tốn tài chính và kế tốn quản trị tách biệt

16

Sơ đồ 1.5: Mơ hình tổ chức bộ phận kế tốn tài chính và kế tốn quản trị hỗn hợp

16

Sơ đồ 1.6: Dự toán sản xuất kinh doanh


20

Sơ đồ 1.7: Trình tự lập dự tốn từ trên xuống

21

Sơ đồ 1.8: Trình tự lập dự tốn từ dƣới lên

22

Sơ đồ 1.9: Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

30

Bảng 2.1: Đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh

42

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận

43

Sơ đồ 3.1: Mơ hình tổ chức bộ phận kế tốn tài chính và kế tốn quản trị kết hợp

74

Sơ đồ 3.2: Quy trình tổ chức thu thập thơng tin tƣơng lai

83



DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BTC

Bộ tài chính

BXD

Bộ Xây dựng

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CHXHCN

Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa


CP

Cổ phần

CPSX

Chi phí sản xuất

CPTPP

Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng

DN

Doanh nghiệp

DNXD

Doanh nghiệp xây dựng

KQKD

Kết quả kinh doanh

KTQT

Kế tốn quản trị

KTTC


Kế tốn tài chính

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

ODA

Official Development Assistance



Quyết định

SXC

Sản xuất chung

TSCĐ

Tài sản cố định


TT

Thơng tƣ

VPĐD

Văn phịng đại diện

WB

World Bank

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới hiện nay, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có hệ thống thơng tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác phục vụ cho việc điều hành, quản lý và ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
Kế tốn với chức năng thơng tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của
một đơn vị, một tổ chức ngày càng giữ vai trị tích cực trong việc quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế của các đơn vị và có ý nghĩa quan trọng cho mọi đối
tƣợng có nhu cầu sử dụng thơng tin tuỳ theo mục đích khác nhau.
Xuất phát từ u cầu và tính chất của thơng tin cung cấp, thơng tin kế tốn đƣợc
chia thành thơng tin kế tốn tài chính và thơng tin kế tốn quản trị. Thơng tin kế tốn

tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tƣợng bên ngoài đơn vị sử dụng để ra các quyết
định hữu ích tuỳ từng đối tƣợng, cịn thơng tin kế tốn quản trị chỉ cung cấp cho các
nhà quản trị nội bộ đơn vị để ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán quản trị mới đƣợc phát triển trong giai đoạn gần đây nhƣng đã thực sự trở
thành một công cụ khoa học giúp nhà quản trị trong công tác quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh của đơn vị.
Ở Việt Nam, kế tốn quản trị cịn khá mới mẻ, các doanh nghiệp mới chỉ có hệ
thống kế tốn tài chính hồn chỉnh, cịn hệ thống kế tốn quản trị phục vụ cho công tác
quản lý và ra quyết định hầu nhƣ chƣa có. Đồng thời, việc triển khai ứng dụng kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp vào hoạt động quản lý chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Hơn nữa, về mặt luật pháp, Nhà nƣớc ta mới chỉ ban hành những văn bản pháp quy,
chế độ hƣớng dẫn về hệ thống kế tốn tài chính áp dụng bắt buộc cho các doanh
nghiệp, cịn kế tốn quản trị mới chỉ đƣợc đề cập và vận dụng không bắt buộc đối với
các doanh nghiệp trong thời gian gần đây.
Mặc dù vậy, kế toán quản trị vẫn đƣợc coi là một hoạt động thiết yếu trong một tổ
chức để giúp lãnh đạo xem xét, đánh giá các hoạt động của tổ chức nhằm đƣa ra các
quyết định đúng đắn và hiệu quả nhất.


2

Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý tốt chi phí
ln đƣợc doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng đầu. Kiểm soát và quản lý tốt chi phí
là cơ sở để nhà quản trị đƣa ra các quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả nhằm mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Chính
vì vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn đứng vững trên thƣơng trƣờng.
Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đóng vai trị quan trọng trong
tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc triển khai và ứng dụng kế toán quản trị vào cơng tác
quản lý tại các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng chƣa đƣợc quan

tâm đúng mức. Qua quá trình nghiên cứu thực tế tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty CP
Xây dựng Đồng Thuận cũng khơng nằm ngồi xu thế đó và cơng tác kế tốn quản trị cũng
cịn bộc lộ những mặt hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện. Việc hoàn thiện cơng tác kế
tốn quản trị tại Cơng ty CP Xây dựng Đồng Thuận là cần thiết, điều đó sẽ hỗ trợ đắc lực
cho công tác quản lý, điều hành của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
cƣờng khả năng hội nhập và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập đang lan rộng nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là lĩnh vực bị ảnh huởng đầu tiên và rất nặng nề do
chi phí đầu tƣ lớn mà khơng thu hồi đƣợc vốn, mặt khác những cơng trình nhận thầu
hoặc chỉ định thầu cũng khơng có vốn để thực hiện, nhiều cơng trình chậm tiến độ, thiếu
tính khả thi khơng chỉ ảnh hƣởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà cịn
gây rất nhiều khó khăn trong việc quản lý, hạch tốn chi phí của các dự án đầu tƣ. Tổ
chức kế tốn quản trị đƣợc xem nhƣ là cơng cụ nhằm theo dõi, kiểm sốt chặt chẽ chi phí
phát sinh giúp nhà quản trị đƣa ra đƣợc những quyết định đúng đắn, thích hợp. Tuy
nhiên, tổ chức kế tốn quản trị ở các doanh nghiệp xây dựng (DNXD) hiện nay đang cịn
khá nhiều vấn đề bất cập. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để đƣa ra các giải pháp hồn
thiện cơng tác tổ chức kế tốn quản trị tại các DNXD là rất cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ vai trị, ý nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác kế toán quản trị cả trên
phƣơng diện lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: " Tổ chức cơng
tác kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ Phần Xây dựng Đồng Thuận" nhằm góp phần
vào việc nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của Công ty Cổ Phần Xây dựng Đồng
Thuận và các doanh nghiệp xây lắp nói chung.


3

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu


Các cơng trình nghiên cứu đã công bố ở một số nước phát triển


Trong nghiên cứu “Management accounting education at the Millennium”,
(Michael W Maher, 2000) đã đƣa ra những luận điểm chứng minh vai trị quan trọng
của việc triển khai cơng tác kế toán quản trị trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế thế
giới. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, kế tốn quản trị có vai trị định hƣớng việc kiểm sốt
chi phí trong mỗi tổ chức. Chi phí trong mỗi tổ chức rất đa dạng và phong phú, nhƣng
để kiểm sốt chi phí có thể dùng các cách phân loại chi phí nhƣ: Chi phí chênh lệch.
chi phí tồn bộ, chi phí trách nhiệm. Trên cơ sở phân loại chi phí, tác giả đã xác định
các quy trình phân tích thơng tin chi phí căn cứ vào các báo cáo phân tích chi phí, báo
cáo đánh giá trách nhiệm quản lý. Từ đó tác giả đánh giá hiệu quả hoạt động của từng
bộ phận trong tổ chức góp phần vào cơng tác kiểm sốt chi phí của tổ chức đó. Trong
nghiên cứu này tác giả Maher đánh giá cao vai trị của tốn học đối với sự phát triển
của kế toán quản trị hiện đại. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa ứng dụng vào thực tiễn các
doanh nghiệp mà mới chỉ dừng lại ở mặt lý thuyết.
Trong nghiên cứu “Management accounting”, (Alkinson, Kaplan & Young,
2008) đã đề cập đến kế toán trách nhiệm gồm: Trách nhiệm thu thập thông tin, lập báo
cáo và đánh giá hệ thống thông tin mang nội bộ và cung cấp cho các cấp quản lý về
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hệ thống thơng tin đƣợc tập hợp để
phân tích và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu của các nhà quản
trị doanh nghiệp. Việc đánh giá kết quả thực thiện là trách nhiệm của các bộ phận và là
trách nhiệm của nhà quản lý bộ phận. Nhóm tác giả đã triển khai nghiên cứu việc phân
cấp trong quản lý theo đó hệ thống thơng tin và trách nhiệm của từng bộ phận cần đƣợc
phân cấp. Mỗi bộ phận phải lập của bộ phận trình cấp quản trị cao hơn về các nội dung
phát sinh tại bộ phận mình. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ sự cần thiết cuả báo cáo trách
nhiệm trong công tác quản trị doanh nghiệp. Các nhà quản trị cấp cao sẽ sử dụng thông
tin từ những báo cáo này để đánh giá hiệu quả của từng bộ phận trong tổ chức. Tuy
nhiên, nghiên cứu mới đề cập đến hệ thống báo cáo bộ phận mà báo cáo này mới chỉ là
một trong những nội dung của việc xây dựng mơ hình kế toán quản trị.



4

Trong nghiên cứu “Current state and prospects of cost accounting development
for sugar industry enterprise” (Vvchudovets, 2013) đã đề cập đến những nhân tố ảnh
hƣởng đến sự phát triển của kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
đƣờng. Các nhân tố ảnh hƣởng sự phát triển của kế tốn quản trị chi phí trong doanh
bao gồm đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,
nguồn nhân lực và máy móc thiết bị. Tác giả cho rằng có sự khác nhau trong việc phân
loại và ghi nhận chi phí sản xuất. Sự khác nhau là do đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc
điểm sản phẩm. Việc xác định chi phí và phân bổ chi phí sản xuất phụ thuộc rất lớn vào
trình độ của các nhà quản trị, của các nhân viên kế tốn và mức độ ứng dụng cơng nghệ
thơng tin vào kế toán. Trên cơ sở những vấn đề lý thuyết và thực tiễn, tác giả định
hƣớng giải pháp nhận diện chi phí trong mỗi cơng đoạn của q trình sản xuất đƣờng.
Cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến kế tốn quản trị chi phí bao gồm cả kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị chi phí. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa đề cập đến nhân tố nhu
cầu thông tin của nhà quản trị trong các doanh nghiệp đây là nhân tố quan trọng sẽ chi
phối đến nội dung của kế toán quản trị.
Qua nghiên cứu các cơng trình đã đƣợc cơng bố ở một số nƣớc phát triển cho thấy
sự đa dạng về cách thức tổ chức và triển khai các nội dung của kế toán quản trị. Do đó,
để xây dựng và vận hành mơ hình KTQT phù hợp và hiệu quả, cần nghiên cứu và vận
dụng linh hoạt những kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố cho phù hợp với điều kiện
của các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam.


Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố ở trong nước

Kế tốn quản trị đã hình thành và phát triển ở các nƣớc tiên tiến từ những năm
1950, nhƣng nó mới xuất hiện ở Việt Nam và đã là chủ đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu,
các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Qua nghiên cứu tổng quan các cơng trình
khoa học đã đƣợc cơng bố thì có các đề tài sau:

Nghiên cứu về “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán
quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam” (Phan Văn Dƣợc, 1997) đã có bƣớc tiến
trong việc nghiên cứu những nội dung cụ thể hơn và đề xuất các biện pháp ứng dụng
kế toán quản trị vào thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, những nội
dung nghiên cứu này vẫn cịn mang tính chất chung cho các loại hình doanh nghiệp,


5

trong khi hoạt động của các doanh nghiệp lại rất đa dạng và phong phú nên rất cần sự
linh hoạt của kế toán quản trị cho phù hợp;
Nghiên cứu về “Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” (Phạm Ngọc Tồn, 2010) đã hệ thống hóa và đã xây
dựng những nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tới
95% số doanh nghiệp của Việt Nam nên đề tài nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng cả về
lý luận và thực tiễn. Đề tài nghiên cứu áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ
hệ thống kế tốn chi phí phục vụ yêu cầu của nhà quản trị, xây dựng hệ thống dự toán,
xây dựng các trong tâm trách nhiệm và xây dựng nhƣng tiên chí của hệ thống thơng tin
thích hợp phục vụ việc ra quyết định. Nghiên cứu này cũng đã đề ra phƣơng hƣớng tổ
chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghiên cứu về “Tổ chức kế tốn quản trị và tính giá thành trong doanh nghiệp
sản xuất ở Việt Nam” Trần Văn Dung (2002) cho rằng kế toán quản trị là vấn đề mới ở
Việt Nam nên kế toán quản trị chi phí sản xuất và kế tốn giá thành của kế tốn tài
chính đƣợc lồng ghép vào nhau. Do đó tác giả đã đƣa ra những giải pháp để tổ chức kế
tốn quản trị lồng ghép trong kế tốn tài chính của các doanh nghiệp sản xuất nhằm
từng bƣớc đƣa kế tốn quản trị vào cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp. Kế tốn tập
hợp chi phí tính giá thành là nội dung kế toán quan trọng trong các doanh nghiệp sản
xuất. Do đó tác giả đã lựa chọn phần hành kế toán này để phối hợp với kế toán quản trị.
Tuy nhiên, việc lồng ghép đó có thể trùng lặp thơng tin kế tốn tài chính và thơng tin
kế tốn quản trị và có thể dẫn tới việc cung cấp thông tin quản trị không đƣợc kịp thời.

Một công trình nghiên cứu về lĩnh vực kế tốn quản trị chi phí trong lĩnh vực xây
dựng giao thơng với đề tài: “Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí cho tổng cơng ty xây
dựng cơng trình giao thơng 8” (Nguyễn La Soa, 2016). Cơng trình đã hệ thống đƣợc
những nội dung cơ bản về kế tốn quản trị chi phí. Kết quả khảo sát thực trạng cơng tác kế
tốn quản trị ở tổng công ty xây dựng giao thông 8 và các đơn vị thành viên mới bắt đầu
xây dựng và chƣa nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà quản trị. Tác giả đã có những
đánh giá về những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế của công tác kế tốn quản trị chi phí
tại tổng cơng ty từ đó đề xuất những định hƣớng và các giải pháp hồn thiện. Tuy nhiên,
cơng trình nghiên cứu mới đi vào nghiên cứu những nội dung của công tác kế toán quản trị


6

chi phí. Xây dựng giao thơng là một lĩnh vực hoạt động khá phức tạp và khả năng xảy ra
thất thốt cao nên rất cần có một mơ hình kế tốn quản trị chi phí phù hợp và hiệu quả
nhằm cung cấp thơng tin hữu ích và kịp thời cho các nhà quản trị để ra các quyết định.
Qua nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc cho
thấy, đã có rất nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về kế toán quản trị với nhiều đề
tài khác nhau, các phạm vi khác nhau. Trong những cơng trình đó, các tác giả đã hệ
thống hóa các nội dung cơ bản về kế toán quản trị và đề xuất phƣơng hƣớng ứng dụng
kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của các đề
tài. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu về kế tốn quản trị đã đƣợc cơng bố đều chƣa
nghiên cứu sâu về xây dựng mơ hình kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp
xây dựng. Xây dựng là một ngành kinh tế quan trọng trong việc xây dựng phát triển cơ
sở hạ tầng cho đất nƣớc và cũng là ngành đƣợc đánh giá có nhiều thất thốt trong quản
lý. Do đó, việc nghiên cứu xây dựng mơ hình kế tốn quản trị phù hợp với các DNXD
Việt Nam là một vấn đề cấp thiết hiện nay.


Những vấn đề chủ yếu luận văn sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết


Luận văn đƣợc nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề sau đây:
Một là, xác định rõ bản chất, vai trị và ý nghĩa của mơ hình KTQT đối với quản
lý hoạt động kinh doanh trong các DNXD từ góc độ chuyên ngành quản lý kinh tế.
Hai là, xác định, luận giải rõ cơ cở lý luận và phƣơng pháp xây dựng mơ hình
KTQT nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí trong các DNXD.
Ba là, nghiên cứu thực trạng xây dựng và sử dụng mơ hình KTQT trong quản lý
hoạt động kinh doanh, phân tích ngun nhân thành cơng và hạn chế của hoạt động kế
toán quản trị trong các DNXD Việt Nam.
Bốn là, đề xuất giải pháp lựa chọn và hồn thiện mơ hình KTQT phù hợp với yêu
cầu quản lý hoạt động kinh doanh của các DNXD Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đƣợc triển khai nghiên cứu nhằm mục tiêu xây dựng mơ hình kế tốn quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam phù hợp với thơng lệ quốc tế. Mơ
hình sẽ cung cấp những thơng tin hữu ích cho các cấp quản trị để đƣa ra các quyết định.


7

Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu tổ chức công tác KTQT tại Công ty Cổ phần Xây
dựng Đồng Thuận. Các mục tiêu cụ thể:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức công tác KTQT trong mối liên hệ với

việc xây dựng hệ thống thông tin KTQT.
-

Nghiên cứu và khảo sát thực trạng tổ chức công tác KTQT tại Cơng ty Cổ


phần Xây dựng Đồng Thuận từ đó phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác
KTQT tại doanh nghiệp này.
-

Đề xuất các giải pháp và điều kiện để tổ chức công tác KTQT và xây dựng

hệ thống KTQT hiện đại cung cấp thơng tin hữu ích cho các nhà quản trị nhằm phục vụ
công tác quản lý hoạt động kinh doanh trong môi trƣờng cạnh tranh hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
● Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu xây dựng mơ hình kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ phần Xây
dựng Đồng Thuận.
● Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu xây dựng mơ hình kế tốn quản trị
tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận.
Về không gian: Phạm vi khảo sát tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu


Dữ liệu nghiên cứu

Đối với tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng các báo cáo tài chính, báo cáo tổ chức bộ
máy của công ty, các sách tham khảo, nghiên cứu về đề tài tổ chức cơng tác kế tốn, từ
đó hệ thống hóa lý luận về vấn đề đang nghiên cứu.
Đối với dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành khảo sát bằng phƣơng pháp phỏng vấn
dƣới dạng câu hỏi đóng và mở. Đối với ban giám đốc và các trƣởng bộ phận, tác giải
tiến hành gửi phiếu khảo sát qua mail hoặc phỏng vấn trực tiếp. Căn cứ vào các thơng
tin về thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị. Từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm
hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty.



8



Phương pháp thu thập dữ liệu

Nghiên cứu và tổng hợp tài liệu từ các cơng trình đã nghiên cứu trƣớc đây, các giáo
trình, bài báo khoa học liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn quản trị đƣợc phát hành
và công bố. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng mà tác giả kế thừa trong luận văn.
Phƣơng pháp quan sát hoạt động thực tế của bộ phận kế toán và thực hiện phỏng
vấn sâu nhân viên trực tiếp phụ trách các phần hành tại công ty nhằm tìm hiểu về thực
trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại công ty.
Các tài liệu sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc kiểm tra để phát hiện những thiếu sót
trong q trình ghi chép, bổ sung những thơng tin cịn thiếu sau đó tổng hợp lại và tính
tốn theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Kết quả khảo sát đƣợc tác giả xử lý, tổng hợp,
phân tích bằng chƣơng trình tính tốn Excel của Microsoft Office 2019 theo các nội dung
nghiên cứu. Các kết quả đƣợc trình bày dƣới dạng bảng biểu, sơ đồ, đồ thị để rút ra các kết
luận về thực trạng tổ chức công tác KTQT tại Công ty CP Xây dựng Đồng Thuận.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, phụ lục khác, luận văn đƣợc kết
cấu thành gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Công ty Cổ phần Xây
dựng Đổng Thuận.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận.
Ba chƣơng này có mối quan hệ logic để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu.



9

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan về tổ chức cơng tác kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp
xây dựng
1.1.1 Khái niệm, bản chất kế toán quản trị
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cơng tác kế
tốn góp phần rất quan trọng trong việc quản lý các hoạt động kinh tế. Hạch toán kế
toán là môn khoa học phản ánh và giám đốc các hoạt động kinh tế ở tất cả các doanh
nghiệp và tổ chức sự nghiệp. Hạch toán kế toán ra đời do yêu cầu của quy luật giá trị
trong nền kinh tế đƣợc tổ chức theo hình thức sản xuất hàng hóa.
Ngay trong hình thức sản xuất hàng hố giản đơn, ngƣời sản xuất hàng hóa (cũng
đồng thời là ngƣời quản lý q trình sản xuất) phải tính tốn lao động cá biệt và so sánh
với hao phí lao động xã hội (thơng qua trao đổi hàng hóa) để xác định hiệu quả của quá
trình sản xuất. Trong hình thức này, hạch tốn kế tốn chỉ có chức năng tính tốn hao phí
và thu nhập của cá nhân ngƣời sản xuất hàng hóa, cung cấp thơng tin cho ngƣời sản xuất
trong việc ra quyết định tiếp tục sản xuất hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng mới. Do
đối tƣợng phản ánh của hạch toán kế toán đơn giản nên hạch toán kế toán chủ yếu đƣợc
thực hiện bằng phƣơng pháp ghi đơn hoặc do ngƣời sản xuất tự nhẩm tính.
Trong giai đoạn đầu của phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa, các doanh
nghiệp tƣ bản tƣ nhân cịn có quy mô nhỏ, chủ doanh nghiệp là ngƣời trực tiếp quản lý
mọi hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh, hạch toán kế tốn chỉ có một chức năng
duy nhất là cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp để quản lý doanh nghiệp phục vụ
cho mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Lúc này đối tƣợng của hạch toán kế toán đã phức
tạp hơn nên hạch toán kế toán phải tiến hành theo phƣơng pháp kế toán kép.
Khi phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa phát triển đến trình độ cao, các doanh
nghiệp tƣ bản có quy mơ lớn ngày càng nhiều, các quan hệ tài chính ngày càng phức
tạp, đối tƣợng sử dụng thơng tin gồm cả bên ngồi tổ chức và nội bộ tổ chức thì hạch
tốn kế tốn địi hỏi phải có sự phân chia thành hai bộ phận: KTTC và KTQT. KTTC



10

chủ yếu cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý bên ngồi tổ chức, cịn KTQT phải
cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong hệ thống kế tốn DN ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng, KTQT bắt
đầu xuất hiện từ những năm cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 dƣới hình thức kế tốn chi
phí nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thơng tin để kiểm sốt chi phí, định hƣớng sản
xuất cho các nhà quản trị. Sau đó cùng với sự phát triển của nền kinh tế cũng nhƣ hiệu
quả KTQT mang lại mà nó ngày càng đƣợc chú ý và phát triển nhanh chóng.
Ở Việt Nam, trong giai đoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các đơn vị khơng
chịu sức ép của cạnh tranh mà chỉ tuân theo các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nƣớc giao cho,
việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đƣợc thực hiện qua việc đánh giá
hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nƣớc giao. Chính vì vậy khái niệm KTQT khơng
đƣợc các doanh nghiệp quan tâm chú ý. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế sang cơ
chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc thì các cơ quan Nhà nƣớc thực hiện chức
năng quản lý Nhà nƣớc về kinh tế không can thiệp vào chức năng quản trị kinh doanh ở
các doanh nghiệp. Đây chính là điều kiện để KTQT phát triển.
KTQT là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin định lƣợng về
hoạt động của một đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra các
quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm sốt và
đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.
Trong Luật kế toán của nƣớc CHXHCN Việt Nam, thuật ngữ KTQT đƣợc giải
thích: "là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo
u cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế tốn".
KTQT là quy trình đảm bảo đo lƣờng tổng hợp phân tích lập báo biểu, giải trình
và thơng đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch,
đánh giá theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp và để
đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này.

Đứng trên góc độ sử dụng thơng tin kế tốn phục vụ cho chức năng quản lý của
các nhà quản trị doanh nghiệp, KTQT đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “KTQT là khoa học


11

thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin định lƣợng về hoạt động của đơn vị một
cách cụ thể, giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ra các quyết định liên quan đến
việc lập kế hoạch điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, kiểm sốt và đánh
giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị”.
Nhƣ vậy, theo tác giả KTQT là một trong hai nội dung chính của cơng tác kế tốn, là
q trình thu thập, xử lý thơng tin về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đƣợc thể hiện
thông qua hệ thống báo biểu, phù hợp với nhu cầu thông tin của việc ra quyết định điều
hành của các cấp quản trị khác nhau ở doanh nghiệp. Các thông tin này đƣợc lập nhanh
chóng, chi tiết theo yêu cầu quản lý nhằm trợ giúp cho các nhà quản lý ra quyết định, là
phƣơng tiện để kiểm sốt tình hình tài chính, thực hiện quản lý trong doanh nghiệp.
Trên cơ sở các nghiên cứu trên tác giả rút ra bản chất của kế tốn quản trị nhƣ sau:
-

KTQT khơng chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về các nghiệp vụ

kinh tế thực sự phát sinh và đã thực sự hồn thành, mà cịn xử lý và cung cấp thông tin
phục vụ cho việc đƣa ra các quyết định quản lý. Để có đƣợc các thơng tin này, KTQT
phải sử dụng các phƣơng pháp khoa học để phân tích xử lý chúng một cách linh hoạt,
phù hợp với các nhu cầu thông tin của nhà quản trị.
-

KTQT cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính trong phạm

vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp. Những thơng tin đó rất có ý nghĩa đối

với những ngƣời điều hành, quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, ngƣời ta nói KTQT là loại
kế tốn dành cho những ngƣời làm công tác quản lý.
-

KTQT là một bộ phận của cơng tác kế tốn nói chung và là một chức năng

quan trọng không thể thiếu đƣợc đối với hệ thống quản trị doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, mục đích chủ yếu của KTQT là cung cấp thơng tin cho các nhà quản
trị trong nội bộ tổ chức để đánh giá, kiểm sốt q trình hoạt động trong khi mục
đích chủ yếu của KTTC là cung cấp cơ sở thông tin cho các nhà đầu tƣ, các ngân
hàng, các đối tác ký kết hợp đồng kinh tế với tổ chức. Chính vì mục đích khác nhau
nên nội dung của KTQT và KTTC cũng khác nhau. KTQT cung cấp thông tin


12

hƣớng về tƣơng lai của tổ chức, trong khi KTTC cung cấp thông tin về quá khứ của
tổ chức. KTQT khơng chỉ cung cấp thơng tin tài chính mà cịn cung cấp thơng tin
phi tài chính về các q trình hoạt động trong nội bộ tổ chức cũng nhƣ môi trƣờng
bên ngồi tổ chức. Mặt khác, KTQT khơng phải tn thủ theo các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán ban hành mà đƣợc thực hiện một cách linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất
cho nhu cầu quản trị trong nội bộ tổ chức.
1.1.2 Vai trị của kế tốn quản trị trong doanh nghiệp
Trách nhiệm của nhà quản trị là điều hành và quản lý các mặt hoạt động của
doanh nghiệp. Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành liên tục từ khâu lập kế hoạch cho
đến khâu tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó lại quay lại khâu lập kế
hoạch cho kỳ sau.
Các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
kế hoạch, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và ra quyết định để có thể thực hiện
tốt các chức năng này, nhà quản trị rất cần các thông tin do KTQT cung cấp. Ở mỗi khâu

của quá trình ra quyết định, KTQT thể hiện rõ vai trị trong việc cung cấp thơng tin. Tất
cả chức năng cơ bản của quản lý đƣợc thể hiện cụ thể trong sơ đồ sơ đồ 1.1.
Lập kế hoạch

Đánh giá thực
Ra quyết định

Tổ chức

hiện kế hoạch
thực hiện

Kiểm tra, đánh giá
hoạt động (kết quả
công việc)
Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của quản lý
(Nguồn: Giáo trình Kế tốn Quản trị- PGS TS Nguyễn Ngọc Quang)


13

Với chức năng lập kế hoạch các nhà quản trị cần xây dựng các mục tiêu chiến
lƣợc cho doanh nghiệp và đề ra các bƣớc thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu đó. Kế hoạch
là một chức năng quan trọng trong quản lý, việc xây dựng kế hoạch hợp lý cho các mục
tiêu tƣơng lai trong nền kinh tế thị trƣờng là vấn đề rất quan trọng với doanh nghiệp.
Để có thể cung cấp thơng tin cho q trình lập kế hoạch và dự tốn thì phải dựa vào
những thơng tin hợp lý và có cơ sở, những thơng tin này chủ yếu do KTQT cung cấp.
Với chức năng tổ chức thực hiện, các nhà quản lý phải biết cách liên kết tốt nhất
giữa tổ chức con ngƣời với các nguồn lực cụ thể tại doanh nghiệp để đạt mục tiêu đề
ra. Chức năng này thể hiện cụ thể bằng việc bố trí những cơng việc của từng thành

viên, quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên. Để làm tốt chức năng này nhà
quản lý rất cần thông tin của KTQT vì KTQT sẽ cung cấp thơng tin cho các tình huống
khác nhau của các phƣơng án để nhà quản lý lựa chọn đề ra quyết định đúng đắn nhất
trong quá trình tổ chức, điều hành doanh nghiệp.
Với chức năng kiểm tra và đánh giá, các nhà nhà quản lý cần thực hiện so sánh số
liệu kế hoạch hoặc dự tốn với số liệu thực hiện để từ đó phát hiện chênh lệch giữa kế
hoạch với thực tế và tìm ra các giải pháp thay thế, điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp.
KTQT giúp đƣa ra các báo cáo có dạng so sánh đƣợc để nhà quản lý kiểm tra, đánh giá
trong lĩnh vực mình quản lý để kịp thời điều chỉnh nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Chức năng ra quyết định không phải là chức năng độc lập của quản lý mà đƣợc
thực hiện bởi sự kết hợp với ba chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và
đánh giá. Nó đƣợc thực hiện trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chức năng ra
quyết định yêu cầu các nhà quản lý cần lựa chọn một giải pháp hợp lý nhất trong số các
phƣơng án đƣa ra. KTQT cần cung cấp thông tin, soạn thảo các báo cáo, thực hiện
phân tích số liệu, thơng tin thích hợp giữa các phƣơng án để tƣ vấn cho nhà quản trị lựa
chọn phƣơng án, quyết định phù hợp và tối ƣu nhất. KTQT giúp nhà quản lý trong q
trình ra quyết định khơng chỉ bằng cung cấp thơng tin thích hợp mà cịn bằng cách vận
dụng các kỹ thuật phân tích trong các tình huống khác nhau để nhà quản trị có cơ sở
lựa chọn ra quyết định kinh doanh thích hợp nhất với điều kiện của doanh nghiệp.


14

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa chức năng quản lý với q trình KTQT
(Nguồn: Giáo trình Kế tốn Quản trị- PGS TS Nguyễn Ngọc Quang)
1.1.3

Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng

1.1.3.1 Quan điểm về tổ chức cơng tác kế tốn quản trị trong doanh nghiệp xây dựng

Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ
hoặc cùng một chức năng chung hay tổ chức là việc tiến hành một công việc theo cách
thức, trình tự nào đó. Cịn đối với các nhà quản trị, tổ chức là việc tập trung vào khai
thác, phân phối các nguồn lực, nhân lực, vật lực và xây dựng bộ máy, thực hiện sự
phân nhiệm trong hệ thống để cùng thực hiện một mục đích chung. Tổ chức là một
trong những chức năng của quản lý, hạch toán kế toán là một phân hệ nằm trong bộ
máy quản lý của một tổ chức kinh tế - là một phân hệ có tính độc lập tƣơng đối. Hiện
nay có nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức công tác kế tốn, song có thể khái qt
một số quan điểm sau:
“Tổ chức cơng tác kế tốn phải giải quyết hai phƣơng diện: Tổ chức thực hiện các
phƣơng pháp kế toán, các ngun tắc kế tốn và các phƣơng tiện tính tốn nhằm đạt
đƣợc mục đích nghiên cứu của khoa học kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm liên
kết các cán bộ, nhân viên kế toán ở đơn vị để thực hiện tốt cơng tác kế tốn”
“Tổ chức cơng tác kế tốn ở doanh nghiệp là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa
và cung cấp thơng tin về hoạt động của các doanh nghiệp”.


15

Tổ chức kế toán là việc tạo ra mối liên hệ giữa các yếu tố của hệ thống kế toán
nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế tốn. Trong đó các yếu tố của hệ
thống kế tốn gồm: Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán; hệ thống chứng từ, tài
khoản, sổ sách và báo cáo kế toán; các phƣơng pháp kế toán và các trang thiết bị sử
dụng cho kế tốn. Tổ chức cơng tác kế toán khoa học hợp lý tạo điều kiện để thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ và vai trò của kế tốn.
Để có thể tiến hành đƣợc các phƣơng pháp, kỹ thuật của KTQT nhằm cung cấp
thông tin cho bộ phận quản trị doanh nghiệp thì việc thiết lập các yếu tố, mối liên hệ và
sự hợp tác giữa chúng với mục đích đảm bảo những điều kiện cho việc phát huy tối đa
chức năng của hệ thống. Những yếu tố quyết định việc tổ chức KTQT là đối tƣợng
KTQT, phƣơng pháp KTQT, bộ máy KTQT với những con ngƣời am hiểu nội dung,

phƣơng pháp kế toán để phát huy cao nhất tác dụng của kế tốn trong cơng tác quản lý.
Qua những sự phân tích khái quát trên đây kết hợp với khái niệm KTQT, theo
quan điểm của tác giả tổ chức công tác KTQT là một bộ phận của tổ chức cơng tác kế
tốn, bao gồm việc tổ chức bộ máy KTQT thực hiện các phần hành kế toán cụ thể trên
cơ sở xây dựng định mức và dự tốn ngân sách; tổ chức thu nhận thơng tin kế tốn; hệ
thống hóa và xử lý thơng tin kế toán; tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị và phân tích
thơng tin kế tốn quản trị phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp nhằm giúp các nhà
quản trị DN đƣa ra các quyết định đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ công tác quản lý.
Quan điểm tổ chức công tác KTQT là một bộ phận của tổ chức cơng tác kế tốn
trong doanh nghiệp sẽ đƣợc tác giả sử dụng xuyên suốt cho các nội dung trình bày
trong luận văn này.
1.1.3.2 Yêu cầu và nhiệm vụ tổ chức cơng tác kế tốn quản trị trong các
doanh nghiệp xây dựng
Nghiên cứu yêu cầu và nhiệm vụ của tổ chức công tác KTQT trong các doanh
nghiệp xây dựng có ý nghĩa quan trọng nhằm giúp cho việc vận dụng trong q trình
thực hiện tổ chức cơng tác kế toán quản trị ở các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
Từ những nhiệm vụ của kế toán đƣợc quy định cụ thể trong Luật kế toán Việt Nam, tổ
chức công tác KTQT cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau:


16

-

Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán bao gồm việc phân cơng, phân nhiệm cơng

việc kế tốn theo từng nhiệm vụ của KTTC và KTQT, từng bộ phận, từng ngƣời làm
kế toán ở từng phần hành.
-


Tổ chức thực hiện các phƣơng pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và tổ

chức sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật tính tốn để thu nhận, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin cho các đối tƣợng sử dụng.
-

Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán và

giữa các bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp về các cơng
việc có liên quan đến cơng tác kế tốn nhằm đảm bảo sự thống nhất trong cung cấp
thông tin phục vụ yêu cầu quản lý.
-

Tổ chức hƣớng dẫn mọi ngƣời trong tổ chức chấp hành chế độ quản lý kinh tế,

tài chính nói chung và chế độ kế tốn nói riêng và tổ chức kiểm tra kế tốn nội bộ tổ chức.
Để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra trong doanh nghiệp thì tổ chức cơng tác
KTQT phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
-

Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản

xuất, tổ chức quản lý và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp xây dựng.
-

Tổ chức cơng tác KTQT phải phù hợp với u cầu, trình độ quản lý, mức độ

trang bị các phƣơng tiện thiết bị phục vụ cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp.
-


Tổ chức công tác KTQT phải đảm bảo sự tiết kiệm và hiệu quả mang lại.

1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức công tác KTQT trong các doanh nghiệp
Tổ chức công tác KTQT trong DN xây dựng là công việc mang tính chủ quan của
con ngƣời, nó thể hiện nhu cầu của nhà quản trị trong việc cung cấp thông tin để ra
quyết định. Mọi vấn đến liên quan đến KTQT khơng đƣợc luật hóa một cách cụ thể nên
việc tổ chức công tác KTQT không phải doanh nghiệp nào cũng giống nhau... do đó
ngƣời làm KTQT cần chú ý để định hƣớng cho việc triển khai KTQT.
Mục tiêu, chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Xây dựng kế hoạch phát triển của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc xác định
mục tiêu và xây dựng chiến lƣợc để đạt đƣợc mục tiêu đó. Đây chính là điểm mấu chốt


17

mà doanh nghiệp cần tính tới để tổ chức cơng tác KTQT. Các mục tiêu phát triển phải
đƣợc quán triệt ở mọi lĩnh vực chức năng cho tới ngƣời có trách nhiệm cao nhất. Mục
tiêu và chiến lƣợc sẽ áp đặt việc thích nghi và xác định ra cấu trúc của doanh nghiệp để
đạt đƣợc các mục đích trong những điều kiện tốt nhất.
Nhu cầu thơng tin kế tốn quản trị từ các nhà quản trị
Công tác KTQT đƣợc tổ chức thực hiện hay không phụ thuộc vào nhu cầu thơng
tin KTQT từ nhà quản trị. Trình độ nhận thức của nhà quản trị doanh nghiệp là nhân tố
quyết định việc tổ chức công tác KTQT nhƣ thế nào. Với những nhà quản trị đƣợc đào
tạo tốt, có trình độ quản lý thì nhu cầu địi hỏi cung cấp thơng tin sẽ đa dạng và phong
phú nhằm quản lý tốt doanh nghiệp. Do đó họ thƣờng có nhu cầu tổ chức công tác
KTQT nhằm cung cấp thông tin một cách khoa học và kịp thời.
Hiện nay nhu cầu thông tin KTQT từ phía các nhà quản trị doanh nghiệp chƣa
đƣợc rõ ràng do sự giới hạn về quy mô sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất ở Việt
Nam. Hầu hết các nhà quản trị ra quyết định đều dựa vào kinh nghiệm và thói quen quản
lý nên khó kiểm sốt đƣợc chi phí và kết quả kinh doanh. Đây chính là ngun nhân vì

sao việc tổ chức cơng tác KTQT trong các doanh nghiệp cịn gặp nhiều hạn chế.
Mơi trường kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động
Quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tác động khơng
nhỏ đến q trình tổ chức cơng tác KTQT. Một doanh nghiệp có quy mơ hoạt động
lớn, nhiều doanh nghiệp thành viên thì việc tổ chức cơng tác KTQT cần phân theo địa
bàn, khu vực để quản lý cịn nếu quy mơ doanh nghiệp nhỏ, địa bàn hẹp cần chú trọng
đến việc quản lý theo bộ phận trong doanh nghiệp hoặc theo nhóm sản phẩm.
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sự kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động và
tƣ liệu sản xuất cho phù hợp với nhiệm vụ, quy mô và công nghệ sản xuất. Tổ chức sản
xuất cho thấy rõ hình thức tổ chức của quá trình sản xuất, tính chất phân cơng lao động
giữa các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất, đặc điểm của sự kết hợp lao động với
tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động trong quá trình sản xuất. Mặt khác tổ chức sản
xuất cịn là việc bố trí các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Việc tổ chức công tác


×