Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Luận văn thạc sĩ hệ thống tài chính và tăng trưởng kinh tế sử dụng kết hợp các biến tài chính để dự báo tăng trưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------------------------------------

LÊ TUẤN ANH

HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ:
SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC BIẾN TÀI CHÍNH ĐỂ DỰ BÁO
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------------------------------------

LÊ TUẤN ANH

HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ:
SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC BIẾN TÀI CHÍNH ĐỂ DỰ BÁO
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu
sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy
định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này do tơi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.

Học viên

Lê Tuấn Anh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ............................................................................................................... 1
1.1

Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................ 2


1.3

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................. 3

1.4

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.5

Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................................... 3

1.6

Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................................... 4

1.7

Kết cấu đề tài....................................................................................................................... 4

CHƢƠNG 2 KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ............. 6
2.1

Khung lý thuyết về vai trị của hệ thống tài chính trong phát triển kinh tế quốc gia .......... 6

2.1.1

Vai trò của hệ thống tài chính trong phát triển kinh tế ................................................ 6


2.1.2

Vì sao chọn các biến tài chính làm biến dự báo? ........................................................ 7

2.2

Bối cảnh kinh tế tài chính Việt Nam ................................................................................. 10

2.2.1

Sự phát triển của các kênh dẫn vốn ........................................................................... 10

2.2.2

Sự phát triển của các tụ điểm vốn ............................................................................. 11
Các nghiên cứu thực nghiệm về dự báo tăng trƣởng kinh tế............................................. 13

2.3
2.3.1

Các nghiên cứu trên dữ liệu bảng.............................................................................. 13

2.3.2

Các nghiên cứu trên dữ liệu chuỗi thời gian ............................................................. 14

2.3.3

Các nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................................... 16


2.4

Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm ....................................................................... 16


CHƢƠNG 3 DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 18
3.1

Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................................ 18

3.2

Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................... 19

3.2.1

Mô hình nhân tố động ............................................................................................... 20

3.2.2

Hồi quy MIDAS ........................................................................................................ 22

3.2.3

Kết hợp dự báo .......................................................................................................... 25

3.2.4

Đánh giá các dự báo .................................................................................................. 27


CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 29
4.1

Thống kê mô tả ................................................................................................................. 29

4.2

Giải thích sự lựa chọn các biến dự báo ............................................................................. 39

4.3

Kết quả hồi quy ................................................................................................................. 41

4.3.1

Các dự báo sử dụng các biến dự báo khác nhau........................................................ 43

4.3.2

Dự báo với các quan sát dẫn dắt................................................................................ 49

4.3.3

Kết hợp dự báo .......................................................................................................... 51

CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 53
5.1

Kết luận ............................................................................................................................. 53


5.2

Các khuyến nghị cho hệ thống tài chính để phát triển kinh tế Việt Nam.......................... 54

5.3

Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 56

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4. 1 Tăng trưởng GDP theo quý của Việt Nam (2000 - 2016) ____________ 30
Hình 4. 2 Tăng trưởng cung tiền M1 theo tháng ___________________________ 31
Hình 4. 3 Tăng trưởng cung tiền M2 theo tháng ___________________________ 32
Hình 4. 4 Tăng trưởng dự trữ ngoại hối theo tháng ________________________ 33
Hình 4. 5 Nhân tố dự báo theo tháng ____________________________________ 34
Hình 4. 6 Thay đổi chỉ số VN-Index theo ngày ____________________________ 36
Hình 4. 7 Thay đổi tỷ giá USD/VND theo ngày ____________________________ 37


Hình 4. 8 Nhân tố dự báo theo ngày ____________________________________ 38
Hình 4. 9 Khả năng dự báo của mơ hình MIDAS so với mơ hình truyền thống (biến
dự báo là cung tiền M1) ______________________________________________ 45
Hình 4. 10 Khả năng dự báo của mơ hình MIDAS so với mơ hình truyền thống (biến
dự báo là cung tiền M2) ______________________________________________ 45
Hình 4. 11 Khả năng dự báo của mơ hình MIDAS so với mơ hình truyền thống (biến
dự báo là dự trữ ngoại hối Z)__________________________________________ 46
Hình 4. 12 Khả năng dự báo của mơ hình MIDAS so với mơ hình truyền thống (biến
dự báo là nhân tố theo tháng) _________________________________________ 46
Hình 4. 13 Khả năng dự báo của mơ hình MIDAS so với mơ hình truyền thống (biến
dự báo là chỉ số VN-Index) ___________________________________________ 47
Hình 4. 14 Khả năng dự báo của mơ hình MIDAS so với mơ hình truyền thống (biến

dự báo là tỷ giá USD) _______________________________________________ 47
Hình 4. 15 Khả năng dự báo của mơ hình MIDAS so với mơ hình truyền thống (biến
dự báo là nhân tố theo ngày) __________________________________________ 48
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4. 1 Các sai số dự báo ngồi mẫu và so sánh giữa mơ hình MIDAS và mơ hình
truyền thống .............................................................................................................. 44
Bảng 4. 2 Sai số dự báo ngoài mẫu với số lượng các quan sát dẫn dắt khác nhau . 50
Bảng 4. 3 Đối chiếu giữa dự báo sử dụng nhân tố và dự báo sử dụng kết hợp các
biến dự báo đơn lẻ ..................................................................................................... 51



1

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Dự báo tình hình kinh tế vĩ mơ, đặc biệt là dự báo tăng trƣởng kinh tế là một
việc rất quan trọng và khó khăn đối với chính phủ của nhiều quốc gia. Dự báo tăng
trƣởng kinh tế còn đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam vì Việt Nam lấy mục tiêu
tăng trƣởng GDP là mục tiêu hàng đầu của chính phủ.
Tuy nhiên, mơi trƣờng kinh tế trong và ngồi nƣớc đã có rất nhiều thay đổi.
Kinh tế tồn cầu tăng trƣởng chậm lại, tranh chấp thƣơng mại thƣờng xuyên xảy ra,
sự hội nhập kinh tế của các quốc gia ngày càng sâu rộng. Bên cạnh đó, kinh tế trong
nƣớc chứng kiến một sự thay đổi lớn trong môi trƣờng kinh doanh, sự hội nhập
mạnh mẽ về kinh tế - tài chính, sự mất cân bằng về cơ cấu kinh tế ngày càng lớn. Tất
cả các yếu tố này đã làm gia tăng những khó khăn trong dự báo tăng trƣởng kinh tế
của Việt Nam.
Dự báo tăng trƣởng kinh tế là một trong những chủ đề nghiên cứu quan trọng
đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm. Để dự báo chính xác tốc độ tăng trƣởng kinh tế,
cần quan tâm đến hai vấn đề, đó là việc lựa chọn các biến giải thích hiệu quả cho

tăng trƣởng kinh tế và tần số của dữ liệu.
Tăng trƣởng GDP bị ảnh hƣởng bởi nhiều biến kinh tế: các biến số vĩ mô và các
biến số tài chính. Việc sử dụng một lƣợng lớn các biến số trên để dự báo tăng trƣởng
kinh tế sẽ rất phức tạp và dẫn đến vấn đề quá phù hợp và q nhiều tham số. Do đó,
cần tìm ra một phƣơng pháp để chọn ra những biến trọng yếu để đƣa vào mơ hình
dự báo. Và trong bài luận này, tác giả sẽ chọn các biến tài chính để dự báo cho tăng
trƣởng kinh tế.
Lý do chính mà tác giả muốn sử dụng các biến tài chính để dự báo cho tăng
trƣởng kinh tế Việt Nam là do mối quan hệ giữa khu vực tài chính và tăng trƣởng


2

kinh tế luôn đƣợc các học giả trên thế giới quan tâm trong suốt một phần tƣ thế kỷ
qua, và đây vẫn đang là một chủ đề nóng đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu. Họ đã
chứng minh rằng mối quan hệ từ phát triển tài chính dẫn đến tăng trƣởng kinh tế là
“khá rõ ràng”. Khủng hoảng tài chính tồn cầu là một minh chứng thuyết phục nhất
về sự suy thối tài chính sẽ dẫn đến sự suy giảm đồng loạt các khu vực khác trong
nền kinh tế. Chính vì thế mà hiểu đƣợc tác động của khu vực tài chính lên các hoạt
động khác là một vấn đề rất quan trọng để tìm ra một phƣơng pháp thích hợp để dự
báo cho tăng trƣởng kinh tế. Bài luận văn này kế thừa các kết quả các ng cứu trƣớc
đây để thực hiện dự báo tăng trƣởng bằng các biến tài chính vĩ mơ.
Ở Việt Nam, đã có rất nhiều các dự báo kinh tế đƣợc đƣa ra bởi những tổ chức
uy tín nhƣ Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB),
Moody’s,… Những dự báo này thƣờng không thống nhất với nhau do mỗi tổ chức
sử dụng một mơ hình dự báo riêng. Các mơ hình này thƣờng đƣợc áp dụng cho tất
cả các quốc gia, nó có thể bỏ qua các đặc trƣng kinh tế của từng quốc gia.
Chính vì vậy, bài luận văn này hƣớng đến việc tìm ra một mơ hình phù hợp để
dự báo tăng trƣởng kinh tế Việt Nam. Mơ hình dự báo trong luận văn này sẽ là một
sự tham khảo hiệu quả để chính phủ Việt Nam có thể đƣa ra các mục tiêu tăng

trƣởng kinh tế hợp lý và thực hiện điều hành các biến vĩ mô để đảm bảo mục tiêu
tăng trƣởng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Phân tích, đánh giá tất cả các biến số tài chính
(dựa trên sự sẵn có của dữ liệu) và tìm ra các biến số quan trọng ảnh hƣởng đến dự
báo tăng trƣởng kinh tế. Tiếp theo là sử dụng mơ hình nhân tố động tạo ra các nhân
tố mới áp dụng vào mơ hình MIDAS để cải thiện chất lƣợng dự báo so với các mơ
hình dự báo truyền thống.


3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu, luận văn này sẽ tập trung giải quyết câu hỏi nghiên cứu
sau:
Thứ nhất, những biến số tài chính nào là những biến số quan trọng sẽ sử dụng
dự báo tăng trƣởng kinh tế?
Thứ hai, việc sử dụng dữ liệu có các loại tần số khác nhau (theo ngày, tháng và
quý) có làm cải thiện chất lƣợng dự báo?
Thứ ba, mơ hình dự báo mới có những ƣu điểm gì so với mơ hình dự báo truyền
thống?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: tăng trƣởng GDP của Việt Nam, các biến số tài chính
của Việt Nam.
Tác giả thực hiện nghiên cứu với dữ liệu tại Việt Nam: Tốc độ tăng trƣởng GDP
đƣợc lấy theo quý; dữ liệu của các biến tài chính đƣợc lấy theo ngày, tháng (tùy vào
sự sẵn có của dữ liệu) từ năm 2000 đến năm 2016.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn này sử dụng phƣơng pháp mẫu dữ liệu hỗn hợp (mixed data sampling
method - MIDAS), sử dụng trực tiếp mẫu dữ liệu hỗn hợp vào trong mơ hình dự báo

tăng trƣởng kinh tế. Phƣơng pháp MIDAS có nhiều điểm nổi bật so với các mơ hình
dự báo truyền thống. Thứ nhất, MIDAS sử dụng tồn bộ dữ liệu có tần số cao, tránh
đƣợc việc đánh mất thông tin và cải thiện chất lƣợng dự báo. Thứ hai, nó có thể thực
hiện dự báo tăng trƣởng GDP hàng quý, bằng cách sử dụng dữ liệu kinh tế tế và tài
chính của các quý gần nhất.


4

Trong luận văn này, phƣơng pháp phân tích nhân tố cho phép xác định một
lƣợng giới hạn các nhân tố đại diện cho các nhân tố khác có thể ảnh hƣởng đến tăng
trƣởng GDP, trong khi đó phƣơng pháp MIDAS cho phép sử dụng hiệu quả các dữ
liệu tài chính với tần số khác nhau.
Bài luận văn này thực hiên theo hai bƣớc. Đầu tiên phƣơng pháp phân tích nhân
tố đƣợc sử dụng để tìm ra một lƣợng nhỏ các nhân tố trong bộ dữ liệu các biến tài
chính. Bƣớc thứ hai, áp dụng mơ hình MIDAS cho các nhân tố đƣợc tìm ra ở bƣớc
đầu tiên để thực hiện các dự báo.
1.6 Đóng góp mới của đề tài
Bằng việc tổng hợp nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các quốc gia khác trên
thế giới, tác giả bài luận văn này hy vọng sẽ cung cấp thêm một mơ hình mới để dự
báo tăng trƣởng kinh tế Việt Nam. Qua đó sẽ có thêm cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách điều hành kinh tế vĩ mơ, các nhà đầu tƣ sẽ có các dự báo tin cậy cho các
quyết định đầu tƣ của họ. Tác giả kỳ vọng mơ hình mới sẽ có chất lƣợng dự báo cao
hơn so với các mơ hình truyền thống.
1.7 Kết cấu đề tài
Bài luận văn này hƣớng tới việc sử dụng các biến số tài chính vĩ mơ để dự báo
tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam. Với mục tiêu này, tác giả sẽ cấu trúc bài dữ liệu
làm năm chƣơng. Trong chƣơng tiếp theo, chƣơng 2, bài luận văn này sẽ khái quát
các lý thuyết về vai trò và những ảnh hƣởng của hệ thống tài chính đối với sự phát
triển kinh tế của một quốc gia. Cũng trong chƣơng này, tác giả sẽ tổng hợp và đánh

giá các nghiên cứu đƣợc thực hiện trên dữ liệu bảng và dữ liệu chuỗi thời gian, đồng
thời cũng khái quát các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu này.


5

Trong chƣơng 3, tác giả sẽ trình bày các dữ liệu đƣợc sử dụng trong bài luận
văn. Chƣơng 3 cũng mô tả các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để dự báo
tăng trƣởng kinh tế Việt Nam. Bài luận văn sử dụng mơ hình nhân tố động để tìm ra
các nhân tố cho bộ dữ liệu, sau đó sử dụng các nhân tố này áp dụng vào mơ hình hồi
quy MIDAS để dự báo tăng trƣởng GDP của Việt Nam.
Chƣơng 4 sẽ thảo luận các kết quả nghiên cứu. Trong chƣơng này, tác giả cũng
sẽ chứng minh những ƣu thế của mơ hình MIDAS so với các phƣơng pháp truyền
thống trong việc thực hiện dự báo. Chƣơng cuối cùng, chƣơng 5 sẽ đƣa ra các kết
luận cho bài nghiên cứu này.


6

CHƢƠNG 2 KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ĐÂY
2.1 Khung lý thuyết về vai trò của hệ thống tài chính trong phát triển kinh tế
quốc gia
Hoạt động của hệ thống tài chính cũng nhƣ các trung gian tài chính đóng một
vai trị quan trọng trong việc phân bổ nguồn vốn đến các chủ thể sử dụng vốn hiệu
quả, qua đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Khu vực tài chính cung cấp nguồn vốn cần
thiết để tài trợ cho các hoạt động kinh tế thực, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất,
là chủ thể chính tạo nên tăng trƣởng kinh tế. Chính vì thế mà các biến tài chính sẽ là
các biến dự báo tốt cho tăng trƣởng GDP. Dƣới đây, tác giả sẽ tóm tắt các nội dung
lý thuyết đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ về sự phát triển tài chính sẽ tạo ra

tăng trƣởng kinh tế.
2.1.1 Vai trị của hệ thống tài chính trong phát triển kinh tế
Phát triển hệ thống tài chính đóng vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế
của một quốc gia. Sự phát triển của kinh tế và cơng nghệ tồn cầu đã tạo nên sự đa
dạng và phức tạp của hệ thống tài chính, với sự ra đời của công nghệ FinTech và vô
số các sản phẩm tài chính phức tạp. Song, chức năng cơ bản của hệ thống tài chính
vẫn là: (1) trung gian kết nối giữa chủ thể thặng dƣ vốn và chủ thể thiếu hụt vốn; và
(2) hệ thống tài chính giúp chia sẻ rủi ro của các khoản đầu tƣ.
Cấu trúc của hệ thống tài chính


7

Trung gian tài
chính
Kênh gián tiếp
Chủ thể thặng
dƣ vốn

Chủ thể thiếu
hụt vốn
Thị trƣờng tài
chính

Kênh trực tiếp

Nguồn: Allen, Franklin; Douglas Gale (2001)
2.1.2 Vì sao chọn các biến tài chính làm biến dự báo?
Có ít nhất hai lý do để giải thích vai trị của các biến tài chính trong việc dự báo
tăng trƣởng kinh tế. Thứ nhất, việc thắt chặt các điều kiện tài chính và tín dụng làm

giới hạn khả năng kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ chi tiêu của hộ gia đình.
Thứ hai, giá cả của các tài sản tài chính phản ánh lợi nhuận kỳ vọng của các công ty,
điều này liên quan đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế của một quốc gia.
Bên cạnh đó, hệ thống tài chính đóng một vai trị quan trọng trong phát triển
kinh tế. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thị trƣờng tài chính và các định chế tài
chính có thể hạn chế các vấn đề bất cân xứng thông tin và các chi phí giao dịch, từ
đó đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Đặc biêt, hệ thống tài chính giúp (i) mở
rộng trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua việc cung cấp các dịch vụ thanh toán;
(ii) huy động các khoản tiết kiệm từ lƣợng lớn các nhà đầu tƣ; (iii) tập hợp và xử lý
thông tin của các doanh nghiệp và các khoản đầu tƣ có tỷ suất sinh lợi cao, từ đó
phân bổ các khoản tiết kiệm đến những chủ thể sử dụng vốn hiệu quả nhất; (iv) quản


8

lý các khoản đầu tƣ và kiểm soát hoạt động điều hành doanh nghiệp; và cuối cùng
(iv) là đa dạng hóa và làm giảm thiểu rủi ro.
Tuy nhiên, vẫn cịn một số nhà kinh tế chƣa đồng ý với vai trị của lĩnh vực tài
chính trong việc phát triển kinh tế của một quốc gia. Mối quan hệ giữa tiến bộ tài
chính và phát triển kinh tế vẫn cịn là một vấn đề gây tranh luận. Thế nhƣng, đa số
các nhà nghiên cứu trên thế giới đã nhấn mạnh vai trị của sự phát triển tài chính tài
chính trong việc cải thiện phân loại các khoản đầu tƣ, làm giảm việc đầu tƣ vào các
tài sản không hiệu quả, huy động các khoản tiết kiệm trong dân chúng và thúc đẩy
phát triển cơng nghệ trong lĩnh vực tài chính, qua đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Điển hình là R. Espinoza và cộng sự (2009) đã khẳng định vai trò của các biến tài
chính trong việc dự báo tăng trƣởng kinh tế.
2.1.2.1 Tác động của phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế
Sự tự do hóa thị trƣờng tài chính cho phép những ngƣời gửi tiết kiệm và nhà đầu
tƣ gia tăng việc sử dụng dịch vụ của các trung gian tài chính, qua đó dịng vốn sẽ
ln chuyển hiệu quả trong nền kinh tế. Điều này sẽ khuyến khích tiết kiệm và hạn

chế việc tích lũy vốn, cải thiện hiệu quả phân bổ đầu tƣ bằng việc luân chuyển vốn
từ khu vực có hiệu quả thấp sang khu vực có hiệu quả cao. Hiệu quả cũng nhƣ là
mức vốn đầu tƣ vì vậy đƣợc kỳ vọng sẽ gia tăng cùng với sự phát triển tài chính do
sự tự do hóa mang lại. Những lợi ích này bao gồm hạn chế các chủ thể tự đầu tƣ với
tỷ suất sinh lợi thấp hoặc thậm chí là âm, khuyến khích những ngƣời tiết kiệm đầu
tƣ vào thị trƣờng vốn hơn là gửi tiền vào các ngân hàng thƣơng mại hoặc các tổ
chức của nhà nƣớc, từ đó làm giảm chi phí sử dụng vốn và sự phân cách của thị
trƣờng tài chính.
Phát triển hệ thống tài chính tạo điều kiện đa dạng hóa danh mục đầu tƣ cho
ngƣời tiết kiệm giảm rủi ro, và cung cấp nhiều lựa chọn hơn cho các nhà đầu tƣ gia


9

tăng lợi nhuận. Một chức năng quan trọng khác của hệ thống tài chính là thu thập và
xử lý thơng tin về các dự án đầu tƣ tốt một cách hiệu quả về chi phí, qua đó làm
giảm chi phí đầu tƣ của các dự án.
Mức độ phát triển của một nền kinh tế đƣợc xác định bằng số lƣợng cũng nhƣ
chất lƣợng của các dự án đầu tƣ. Nới lỏng các rào cản tín dụng, đặc biệt là vốn luân
chuyển đƣợc kỳ vọng sẽ cải thiện chất lƣợng phân bổ nguồn lực, do đó làm giảm lỗ
hổng sản lƣợng từ mức thực tế đến mức sản lƣợng tiềm năng.
Nhìn chung, hệ thống tài chính có năm chức năng phổ biến. Thứ nhất, chúng
cung cấp thông tin về các khoản đầu tƣ tiềm năng. Thứ hai, hệ thống tài chính huy
động và phân bổ các khoản tiết kiệm. Thứ ba, chúng kiểm soát các các khoản đầu tƣ
và hoạt động quản trị doanh nghiệp sau khi cung cấp các nguồn tài trợ. Thứ tƣ, hệ
thống tài chính tạo thuận lợi trong các giao dịch tài chính, đa dạng hóa và quản trị
rủi ro. Thứ năm, chúng thúc đẩy trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
Mặc dù tất cả các hệ thống tài chính đều có năm chức năng này nhƣng mức độ
tác động lên tăng trƣởng kinh tế của một quốc gia còn tùy thuộc vào các đặc điểm cơ
bản của hệ thống tài chính đó. Có ba đặc điểm của hệ thống tài chính ảnh hƣởng đến

mức độ tác động của năm chức năng trên lên tăng trƣởng kinh tế, đó là (i) quy mơ
của các trung gian tài chính; (ii) sự hiệu quả của các trung gian tài chính và (iii) các
thành phần của các trung gian tài chính.
2.1.2.2 Tài chính, các định chế và tăng trưởng kinh tế
Một thực tế đƣợc chấp nhận rộng rãi rằng các yếu tố về vốn con ngƣời và sự
thay đổi công nghệ khơng thể giải thích đầy đủ về sự khác biệt trong tăng trƣởng
kinh tế của các quốc gia. Các định chế và lĩnh vực tài chính đang nổi lên nhƣ là
những yếu tố quyết định cơ bản đến tăng trƣởng kinh tế trong các nghiên cứu gần
đây.


10

Các định chế là trung tâm của cuộc chơi trong xã hội mà các chủ thể tƣơng tác
với nhau và định hình các hành vi kinh tế. Chúng đƣợc xem nhƣ là các “cơng nghệ
mang tính xã hội” trong các hoat động kinh tế, liên quan chủ yếu đến con ngƣời hơn
là các công nghệ thuần túy. Khi các quy tắc trên thị trƣờng tài chính bị thay đổi
thƣờng xuyên và không đƣợc coi trọng, hoặc khi xảy ra các gian lận, thị trƣờng sẽ
không hoạt động tốt, sự không chắc chắn sẽ cao và việc phân bổ nguồn lực sẽ bị hạn
chế.
Các trung gian tài chính giữ một chức năng quan trọng trong qua trình phát triển
kinh tế, đặc biệt là sự phân bổ vốn đến nơi có hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Việc
gia tăng các công cụ tài chính làm giảm các chi phí giao dịch và chi phí thơng tin,
trong khi đó thị trƣờng tài chính hiệu quả hơn sẽ giúp các chủ thể kinh tế dễ dàng
phòng ngừa rủi ro và gia tăng các khoản đầu tƣ, qua đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
2.2 Bối cảnh kinh tế tài chính Việt Nam
2.2.1 Sự phát triển của các kênh dẫn vốn
Sau hơn ba mƣơi năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc phát triểm
vƣợt bậc, với những thành tựu rất đáng ghi nhận trên nhiều phƣơng diện kinh tế - xã
hội, đặc biệt là lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Hệ thống các định chế tài chính tại

Việt Nam phát triển rất mạnh cả về quy mô lẫn chất lƣợng.
Các quy định pháp luật trong các hoạt động tài chính cũng nhanh chóng đƣợc
hồn thiện để phù hợp với những thông lệ quốc tế. Quản lý nhà nƣớc trên thị trƣờng
tài chính đƣợc thể chế hóa, các cơ quan nhà nƣớc có sự phối hợp tốt để tăng sự hiệu
quả trên thị trƣờng tài chính. Ngồi ra, trong các cơ chế giám sát này, cũng phải kể
đến vai trò của các nhà đầu tƣ, các cơng ty kiểm tốn, các cơ quan xếp hạng tín
nhiệm,… đã làm tăng sự minh bạch trong thị trƣờng.


11

Thị trƣờng tài chính Việt Nam cũng đã phát triển khá đầy đủ so với các thị
trƣờng kiểu mẫu, với sự xuất hiện của các ngành dịch vụ ngân hàng, bảo hiển, dịch
vụ kế toán – kiểm toán và tƣ vấn tài chính chuyên nghiệp.
Sự ra đời của thị trƣờng chứng khốn năm 2000 đánh dấu bƣớc chuyển mình
lớn của Việt Nam trong việc phát triển thị trƣờng tài chính, đóng góp vào sự phát
triển chung của tồn ngành tài chính – ngân hàng. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng
đã bắt đầu quan tâm đến việc huy động vốn thông qua thị trƣờng chứng khoán bên
cạnh các kênh truyền thống là vay vốn ngân hàng để đa dạng hóa nguồn vốn phục
vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Bên cạnh sự phát triển của thị trƣờng tài chính, số lƣợng các trung gian hỗ trợ
thị trƣờng cũng gia tăng đáng kể, vơi sự ra đời của nhiều công ty chứng khốn, các
cơng ty quản lý quỹ, các cơng ty bảo hiểm,… Đặc biệt, thị trƣờng bảo hiểm phát
triển rất nhanh chóng cả về quy mơ và phạm vi hoạt động, với đa dạng các sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Thị trƣờng trái phiếu cũng có bƣớc phát triển
tích cực. Bên cạnh các loại trái phiếu chính phủ, hiện nay cũng đã có nhiều doanh
nghiệp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Hệ thống ngân hàng cũng phát triển rất nhanh chóng trong những năm gần đây
với sự cải tiến sâu sắc trong các dịch vụ ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng giờ đây
đã rất quen thuộc với ngƣời dân Việt Nam, tạo ra sự lƣu thơng hiệu quả của dịng tài

chính quốc gia, góp phần rất lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội.
2.2.2 Sự phát triển của các tụ điểm vốn
2.2.2.1 Khu vực tài chính nhà nước
Hệ thống quản lý tài chính cơng đƣợc đổi mới mạnh mẽ trên nhiều phƣơng diện,
dần dần phù hợp với các thông lệ quốc tế về quản lý thu – chi ngân sách cũng nhƣ
các vấn đề khác liên quan đến an ninh, an tồn tài chính quốc gia. Ngồi ra, cổ phần


12

hóa doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc ƣu tiên đẩy mạnh trong những năm gần đây nhằm
đảm bảo minh bạch trong quản lý tài chính quốc gia.
2.2.2.2 Khu vực tài chính tư nhân
Bên cạnh khu vực tài chính nhà nƣớc, khu vực tài chính tƣ nhân cũng có những
bƣớc phát triển đáng kể do sự tiếp cận của hệ thống tài chính Việt Nam với các thị
trƣờng tài chính tiên tiến trên thế giới cũng nhƣ những cải cách mạnh mẽ trong hệ
thống pháp luật về kinh tế - tài chính. Tại Việt Nam, hệ thống tài chính ngày càng
kết nối mạnh mẽ các khoản tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tƣ. Điều này đã góp phần rất
lớn để Việt Nam tăng trƣởng rất nhanh trong gần hai thập kỷ trở lại đây.
Sự phát triển tính minh bạch của thị trƣờng tài chính đã góp phần làm giảm số
lƣợng các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, trong đó có doanh nghiệp nhà nƣớc.
Cùng với đó, các chính sách hƣớng tới ổn định tài chính đã góp phần làm gia tăng
kỳ vọng của ngƣời dân, từ đó kích thích đầu tƣ và tiêu dùng, mang tới sự tăng
trƣởng cao cho kinh tế Việt Nam.
2.2.2.3 Khu vực tài chính nước ngồi
Các mơ hình tăng trƣởng dựa vào yếu tố vốn trong điều kiện tích lũy trong nƣớc
của Việt Nam cịn thấp, tất yếu sẽ dẫn đến nhu cầu vốn từ bên ngoài để phát triển
kinh tế, bao gồm các khoản nợ và vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Trong tổng số dƣ
nợ nƣớc ngồi, phần nợ của chính phủ và nợ do chính phủ bảo lãnh chiếm gần 90%
tính đến trƣớc năm 2007, nhƣng con số này đã giảm xuống khoảng 70% trong

những năm gần đây.
Đối với dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngồi, cùng với xu hƣớng tồn cầu hóa về tài
chính trên thế giới và Việt Nam cũng đã thực hiện các chính sách thu hút đầu tƣ
nƣớc ngồi, điều này đã góp phần làm gia tăng đáng kể lƣợng vốn FDI vào Việt


13

Nam kể từ năm 2006 đến nay. Tuy nhiên, lƣợng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
cũng rất nhạy cảm theo những biến động của thị trƣờng tài chính quốc tế. Sự biến
động bất thƣờng này không chỉ gây ra những khó khăn trong thị trƣờng tài chính
trong nƣớc mà còn gây căng thẳng trong tỷ giá, làm gia tăng rủi ro tỷ giá, tác động
xấu đến hệ thống tài chính và tăng trƣởng kinh tế của quốc gia.
Tóm lại, sự phát triển của hệ thống tài chính đã mang lại nhiều ảnh hƣởng tích
cực trong sự phát triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh và tiêu dùng, qua đó đẩy
nhanh phát triển kinh tế quốc gia. Sự gia tăng vốn cho tăng trƣởng kinh tế cùng với
sự quản lý phù hợp của chính phủ đã góp phần xây dựng Việt Nam thành một thị
trƣờng tài chính sơi động, dần tiếp cận với các thị trƣờng tài chính phát triển trên thế
giới.
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về dự báo tăng trƣởng kinh tế
Các thảo luận về chủ đề sự phát triển của hệ thống tài chính sẽ tạo ra sự tăng
trƣởng kinh tế là một chủ đề nóng trong hơn một thế kỷ nay. Các nghiên cứu tìm
cách dự báo chính xác tăng trƣởng kinh tế của một quốc gia hoặc một khu vực liên
tục đƣợc thực hiện. Các học giả đã sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau trong mơ
hình dự báo của họ, nhƣ là mơ hình VAR, mơ hình hồi quy với các loại dữ liệu tần
số khác nhau – MIDAS, mơ hình tự hồi quy,… Phần dƣới đây tác giả sẽ khái phát
một số nghiên cứu tiêu biểu về chủ đề “sử dụng các biến số tài chính dự báo tăng
trƣởng kinh tế”.
2.3.1 Các nghiên cứu trên dữ liệu bảng
Liên quan đến việc sử dụng các biến tài chính để dự báo kinh tế của một khu

vực, bài nghiên cứu “Vai trò của các biến tài chính trong dự báo các hoạt động kinh
tế” của Raphael Espinoza và cộng sự (2009), họ đã tìm thấy rằng các biến tài chính


14

có mức sai số dự báo nhỏ hơn khi dự báo tăng trƣởng kinh tế Mỹ (đặc biệt đối với
khoảng dự báo là 5 và 11 quý). Độ mạnh dự báo của các biến số tài chính tăng lên
khi những thay đổi của chúng đồng bộ với các quốc gia khác hoặc đồng bộ với các
chỉ báo tài chính khác. Trong khi đó, khả năng dự báo tăng trƣởng kinh tế của các
biến tài chính tƣơng đối yếu ở khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu –
UEROZONE.
O´lan T. Henry và các cộng sự (2004) đã thực hiện dự báo tăng trƣởng GDP
bằng các tỷ suất sinh lợi thị trƣờng tại các nƣớc OECD và 5 nƣớc Đông Nam Á. Họ
đã sử dụng bộ dữ liệu bảng theo quý của 27 quốc gia để kiểm định liệu tỷ suất sinh
lợi thị trƣờng có dự báo tốt cho tăng trƣởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
có mối quan hệ dƣơng và có ý nghĩa giữa tỷ suất sinh lợi thị trƣờng và tăng trƣởng
GDP nhƣng hầu hết các mối quan hệ là tƣơng đối yếu. Cũng trong nghiên cứu này,
khi các tác giả thực hiện hồi quy phi tuyến thì các kết quả trên có ý nghĩa thống kê
rất cao. Đây là một nghiên cứu tiêu biểu để các nghiên cứu sau này về dự báo tăng
trƣởng kinh tế có đủ cơ sở để đƣa tỷ suất sinh lợi thị trƣờng vào mơ hình dự báo.
2.3.2 Các nghiên cứu trên dữ liệu chuỗi thời gian
Trong một nghiên cứu sử dụng các biến tài chính để dự báo tăng trƣởng đƣợc
thực hiện tại nền kinh tế mở nhỏ, Phần Lan, hai tác giả Petri Kuosmanen và Juuso
Vataja (2014) đã chỉ ra sự hữu dụng của các thông tin thị trƣờng tài chính để dự báo
tăng trƣởng kinh tế. Hai ông phát hiện ra rằng việc lựa chọn các biến tài chính phù
hợp để dự báo phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế Phần Lan từng thời kỳ. Trong những
giai đoạn kinh tế ổn định, lãi suất ngắn hạn và các giá trị quá khứ của tăng trƣởng
kinh tế đóng vai trị quan trọng trong việc dự báo tăng trƣởng GDP. Ngƣợc lại, trong
những giai đoạn kinh tế bất ổn, chênh lệch lãi suất các kỳ hạn và tỷ suất sinh lợi thị

trƣờng đƣợc sử dụng để dự báo tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên, việc kết hợp tỷ suất


15

sinh lợi thị trƣờng với các chỉ báo tài chính khác cũng làm cải thiện chất lƣợng dự
báo. Bên cạnh đó, lãi suất dài hạn có ý nghĩa dự báo trong toàn bộ giai đoạn nghiên
cứu. Một kết luận quan trọng đƣợc rút ra trong nghiên cứu này là tùy vào tình hình
kinh tế mà lựa chọn mơ hình và các biến tài chính thích hợp.
Trong bài nghiên cứu về dự báo tăng trƣởng kinh tế và lạm phát của Trung
Quốc, P. Higgins và cộng sự (2016) đã chỉ ra rằng tác động của lãi suất lên tổng thể
nền kinh tế tƣơng đối yếu trong khi những thay đổi trong cung tiền M2 lại có những
tác động đáng kể. Điều này chỉ ra rằng, cung tiền M2 sẽ đƣợc ƣa thích sử dụng hơn
so với lãi suất khi thực hiện dự báo tăng trƣởng kinh tế.
Một câu hỏi đặt ra là việc sử dụng dữ liệu tài chính theo ngày có làm cải thiện
chất lƣợng dự báo tăng trƣởng GDP? Luis M. Gomez-Zamudio và Raul Ibarra
(2017) đã chỉ ra rằng việc sử dụng các biến tài chính theo ngày sẽ làm cải thiện chất
lƣợng dự báo tăng trƣởng GDP ở Mexico. Cụ thể, trong nghiên cứu này, họ đã sử
dụng mơ hình MIDAS kết hợp với các thơng tin tài chính theo ngày để thực hiện dự
báo tăng trƣởng kinh tế cho một và bốn quý tới. Họ đã chứng minh đƣợc việc sử
dụng mơ hình MIDAS cùng với các dữ liệu tài chính theo ngày có độ chính xác cao
hơn so với các mơ hình sử dụng dữ liệu có cùng tần số. Tuy nhiên, họ nhận thấy
rằng việc sử dụng mơ hình MIDAS với các quan sát dẫn dắt có độ chính xác tƣơng
tự so với mơ hình MIDAS khơng có các quan sát dẫn dắt.
Trong nghiên cứu về dự báo tăng trƣởng GDP của Trung Quốc, Yu Jiang và các
cộng sự (2017) đã tạo ra các nhân tố động từ một lƣợng lớn các biến vĩ mô và biến
tài chính, sau đó sử dụng các nhân tố này vào trong mơ hình MIDAS để dự báo tăng
trƣởng kinh tế. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng, khi sử dụng các nhân tố động và
mơ hình MIDAS thì độ chính xác của các dự báo sẽ cao hơn so với các mơ hình
truyền thống. Đặc biệt, dự báo với các quan sát dẫn dắt có độ chính xác cao nhất.



16

2.3.3 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Dự báo kinh tế luôn là mối quan tâm lớn không chỉ của các nhà nghiên cứu mà
cịn của các nhà hoạch định chính sách trên thế giới. Có rất nhiều mơ hình dự báo
đƣợc đƣa ra để cải thiện chất lƣợng dự báo, và mỗi mơ hình có những thuận lợi và
bất lợi riêng. Các nhà nghiên Việt Nam cũng đang cố gắng tìm ra một mơ hình tốt
nhất để dự báo tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam. Điển hình là bài nghiên cứu của
Vũ Thị Thu Hằng và cộng sự (2013) đã thực hiện dự báo tăng trƣởng GDP và lạm
phát của Việt Nam bằng hai mơ hình: Mơ hình VAR và mơ hình Bayesian VAR
(BVAR). Các tác giả đã chứng minh đƣợc rằng mơ hình BVAR có độ chính xác dự
báo cao hơn mơ hình VAR, cả khi dự báo lạm phát lẫn dự báo tăng trƣởng GDP.
Các sai số dự báo của mơ hình BVAR nhỏ hơn nhiều so với mơ hình VAR trong các
dự báo từ một đến bốn kỳ về tƣơng lai.
2.4 Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Nhìn chung, khơng có một mơ hình hồn hảo nào có thể áp dụng cho tất cả các
quốc gia trong việc dự báo tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên, đã có nhiều nghiên cứu
chứng minh đƣợc độ mạnh dự báo của các biến tài chính. Việc sử dụng biến tài
chính nào để thực hiện dự báo sẽ tùy thuộc vào quy mơ kinh tế, đặc thù chính sách
tiền tệ, hệ thống tài chính của mỗi quốc gia,… Qua tham khảo các nghiên cứu ở
phần trên, tác giả nhận thấy rằng các biến tài chính thƣờng đƣợc sử dụng làm biến
dự báo đó là: cung tiền, tỷ suất sinh lợi thị trƣờng và tỷ giá. Cịn xét về mơ hình
nghiên cứu đƣợc lựa chọn sẽ tùy thuộc vào quan điểm của mỗi tác giả nhƣng chƣa
có mơ hình nào đƣợc chứng minh là tối ƣu.
Tại Việt Nam, nhiều học giả cũng nhƣ các nhà hoạch định chính sách ln
muốn tìm ra một mơ hình dự báo tăng trƣởng GDP có chất lƣợng dự báo tốt nhất.
Đặc biệt, tác giả Vũ Thị Thu Hằng và cộng sự (2013) đã khẳng định độ chính xác dự



17

báo của mơ hình BVAR so với mơ hình VAR trong việc dự báo tăm trƣởng kinh tế
và lạm phát tại Việt Nam.
Trong những năm gần đây, có nhiều tác giả, điển hình là Yu Jiang và các cộng
sự (2017) đã sử dụng mơ hình MIDAS để dự báo tăng trƣởng GDP của nhiều quốc
gia trên thế giới. Và trong luận văn này, tác giả muốn áp dụng mơ hình mới này để
thực hiện dự báo tăng trƣởng GDP của Việt Nam. Do kinh tế Việt Nam có những
nét tƣơng đồng so với kinh tế Trug Quốc, tác giả bài luận văn này quyết định sử
dụng phƣơng pháp nghiên cứu tƣơng tự Yu Jiang và các cộng sự (2017). Bài luận
văn này sẽ sử dụng mơ hình nhân tố động và mơ hình MIDAS để dự báo tăng trƣởng
kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả sẽ chỉ sử dụng các biến số tài chính và chỉ sử
dụng một số biến có khả năng dự báo tăng trƣởng GDP của Việt Nam.


18

CHƢƠNG 3 DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu tăng trƣởng GDP hàng quý của Việt Nam đƣợc thu thập từ trang web
của Ngân hàng Phát triển châu Á – ADB. Các biến tài chính đƣợc sử dụng trong mơ
hình dự báo sẽ đƣợc chọn dựa trên các tài liệu nghiên cứu trƣớc đây và độ mạnh dự
báo của chúng, nhƣ là cung tiền, tỷ suất sinh lợi thị trƣờng,… Tăng trƣởng theo
tháng của các biến tài chính đƣợc tính tốn dựa trên tỷ lệ tăng trƣởng so với cùng kỳ
năm trƣớc để loại trừ yếu tố mùa.
Danh sách các biến tài chính đƣợc chọn sử dụng trong bài nghiên cứu
Tên biến

Ký hiệu


Tần số

Thời gian

Nguồn dữ liệu
Ngân hàng phát

GDP

Y

Quý

2000Q1 – 2016Q4

triển châu Á - ADB
Quỹ tiền tệ quốc tế -

Cung tiền M1

M1

Tháng

2000M1 – 2016M12

IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế -


Cung tiền M2
Dự trữ ngoại

M2

Tháng

2000M1 – 2016M12

Z

Tháng

2000M1 – 2016M12

HOSE

Ngày

2000M1 – 2016M12 CTCK VNDIRECT

USD

Ngày

2000M1 – 2016M12

Quỹ tiền tệ quốc tế -

hối

Chỉ số VN-

IMF

IMF

Index
Tỷ giá
USD/VND

Trang web
investing.com


×