Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt nam - Chi nhánh Bến Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 95 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM








PHẠM THỊ XUÂN THƯƠNG



HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNGVIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ










TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



PHẠM THỊ XUÂN THƯƠNG



HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH




Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS: LÊ TẤN PHƯỚC









TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả


Phạm Thị Xuân Thương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh:


Từ viết tắt

Diễn giải
ACB
Asia Commercial Bank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á
Châu
CIC
Credit Information Center

Trung tâm thông tin tín dụng
Sacombank
Sai Gon Thuong Tin
Commercial Joint Stock
Bank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín
Vietcombank
Joint Stock Commercial
Bank for Foreign Trade of
Vietnam
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam
Vietinbank
Vietnam Joint Stock
Commercial Bank for
Industry and Trade
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam
Tiếng Việt:


BCTC

Báo cáo tài chính
CB QLN

Cán bộ quản lý nợ
CBTD


Cán bộ tín dụng
DN

Doanh nghiệp
KTNB

Kiểm tra nội bộ
NHNN

Ngân hàng nhà nước
NHTM

Ngân hàng thương mại
TCTD

Tổ chức tín dụng
TMCP

Thương mại cổ phần
XHTD

Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 -2012 của VCB Bến
Thành
Bảng 2.2 : Các đối tượng xếp hạng tín dụng của Vietcombank
Bảng 2.3.: Trọng số nhóm chỉ tiêu phi tài chính DN thông thường
Bảng 2.4 : Trọng số nhóm chỉ tiêu phi tài chính cho DN mới thành lập
Bảng 2.5: Trọng số các chỉ tiêu đối với doanh nghiệp thông thường, tiềm năng

Bảng 2.6: Trọng số các chỉ tiêu đối với doanh nghiệp siêu nhỏ
Bảng 2.7 : Hệ số rủi ro đối với doanh nghiệp siêu nhỏ
Bảng 2.8 :Thang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Bảng 2.9 : Phân loại nợ đối với khách hàng doanh nghiệp thông thường
Bảng 2.10 : Phân loại nợ đối với khách hàng doanh nghiệp mới thành lập
Bảng 2.11: Trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính XHTD doanh nghiệp
của Vietinbank
Bảng 2.12 : Các chỉ tiêu tài chính chấm điểm DN của ACB

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu dư nợ theo nhóm khách hàng
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu dư nợ theo loại tiền
Biểu đồ 2.4 : Kết quả XHTD từ 2010 -2012 Vietcombank chi nhánh Bến Thành
Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu doanh nghiệp có kết quả XHTD hạng A trở lên giai đoạn
2010-2012
Biểu đồ 2.6 : Cơ cấu doanh nghiệp có kết quả XHTD hạng BBB trở xuống giai
đoạn 2010-2012
Biểu đồ 2.7 : Kết quả XHTD doanh nghiệp quý II/2013

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong các lĩnh vực hoạt động của ngành tài chính ngân hàng, tín dụng là một yếu
tố quan trọng mang lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại(NHTM). Tuy
nhiên, tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro ảnh hưởng to lớn đến hoạt động của hệ
thống NHTM nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là mục
tiêu hàng đầu của các NHTM trước, trong và sau khi cho vay. Xếp hạng tín dụng
(XHTD) là một trong những công cụ hiệu quả có thể đánh giá và dự báo được khả năng

trả nợ của khách hàng vay. Tuy nhiên, hoạt động XHTD vẫn còn mang tính hình thức,
độ tin cậy của thông tin đầu vào chưa cao, phụ thuộc nhiều vào trình độ và đánh giá chủ
quan của cán bộ tín dụng nên kết quả XHTD chưa thực sự có hiệu quả ứng dụng cao.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bến Thành” là thực sự cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của tác giả nhằm tiếp cận những cơ sở lý thuyết thông dụng
trên thế giới về hệ thống XHTD, kinh nghiệm XHTD ở một số NHTM ở Việt Nam,
tình hình thực tế XHTD doanh nghiệp tại Vietcombank – chi nhánh Bến Thành nhằm
đưa ra một số kiến nghị khắc phục những hạn chế còn tồn tại, đồng thời hoàn thiện
XHTD tại Vietcombank – chi nhánh Bến Thành.
Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu tổng quan về XHTD, một số mô hình xếp
hạng tín dụng thông dụng trên thế giới, kinh nghiệm xếp hạng của một số NHTM ở
Việt Nam.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của phần thực trạng XHTD tại Vietcombank –
chi nhánh Bến Thành, tác giả đề nghị một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế
còn tồn tại và nâng cao chất lượng hệ thống XHTD tại Vietcombank – chi nhánh Bến
Thành. Một số đề xuất đối với Ngân hàng nhà nước về khung pháp lý dành cho hoạt
động XHTD, đề xuất đối với ban lãnh đạo Vietcombank về công nghệ, bộ chỉ tiêu
XHTD, chất lượng nguồn nhân lực… sẽ được đề cập trong phần giải pháp.
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, đối tượng nghiên cứu là hệ thống XHTD
nội bộ của Vietcombank được thực nghiệm và cải tiến trên phạm vi các khách hàng
doanh nghiệp của Vietcombank từ năm 2009 đến thời điểm hiện tại. Nghiên cứu sẽ tập
trung vào hệ thống chấm điểm áp dụng cho Khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank
– chi nhánh Bến Thành .
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng XHTD doanh nghiệp tại Vietcombank -
chi nhánh Bến Thành từ thời điểm triển khai (2010) đến tháng 06/2013.
5. Phương pháp nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định tính .
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm các phần chính như sau:
Chương 1 : Lý luận tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bến Thành
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thành


1
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VẾ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Mỗi tổ chức tài chính định nghĩa ―xếp hạng tín dụng‖ khác nhau, nhƣng nội
dung cốt lõi đều bao hàm ý kiến đánh giá chất lƣợng tín dụng hay khả năng trả nợ
của chủ thể phát hành.
Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lƣợng tín
dụng và khả năng thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc của chủ thể phát
hành dựa trên các kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông qua hệ thống
kí hiệu từ Aaa đến C.
Theo Standards & Poor’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi
ro tín dụng, khả năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy
đủ và đúng hạn của một chủ thể phát hành. Xếp hạng tín dụng cũng đề cập đến chất
lƣợng tín dụng của một khoản nợ riêng lẻ, nhƣ một trái phiếu doanh nghiệp hoặc
một trái phiếu của chính quyền địa phƣơng, và xác suất tƣơng đối mà khoản phát
hành đó có thể vỡ nợ.
Theo định nghĩa của công ty chứng khoán Merrill Lynch, xếp hạng tín dụng

là đánh giá hiện thời của tổ chức xếp hạng tín dụng về chất lƣợng tín dụng của một
nhà phát hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định. Nói khác đi, đó là cách
đánh giá hiện thời về chất lƣợng tín dụng đƣợc xem xét trong hoàn cảnh hƣớng về
tƣơng lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và
lãi đúng hạn.
Nhƣ vậy, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là những ý kiến đánh giá về rủi ro
tín dụng và chất lƣợng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện chí trả nợ (gốc, lãi hoặc
cả hai) của doanh nghiệp đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ
và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.

2
1.1.2 Tầm quan trọng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Tài chính ngân hàng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi
quốc gia. Để phát triển và tăng trƣởng kinh tế thì phải kích thích và thúc đẩy đầu tƣ,
sản xuất kinh doanh do đó lẽ đƣơng nhiên là phải tăng trƣởng tín dụng. Tuy nhiên,
nếu chỉ tập trung tăng trƣởng tín dụng mà không quan tâm đến chất lƣợng và hiệu
quả tín dụng thì chỉ sau một thời gian các ngân hàng thƣơng mại sẽ phải đối mặt với
rủi ro tín dụng là nợ xấu tăng cao. Để hạn chế rủi ro tín dụng, vấn đề quan trọng là
phải nâng cao chất lƣợng tín dụng, trong đó xếp hạng tín dụng là một trong những
biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lƣợng tín dụng ở các Ngân hàng
thƣơng mại. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp sẽ là một công cụ giúp cho cán bộ tín
dụng có cái nhìn tổng quan về sức mạnh tài chính cũng nhƣ khả năng trả nợ của
khách hàng doanh nghiệp để xét duyệt cho vay và theo dõi thu hồi nợ vay để kịp
thời có biện pháp thích hợp giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3 Ý nghĩa xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
* Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Thông tin xếp hạng tín dụng doanh nghiệp sẽ giúp cho các cơ quan quản lý
nhà nƣớc đánh giá đƣợc đối tƣợng quản lý của mình, có cơ sở thông tin để so sánh
theo ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp. Là cơ sở giúp các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc đƣa ra những giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát

triển và hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế nói chung, nhằm bảo đảm một môi trƣờng kinh tế hoạt động lành mạnh.
* Đối với Ngân hàng nhà nước
Qua thông tin từ xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, Ngân hàng nhà nƣớc có
thể biết mức độ rủi ro theo từng ngành, vùng kinh tế, loại hình doanh nghiệp, từ đó
có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, thanh tra giám sát các tổ chức tín dụng.
*Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các đối tác nƣớc ngoài trƣớc khi
vào đầu tƣ, liên doanh liên kết, họ hầu hết đều phải thông qua một tổ chức nào đó để

3
xác định độ tin cậy của đối tác trong nƣớc. Ở Việt Nam hiện chƣa có một tổ chức
nào làm đƣợc các ―cầu nối‖ quan trọng này. Do vậy, một tổ chức trung gian có các
thông tin về doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có đƣợc thông tin
về các doanh nghiệp Việt Nam. Dựa trên các kết quả xếp hạng tín dụng mang lại,
các nhà đầu tƣ mới có căn cứ để thẩm định, lựa chọn danh mục đầu tƣ, dự báo tính
hình phát triển doanh nghiệp và đƣa ra quyết định đầu tƣ. Thông qua kết quả xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp, nhà đầu tƣ sẽ hiểu rõ hơn về sức mạnh tài chính của
các công ty, dễ dàng đánh giá các tổ chức tài chính có quan hệ kinh doanh hoặc
quan tâm tới việc mua cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán của các công ty này.
* Đối với Ngân hàng thương mại
Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp sẽ giúp các Ngân hàng:
- Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi
suất, biện pháp bảo đảm tiền vay,
Giám sát và đánh giá khách hàng, khi khoản tín dụng đang còn dƣ nợ.
Thứ hạng khách hàng cho phép Ngân hàng dự báo chất lƣợng tín dụng và có
những biện pháp đối phó kịp thời. Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục đầu tƣ,
xếp hạng tín dụng còn nhằm mục đích:
+ Phát triển chiến lƣợc marketing nhằm hƣớng tới các khách hàng ít rủi ro
hơn.

+ Ƣớc lƣợng mức vốn đã cho vay sẽ khó thu hồi đƣợc để trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng .
* Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán
Trong nền kinh tế thị trƣờng mang tính toàn cầu hóa nhƣ hiện nay thì sự tồn
tại và phát triển của thị trƣờng chứng khoán là một tất yếu khách quan. Cùng với sự
tồn tại và phát triển của thị trƣờng chứng khoán, các thông tin về xếp hạng tín dụng
của các chứng khoán cũng nhƣ các tổ chức phát hành ngày càng có vai trò quan
trọng. Xếp hạng tín dụng cung cấp những thông tin cần thiết cho nhà đầu tƣ về tình
trạng của nhà phát hành để lựa chọn khi đầu tƣ vào một chứng khoán thích hợp. Xếp
hạng tín dụng là công cụ quản lý danh mục đầu tƣ. Trong danh mục đầu tƣ có rất

4
nhiều loại chứng khoán khác nhau, dựa vào sự thay đổi của xếp hạng tín dụng các
nhà đầu tƣ chuyển đổi các chứng khoán trong danh mục đầu tƣ để thu lợi nhuận và
hạn chế rủi ro.
* Đối với các doanh nghiệp được xếp hạng
Các doanh nghiệp sử dụng xếp hạng tín dụng nhằm biết rõ tình trạng hoạt
động kinh doanh thực tế của mình, triển vọng phát triển trong tƣơng lai, cũng nhƣ
những rủi ro có thể gặp phải. Trên cơ sở đó đề ra các kế hoạch điều chỉnh chiến lƣợc
trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hay khả năng cạnh tranh.
Một doanh nghiệp cũng có thể sử dụng xếp hạng tín dụng của nó để thiết lập
một chỉ số tín nhiệm vì xếp hạng tín dụng tốt có thể nâng cao danh tiếng của doanh
nghiệp khi đấu thầu dự án hoặc thƣơng thuyết các điều kiện hợp đồng. Doanh
nghiệp có thể sử dụng xếp hạng tín dụng nhƣ là kim chỉ nam để cải tiến hoạt động
và là bƣớc đầu quan trọng để họ thăm dò xem liệu họ có nên phát hành công cụ nợ
hay không. Ngoài ra, xếp hạng tín dụng còn là cơ sở cho phép các doanh nghiệp so
sánh vị thế cạnh tranh của mình và các doanh nghiệp khác.
1.1.4 Các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1.4.1 Chỉ tiêu tài chính
Là các chỉ tiêu định lƣợng, đƣợc lấy trực tiếp từ kết quả tính toán trên các

BCTC : Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Lƣu chuyển tiền tệ.
Các chỉ tiêu tài chính bao gồm:
- Chỉ tiêu thanh khoản:
+ Khả năng thanh toán hiện hành : Đánh giá khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp từ tài sản ngắn hạn.
+ Khả năng thanh toán nhanh: Đánh giá khả năng thanh khoản nhanh (loại trừ
hàng tồn kho) đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn
hạn.
+ Khả năng thanh toán tức thời: Đánh giá khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền.

5
- Các chỉ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh:
+ Vòng quay vốn lƣu động: Đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động của
doanh nghiệp, cụ thể là cứ một đơn vị tài sản lƣu động sử dụng trong kỳ doanh
nghiệp tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
+ Vòng quay hàng tồn kho: Đánh giá hàng tồn kho quay đƣợc bao nhiêu vòng
trong một chu kỳ kinh doanh để tạo ra doanh thu.
+ Vòng quay các khoản phải thu: Đánh giá hiệu quả trong việc quản lý các
khoản phải thu của doanh nghiệp.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
của doanh nghiệp, cụ thể là cứ một đơn vị tài sản cố định sử dụng trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu.
- Chỉ tiêu cân nợ
+ Nợ phải trả/Tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu nợ phải trả trong tổng
tài sản của doanh nghiệp.
+ Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu: Tỷ trọng này đánh giá việc cân đối giữa nợ dài
hạn và vốn chủ sở hữu.
- Chỉ tiêu thu nhập
+ Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, cứ một đơn vị doanh thu thuần trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận gộp.
+ Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng
tổng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp càng
cao.
+ Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho biết cứ một
đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao.

6
1.1.4.2 Chỉ tiêu phi tài chính
Là các chỉ tiêu định tính, nguồn của các chỉ tiêu này đƣợc lấy không phải chỉ
dựa trên các BCTC của doanh nghiệp, các thông tin này đƣợc thu thập từ nhiều
nguồn cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp . Để xác định các chỉ tiêu này một
cách chính xác đòi hỏi ngƣời xếp hạng phải có trình độ, am hiểu về lĩnh vực nhất
định. Các chỉ tiêu phi tài chính bao gồm:
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Phản ánh triển vọng phát triển của ngành, của sản phẩm mà doanh nghiệp đang
hoạt động. Những lĩnh vực đang phát triển, có sự tăng trƣởng cao thì mức tín nhiệm
sẽ cao hơn so với những lĩnh vực, ngành đang suy thoái.
- Uy tín trong quan hệ với các TCTD:
Cho biết doanh nghiệp trong quan hệ với các TCTD có trả nợ đúng hạn, thực
hiện đầy đủ các cam kết hay không.
- Khả năng trả nợ từ lƣu chuyển tiền tệ:
Cho biết khả năng trả nợ gốc trung dài hạn trong tƣơng lai. Tính toán chỉ tiêu
này dựa vào nguồn thu nhập dự kiến từ phƣơng án sản xuất kinh doanh, dự án đầu
tƣ. Nếu dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thì khả năng
trả nợ từ lƣu chuyển tiền tệ càng lớn.

- Trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp:
Thể hiện ở kinh nghiệm chuyên môn, trình độ học vấn, khả năng lãnh đạo điều
hành , tính năng động, nhạy bén trong hoạt động kinh doanh… đây là những yếu tố
quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có ban lãnh đạo có năng
lực chuyên môn cao sẽ tạo đƣợc niềm tin trong quan hệ với Ngân hàng.
- Các tiêu chí khác:
Doanh nghiệp cũng chỉ là một chủ thể trong hoạt động kinh doanh, chịu sự tác
động bởi rất nhiều các yếu tố bên ngoài nhƣ chính sách của nhà nƣớc , nhà cung
cấp, ngƣời tiêu dung, sản phẩm thay thế, sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên….

7
Những doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài thì mức độ tín
nhiệm sẽ thấp hơn so với những doanh nghiệp có ít sự phụ thuộc hơn.
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp
Kết quả chấm điểm XHTD doanh nghiệp sẽ là một công cụ giúp các NHTM
quản trị rủi ro có hiệu quả hơn cũng nhƣ xây dựng định hƣớng tín dụng thích hợp
hơn đối với từng loại hình khách hàng. Vì vậy, chất lƣợng của hệ thống XHTD
doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng để tạo ra đƣợc nguồn thông tin đầu ra
có giá trị. Có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng của hệ thống XHTD
doanh nghiệp nhƣng điển hình có thể kể đến các nhân tố sau:
* Nguồn nhân lực xếp hạng
Đây là một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng đối với chất lƣợng của
hệ thống XHTD doanh nghiệp tại các NHTM. Nguồn nhân lực xếp hạng bao gồm
nhà quản trị và các cán bộ trực tiếp thực hiện chấm điểm. Nhà quản trị xếp hạng
không những có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ ngân hàng mà còn phải hiểu biết
về các mô hình toán học trong phân tích để có thể nắm bắt đƣợc hệ thống XHTD
doanh nghiệp tại Ngân hàng mình, từ đó đƣa ra những biện pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng hệ thống XHTD doanh nghiệp. Nhà quản trị xếp hạng là ngƣời hiểu rõ
nhất yêu cầu về trình độ của cán bộ xếp hạng nên sẽ đề ra các tiêu chí lựa chọn và

đào tạo kiến thức cho nguồn nhân lực xếp hạng phù hợp. Các cán bộ xếp hạng là
những ngƣời trực tiếp tác nghiệp xếp hạng khách hàng nên trình độ chuyên môn
cũng nhƣ kinh nghiệm của họ ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng XHTD doanh
nghiệp. Một cán bộ xếp hạng nắm vững kiến thức về tài chính ngân hàng,kế toán
doanh nghiệp, luật… cũng nhƣ các thông tin về ngành nghề liên quan của khách
hàng mình phụ trách sẽ thu thập đƣợc nguồn thông tin chấm điểm đầy đủ, đáng tin
cậy đồng thời thực hiện chấm điểm chính xác theo yêu cầu của hệ thống thì kết quả
chấm điểm sẽ phản ánh đúng hơn sức khỏe tài chính của khách hàng. Bên cạnh đó,

8
cán bộ chấm điểm phải có đạo đức nghề nghiệp đảm bảo công tác chấm điểm trung
thực, khách quan.
* Chất lượng thông tin đầu vào
Thông tin đầu vào là căn cứ để các NHTM thực hiện phân tích, chấm điểm xếp
hạng khách hàng. Do đó, chất lƣợng thông tin đầu vào cũng là một trong những yếu
tố quyết định chất lƣợng hệ thống XHTD doanh nghiệp. Nguồn thông tin đầu vào để
chấm điểm bao gồm thông tin tài chính thu thập từ BCTC của khách hàng và thông
tin phi tài chính thu thập từ nhiều nguồn khác nhau tùy thuộc vào năng lực và kinh
nghiệm của các cán bộ tín dụng. Với BCTC đáng tín cậy, phản ánh đúng tình hình
tài chính của khách hàng và nguồn thông tin phi tài chính chính xác, hệ thống
XHTD doanh nghiệp sẽ có đƣợc nguồn thông tin đầu vào chất lƣợng cao để tính
toán các chỉ số đo lƣờng sức khỏe tài chính của khách hàng tốt hơn. Từ đó đƣa ra
kết quả xếp hạng của khách hàng phù hợp hơn.
* Hạ tầng công nghệ thông tin
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào XHTD doanh nghiệp sẽ giúp cho việc
XHTD khách hàng đƣợc tiến hành nhanh chóng hơn, giúp cho thông tin đƣợc cập
nhật kịp thời, giảm thiểu chi phí, làm tăng tính chính xác của kết quả xếp hạng, hạn
chế sai sót do lỗi chủ quan của cán bộ chấm điểm, rút ngắn thời gian chấm điểm so
với việc tiến hành một cách thủ công.
* Phương pháp sử dụng để XHTD doanh nghiệp

Việc áp dụng một phƣơng pháp XHTD hợp lý sẽ góp phần vào việc đƣa ra một
kết quả XHTD đáng tin cậy. Tùy theo đặc điểm mỗi quốc gia, mỗi NH mà có thể sử
dụng các phƣơng pháp xếp hạng cho phù hợp.
* Bộ chí tiêu XHTD doanh nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu phải đƣợc lựa chọn dựa trên kết quả của những nghiên cứu,
phân tích đặc điểm môi trƣờng kinh doanh, tính chất sở hữu, ngành nghề kinh
doanh, quy mô DN để có thể phản ánh đúng tình trạng hoạt động sản suất kinh
doanh của DN. Đồng thời, do tính chất quyết định của từng chỉ tiêu tới khả năng trả

9
nợ của DN là khác nhau, vì vậy cần lựa chọn các tỷ trọng phù hợp cho từng chỉ tiêu
đảm bảo tính phân biệt và dự báo của XHTD.
1.3 Các phƣơng pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp điển hình trên thế giới
1.3.1 Mô hình toán học
1.3.1.1 Chỉ số Z của Edward I.Altman
Chỉ số Z đƣợc xây dựng bởi Edward I. Altman (1968), Đại Học New York,
dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lƣợng lớn các công ty khác nhau tại
Mỹ. Chỉ số Z là công cụ đƣợc cả hai giới học thuật và thực hành công nhận và sử
dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Mặc dù chỉ số Z đƣợc phát minh tại Mỹ, nhƣng hầu
hết các nuớc vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao nhƣ Mexico, Indian Chỉ số
này dựa trên phƣơng pháp thống kê với công cụ phân tích biệt số đa yếu tố (MDA).
Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5:
X1=
Vốn luân chuyển
Tổng tài sản
Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn
Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1
X2 =
Lợi nhuận giữ lại
Tổng tài sản

Tỷ số này đo lƣờng lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian. Sự trƣởng thành
của công ty cũng đƣợc đánh giá qua tỷ số này. Các công ty mới thành lập thƣờng có
tỷ số này thấp vì chƣa có thời gian để tích lũy lợi nhuận . Theo mộ t nghiên cƣ́ u củ a
Dun & Bradstreet (1993), khoảng 50% công ty phá sả n chỉ hoạt động trong 5 năm.
X3 =
EBIT
Tổng tài sản
Sự tồn tại và khả năng trả nợ củ a công ty sau cùng đề u dựa trên khả năng tạo
ra lợi nhuận từ các tài sản của nó . Vì vậy, tỷ số này , theo Atlman thể hiệ n tố t hơn
các thƣớc đo tỷ suất sinh lợi.

10
X4 =
Giá thị trƣờng của vốn cổ phần
Giá sổ sách của nợ
Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn
Vố n cổ phầ n = cổ phầ n thƣờ ng + cổ phầ n ƣu đã i
Tỷ số này cho biết giá trị tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần trƣớc khi
công ty lâm và o tì nh trạ ng mấ t khả năng thanh toá n . Đây là mộ t phiên bả n đã đƣợ c
sƣ̉ a đổ i củ a mộ t trong cá c biế n đƣợ c Fisher sƣ̉ dụ ng khi nghiên cƣ́ u tỷ suấ t sinh lợ i
của trái phiếu (1959). Nế u tỷ số nà y thấ p hơn 1/3 thì xác suất công ty phá sản là rất
cao.
Đối với công ty chƣa cổ phần hóa thì giá trị thị trƣờng đƣợc thay bằng giá trị
sổ sách của vốn cổ phần.
X5 =
Doanh thu
Tổng tài sản
Đo lƣờng khả năng quả n trị củ a công ty để tạo ra doanh thu trƣớ c sƣ́ c é p
cạnh tranh củ a các đối thủ khác . Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong mô hình
nhƣng nó là mộ t tỷ số quan trọ ng vì giú p khả năng phân biệ t củ a mô hình đƣợ c nâng

cao. X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc gia
khác nhau.
Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z' và Z" để có thể áp
dụng theo từng loại hình của doanh nghiệp:
* Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
Nếu Z >2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.8< Z <2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
* Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z' = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
Nếu Z' > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá sản

11
Nếu 1.23 < Z' < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản
Nếu Z' <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
* Đối với các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z" dƣới đây có thể đƣợc dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đƣợc đƣa ra.
Z" = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
Nếu Z" >2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.2 < Z" < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
Nếu Z <1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá sản, Altman đã nghiên cứu trên 700
công ty để cho ra chỉ số Z" điều chỉnh:
Z"điều chỉnh = 3.25 + Z" = 3.25 + 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4 
1.3.1.2 Chỉ số Zeta

Zeta là một chỉ số đƣợc Altman cải tiến từ chỉ số Z, Zeta làm việc tốt với dữ
liệu tài chính của các công ty sản xuất và cả bán lẻ với độ chính xác hơn 90% trƣớc
khi phá sản 1 năm và chính xác trên 70% từ năm thứ 5 trở đi trƣớc khi phá sản.
Vì tính độc quyền của mô hình nên Altman không công bố một cách đầy đủ
các trọng số của mô hình mà chỉ cung cấp 7 biến số mô hình sử dụng:
X
1
=
EBIT
Tổng tài sản
Tổ ng tà i sả n không bao gồ m các lợi thế thƣơng mại và tài sản vô hì nh trong
các biến số của Zeta.




Nguồn: http//rating.com.vn/home/Cac-phuong-phap-xep-hang-dien-hinh-tren-the-gioi—
Phan-1.17.482

X2 = Mức ổn định thu nhập


12
Chỉ tiêu này đo lƣờng sai số chuẩ n trong xu hƣớ ng củ a X 1 trong vòng 5 đến
10 năm. Rủi ro kinh doanh thƣờng đƣợc biểu hiện thông qua sự dao động của thu
nhậ p nên biến số này tỏ ra có hiệu quả đặ c biệ t . Bên cạ nh đó , Altman cũ ng đá nh giá
thông tin chƣ́ a đƣ̣ ng trong mộ t và i biế n số tƣơng tƣ̣ để đo lƣờ ng nhƣ̃ ng rủ i ro có thể
xảy ra đối với công ty. Nhƣ̃ ng biế n số nà y có ý nghĩa nhƣng nó không đƣợ c đƣa và o
mô hình.
X

3
=
EBIT
Lãi vay
Tỷ số này đƣợc chuyển sang thƣớc đo log cơ số 10 để chuẩn hóa và làm cho
khác biệt giữa các tỷ số không quá lớn.
Lãi vay bao gồm lãi phải trả cho các tài sản thuê ngoài.
X4 =
Lợi nhuận giữ lại
Tổng tài sản
X
5
=
Tài sản lƣu động
Tổng tài sản
X
6
=
Vốn cổ phần thƣờng
Tổng vốn
Vốn cổ phần thƣờng đƣợc tính bằng giá trị thị trƣờng bình quân trong thời
gian 5 năm.
Tổng vốn = Vốn cổ phần thƣờng + cổ phần ƣu đãi + nợ + tài sản thuê ngoài
đã đƣợc vốn hóa.

Biến số này đƣợc điều chỉnh tùy theo những thay đổi trong báo cáo tài chính.
Quy mô tài sản cũng đƣợc chuyển sang thƣớc đo log cơ số 10 để chuẩn hóa
phân phối của biến.
X7 = Quy mô (tổng tài sản)


13
Mô hình này đƣợc nhiều ngân hàng ở các nƣớc áp dụng và phát triển thành các
mô hình khác để xếp hạng khách hàng đi vay nhƣ mô hình mạng nơ ron thần kinh
(neural network), mô hình dựa trên mức tăng giá thị trƣờng 
1.3.2 Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trên thế giới
1.3.2.1 Phƣơng pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Fitch
Fitch xếp hạng doanh nghiệp dựa trên phân tích định tính và phân tích định
lƣợng. Phƣơng pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm. Mục
tiêu chủ yếu trong cách tiếp cận của Fitch là phân tích so sánh mà Fitch sử dụng để
đánh giá sức mạnh của mỗi doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ
với các doanh nghiệp khác trong cùng một nhóm các doanh nghiệp tƣơng đồng.
Thêm vào đó, phân tích độ nhạy cũng đƣợc thực hiện thông qua một vài kịch bản để
đánh giá khả năng của doanh nghiệp khi đƣơng đầu với những thay đổi trong môi
trƣờng kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng then chốt theo Fitch là tính linh hoạt tài
chính mà nó dựa phần lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền tự do từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích định tính
Phân tích định tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trƣờng kinh doanh, vị
thế của doanh nghiệp trong ngành, năng lực của ban quản trị, phân tích kế toán.
* Rủi ro ngành
Fitch xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp trong bối cảnh chung của ngành
mà nó hoạt động. Những ngành tăng trƣởng thấp, cạnh tranh ở mức cao, đòi hỏi vốn
lớn, có tính chu kỳ hay không ổn định thì rủi ro vốn có sẽ lớn hơn các ngành ổn định
với ít đối thủ cạnh tranh, rào cản gia nhập ngành cao, nhu cầu có thể dự báo dễ
dàng.
*Môi trƣờng kinh doanh




Nguồn: http//rating.com.vn/home/Cac-phuong-phap-xep-hang-dien-hinh-tren-the-gioi—Phan-1.17.483

14
Fitch khảo sát tỉ mỉ những rủi ro và cơ hội có thể tác động đến ngành từ sự
thay đổi tập quán tiêu dùng, dân số, khoa học kỹ thuật Ví dụ, kết cấu dân số ngày
càng già đi cho thấy một sự sụt giảm trong triển vọng ngành bán lẻ và một sự gia
tăng triển vọng của ngành dịch vụ tài chính.
*Vị thế công ty
Một vài nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhƣ vị
thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng, sự xuất hiện các sản phẩm thay thế, khả năng
mặc cả với ngƣời mua và ngƣời bán. Để duy trì vị thế của mình các công ty phải
dựa vào sự đa dạng hóa sản phẩm, bán hàng trải đều khắp các khu vực, đa dạng hóa
khách hàng và ngƣời cung ứng, quản lý tốt chi phí sản xuất
*Về năng lực của ban quản trị
Các đánh giá về chất lƣợng quản trị thƣờng mang tính chủ quan do đây là
một yếu tố định tính. Ngƣời ta thƣờng thông qua các chỉ tiêu tài chính để làm thƣớc
đo năng lực ban quản trị, điều này sẽ khách quan và dễ so sánh hơn. Fitch cũng đánh
giá thành tích của ban quản trị thông qua khả năng tạo ra sự hài hòa về mọi mặt
trong doanh nghiệp, duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh và củng cố vị thế công ty
trên thị trƣờng.
*Về kế toán
Mục tiêu của phân tích kế toán là nghiên cứu chính sách kế toán nhƣ nguyên
lý kế toán, phƣơng pháp định giá hàng tồn kho, phƣơng pháp khấu hao, nhận diện
thu nhập, cách xử lý tài sản vô hình và kế toán ngoài bảng. Sau đó điều chỉnh và
trình bày lại báo cáo tài chính của doanh nghiệp để có thể so sánh với các công ty
khác, tránh xảy ra tình trạng khác biệt về chính sách kế toán.
Phân tích định lƣợng
Trong phân tích định lƣợng, Fitch nhấn mạnh đến thƣớc đo dòng tiền của thu
nhập, các khoản đảm bảo (coverage) và đòn bẩy. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
cung cấp cho doanh nghiệp sự đảm bảo rủi ro tín dụng nhiều hơn là từ nguồn tài trợ

bên ngoài. Và Fitch quan tâm tới phân tích xu hƣớng của một nhóm các tỷ số hơn
việc phân tích bất kỳ một tỷ số riêng lẻ nào.

15
Fitch sử dụng một cách đa dạng các thƣớc đo định lƣợng về dòng tiền, thu
nhập, đòn bẩy và các khoản đảm bảo nợ để đánh giá rủi ro tín dụng. Fitch cũng nhấn
mạnh vai trò của EBITDA - một thƣớc đo quan trọng về khả năng tạo ra thu nhập
chƣa tính đến đòn bẩy tài chính và đƣợc sử dụng phổ biến trong quá trình định giá
Sau đây là những thƣớc đo chính mà Fitch dùng để phân tích rủi ro tín dụng :

1.3.2.2 Phƣơng pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của S&P
Cũng nhƣ Fitch, phƣơng pháp xếp hạng của S&P bao gồm cả phân tích định
tính và định lƣợng. S&P cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả năng
thanh toán trong quá khứ. Về phân tích khả năng sinh lợi, theo tiêu chuẩn xếp hạng
doanh nghiệp 2006, là một phần trong bƣớc phân tích rủi ro tài chính của doanh

16
nghiệp nhƣng theo tiêu chuẩn xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 2008, S&P nhấn
mạnh khả năng sinh lợi nhƣ một phần của bƣớc đánh giá rủi ro kinh doanh và năng
lực cạnh tranh.
Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại theo tính chất của dữ liệu
mà phân loại theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh/ vị thế doanh
nghiệp trong ngành/ lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với các doanh
nghiệp khác trong nhóm tƣơng đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố chính trong rủi ro
kinh doanh là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì các vấn đề phân tích trong
rủi ro kinh doanh hay trong phân tích định tính của Fitch, S&P và Moody's hầu hết
là giống nhau nên sẽ không đƣợc nhắc lại.
Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin
kế toán, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán ngắn

hạn. Để đánh giá khả năng trả nợ, S&P đƣa ra một số tỷ số chính để phân tích:


17

1.3.2.3 Phƣơng pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Moody’s
Moody's thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh, các
tỷ số này đƣợc Moody's ứng dụng rộng rãi ở những quốc gia khác nhau, những
ngành khác nhau và cả ở các báo cáo xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong quy trình cụ thể, Moody's có thể xem xét bớt hoặc thêm vào các chỉ tiêu cho
phù hợp với từng ngành riêng biệt. 11 tỷ số thƣờng đƣợc Moody's sử dụng gồm:


18

Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới gồm Fitch,
S&P, Moody's sử dụng chủ yếu phƣơng pháp chuyên gia, đánh giá một cách toàn
diện về nền kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính đƣợc lƣợng hóa tối
đa, chỉ tiêu tài chính đƣợc tính toán sau khi dữ liệu đã điều chỉnh để có thể so sánh
với các doanh nghiệp tƣơng đồng hoặc các doanh nghiệp trong ngành. Họ cũng chú
trọng xem xét các nhóm tỷ số hơn bất kỳ tỷ số riêng lẻ nào và thiên về đánh giá
dòng tiền thực chất mà doanh nghiệp tạo ra đƣợc với dòng tiền mà doanh nghiệp
phải chi trả. Tuy nhiên, dù sử dụng phƣơng pháp nào, mô hình toán học hay phƣơng
pháp chuyên gia, mỗi hệ thống xếp hạng tín nhiệm đều có một số khuyết điểm nhất
định. Nếu nhƣ phƣơng pháp định lƣợng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì
phƣơng pháp chuyên gia, tự thân đã chứa đựng rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp
hạng, chắc chắn 100% về khả năng trả nợ của doanh nghiệp là điều không thể làm
đƣợc. Koresh Galil (2003) khảo sát 2631 hạng mức tín nhiệm trái phiếu của S&P
trong giai đoạn 1983 - 1993, đã kết luận rằng: phân loại S&P không cung cấp đủ
thông tin rủi ro tín dụng ; khác biệt giữa hạng mức tín nhiệm chính và các hạng mức

tín nhiệm phụ của S&P không có ý nghĩa thống kê; các hạng mức tín nhiệm phụ
thậm chí không đồng đều với rủi ro tín dụng .
Kết luận chƣơng 1
Nhƣ vậy, trong chƣơng 1 tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản nhất về hệ
thống xếp hạng tín dụng, bao gồm: Cơ sở lý luận về XHTD, các phƣơng pháp
XHTD điển hình trên thế giới …. Những vấn đề đã trình bày ở chƣơng 1 sẽ là cơ sở
để tác giả so sánh, rút kinh nghiệm khi nghiên cứu thực trạng XHTD doanh nghiệp
ở chƣơng 2.

×