Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

(Luận án tiến sĩ) các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------------

NGUYỄN THỊ MAI

----------------

NGUYỄN THỊ MAI

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH CHẤP NHẬN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH CHẤP NHẬN

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ CỦA NGƯỜI

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ CỦA NGƯỜI
NÔNG DÂN – NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

NÔNG DÂN – NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Chuyên ngành: Marketing
Mã số: 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ



NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH. Lương Xuân Quỳ
2. PGS.TS. Phạm Văn Tuấn

Hà Nội - 2021

Hà Nội - 2021

i

LỜI CAM ĐOAN


ii
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu

LỜI CẢM ƠN

cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả


Sau một thời gian dài học tập và làm việc nghiêm túc, NCS đã hoàn thành luận
án với đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ
của người nông dân – Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội”.
Để hoàn thành luận án này, NCS xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến GS.TSKH.
Lương Xuân Quỳ và PGS.TS. Phạm Văn Tuấn đã hỗ trợ và hướng dẫn trong suốt quá

Nguyễn Thị Mai

trình thực hiện nghiên cứu. NCS xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, thầy cô và các
nhà khoa học của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là Ban Giám hiệu, Viện
Đào tạo Sau đại học, các thầy/cô giáo Khoa Marketing đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho NCS hoàn thành luận án đúng tiến độ. Cuối cùng, NCS xin chân thành cảm ơn
các đồng chí lãnh đạo cơ quan NCS đang cơng tác, những người đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè đã ln bên cạnh giúp đỡ và động viên để hoàn thành luận án.
Do hạn chế về thời gian, nguồn lực và số liệu nên luận án có thể cịn những thiếu
sót, NCS kính mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, thầy cô giáo
và đồng nghiệp để có thể hồn thiện luận án một cách hồn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
1.5. Những đóng góp mới của luận án

iii

...................................................................................................
6

1.5.1. Đóng góp về mặt lý thuyết

MỤC LỤC

.................................................................................................

6

LỜI CAM ĐOAN................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN................................................................................... ii
MỤC LỤC...................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH.......................................................................... viii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu....................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu................................................................................ 4
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu................................................................... 4
1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu................................... 4

1.5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

.................................................................................................
7

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

.....................................................................................................
8
2.1. Nông nghiệp hữu cơ và vai trị của sản xuất nơng nghiệp hữu cơ

...................................................................................................
8

2.1.1. Nơng nghiệp hữu cơ


.................................................................................................
8

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................. 4

2.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp hữu cơ

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................... 5

................................................................................................

1.3.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................. 5

15

1.4. Cấu trúc của đề tài luận án............................................................. 6

2.1.3. Bản chất kinh tế của sản xuất nông nghiệp hữu cơ và sự chấp nhận sản xuất


nông nghiệp hữu cơ của người nông dân................................................. 15

iv

2.2. Tổng quan các nghiên cứu về ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu
cơ............................................................................................... 17
2.2.1. Tổng quan nghiên cứu về ý định chấp nhận của người nông dân ............... 17

2.4. Khoảng trống nghiên cứu


2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sản

.................................................................................................

xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân........................................... 19

32

2.3. Lý thuyết nghiên cứu về ý định của người nông dân............................. 26

2.4.1. Các nội dung kế thừa

...............................................................................................

2.3.1. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of planned behavior – TPB)........... 26

32

2.3.2. Mơ hình kích hoạt tiêu chuẩn (Norm Activation Model – NAM)............... 28

2.4.2. Khoảng trống nghiên cứu

2.3.3. Lý thuyết phổ biến đổi mới (Innovation Diffusion Theory – IDT).............29

...............................................................................................

2.3.4. Lý thuyết động lực bảo vệ (Protection motivation theory - PMT) .............. 30

32
2.4.3. Hướng nghiên cứu của đề tài


...............................................................................................
33
2.5. Căn cứ xây dựng giả thuyết và mơ hình nghiên cứu

.................................................................................................
33
2.5.1. Kết hợp lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) và mơ hình kích hoạt tiêu chuẩn
(NAM)

...............................................................................................
33
2.5.2. Kết hợp lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), lý thuyết phổ biến đổi mới
(IDT), lý thuyết động lực bảo vệ (PMT)

...............................................................................................
35
2.6. Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu

.................................................................................................
36
2.6.1. Mơ hình nghiên cứu

...............................................................................................
36
2.6.2. Các giả thuyết nghiên cứu

...............................................................................................
38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


....................................................................................................
43

CHƯƠNG 3: BỐI CẢNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

....................................................................................................
45


3.1. Bối cảnh nghiên cứu................................................................... 45

4.1.2. Các kết quả từ phỏng vấn sâu các yếu tố của lý thuyết IDT và PMT

3.1.1. Lúa hữu cơ........................................................................... 45

...............................................................................................

3.1.2. Rau hữu cơ........................................................................... 47

69

3.1.3. Cây ăn quả hữu cơ.................................................................. 49

4.1.3. Các kết quả từ phỏng vấn sâu các yếu tố của lý thuyết TPB

3.1.4. Chè hữu cơ........................................................................... 51

...............................................................................................


3.1.5. Dược liệu hữu cơ.................................................................... 52

70

3.1.6. Đánh giá chung...................................................................... 54

4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng

3.1.7. Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Hà Nội

.................................................................................................

trong thời gian tới.......................................................................... 55

71

3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................. 56

4.2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu

...............................................................................................

3.2.1. Quy trình và phương pháp nghiên cứu............................................ 56

71

3.2.2. Nghiên cứu định tính................................................................ 58

4.2.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha


3.2.3. Nghiên cứu định lượng............................................................. 59

...............................................................................................

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................... 68
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................. 69
4.1. Kết quả nghiên cứu định tính........................................................ 69

72

4.1.1. Các kết quả từ phỏng vấn sâu các yếu tố của mơ hình NAM ................... 69

5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo....................... 118

v

5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu........................................................... 118
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo....................................................... 119

4.2.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)....................................... 80

5.4. Kết luận

4.2.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)..................................... 87

................................................................................................
120

4.2.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.............................................. 91


KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

4.3. So sánh mơ hình nghiên cứu theo nhóm của các biến kiểm sốt bằng

..................................................................................................

phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm.............................................. 98

121
KẾT LUẬN CHUNG CỦA LUẬN ÁN

4.3.1. Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm theo giới tính ......................... 98
4.3.2. Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm theo độ tuổi......................... 101

..................................................................................................

4.3.3. Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm theo trình độ học vấn.............. 101
4.3.4. Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm theo kinh nghiệm làm nơng nghiệp
4.3.5. Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm theo thu nhập hàng năm từ nơng
nghiệp...................................................................................... 103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4................................................................... 104
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................. 105
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu...................................................... 105
5.2. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm thúc đẩy ý định sản xuất nông nghiệp hữu
cơ của người nông dân.................................................................... 107

102

122
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

..................................................................................................
123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

..................................................................................................
124
PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT

5.2.1. Kiến nghị giải pháp nhằm thay đổi nhận thức của nông dân về giá trị sản xuất

..................................................................................................

nơng nghiệp hữu cơ....................................................................... 108

132
PHỤ LỤC 2. MƠ TẢ THỐNG KÊ MẪU NGHIÊN CỨU

5.2.2. Kiến nghị giải pháp để phát triển nông nghiệp hữu cơ thành công nhằm thay
đổi nhận thức về rủi ro của người nông dân về sản xuất nông nghiệp hữu cơ .......110
5.2.3. Một số đề xuất, kiến nghị với chính quyền Thành phố Hà Nội................ 116

..................................................................................................
136
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢPHÂN TÍCH CẤU TRÚC ĐA NHĨM THEO GIỚI TÍNH ..138


vi


Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chuẩn chủ quan

...................................................................................................
74

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.6. Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo cảm nhận khả năng kiểm soát

...................................................................................................
75

Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp
hữu cơ của người nông dân.................................................................... 21
Bảng 3.1: Diễn biến sản xuất lúa hữu cơ Hà Nội qua các năm............................ 46
Bảng 3.2: Sản xuất lúa hữu cơ phân theo huyện, thị thành ................................. 46

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo cảm nhận khả năng kiểm
soát sau khi loại biến PBC6

...................................................................................................
75

Bảng 3.3: Diễn biến sản xuất rau hữu cơ Hà Nội qua các năm............................ 48

Bảng 4.8. Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo cảm nhận khả năng kiểm soát

Bảng 3.4: Sản xuất rau hữu cơ phân theo huyện, thị thành................................. 49

...................................................................................................


Bảng 3.5: Diễn biến sản xuất cây ăn quả hữu cơ Hà Nội qua các năm.................... 49
Bảng 3.6: Sản xuất cây ăn quả hữu cơ phân theo huyện, thị............................... 50
Bảng 3.7: Diễn biến sản xuất chè hữu cơ Hà Nội qua các năm ............................ 51
Bảng 3.8: Sản xuất chè hữu cơ phân theo huyện, thị....................................... 52
Bảng 3.9: Diễn biến sản xuất cây dược liệu hữu cơ Hà Nội qua các năm ................ 53
Bảng 3.10: Sản xuất cây dược liệu hữu cơ phân theo huyện, thị.......................... 54
Bảng 3.11: Diễn biến trồng trọt hữu cơ Hà Nội qua các năm .............................. 55
Bảng 3.12. Thông tin về người được phỏng vấn............................................ 58
Bảng 3.13. Các thang đo sử dụng trong luận án............................................. 59
Bảng 3.14. Thang đo yếu tố xây dựng dựa trên TPB ....................................... 61
Bảng 3.15. Thang đo yếu tố xây dựng dựa trên NAM...................................... 62
Bảng 3.16. Thang đo yếu tố xây dựng dựa trên IDT và PMT.............................. 63
Bảng 4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu định lượng............................................ 72
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo ý định.......................... 73
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo thái độ......................... 73
Bảng 4.4. Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo thái độ sau khi loại biến AT5 ............... 74
vii

76
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo nhận thức về kết quả sau khi
loại biến AC4

...................................................................................................
76
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo gán cho trách nhiệm

...................................................................................................
77
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chuẩn mực cá nhân


...................................................................................................
77
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo lợi thế hành vi so sánh

...................................................................................................
78
Bảng 4.13 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo nhận thức về rủi ro

...................................................................................................
78
Bảng 4.21. Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các yếu tố

....................................................................................................
90

Bảng 4.14. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo nhận thức về rủi ro sau khi
loại biến FPR1.................................................................................. 79
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chính sách hỗ trợ của Chính
phủ............................................................................................... 80
Bảng 4.16. Kiểm định KMO and Bartlett.................................................... 80
Bảng 4.17. Tổng phương sai giải thích các yếu tố (Total Variance Explained) ...........82
Bảng 4.18. Ma trận xoay các yếu tố.......................................................... 83
Bảng 4.19. Thang đo hoàn chỉnh để đo lường ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp
hữu cơ............................................................................................ 84
Bảng 4.20. Bảng trọng số chưa chuẩn hóa và đã chuẩn hóa................................ 88

Bảng 4.22. So sánh giữa các mơ hình

....................................................................................................

94

Bảng 4.23. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

....................................................................................................
95

Bảng 4.24. Trọng số hồi quy chuẩn hóa

....................................................................................................
95


Bảng 4.25. Sự khác biệt giữa hai mơ hình khả biến và bất biến theo giới tính ........... 98

viii

Bảng 4.26. Sự khác biệt giữa hai mơ hình khả biến và bất biến theo độ tuổi ............ 101
Bảng 4.27. So sánh hai mơ hình khả biến và bất biến theo trình độ học vấn ............102
Bảng 4.28. Sự khác biệt giữa hai mơ hình khả biến và bất biến theo kinh nghiệm làm

DANH MỤC HÌNH

nơng nghiệp.................................................................................... 102
Bảng 4.29. Sự khác biệt giữa hai mơ hình khả biến và bất biến theo thu nhập hàng năm
từ nơng nghiệp................................................................................. 103

Hình 2.1. Chu trình khép kín của nơng hộ sản xuất nơng nghiệp hữu cơ ................. 11
Hình 2.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)


...................................................................................................
27
Hình 2.3. Mơ hình kích hoạt tiêu chuẩn (NAM)

...................................................................................................
28
Hình 2.4. Lý thuyết phổ biến đổi mới (IDT)

...................................................................................................
29
Hình 2.5. Lý thuyết động lực bảo vệ (PMT)

...................................................................................................
31
Hình 2.6. Mơ hình nghiên cứu kết hợp TPB và NAM

...................................................................................................
34
Hình 2.7. Mơ hình nghiên cứu kết hợp TPB – IDT – PMT

...................................................................................................
35
Hình 2.8. Kết hợp các lý thuyết trong nghiên cứu về ý định chấp nhận sản xuất nơng
nghiệp hữu cơ

...................................................................................................
36
Hình 2.9. Mơ hình nghiên cứu đề xuất

...................................................................................................

37
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

...................................................................................................
56
Hình 4.1. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) – dạng chuẩn hóa

...................................................................................................
87
Hình 4.2. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) – mơ hình 1

...................................................................................................
91


Hình 4.3. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) – mơ hình 2...................... 92
Hình 4.4. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) – mơ hình 3...................... 93
Hình 4.5. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) – mơ hình 4 (mơ hình nghiên
cứu của tác giả)................................................................................. 94
1

Hình 4.6. Mơ hình khả biến chuẩn hóa trong phân tích đa nhóm theo giới tính

...................................................................................................
99
Hình 4.7. Mơ hình bất biến chuẩn hóa trong phân tích đa nhóm theo giới tính ......... 100
nơng nghiệp do khơng sử dụng phân vô cơ dễ tan, thuốc
bảo vệ thực vật cho cây trồng, thức ăn chứa nhiều chất
kích thích sinh trưởng trong chăn nuôi...; thứ hai, nông


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN
CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời và phát triển của phương thức sản xuất nông nghiệp thâm canh đã tạo
ra một khối lượng lương thực thực phẩm rất lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên
của hơn sáu tỷ người trên hành tinh này. Lợi thế năng suất cao của nông nghiệp thâm
canh đã và đang đưa phương thức này phát triển lên đến đỉnh cao của nó. Trong đó, sự
đóng góp của khoa học cơng nghệ được ghi nhận như là yếu tố quyết định cho nông
nghiệp thâm canh tồn tại và phát triển. Thế nhưng, việc sử dụng nhiều loại phân bón hóa
học và thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp thâm canh (Pimentel và cộng sự, 2005;
Carvalho, 2006), dẫn đến vô số thách thức như suy giảm sức khỏe con người, đặc biệt là
sinh sản và hệ thống thần kinh trung ương (Von Duszeln, 1991; Singh, 2000; Bretveld
và cộng sự, 2006). Sự phụ thuộc của nơng nghiệp thâm canh về phân bón hóa học tổng
hợp và thuốc trừ sâu đã nổi lên như một yếu tố chính, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng và môi trường (Pimentel và cộng sự, 2005). Hơn nữa, trước đây, các nghiên cứu đã
chỉ ra rằng việc sử dụng quá mức các hóa chất đã làm suy giảm sức khỏe của đất và các
điều kiện môi trường (Taylor và cộng sự, 2003; Arias-Estévez và cộng sự, 2008; Fenner
và cộng sự, 2013).
Chính vì vậy, canh tác hữu cơ đã xuất hiện và được coi là hệ thống nông nghiệp
thân thiện với mơi trường khi tránh sử dụng hóa chất tổng hợp và phân bón
(Venkataraman và Shanmugasundaram, 1992; Roitner Schobesberger và cộng sự, 2008;
Mahdi và cộng sự, 2010; Suthar, 2010). Canh tác hữu cơ gắn chặt với hệ thống sản xuất
nông nghiệp bền vững về môi trường, kinh tế và xã hội (Padel, 2001). Canh tác hữu cơ ít
tác động bất lợi đến môi trường hơn so với canh tác thông thường, vốn dựa vào về các
yếu tố đầu vào bên ngoài ở một mức độ lớn hơn (Gomiero và cộng sự, 2008). Canh tác
hữu cơ còn giúp giảm thiệt hại chung cho môi trường (Pimentel và cộng sự, 2005;
Carvalho, 2006) và cải thiện sức khỏe cộng đồng. Do đó, khi người nơng dân có ý định
chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ, các vấn đề bất lợi cho mơi trường do nơng
nghiệp thơng thường gây ra có cơ hội được giải quyết.
Thực tế cho thấy, nông nghiệp hữu cơ ra đời và càng ngày càng phát triển vì: thứ
nhất, giải quyết được mâu thuẫn giữa sản xuất nông nghiệp thâm canh và vấn đề mơi

trường, vì nơng nghiệp hữu cơ đã làm tăng việc sử dụng nguồn giống cây con tự nhiên,
làm tăng tính đa dạng của xuất nông nghiệp, làm giảm ô nhiễm đất, nước và sản phẩm


2

Việt Nam có lịch sử sản xuất nơng nghiệp và phương thức canh tác hữu cơ từ lâu
đời. Trước năm 1980, nông dân chủ yếu sử dụng các giống cây trồng bản địa, giống cổ
truyền với năng suất thấp, nhu cầu sử dụng phân bón thấp, chủ yếu hấp thu từ phân bón

nghiệp hữu cơ đảm bảo, duy trì và gia tăng độ màu mỡ lâu dài cho đất, củng cố các chu kỳ sinh học trong nông trại,

hữu cơ, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt nên rất ít phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

đặc biệt là các chu trình dinh dưỡng, bảo vệ cây trồng dựa trên việc phòng ngừa thay cho cứu chữa, đa dạng các vụ

đặc biệt là thuốc hố học. Sản xuất nơng nghiệp hữu cơ Việt Nam đang từng bước phát

mùa và các loại vật nuôi, phù hợp với điều kiện địa phương; thứ ba, giải quyết được nhu cầu của con người, đó là nhu

triển, diện tích sản xuất hữu cơ tăng nhanh qua các năm, năm 2015 đạt hơn 76 nghìn ha,

cầu ăn sạch, ở sạch và mơi trường sạch và đẹp, lương thực thực phẩm sạch là những sản phẩm đó chứa các chất dinh

tăng trên 3,6 lần so với năm 2010, năm 2018 diện tích gieo trồng hữu cơ đã đạt 3,2 ngàn

dưỡng với hàm lượng như trong tự nhiên vốn có của nó.

ha lúa, 2 ngàn ha rau, 2,8 ngàn ha chè, 4,7 ngàn ha cây ăn quả, 2,1 ngàn ha điều, 135
ngàn ha nuôi trồng thủy sản… tập trung tại 40 tỉnh, thành phố trên cả nước, sản phẩm


Trong những năm gần đây, biến đổi môi trường và khí hậu đối với sản xuất nơng nghiệp đang trở thành chủ đề
được xã hội quan tâm. Người tiêu dùng chuyển dần sang sử dụng thực phẩm an toàn, thực phẩm hữu cơ đã dẫn đến sự

hữu cơ được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đến các thị trường Nhật, Đức, Anh, Mỹ,
Hàn Quốc, Nga, Singapore, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Italia... (Tổng cục thống kê, 2019).

gia tăng nhu cầu đối với các sản phẩm thực phẩm hữu cơ (Murphy, 2006; Schifferstein và Oude Ophuis, 1998). Sản
xuất thực phẩm hữu cơ toàn cầu cũng cho thấy sự tăng trưởng đáng kể, do đó, thị trường tồn cầu cho các sản phẩm

Thành phố Hà Nội với diện tích là hơn 3.300 km2, với dân số khoảng gần 10

hữu cơ đã tăng trưởng đều đặn không chỉ ở châu Âu và Bắc Mỹ mà ở các nước châu Á cũng vậy (Baker, 2004, Gifford

triệu người. Mặc dù là Thủ đô nhưng có hơn 50% là diện tích là nơng nghiệp và khoảng

và Bernard, 2005; Setboonsarng và cộng sự, 2006). Vì vậy nông nghiệp hữu cơ ra đời và càng ngày càng phát triển là

50% dân số sống ở khu vực nông thôn, gần 40% lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.

xu hướng tất yếu của quá trình phát triển của thế giới tự nhiên và xã hội loài người.

Toàn thành phố, có 17 huyện, 1 thị xã, 6 quận cịn sản xuất nông nghiệp. Trong phát
triển kinh tế, nông nghiệp Hà Nội tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng có vị trí

3

Nội cịn đơn lẻ, manh mún, quy mơ nhỏ, chưa có vùng
sản xuất tập trung, quy mơ lớn. Sản xuất nông nghiệp hữu
cơ cũng đã được phát triển nhưng chưa tương xứng với


quan trọng trong việc cung cấp nông sản đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú và ngày

tiềm năng.

càng tăng của người dân Thủ đô.
Với mục tiêu xây dựng ngành nơng nghiệp Thành phố có cơ cấu hợp lý, chất

Có nhiều ngun nhân làm cho sản xuất nơng

lượng, hiệu quả, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phát huy được lợi thế so sánh; phát

nghiệp hữu cơ của Hà Nội chưa phát triển được trong thời

triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ Thành phố đã tích

gian qua, một trong những nguyên nhân là người sản xuất

cực triển khai và thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá

trực tiếp sản xuất (người nông dân) chưa sẵn sàng để chấp

trị gia tăng và phát triển bền vững.

nhận, chưa hào hứng để sản xuất nông nghiệp hữu cơ do

Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và phát triển nơng thơn Hà Nội thì diện tích sản
xuất nơng nghiệp hữu có mới chỉ đạt 0,3% diện tích canh tác, mặc dù có tăng qua các
năm, những tỷ trọng này là rất thấp, một số mơ hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ trên
địa bàn đã thành công những chưa được nhân rộng. Trong khi đó, Hà Nội là thị trường

lớn tiêu thụ sản phẩm nông nghiêp hữu cơ với dân số nội thành hơn 4 triệu người, trong
đó có tới gần 40% là tầng lớp trung lưu và hàng trăm nghìn người nước ngồi đang sinh
sống, học tập và làm việc, cùng hàng triệu khách du lịch nước ngoài là thị trường lớn và
rất tiềm năng để tiêu thụ các sản phẩm nơng nghiệp có chất lượng cao, đặc biệt là sản
phẩm nông nghiệp hữu cơ. Mặc dù Hà Nội là một trong những địa phương quan tâm
phát triển nơng nghiệp hữu cơ, với diện tích canh tác hữu cơ khoảng 80-100 ha tập trung
chủ yếu ở các huyện Sóc Sơn, Đan Phượng, Thạch Thất... Tuy nhiên, trên thực tế, số
lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ tiêu thụ trên thị trường cịn rất chế, ít về chủng loại,
số lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Quy mô sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở Hà

lo ngại nhiều vấn đề từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ: quy trình, thời gian, sản xuất, tiêu
thụ, giá cả… Chính vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn
vấn đề “Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản
xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên
cứu trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ
chuyên ngành Marketing.


4

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sẽ hướng đến tìm ra câu trả lời
cho các câu hỏi nghiên cứu sau:

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

-

1.2.1. Mục tiêu


Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: có những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định

chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nơng dân? Những yếu tố đó

Mục tiêu tổng qt: Luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu

ảnh hưởng như thế nào đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của

cơ của người nông dân; từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm thúc đẩy ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp

người nông dân trên địa bàn Hà Nội

hữu cơ của người nông dân.

Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: những giải pháp và kiến nghị nào cần thực hiện
để thúc đẩy ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân?

Mục tiêu cụ thể

1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nơng nghiệp hữu cơ của người
nơng dân
-

Xây dựng mơ hình nghiên cứu để tìm hiểu mức độ ảnh hướng của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp

nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân trên địa bàn Hà Nội.
-


Đề xuất, kiến nghị cho cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, người tiêu dùng nhằm thúc đẩy ý định

chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân trên địa bàn Hà Nội
5

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông
nghiệp hữu cơ của người nông dân; đề xuất các kiến nghị nhằm thúc đẩy người
nông dân chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ, từ đó phát triển nơng nghiệp
hữu cơ trên địa bàn Hà Nội.
Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu tập trung tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân
đang thực hiện canh tác thông thường ở Hà Nội. Tuy nhiên, do sự giới hạn về
nguồn lực, tác giả khơng thể nghiên cứu tồn bộ người nông dân ở Hà Nội nên đã
lựa chọn điều tra nơng dân tại một số khu vực như Sóc Sơn, Đan Phượng và
Thạch Thất là khu vực chiếm diện tích tương đối lớn trong sản xuất nông nghiệp
hữu cơ của Hà Nội; riêng Thạch Thất có trang trại Hoa Viên sản xuất nơng
nghiệp hữu cơ với diện tích gần 10 ha, số cịn lại nằm rải rác ở Sóc Sơn, Đan
Phượng,.... Sự đa dạng về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm
nông nghiệp và thu nhập hàng năm từ nơng nghiệp là tiêu chí được tác giả quan
tâm khi tiến hành khảo sát để có thể xác định mối quan hệ giữa các biến nhân
khẩu học này với ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
Về thời gian nghiên cứu: đối với số liệu thứ cấp (1) về lý thuyết, tác giả thu
thập từ các nghiên cứu đã thực hiện có liên quan đến đề tài từ trước cho đến nay,

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu
cơ của người nông dân. Người nông dân ở đây là người đại diện hộ nông dân đang trực
tiếp sản xuất nông nghiệp.

Trong hai lĩnh vực chính của nơng nghiệp hữu cơ là trồng trọt và chăn ni thì
tác giả tập trung vào đối tượng nghiên cứu là trồng trọt.
(2) về thực tiễn, tác giả tìm hiểu về sản xuất nơng
nghiệp hữu cơ ở Việt Nam nói chung và Hà Nội
nói riêng trong giai đoạn 2015 - 2020; đối với số
liệu sơ cấp, tác giả thu thập từ phỏng vấn sâu một
số chuyên gia và một số nông dân cũng như tiến
hành khảo sát bằng bảng hỏi người nông dân đang
thực hiện canh tác thông thường ở một số khu vực
ở Hà Nội trong năm 2019; từ đó tác giả đưa ra một
số đề xuất, kiến nghị cho cơ quan quản lý nhà
nước nhằm thúc đẩy ý định chấp nhận sản xuất
nông nghiệp hữu cơ của người nông dân.

1.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp:
số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơng trình
nghiên cứu trong nước và nước ngồi được phân
tích, so sánh và tổng hợp để hình thành khung lý
thuyết, mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu.
-

Phương pháp định tính – phỏng vấn sâu:

kiểm tra mức độ phù hợp của từng yếu tố và các
quan sát sử dụng trong nghiên cứu; từ đó rút ra các
nhóm yếu tố phù hợp với điều kiện mơi trường
nghiên cứu.



Phương pháp định lượng – điều tra bảng hỏi: đo lường ảnh hưởng của các
yếu tố tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân
thơng

6

qua việc kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng việc sử dụng các
kỹ thuật của phần mềm SPSS và AMOS.

1.4. Cấu trúc của đề tài luận án
Luận án được cấu trúc thành 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài luận án.

Chương 2. Tổng quan nghiên cứu. Chương này trình bày kết quả của tổng quan
nghiên cứu, từ cơ sở lý thuyết tới rà sốt các cơng trình nghiên cứu có liên quan làm lựa
chọn và điều chỉnh mơ hình nghiên cứu phù hợp với bối cảnh và vấn đề nghiên cứu.
Chương 3. Bối cảnh và phương pháp nghiên cứu. Chương này giới thiệu về bối
cảnh nghiên cứu – liên quan tới thực trạng và định hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp hữu cơ tại Hà Nội; phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng để phát hiện vấn đề
mới và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu,
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới ý
định sản xuất nông nghiệp hữu cơ của nông dân Việt Nam.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị. Chương này tổng hợp lại kết quả nghiên cứu
để đưa ra các kết luận về giả thuyết, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của kết quả nghiên cứu;
đề xuất kiến nghị

1.5. Những đóng góp mới của luận án
1.5.1. Đóng góp về mặt lý thuyết
- Luận án đã áp dụng mơ hình tích hợp với hai cách tiếp cận: (i) Cách tiếp cận

hợp lý dựa trên một số lý thuyết nghiên cứu về hành vi (lý thuyết hành vi có
kế hoạch - TPB, lý thuyết phổ biến đổi mới - IDT, lý thuyết động lực bảo vệ
- PMT); (ii) Cách tiếp cận đạo đức (mơ hình kích hoạt tiêu chuẩn – NAM)
trong nghiên cứu ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người
nông dân Việt nam. Kết quả chỉ ra rằng trong các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ thì lợi thế hành vi so sánh có
ảnh hưởng mạnh nhất và khơng có sự khác biệt đáng kể về mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố như thái độ, chuẩn chủ quan, cảm nhận khả năng kiểm
soát, chuẩn mực cá nhân, chính sách hỗ trợ của Chính phủ.
- Mơ hình nghiên cứu của luận án gồm 10 thang đo và 50 quan sát để tìm hiểu
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ
của người


8

7

nông dân phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đặc biệt khi nghiên cứu ở địa bàn Hà
Nội.

1.5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mức độ ảnh hưởng của từng

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Nông nghiệp hữu cơ và vai trị của sản xuất nơng nghiệp hữu cơ
2.1.1. Nơng nghiệp hữu cơ
2.1.1.1. Khái niệm

yếu tố đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân trên địa


Nguyễn Thế Đặng và cộng sự (2012) đưa ra quan niệm: “Nông nghiệp hữu cơ là

bàn Hà Nội là khác nhau. Trong đó, yếu tố “lợi thế hành vi so sánh của người nông dân”

một phương thức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở sử dụng các chu trình sinh học có

có ảnh hưởng lớn nhất tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Khi lợi ích

trong tự nhiên. Nói một cách khác, phương thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ là một

kinh tế được đảm bảo, người nông dân sẽ chấp nhận chuyển đổi từ canh tác thông

phương thức sản xuất mà trong đó các q trình sản xuất đều theo quy luật sinh học tự

thường sang phương thức canh tác hữu cơ.

nhiên vốn có”.

Thứ hai, cơ quan quản lý nhà nước cần có những tác động, thay đổi nhận thức

Katić và cộng sự (2010) cho rằng nông nghiệp hữu cơ như một hình thức sản

của người nơng dân về sản xuất nơng nghiệp hữu cơ, khi nhận biết được về sự khác biệt

xuất nông nghiệp đặc biệt, là nền tảng cho sản xuất nơng nghiệp bền vững. Đó là một

và có kiến thức về sản xuất nông nghiệp hữu cơ, người nông dân sẽ tự tin để thực hiện

hình thức sản xuất đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của nguyên tắc bảo vệ bền vững mơi


canh tác hữu cơ, kiểm sốt năng suất với nơng nghiệp hữu cơ, từ đó thúc đẩy ý định

trường. Còn theo Kilcher (2006) và Henning và cộng sự (1991), nông nghiệp hữu cơ là

chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

nền nông nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào hoàn toàn là hữu cơ, cũng đồng nghĩa với

Thứ ba, dưới giác độ marketing, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị tác động

nông nghiệp bền vững. Lampkin (1994) lại định nghĩa nông nghiệp hữu cơ là nơng

đến chính sách giá cả và kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp hữu cơ nhằm tạo điều

nghiệp mà tạo ra các hệ thống sản xuất tích hợp, nhân văn, bền vững về môi trường và

kiện thuận lợi khuyến khích sản xuất nơng nghiệp hữu cơ trên cơ sở đảm bảo ưu tiên so

kinh tế.

với sản xuất nông nghiệp thơng thường.
Liên đồn phong trào Nơng nghiệp hữu cơ Quốc tế (International Federation of
Organic Agriculture Movement – IFOAM) đã trình bày định nghĩa sau: Nông nghiệp
hữu cơ là một hệ thống sản xuất duy trì sức khỏe của đất, hệ sinh thái và con người. Nó
phụ thuộc vào các quá trình sinh thái, đa dạng sinh học và các chu kỳ thích nghi với
điều kiện địa phương, thay vì sử dụng các yếu tố đầu vào có tác dụng phụ. Nơng nghiệp
hữu cơ là hình thức nơng nghiệp tránh hoặc loại bỏ việc sử dụng phân bón hóa học tổng
hợp, thuốc trừ sâu, các chất điều tiết tăng trưởng cây trồng và các chất phụ gia trong
thức ăn gia súc nhằm giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo sức khỏe con người và tạo ra nông

sản sạch.
Mặc dù các định nghĩa đưa ra là khác nhau, nhưng tất cả đều cho rằng canh tác
hữu cơ là một hệ thống sản xuất thân thiện với môi trường và một phương pháp nông
nghiệp bền vững (Scofield 1986; Bowler 1992).
Parrott và cộng sự (2006) đã xác định hai loại hình canh tác hữu cơ ở các quốc
gia đang phát triển: canh tác hữu cơ được chứng nhận chính thức và canh tác hữu cơ
khơng chính thức. Loại đầu tiên có xu hướng tập trung vào xuất khẩu các sản phẩm hữu
cơ, trong khi loại thứ hai liên quan đến các hoạt động quy mô nhỏ để cải thiện


10

9

sinh kế của từng nơng dân (Goldberger, 2008). Bởi vì hệ thống chứng nhận là cần thiết

-

để tiếp cận thị trường quốc tế nhưng điều quan trọng là phát triển thị trường nội địa cho

gồm vi sinh vật, quần thể động thực vật trong đất, cây trồng và vật nuôi.

cây trồng được sản xuất thông qua canh tác hữu cơ khơng chính thức (Parrott và cộng

-

sự, 2006).
Nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng nơng nghiệp hữu cơ có những đặc điểm riêng
biệt sau (Haccius, 1996):
-


Hoạt động sản xuất nông nghiệp theo đường hướng của hệ thống sinh thái.

Con người, đất đai, cây trồng và vật nuôi là các mặt trong một thể thống nhất, nó
như là một thể hữu cơ.
-

Ý tưởng cơ bản của nông nghiệp hữu cơ là hoạt động kinh tế phải hài hịa

với thiên nhiên. Vì nếu các hoạt động ấy nằm chệch hướng vận động của các quy
luật tự nhiên thì sẽ tạo ra những hệ quả xấu và tất yếu phát triển sẽ không theo
chiều bền vững.
-

Sản xuất sẽ phát triển tốt trên cơ sở sử dụng và tăng cường độ phì nhiêu tự

Khuyến khích và thúc đẩy chu trình sinh học trong hệ thống canh tác, bao
Duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất trồng về mặt dài hạn.

Sử dụng càng nhiều càng tốt các nguồn tái sinh trong hệ thống nơng nghiệp
có tổ chức ở địa phương.
Làm việc càng nhiều càng tốt trong một hệ thống khép kín đối với các yếu
tố dinh dưỡng và chất hữu cơ.
-

Làm việc càng nhiều càng tốt với các nguyên vật liệu, các chất có thể tái sử

dụng hoặc tái sinh, hoặc ở trong trang trại hoặc là ở nơi khác.
Cung cấp cho tất cả các con vật nuôi trong trang trại những điều kiện cho
phép chúng thực hiện những bản năng bẩm sinh của chúng.

Giảm đến mức tối thiểu các loại ô nhiễm do kết quả của sản xuất nông
nghiệp gây ra.

nhiên của đất cũng như làm tăng sức đề kháng của cây trồng và vật ni đối với

-

sâu bệnh.

khu vực xung quanh nó, bao gồm cả việc bảo vệ thực vật và nơi cư ngụ của cuộc

-

Chăn ni là một hợp phần thích ứng quan trọng của nông nghiệp hữu cơ.

Hệ thống canh tác không bị ảnh hưởng của việc sử dụng các nguyên liệu lạ
ngồi nơng trại như phân vơ cơ dễ tan và thuốc hóa học bảo vệ thực vật.

2.1.1.2. Cơ sở khoa học của sản xuất nông nghiệp hữu cơ
Cơ sở khoa học của phương thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ là đưa quá trình
sản xuất theo chu trình sinh học tự nhiên, trong đó các yếu tố tự nhiên sẵn có được sử
dụng tối đa, các yếu tố nhân tạo (phân bón vơ cơ dễ tan, thuốc hóa học bảo vệ thực vật,
chất kích thích sinh trưởng có nguồn gốc vơ cơ, thức ăn chăn ni giàu chất kích
thích...) được loại bỏ.
Trong nông nghiệp hữu cơ, mối quan hệ giữa con người, đất đai, cây trồng và vật
nuôi được khai thác tối đa. Đây là mối quan hệ hữu cơ và nhân quả, vì vậy mỗi một đối
tượng đều được tôn trọng và phát huy hết tiềm năng tự nhiên sẵn có của nó.
Nguyên tắc cơ bản của canh tác hữu cơ được liệt kê dưới đây (IFOAM, 1992):
-


Sản xuất thực phẩm có chất lượng dinh dưỡng cao, đủ số lượng.

Phối hợp một cách xây dựng và theo hướng củng cố cuộc sống giữa tất cả
các chu kỳ và hệ thống tự nhiên.

Duy trì sự đa dạng hóa nguồn gen trong hệ thống nông nghiệp hữu cơ và

sống thiên nhiên hoang dã.
-

Cho phép người sản xuất nơng nghiệp có một cuộc sống theo Công ước

Nhân quyền của Liên hiệp quốc, trang trải được những nhu cầu cơ bản của họ, có
được một khoản thu nhập thích đáng và sự hài lịng từ cơng việc của họ, bao gồm
cả mơi trường làm việc an toàn.
Quan tâm đến tác động sinh thái và xã hội rộng hơn của hệ thống canh tác
hữu cơ.
Để minh họa thêm cho nguyên tắc trên, Neuerburg và Padel (1992) đã đưa ra chu
trình khép kín trong sản xuất nơng nghiệp hữu cơ (hình 2.1).


tắc này chỉ rõ rằng sức khoẻ của mỗi cá thể và quần thể
không thể tách rời khỏi sức khoẻ của hệ sinh thái. Đất
"khoẻ" tạo ra cây trồng khỏe, để nuôi dưỡng sức khoẻ của
vật nuôi và con người. Vai trị của nơng nghiệp hữu cơ dù
là trong ni trồng, chế biến, tiêu thụ hay tiêu dùng thì
đều cần đảm bảo duy trì và tăng cường sức khoẻ của hệ
sinh thái và các sinh vật sống từ nhỏ nhất ở trong đất đến
con người. Đặc biệt, nông nghiệp hữu cơ tập trung sản
xuất các loại lương thực thực phẩm có chất


Hình 2.1. Chu trình khép kín của nơng hộ sản xuất nông nghiệp hữu cơ
Nguồn: Neuerburg và Padel (1992)
Năm 2005, hội nghị thường niên của IFOAM tổ chức tại Adelaide - Úc đã thống
nhất một định nghĩa chung về nông nghiệp hữu cơ và xây dựng 4 nguyên tắc, gồm sức
khoẻ, sinh thái, công bằng và cẩn trọng định hướng cho sản xuất và xây dựng các tiêu
chuẩn nông nghiệp hữu cơ trên toàn thế giới. IFOAM xây dựng các nguyên tắc làm căn
cứ để xây dựng và phát triển nơng nghiệp hữu cơ trên tồn thế giới. Các ngun tắc này
cũng cho thấy những gì mà nơng nghiệp hữu cơ sẽ đóng góp cho thế giới, kết hợp với
các nguyên tắc mang tính đạo đức, các nguyên tắc này sẽ như kim chỉ nam hướng dẫn
cho việc xây dựng tiêu chuẩn và các chương trình phát triển nơng nghiệp hữu cơ phù
hợp với mỗi quốc gia trên toàn thế giới. Nơng nghiệp hữu cơ có 4 ngun tắc như sau:
Nguyên tắc về sức khoẻ (Health)
Nông nghiệp hữu cơ cần đảm bảo và tăng cường sức khoẻ của đất, của cây trồng,
động vật, con người và cả hành tinh như một thể thống nhất không thể tách rời. Nguyên


12

Trong nơng nghiệp hữu cơ, để có được sự cân bằng sinh thái cần phải thiết kế các
hệ thống trang trại, thiết lập môi trường sống cho các sinh vật và duy trì tính đa dạng

lượng cao, giầu dinh dưỡng để cung cấp và bảo vệ sức khoẻ của con người. Trên cơ sở nguyên tắc này, nông nghiệp
hữu cơ phải tránh sử dụng các loại phân hoá học tổng hợp, thuốc trừ sâu bệnh, thuốc kháng sinh và các chất kích thích
- các ngun liệu đó sẽ có ảnh hưởng đối nghịch về sức khoẻ.

sinh học. Bất kỳ ai sản xuất, chế biến, thương mại hay tiêu dùng các sản phẩm hữu cơ
cần bảo vệ môi trường sống, cảnh quan chung và sẽ được hưởng lợi từ chính nó.
Ngun tắc về sự công bằng (Fair)
Nông nghiệp hữu cơ cần xây dựng trên mối quan hệ đảm bảo tính cơng bằng cùng


Nguyên tắc về sinh thái (Ecology)
Nông nghiệp hữu cơ dựa vào hệ sinh thái sống động và chu trình tự nhiên. Các thành phần trong hệ sinh thái làm
việc cùng nhau, cạnh tranh nhau và cùng nhau duy trì cuộc sống. Nguyên tắc này gắn nông nghiệp hữu cơ sâu vào
trong hệ sinh thái năng động. Nó cho thấy sản xuất phải được dựa vào các tiến trình của sinh thái và sự tái sinh. Để có
được thức ăn và sức khỏe tốt phải thông qua sinh thái của mơi trường sản xuất cụ thể. Ví dụ như đối với cây trồng thì
cần có một mơi trường đất sống động, đối với động vật ni cần có hệ sinh thái trang trại, đối với cá và các sinh vật
biển là môi trường nước.

mối quan tâm đến môi trường chung và cơ hội sống cho tất cả các sinh vật. Sự công
bằng được hiểu như cách ứng xử sự hợp tình hợp lý, sự tơn trọng, và tận tình khơng mỗi
đối với con người và cả với những mối quan hệ với các đời sống khác ở xung quanh.
Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng tất cả những gì có liên quan đến nông nghiệp hữu cơ
cần đối xử trong mối quan hệ như con người đảm bảo công bằng tới tất cả các tầng lớp
và các bên liên quan: nông dân - cơng nhân - trí thức - nhà phân phối - thương nhân và
người tiêu dùng. Nó cũng bao hàm rằng các vật nuôi hữu cơ cần được tôn trọng và được
cung cấp những cơ hội và điều kiện sống theo bản năng, tập tính tự nhiên và được

Các hệ thống canh tác hữu cơ, đồng cỏ chăn thả và thu hái tự nhiên cần phù hợp với các chu trình sinh thái và sự

hưởng phúc lợi.

cân bằng trong tự nhiên. Quá trình quản lý phải phù hợp với quy mơ, với văn hóa với sinh thái và các điều kiện địa
phương. Giảm thiểu đầu vào bằng cách tái sử dụng, tái chế và quản lý hiệu quả nguồn năng lượng và vật liệu đầu vào
để duy trì và cải thiện chất lượng môi trường và bảo tồn các nguồn lực.
13

Nguyên tắc này nhắm tới sự thận trọng và có trách
nhiệm như là chìa khố trong quản lý, khi lựa chọn công
nghệ áp dụng trong nông nghiệp hữu cơ. Khoa học là cần


Cơng bằng cịn được thể hiện trong cách sử dụng và quản lý các nguồn tài nguyên

thiết để đảm bảo sản phẩm nông nghiệp hữu cơ là lành, là

thiên nhiên khơng chỉ đảm bảo tính sinh thái mà cịn chú trọng đến tính xã hội, sự tin

an tồn và khơng gây hại cho mơi trường sinh thái. Tuy

tưởng đối với các thế hệ tương lai. Sự công bằng này đòi hỏi các hệ thống sản xuất,

nhiên, mỗi kiến thức khoa học thôi chưa đủ, kinh nghiệm

phân phối và thương mại cần cởi mở và tính tốn đến các chi phí thực tế cơng bằng cho

thực tiễn, kiến thức bản địa, và phương pháp truyền thống

môi trường và xã hội.

cùng các kỹ năng được tích lũy sẽ mang đến các giải pháp

Nguyên tắc về sự cẩn trọng (Care)
Nông nghiệp hữu cơ cần được quản lý theo cách phòng ngừa và có trách nhiệm để
bảo vệ mơi trường, sức khỏe và hạnh phúc của các thế hệ hiện tại và tương lai. Lựa chọn
cách quản lý, phát triển và áp dụng công nghệ trong nông nghiệp hữu cơ cần được chú ý
để ngăn ngừa những khả năng rủi ro trước khi áp dụng. Nông nghiệp hữu cơ không chấp
nhận sử dụng những cơng nghệ khơng thể dự đốn được những hậu quả của nó như
cơng nghệ gen chẳng hạn. Người làm nơng nghiệp hữu cơ có thể cố gắng tìm cách tăng
năng suất và hiệu quả sản xuất, nhưng khơng được gây ra các nguy cơ có hại cho sức
khoẻ và đời sống mn lồi. Do đó, các cơng nghệ mới khi áp dụng cần được đánh giá

và cân nhắc các phương pháp hiện tại đang sử dụng. Những hiểu biết chưa đầy đủ về
nông nghiệp và sinh thái khi được đưa vào áp dụng cần phải được cân nhắc cẩn thận.

giá trị đã được kiểm chứng qua thời gian của công nghệ
sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

2.1.1.3. Những ưu điểm và hạn chế của sản xuất nông nghiệp hữu cơ
Nơng nghiệp hữu cơ có những ưu điểm cơ bản sau:
-

Sản xuất của nông nghiệp hữu cơ không gây ơ

nhiễm mơi trường đất, nước và khơng khí vì nơng
nghiệp hữu cơ khơng sử dụng phân bón hóa học
như đạm, kali, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích
thích sinh trưởng... nên sẽ khơng cịn tàn dư từ các
chất này tích đọng lại và do đó khơng gây ơ nhiễm
mơi trường.
-

Sản phẩm của nơng nghiệp hữu cơ an tồn. Vì

được sản xuất trong điều kiện gần với tự nhiên nên


cây trồng, vật nuôi phát triển theo quy luật tự nhiên vốn có của nó, chính vì vậy

14

mà sản phẩm tạo ra sẽ hoàn toàn theo đúng bản chất tự


nhiên. Hàm lượng các kim loại nặng và nitrat trong sản phẩm sẽ nằm dưới mức
cho phép, vì vậy nó khơng gây độc cho người sử dụng.
-

Sản xuất nông nghiệp hữu cơ đa dạng, khai thác tối đa nguồn gen bản địa,

sử dụng tối đa các yếu tố kỹ thuật tự nhiên... sẽ làm cho cảnh quan đa dạng, sinh
động và đẹp hơn.
-

Bên cạnh tác động tích cực đến mơi trường, nơng nghiệp hữu cơ cịn có các

chức năng như tạo việc làm, tạo thu nhập, phát triển công nghệ mới pha trộn kiến
thức bản địa (Scialabba, 2000) và xây dựng mạng lưới (Hamilton và Fischer,
2003; Wu và Pretty, 2004). Tính đa chức năng của nông nghiệp hữu cơ mang lại
lợi thế trong phát triển nông thôn (Darnhofer 2005).
-

Nông nghiệp hữu cơ không chỉ đơn thuần là nền nông nghiệp không có chất

hóa học, mà nó cịn hội tụ đầy đủ các khía cạnh sinh thái, xã hội và kinh tế bền
vững. Vì vậy nó là một dạng bền vững của nơng nghiệp. Điều đó có nghĩa rằng,
nơng nghiệp hữu cơ là phương thức duy trì sự cân bằng sinh thái trong hệ thống
canh tác và sử dụng nguồn tài nguyên vốn có theo cách bền vững với một sự chú
ý đặc biệt về khía cạnh kinh tế - xã hội của sản xuất. Tái tạo chu trình dinh
dưỡng, sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên sẵn có, đa dạng hóa là khía cạnh sinh
thái quan trọng của nơng nghiệp hữu cơ. Các mặt của kinh tế - xã hội như an tồn
lương thực, thương mại cơng bằng, tăng cường nguồn lực… cũng là khía cạnh rất
quan trọng của nơng nghiệp hữu cơ.

Tuy nhiên, nơng nghiệp hữu cơ cũng có những hạn chế sau:
-

Năng suất cây, con giảm hơn so với nông nghiệp thâm canh. Khi bắt đầu

chuyển từ nông nghiệp thâm canh sang nông nghiệp hữu cơ thường làm giảm
năng suất từ 20 - 30%. Mặc dù, sau vài năm năng suất từ nông nghiệp hữu cơ sẽ
tăng lên, nhưng cũng không thể cao bằng nông nghiệp thâm canh.
-

Trong trồng trọt, nông nghiệp hữu cơ phụ thuộc lớn vào đất và thời tiết khí

hậu. Cơ sở sinh dưỡng của cây trồng trong nơng nghiệp hữu cơ là đất, vì vậy độ
phì đất sẽ quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, vì nơng
nghiệp hữu cơ là gần với tự nhiên, vì thế sự thay đổi khí hậu không theo quy luật
sẽ làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến cây trồng.
-

Nơng nghiệp hữu cơ khơng triệt để trong phịng chống sâu bệnh, dịch bệnh

vì nơng nghiệp hữu cơ chủ yếu là phịng sâu bệnh, dịch bệnh, chứ ít khi trị nên có
thể có một số bệnh khơng thể loại trừ được.
15


-

Mẫu mã một số sản phẩm từ nông nghiệp hữu cơ có thể khơng đẹp như của

16


nơng nghiệp thâm canh.

2.1.2. Vai trị của sản xuất nơng nghiệp hữu cơ
Sản xuất nông nghiệp đã phải chịu những thách thức kinh tế nghiêm trọng như
sản lượng nông nghiệp giảm sút, giá cả và chi phí đầu vào nơng nghiệp gia tăng khiến
nơng dân đã tìm kiếm những cách mới để tăng năng suất. Sản xuất nông nghiệp hữu cơ
là một công cụ quan trọng để đạt được năng suất xanh và giảm các tác động tiêu cực của
canh tác thông thường. Với việc loại bỏ hóa chất tổng hợp đầu vào trong q trình sản
xuất, ơ nhiễm khơng khí giảm, tái sử dụng chất thải và đa dạng sinh học được cải thiện,
và năng suất của đất được tăng cường (Asadollahpour và cộng sự, 2014).
Canh tác hữu cơ cung cấp sự thay thế trong sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển môi trường bền vững, cải thiện phúc lợi động vật, an toàn thực phẩm và chất
lượng, tăng thu nhập nơng thơn và giảm đói nghèo. Các nước phát triển và đang phát
triển đã chứng kiến nỗ lực thúc đẩy phát triển canh tác hữu cơ. Tổng diện tích hữu cơ
đất nông nghiệp đã tăng từ 11 triệu ha năm 1999 lên 43,1 triệu ha vào năm 2013 trên
toàn thế giới (Willer và Lernoud, 2015).
Ullah và cộng sự (2015) khẳng định rằng áp dụng canh tác hữu cơ không chỉ để
tăng thu nhập cho nơng dân mà cịn để bảo vệ ơ nhiễm mơi trường bằng cách tránh các
hóa chất và phân bón độc hại và đề nghị chính phủ, các cơ quan, tổ chức khuyến nông
và tổ chức nghiên cứu nên đóng một vai trị quan trọng để tăng cường nhận thức và lợi
thế của canh tác hữu cơ cho nông dân.

2.1.3. Bản chất kinh tế của sản xuất nông nghiệp hữu cơ và sự chấp nhận
sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân
2.1.3.1. Người nông dân, hộ nông dân và đặc điểm của hộ nông dân

Khái niệm hộ nông dân gần đây được định nghĩa như sau: “Hộ nông dân là các
nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia
đình trong sản xuất nơng trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ

bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một
trình độ hồn chỉnh khơng cao” (Frank, 1988).
Hộ nơng dân có những đặc điểm:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một
đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất thể hiện ở trình độ phát triển của hộ tự cấp,
tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.
- Các hộ nông dân ngồi hoạt động nơng nghiệp cịn tham gia vào hoạt động phi
nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
Người nông dân trong luận án là những người nông dân đại diện cho các hộ nông
dân đang thực hiện canh tác thông thường ở lĩnh vực trồng trọt.

2.1.3.2. Bản chất kinh tế của sản xuất nông nghiệp hữu cơ
Từ lâu, trong kinh tế học, hành vi của người tiêu dùng đã được thừa nhận phụ
thuộc vào sở thích cá nhân chủ quan và nhận thức của họ về một sản phẩm (Basmann,
1956). Người nông dân, với tư cách là người tiêu dùng các cơng nghệ nơng nghiệp, do
đó sẽ có sở thích cá nhân để lựa chọn đối với các chọn cơng nghệ có sẵn (Hattam,
2006). Lựa chọn sản xuất nông nghiệp hữu cơ là lựa chọn một công nghệ sản xuất áp
dụng vào trang trại của người nông dân.

Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát

Kumbhakar và cộng sự (2009) cho rằng sự khác biệt về năng suất của canh tác hữu

triển nơng thơn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ

cơ và canh tác thông thường phát sinh từ sự khác biệt về cơng nghệ, cơng nghệ có thể

yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân. Hộ nông dân là những hộ chủ


tạo ra đầu ra như nhau nhưng với đầu vào ít hơn hoặc chi phí thấp hơn hoặc sự khác biệt

yếu hoạt động nơng nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt

về hiệu quả kỹ thuật hoặc cả hai. Sản xuất hữu cơ chủ yếu dựa trên việc sử dụng đầu vào

động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt động phi nơng nghiệp khó phân biệt

ít hơn so với sản xuất thông thường. Nếu trang trại hữu cơ năng suất thấp hơn, lợi nhuận

các hoạt động có liên quan với nơng nghiệp và khơng có liên quan với nông nghiệp. Cho

của họ cũng sẽ thấp hơn và chỉ khi giá đầu ra cao hơn mới có thể bù đắp thiệt hại này.

đến gần đây có một khái niệm rộng hơn là hộ nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa nông

Nếu không, nông nghiệp hữu cơ không thể thu hút những người mới tham gia hoặc để

thôn và thành thị cũng là một vấn đề còn tranh luận.

giữ chân những người nông dân lựa chọn công nghệ sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

2.1.3.2. Sự chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân
Ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ trong luận án được hiểu là ý định
thông thường, ý định thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ tức là người
nông dân có
17


18

dự định hay kế hoạch sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Cranfield và cộng sự (2010) khẳng
định quyết định chuyển đổi từ canh tác thông thường sang canh tác hữu cơ bắt nguồn từ

hưởng đến việc ý định sử dụng đồng cỏ tự nhiên đã được cải tạo tại Brazil (Borges và

sự quan tâm đến nông nghiệp hữu cơ. Sự quan tâm có thể được khơi dậy bởi các động

cộng sự, 2014); tìm hiểu những thay đổi trong ý định, thái độ và niềm tin của nông dân

cơ cá nhân hoặc những ảnh hưởng từ bên ngoài. Nếu những động cơ cá nhân và ảnh

về việc sử dụng công nghệ gen tại New Zealand (Cook và Fairweather, 2003); phân tích

hưởng bên ngồi đủ mạnh thì người nơng dân sẽ quyết định chuyển đổi sang canh tác

các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi của nông dân để bảo tồn các thành tựu sinh

hữu cơ. Điều quan trọng là phải nhận ra rằng quá trình chuyển đổi sang canh tác hữu cơ

thái từ thanh toán cho các chương trình dịch vụ hệ sinh thái tại Trung Quốc (Deng và

là một quá trình phức tạp kéo dài tối thiểu là 3 năm. Để bắt đầu chuyển đổi, người nông

cộng sự, 2016); phân tích ý định của nơng dân về việc sử dụng thẻ nông dân tại

dân phải điều chỉnh các hoạt động trang trại của họ. Trong quá trình chuyển đổi, người

Indonesia (Djamaludin, 2018); giải thích các cấu trúc tâm lý cơ bản ảnh hưởng đến

nông dân bắt đầu nhận ra lợi ích của sản xuất nơng nghiệp hữu cơ và cả những thách


quyết định của nông dân trong việc mở rộng kinh doanh trang trại của họ sang các dự án

thức khác nhau liên quan đến quá trình chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ. Đối với một số

tạo thu nhập ngồi nơng nghiệp sản xuất thơng thường tại Thụy Điển (Hansson và cộng

nông dân, khi những thách thức lớn hơn so với những lợi ích ban đầu nhận thấy, họ

sự, 2012); điều tra ý định thích ứng của người nông dân đối với giá điện, nước và nhiên

quyết định khơng tiếp tục q trình chuyển đổi. Đối với những người hoàn thành việc

liệu hoặc áp lực từ người khác để tiến hành các biện pháp thích ứng tại Việt Nam (Le

chuyển đổi và trở thành nhà sản xuất hữu cơ được chứng nhận, bức tranh đầy đủ về các

Dang và cộng sự, 2014); kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của nông dân sử

lợi ích xuất hiện, trong khi các thách thức đã được loại bỏ. Sau đó, người nơng dân tiếp

dụng các thực hành quản lý dịch hại tổng hợp tại Iran (Rezaei và cộng sự, 2019); xác

tục thực hiện các quyết định về kênh tiêu thụ và có thể phải đối mặt với nhiều loại chi

định yếu tố tâm lý tiềm ẩn và ảnh hưởng đến ý định của nông dân nhằm đa dạng hóa sản

phí sau chứng nhận, những chi phí không liên quan đến sản xuất.

xuất nông nghiệp tại Brazil (Senger và cộng sự, 2017); các yếu tố ảnh hưởng đến ý định

chấp nhận và sử dụng chiến lược kiểm sốt sinh học của người nơng dân để kiểm sốt

2.2. Tổng quan các nghiên cứu về ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp
hữu cơ
2.2.1. Tổng quan nghiên cứu về ý định chấp nhận của người nông dân

sâu đục thân lúa trên những cánh đồng lúa của tại Iran (Sharifzadeh và cộng sự, 2017);
điều tra ý định của nông dân trồng lúa để thực hành nông nghiệp bền vững và để xác
định các yếu tố quan trọng có thể được sử dụng cũng như dự đốn
ý định thực hành nơng nghiệp bền vững tại Malaysia (Terano và cộng sự, 2015); điều tra

định chấp nhận của người nông dân là chủ đề trong nhiều nghiên cứu ở trong

những yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực hiện các biện pháp môi trường nơng nghiệp

và ngồi nước. Các nghiên cứu đã tập trung tìm hiểu ý định chấp nhận của người nơng

khơng trợ cấp tại Netherland (Van Dijk và cộng sự, 2016); nghiên cứu về ý định bảo tồn

dân trong các lĩnh vực khác nhau. Luận án sẽ tổng quan một số các cơng trình trong và

nước và sự khác biệt trong ý định giữa người nông dân quản lý nước truyền thống và

ngoài nước về ý định chấp nhận của người nông dân liên quan đến lĩnh vực và khung lý

người nông dân đã sử dụng các chiến lược quản lý nước tiên tiến tại Iran (Yazdanpanah

thuyết mà những nghiên cứu này hướng đến.

và cộng sự, 2014); xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến thay đổi hành vi của nông dân sản


2.2.1.1. Các lĩnh vực đã nghiên cứu

xuất nhỏ thích ứng với biến đổi khí hậu ở các vùng khí hậu chuyển tiếp tại Zimbabwe

Ý

(Zamasiya và cộng sự, 2017); tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận áp

Tổng quan các cơng trình của các học giả nước ngồi cho thấy ý định chấp nhận
của người nơng dân được tìm hiểu trong nhiều lĩnh vực khác nhau: nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội và q trình truyền thơng thích ứng với khí hậu đến
quyết định của nông dân để áp dụng các chiến lược thích ứng chống lại hạn hán và lũ lụt
(Arunrat và cộng sự, 2017); kiểm tra một mơ hình giải thích những khó khăn của việc
chấp nhận áp dụng cơng nghệ nơng nghiệp chính xác của người nơng dân tại Canada
(Aubert và cộng sự, 2012); sử dụng sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ công nghệ thông tin và
truyền thông tại Trung Quốc (Amin và Li, 2014); phân tích các yếu tố ảnh
19

dụng công nghệ tiết kiệm nước được gọi là hệ thống sản xuất lúa gạo tại Trung Quốc
(Zhou và cộng sự, 2008).
Tổng quan các cơng trình của các học giả trong nước cho thấy ý định chấp nhận
của người nơng dân được tìm hiểu trong một số lĩnh vực: xác định các yếu tố tác động
đến quyết định mua bảo hiểm trồng lúa tại huyện Cần Đước, tỉnh Long An (Nguyễn
Duy Chinh và cộng sự, 2016); giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng
các biện pháp ứng xử của người nông dân ven biển với biến đổi khí hậu, đồng thời xác
định và định lượng các yếu tố có ảnh hưởng rõ ràng và ảnh hưởng không rõ ràng đến


quyết định ứng xử của người nông dân xã Giao Thiện, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định


20

(Đặng Thị Hoa và cộng sự, 2013); tìm hiểu yếu tố hình thành hiện tượng “điệp khúc
trồng chặt” diễn ra sôi động trong những thập kỷ qua ở vùng đồng bằng sông Cửu Long,
cũng như việc chuyển dịch của người nông dân từ lúa sang tôm như một hành vi chấp

đai (Azam và Banumathi, 2015); kinh nghiệm, giáo dục và kiến thức (Soltani và cộng

nhận rủi ro (Ngô Thị Phương Lan, 2017); kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định

sự, 2013; Azam và Shaheen, 2019); sở thích rủi ro (Xie và cộng sự, 2015); động lực,

tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của nông dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên (Hoàng Thu

chuẩn chủ quan (Asadollahpour và cộng sự, 2016); thái độ (Asadollahpour và cộng sự,

Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư, 2018).

2016; Sharifuddin và cộng sự, 2016; Laepple, 2008).

2.2.1.2. Khung lý thuyết đã sử dụng

Thứ hai, nhóm yếu tố thuộc về nhận thức của người nông dân: nhận thức về thị

Các nghiên cứu về ý định chấp nhận của người nông dân được các học giả tiếp
cận và phân tích dựa trên các khung lý thuyết khác nhau như: sử dụng kết hợp lý thuyết
về sự chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model – TAM) và lý thuyết phổ
biến đổi mới (Innovation Diffusion Theory – IDT) (Aubert và cộng sự, 2012); sử dụng
mơ hình TAM (Amin và Li, 2014); sử dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of

Planned Behavior – TPB) (Arunrat và cộng sự, 2017; Borges và cộng sự, 2014; Cook và
Fairweather, 2003; Deng và cộng sự, 2016; Djamaludin, 2018; Hansson và cộng sự,
2012; Senger và cộng sự, 2017; Terano và cộng sự, 2015; Van Dijk và cộng sự, 2016;
Yazdanpanah và cộng sự, 2014); sử dụng lý thuyết động lực bảo vệ (Protection
Motivation Theory - PMT) (Le Dang và cộng sự, 2014); sử dụng kết hợp TPB và mơ
hình kích hoạt tiêu chuẩn (Norm Activation Model – NAM) (Rezaei và cộng sự, 2019);
sử dụng kết hợp TAM và IDT (Aubert và cộng sự, 2012); sử dụng phiên bản mở rộng

trường và sự đóng góp của canh tác hữu cơ để bảo vệ môi trường (Alexopoulos và cộng
sự, 2010); an toàn sức khỏe (Aoki, 2014; Asadollahpour và cộng sự, 2014; Cranfield và
cộng sự, 2010; Jierwiriyapant và cộng sự, 2012); nhu cầu xã hội và thách thức kinh tế
(Cranfield và cộng sự, 2010); sự thành công của các trang trại hữu cơ lân cận và cơ hội
xuất khẩu (Jierwiriyapant và cộng sự, 2012); thu nhập và cơ hội (Soltani và cộng sự,
2013); lợi nhuận, tài chính (Aoki, 2014; Asadollahpour và cộng sự, 2016; Cranfield và
cộng sự, 2010, Ullah và cộng sự, 2015); chi phí, chi phí lao động (Ullah và cộng sự,
2015; Xie và cộng sự, 2015; Asadollahpour và cộng sự, 2016); khả năng tương thích,
hiệu quả (Ullah và cộng sự, 2015); năng suất (Cranfield và cộng sự, 2010; Ullah và
cộng sự, 2015); lợi ích (Xie và cộng sự, 2015); sự hữu ích, rủi ro (Sharifuddin và cộng
sự, 2016); trồng trọt (Azam và Shaheen, 2018); sự quen thuộc với hệ thống sản xuất hữu
cơ (Koutsoukos và Iakovidou, 2013); mục tiêu (Laepple, 2008).
Thứ ba, nhóm yếu tố thuộc về trang trại của người nông dân: quy mô trang trại

của TAM là TAM2 kết hợp lý thuyết IDT (Sharifzadeh và cộng sự, 2017).

(Alexopoulos và cộng sự, 2010; Azam và Banumathi, 2015); việc sử dụng trang trại cho

2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp
nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân
Nghiên cứu về ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ đã được thực hiện
chủ yếu bởi các học giả nước ngồi. Trong đó, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến

ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân là đề tài được nhiều
học giả nước ngoài lựa chọn. Căn cứ theo nội dung thì các yếu tố ảnh hưởng đến
ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân được chia thành các
nhóm sau:
Thứ nhất, nhóm yếu tố thuộc về nhân khẩu học, tính cách và quan điểm của
người nông dân: độ tuổi (Alexopoulos và cộng sự, 2010; Azam và Banumathi, 2015; Xie
và cộng sự, 2015); giới tính (Azam và Banumathi, 2015); trình độ học vấn (Azam và
Banumathi, 2015); tính sáng tạo (Alexopoulos và cộng sự, 2010); quyền sở hữu đất

thuê (Azam và Shaheen, 2018).
Thứ tư, nhóm yếu tố thuộc về môi trường: kinh tế, thể chế, xã hội (Azam và
Shaheen, 2018; Laepple, 2008); môi trường (Cranfield và cộng sự, 2010); đào tạo
(Jierwiriyapant và cộng sự, 2012); hỗ trợ từ mạng lưới nông nghiệp, kinh tế, vật lý, sinh
học (Jierwiriyapant và cộng sự, 2012); sự cạnh tranh và cơ sở hạ tầng (Koutsoukos và
Iakovidou, 2013); sự hợp tác sản xuất (Soltani và cộng sự, 2013); môi trường (Aoki,
2014; Asadollahpour và cộng sự, 2014; Altieri và cộng sự, 2017; Sharifuddin và cộng
sự, 2016; Xie và cộng sự, 2015); tiếp cận tín dụng, tiếp cận thơng tin (Ma và cộng sự,
2017).
Thứ năm, nhóm yếu tố thuộc về các chính sách truyền thơng và hỗ trợ: sự hỗ trợ
và chính sách của chính phủ (Asadollahpour và cộng sự, 2014; Azam và Shaheen, 2018;
Soltani và cộng sự, 2013; Cranfield và cộng sự, 2010); mạng lưới tiếp thị (Azam và
Shaheen, 2018; Koutsoukos và Iakovidou, 2013; Cranfield và cộng sự, 2010); kiểm soát
sản xuất và chất lượng (Cranfield và cộng sự, 2010).

21

Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp
nhận sản xuất nông
nghiệp hữu cơ của người nông dân



Stt

Tác giả

Alexopoulos và cộng s
1
(2010)

2

Aoki (2014)

Asadollahpour và cộng
3
(2014)

Asadollahpour và cộng
4
(2016)

5

Azam và Banumathi (2

6

Azam và Shaheen (201

7


Cranfield và cộng sự (2

Jierwiriyapant và cộng
8
(2012)


22

Koutsoukos và Iakovidou
9
(2013)
10

Laepple (2008)

11

Altieri và cộng sự (2017)

14 Ullah và cộng sự (2015

15 Xie và cộng sự (2015)

Sharifuddin và cộng sự
12
Một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sản xuất nông

(2016)


nghiệp hữu cơ của người nông dân (bảng 2.1) được thực hiện bởi các học giả nước
ngồi đã phân tích ảnh hưởng của năm nhóm yếu tố đã được đề cập bên trên tới ý định
13

Soltani và cộng sự (2013)

chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân.
Alexopoulos và cộng sự (2010) khám phá sự khác biệt giữa a) nông dân thông
thường và hữu cơ, b) nông dân hữu cơ có ý định tiếp tục canh tác hữu cơ và nơng dân
hữu cơ có ý định tái chuyển đổi sang canh tác thơng thường. Phân tích cho thấy rằng
việc chuyển đổi sang canh tác hữu cơ có liên quan tích cực đến các yếu tố như tuổi tác,
quy mô trang trại, tính sáng tạo của nơng dân và kế hoạch trang trại cùng với nhận
thức về thị trường và sự đóng góp của canh tác hữu cơ để bảo vệ mơi trường. Mặt
khác, nơng dân ít đổi mới và năng động hơn, sở hữu trang trại lớn hơn, trải qua giai
đoạn giá thấp và khơng có mạng lưới hỗ trợ dường như có khả năng từ bỏ canh tác hữu
cơ.
Aoki (2014) tìm thấy động lực sản xuất hữu cơ liên quan đến lợi nhuận tài
chính, sức khỏe và lý do môi trường.
Asadollahpour và cộng sự (2014) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp hữu cơ bao gồm: các yếu tố thuận lợi và các yếu tố rào cản chuyển đổi
sang nông nghiệp hữu cơ. Các yếu tố tạo thuận lợi bao gồm các động lực, lợi nhuận,
sức khỏe và an tồn, mơi trường, trong đó động lực về tư tưởng và kinh tế là các yếu tố
thúc đẩy quan trọng nhất được đề cập bởi các nhà sản xuất gạo. Các yếu tố rào cản
chuyển đổi sang nông nghiệp hữu cơ bao gồm những thách thức và chi phí, trong đó
thiếu kiến thức, thiếu sự hỗ trợ của chính phủ, lo sợ tương lai và sản xuất được đề cập
là những thách thức quan trọng nhất của việc chuyển đổi sang nông nghiệp hữu cơ.
Asadollahpour và cộng sự (2016) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi
canh tác hữu cơ bao gồm các yếu tố thuận lợi và các rào cản. Các yếu tố tạo thuận lợi



bao gồm động lực và lợi nhuận; các yếu tố rào cản bao gồm những thách thức và chi phí; đồng thời tìm hiểu cả
ảnh hưởng đến từ thái độ và chuẩn chủ quan.

Azam và Banumathi (2015) tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc nông dân
chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp hữu cơ và kết quả cho thấy trình độ học vấn,

23

24

tuổi và giới tính của người nơng dân có tác động tích cực; trong khi đó, quy mơ gia đình
và quyền sở hữu đất đai khơng ảnh hưởng nhiều.

xác định yếu tố ảnh hưởng tới ý định chuyển đổi sang canh tác hữu cơ. Nghiên cứu này

Azam và Shaheen (2019) đã kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn áp
dụng canh tác hữu cơ của nông dân dựa trên phân loại nhân khẩu học của họ, như trình
độ học vấn, quy mơ trang trại, kinh nghiệm canh tác và quyền sở hữu đất đai của nơng
dân hữu cơ. Nghiên cứu tìm thấy năm yếu tố chính ảnh hưởng đến việc áp dụng canh tác

Laepple (2008) đã tập trung vào vai trò thái độ của người nông dân trong việc
nằm trong một nghiên cứu lớn được thực hiện nhằm mục đích giải thích quyết định chấp
nhận hay không chấp nhận áp dụng canh tác hữu cơ theo thời gian đối với một loạt các
yếu tố như kinh tế, thể chế và xã hội cũng như so sánh thái độ và mục tiêu của nông dân
sản xuất hữu cơ và thông thường.

hữu cơ là kinh tế, xã hội, tiếp thị, trồng trọt, chính sách của chính phủ. Nghiên cứu cũng

Ma và cộng sự (2017) trong nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng quyết định sản


quan sát thấy rằng tiếp thị và chính phủ là các yếu tố đóng vai trị rất quan trọng trong

xuất nơng nghiệp hữu cơ của người nông dân chịu ảnh hưởng tích cực bởi nhận thức về

việc ảnh hưởng đến quyết định của tất cả các loại nông dân không phân biệt trình độ học

mơi trường, tiếp cận tín dụng và tiếp cận thơng tin.

vấn của họ. Trong khi đó, các nơng dân có nhiều kinh nghiệm canh tác quan tâm nhiều

Sharifuddin và cộng sự (2016) nghiên cứu nhận thức của người nông dân, cụ thể là

hơn đến các yếu tố xã hội; nông dân sử dụng trang trại cho thuê thường lo ngại về khả

nhận thức được sự hữu ích, rủi ro, mối quan tâm về môi trường, cũng như thái độ ảnh hưởng

năng kinh tế của canh tác hữu cơ.

đến ý định của họ để áp dụng canh tác hữu cơ. Kết quả cho thấy sự hữu ích, mối quan tâm về

Cranfield và cộng sự (2010) đã đề xuất một số lý do khiến các nhà sản xuất
hướng tới canh tác hữu cơ bao gồm các cơ hội thị trường, lợi nhuận, sức khỏe, an tồn,

mơi trường và thái độ có ảnh hưởng đáng kể đến ý định áp dụng canh tác lúa gạo hữu cơ đối
với cả nông dân sản xuất bán hữu cơ và nông dân sản xuất thông thường.

chất lượng sản phẩm, ý thức hệ, không hài lịng với các hệ thống thơng thường và những

Soltani và cộng sự (2013) xác định các yếu tố khuyến khích sản xuất nơng


thay đổi trong lối sống được phân nhóm thành các yếu tố cụ thể là sức khỏe/an toàn,

nghiệp hữu cơ là kinh nghiệm, giáo dục và kiến thức, thu nhập và cơ hội của một khu

môi trường, nhu cầu xã hội, lợi nhuận và thách thức kinh tế. Cranfield và cộng sự

vực sản xuất, sự hợp tác sản xuất và hỗ trợ của chính phủ.

(2010) đã giải thích một số yếu tố trở thành rào cản trong việc áp dụng các kỹ thuật sản
xuất hữu cơ như quy định của chính phủ, thiếu tiếp thị, áp lực tiêu cực, khơng có vốn và
tài chính, kiểm sốt sản xuất và chất lượng, vấn đề năng suất như thời gian thu hoạch
dài.

Ullah và cộng sự (2015) cho rằng chi phí, năng suất, lợi nhuận, khả năng tương
thích và hiệu quả có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến việc áp dụng canh tác hữu cơ
của nông dân.
Xie và cộng sự (2015) đã đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

Jierwiriyapant và cộng sự (2012) tìm hiểu các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết
định sản xuất lúa hữu cơ và kết quả cho thấy đào tạo là yếu tố quan trọng tác động tới
quyết định của những người nông dân khi áp dụng phương pháp trồng lúa hữu cơ. Ngoài
ra, yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng phương pháp nông nghiệp hữu cơ của nông

định chuyển đổi sang canh tác hữu cơ và cung cấp một số khuyến nghị cho chính sách
của chính phủ liên quan đến canh tác hữu cơ. Kết quả cho thấy năm yếu tố ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp hữu cơ đã được phát hiện là: tuổi tác, sở thích rủi ro, chi phí
lao động, lợi ích dự kiến và mơi trường.

dân cịn là mối quan tâm của họ đối với sức khỏe của chính họ, tiếp theo là sự thành


Ngoài ra, một số nghiên cứu khi tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp

công của các trang trại hữu cơ lân cận, cơ hội xuất khẩu và khả năng tiếp tục hỗ trợ từ

nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân lại tập trung vào thái độ và ý

mạng lưới nơng nghiệp. Bên cạnh đó, các yếu tố kinh tế, vật lý và sinh học cũng được

định chuyển đổi sang nông nghiệp hữu cơ (Chouichom và Yamao, 2010; Hattam, 2006;

các tác giả xem xét trong nghiên cứu này.

Laepple, 2008; Issa và Hamm, 2017).

Koutsoukos và Iakovidou (2013) nhấn mạnh các yếu tố dẫn đến sự từ chối của hệ

Chouichom và Yamao (2010) cho rằng nông nghiệp hữu cơ đang trở nên phổ

thống sản xuất hữu cơ, cụ thể là mạng lưới tiếp thị, cạnh tranh từ một sản phẩm nhập

biến ở Đông Nam Á như là một phần của hệ thống nông nghiệp bền vững. Các tác giả

khẩu, vấn đề cơ sở hạ tầng và việc không quen thuộc với hệ thống sản xuất hữu cơ.

đã so sánh các ý định và thái độ đối với các hệ thống canh tác hữu cơ của nông dân


trồng lúa hữu cơ (OF) và nông dân trồng lúa phi hữu cơ (NOF). Các cuộc phỏng vấn cho thấy thái độ của họ đối với
canh tác hữu cơ dựa trên bốn khía cạnh, đó là: kiến

25

thức về canh tác hữu cơ, mơi trường, tiếp thị, chi phí và lợi ích. Kết quả nghiên cứu định
lượng khẳng định có một mối tương quan về thái độ của cả OF và NOF người được
phỏng vấn trong bốn khía cạnh được kiểm tra. Ngồi ra, trình độ học vấn, tổ chức trang
trại và cán bộ khuyến nơng có ảnh hưởng tới ý kiến và thái độ của người được phỏng
vấn. Trong số những người được phỏng vấn NOF, kinh nghiệm nông nghiệp có ảnh
hưởng đến thái độ của họ đối với canh tác hữu cơ.
Hattam (2006) cho rằng nông nghiệp hữu cơ được thừa nhận bởi nông dân sản
xuất quy mô nhỏ ở các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy như là một cơ hội để tiếp
cận một thị trường đang phát triển và năng động, đồng thời, nâng cao năng suất và cải
thiện thu nhập nhưng việc áp dụng nông nghiệp hữu cơ còn chậm. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, mặc dù họ có thái độ tích cực đối với sản xuất hữu cơ, nhưng ý định chuyển
đổi là tiêu cực. Do đó, thái độ khơng đủ để tạo ra sự chấp nhận và nơng nghiệp hữu cơ
có thể là một chiến lược dài hạn nên chuyển đổi trong ngắn hạn là khơng thể. Quan
trọng hơn đối với sự hình thành ý định là các yếu tố như áp lực xã hội nhận thức và nhận
thức dễ dàng chuyển đổi có tác động tích cực và đáng kể đến ý định. Vì vậy, việc thúc
đẩy sản xuất hữu cơ sẽ đòi hỏi phải tập trung vào sự bất cân xứng thông tin trong dân số
rộng hơn, phát triển các kỹ năng kỹ thuật và đào tạo các tác nhân chính trong chuỗi
thành phương pháp hữu cơ. Điều này sẽ giúp giảm bớt áp lực xã hội tiêu cực đối với sản
xuất hữu cơ và giúp khắc phục sự không chắc chắn cũng như thiếu tự tin về khả năng
của người nông dân để chuyển đổi thành sản xuất hữu cơ.
Issa và Hamm (2017) đã khám phá ý định và thái độ của nông dân đối với canh
tác hữu cơ và khả năng họ sẽ chuyển đổi trang trại sang sản xuất hữu cơ trong vịng 5
năm tới. Thơng qua khảo sát 266 nông dân thông thường của FFV tại 75 ngôi làng nằm
ở các huyện khác nhau của khu vực ven biển Syria và lý thuyết về hành vi có kế hoạch
(TPB), kết quả cho thấy hầu hết nông dân đã sử dụng ít nhất một trong số cách thực
hành cũng là một phần của sản xuất hữu cơ được chứng nhận và giữ thái độ và ý định
tích cực mạnh mẽ để áp dụng sản xuất hữu cơ trong vịng 5 năm tới.
Như vậy, có thể thấy nghiên cứu về ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu

cơ được thực hiện trong nhiều lĩnh vực hoặc ở nhiều quốc gia: canh tác hữu cơ và canh
tác thông thường ở Tây Hy Lạp (Alexopoulos và cộng sự, 2010); lúa hữu cơ ở miền bắc
Thái Lan (Jierwiriyapant và cộng sự, 2012); lúa gạo ở tỉnh Mazandaran, phía bắc Iran
(Asadollahpour và cộng sự, 2014); canh tác hữu cơ ở Peshawar-Pakistan (Ullah và cộng
sự, 2015); canh tác hữu cơ ở tỉnh Giang Tô (Xie và cộng sự, 2015); lúa ở Sragen
Regency, Indonesia (Sharifuddin và cộng sự, 2016); canh tác hữu cơ ở Ấn Độ (Azam và
Shaheen; 2018); bơ ở Mexico (Hattam, 2006); canh tác hữu cơ ở Syria ( Issa


26

các nơng dân nhỏ và áp dụng mơ hình hồi quy logistic nhị phân trong xử lý dữ liệu.
Chouichom và Yamao (2010) tiến hành phỏng vấn 100 nông dân trồng lúa hữu cơ và
100 người nông dân trồng lúa phi hữu cơ, sau đó tiến hành kiểm định Chi-Square và t-

và Hamm, 2017); lúa ở đông bắc Thái Lan (Chouichom và Yamao, 2010); canh tác hữu cơ ở Nepal (Aoki, 2014); canh

test để định lượng các mối tương quan trong nghiên cứu. Issa và Hamm (2017) khảo sát

tác hữu cơ ở Hà Lan (Azam và Banumathi, 2015).

266 nông dân thông thường ở các huyện khác nhau để tìm hiểu về ý định và thái độ đối

Về lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, thứ nhất, lý thuyết được sử dụng khi nghiên cứu về ý định chấp nhận
sản xuất nông nghiệp hữu cơ là lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB) (Asadollahpour và cộng sự, 2016; Laepple,
2008; Hattam, 2006; Issa và Hamm, 2017); thứ hai, phương pháp được sử dụng khi nghiên cứu ý định chấp nhận sản
xuất nông nghiệp hữu cơ là sự kết hợp cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Asadollahpour và cộng
sự (2014, 2016) lựa chọn phỏng vấn mười nhà sản xuất gạo đã nhận được chứng nhận sản phẩm tốt cho sức khỏe từ tổ
chức tiêu chuẩn đã được phỏng vấn, sau đó tiền hành khảo sát 250 nhà sản xuất gạo. Azam và Banumathi (2015) thu
thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi có cấu trúc bao gồm tổng số 160 nông dân hữu cơ và thông thường, sau đó áp

dụng mơ hình hồi quy logistic để phân tích dữ liệu. Jierwiriyapant và cộng sự (2012) đã tiến hành các cuộc khảo sát và
phỏng vấn sâu đối với người nông dân trồng lúa hữu cơ. Sharifuddin và cộng sự (2016) đã tiến hành khảo sát 600 nông
dân trồng lúa và phỏng vấn sâu hai nhóm đối tượng cụ thể là nông dân sản xuất bán hữu cơ và nông dân sản xuất
thông thường. Ullah và cộng sự (2015) phỏng vấn 100 người nông dân ở 4 khu vực canh tác, sau đó cũng áp dụng mơ
hình hồi quy logistic để phân tích dữ liệu. Xie và cộng sự (2015) tiến hành khảo sát về sự sẵn sàng canh tác hữu cơ của
27

thực hiện hành vi, điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để
thực hiện hành vi (Ajzen, 1991).
TPB cho rằng hành vi thực tế của người nông dân chịu sự tác động bởi cả ý định
và nhận thức kiểm soát hành vi của họ. Trong khi đó, ý định của người nông dân lại bị
tác động bởi thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi.
TPB đã được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu với mục đích
dự đốn ý định sử dụng và hành vi cụ thể của các cá nhân. Hơn nữa, các nghiên cứu
thực nghiệm đã cho thấy sự phù hợp của mơ hình này trong việc nghiên cứu hành vi của
người nông dân (Borges và cộng sự, 2014; Deng và cộng sự, 2016; Djamaludin, 2018;
Laepple, 2008; Nguyen và Nguyen, 2020; Senger và cộng sự, 2017).

Nhận thức kiểm

với canh tác hữu cơ.

2.3. Lý thuyết nghiên cứu về ý định của người nơng dân
2.3.1. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of planned behavior – TPB)
Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior – TPB) được Ajzen
(1985) phát triển dựa trên lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action –
TRA). Do lý thuyết hành động hợp lý bị giới hạn khi dự đoán hành vi trong những tình
huống mà ở đó các tác nhân khơng thể kiểm sốt hồn tồn hành vi của họ khi thái độ
đối với hành vi và chuẩn mực chủ quan khơng đủ để giải thích cho hành vi của họ
(Hansen và cộng sự, 2004). Vì vậy, lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) được Ajzen xây

dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi vào mơ hình TRA.
Yếu tố nhận thức kiểm sốt hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi
s
o
á
t
h
à
n
h
v
i

Hình 2.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)
Nguồn: Ajzen,
1991
TPB đã thu hút được sự chú ý ngày càng tăng từ
các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhiều
nghiên cứu đã áp dụng lý thuyết này làm khung khái niệm
chính cho mơ hình nơng dân quyết định áp dụng công
nghệ mới. TPB đã được sử dụng để hiểu người nông dân
nhận thực hành bảo tồn đất (Wauters và cộng sự, 2010),
việc áp dụng cải tiến hệ thống quản lý đồng cỏ tự nhiên
(Borges và cộng sự, 2014), việc đa dạng hóa trang trại
(Hansson và cộng sự, 2012), quyết định liên quan đến sử
dụng đất


ở đầu nguồn (Poppenborg và Koellner, 2013), chiến lược thay đổi khí hậu và bảo tồn
nước (Yazdanpanah và cộng sự, 2014), sự phát triển của hành vi bảo tồn môi trường

trong trang trại (Deng và cộng sự, 2016), ý định đa dạng hóa sản xuất nơng nghiệp
(Senger và cộng sự, 2017), ý định sử dụng thẻ nông dân (Djamaludin, 2018). Đối với
việc chuyển đổi sang canh tác hữu cơ, một số nghiên cứu cũng áp dụng mơ hình TPB
làm khung lý thuyết chính như Hattam (2006) ở Mexico; Asadollahpour và cộng sự
(2016) ở Iran; Issa và Hamm (2017).

28

2.3.2. Mơ hình kích hoạt tiêu chuẩn (Norm Activation Model – NAM)
Được phát triển bởi Schwartz (1977), NAM là một mơ hình để giải thích hành
vi ý định vị tha và ủng hộ môi trường (Onwezen và cộng sự, 2013). Dựa trên NAM, các
hành vi/ý định vị tha là một chức năng của các chuẩn mực cá nhân (personal norm
– PN) được kích hoạt bởi hai yếu tố: quy cho trách nhiệm (ascription of responsibility AR) và nhận thức về kết quả (awareness of consequences - AC) (Schwartz, 1977). PN là
tiền đề gần nhất cho ý định/hành vi, là một khía cạnh cốt lõi của mơ hình kích hoạt tiêu
chuẩn (Harland và cộng sự, 1999).
Khi mọi người nhận thức được hậu quả tiêu cực của việc không thực hiện hành
vi cho người khác (tức là AC) và cảm thấy có trách nhiệm cá nhân do hậu quả (tức là
AR), những cá nhân đó sẽ cảm thấy có nghĩa vụ đạo đức cá nhân để thực hiện hành vi,
lần lượt có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định của cá nhân (Setiawan và cộng sự, 2014;
Shin và cộng sự, 2018). Tùy thuộc vào mức độ phù hợp của hành vi cá nhân với chuẩn
mực cá nhân của một người mà người đó có thể phát triển một cảm giác tự hào hoặc tội
lỗi.
Hành vi ủng hộ môi trường là một trong những điều quan trọng các khía cạnh
của hành vi ủng hộ xã hội (De Groot và Steg, 2009; Steg và De Groot, 2010). Theo đó,
NAM có nguồn gốc từ một bối cảnh ủng hộ xã hội và đã được sử dụng rộng rãi trong
nhiều nghiên cứu để giải thích khơng chỉ ý định/hành vi ủng hộ xã hội mà còn cả ý định
ủng hộ môi trường/hành vi trong một loạt các bối cảnh (Bamberg và cộng sự, 2007;
Bamberg và Möser, 2007; Chen và Tung, 2014; Han và cộng sự, 2010; Harland và cộng
sự, 1999; Kim và Han, 2010; Klöckner, 2013; Onwezen và cộng sự, 2013; Zhang và
cộng sự, 2013). De Groot và Steg (2009) chỉ ra rằng hành vi ủng hộ môi trường của

người được cho là trường hợp đặc biệt của hành vi ủng hộ xã hội vì nó cũng ngụ ý rằng
mọi người đem lại lợi ích cho người khác, khơng có lợi ích cá nhân trực tiếp nào được
nhận khi tham gia vào các hành vi này. Do đó, hành vi ủng hộ xã hội bao gồm hành vi
môi trường (De Groot và Steg, 2009; Steg và De Groot, 2010).
Nhận thức
về kết quả

Quy cho
trách nhiệm

Hình 2.3. Mơ hình kích hoạt tiêu chuẩn (NAM)
Nguồn: Schwartz,
1977
29


NAM đã được áp dụng để dự đoán hành vi môi trường như bảo tồn năng lượng
(Black và cộng sự, 1985), lựa chọn chế độ du lịch (Hunecke, Blobaum, Matthies, và
Hoger, 2001), tái chế (Bratt, 1999; Hopper và Nielsen, 1991; Park và Ha, 2014), mua
các sản phẩm bao bì hỗ trợ môi trường (Thogersen, 1999), ra quyết định liên quan đến
môi trường của khách thăm bảo tàng (Han và Hyun, 2017), hành vi giao thông bền vững
(Liu và cộng sự, 2017).
NAM kết hợp cùng TPB đã được áp dụng trong nghiên cứu của Rezaei và cộng
sự (2019) về ý định của nông dân sử dụng các thực hành quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM) - một phương pháp kiểm soát dịch hại thân thiện với môi trường.

2.3.3. Lý thuyết phổ biến đổi mới (Innovation Diffusion Theory – IDT)

Lợi thế
tương đối


30

xóm (Buttel và cộng sự, 1990). Các quá trình phổ biến trong nông nghiệp cần thiết đặc
biệt khi nghiên cứu ở cấp địa phương vì những người khác rất dễ quan sát, những người
đi qua trang trại và những người nông dân khác (Burton, 2004; Scmit và Rounsevell,
2006).
Trong đó, phổ biến được định nghĩa là quy trình mà một sự đổi mới được truyền
đạt thông qua các kênh nhất định theo thời gian giữa các thành viên của một hệ thống xã
hội (Rogers, 2003). Hall (2003) nói rằng trong nghiên cứu về đổi mới thuật ngữ phổ
biến thường được sử dụng để mơ tả q trình mà các cá nhân hoặc các nhóm (cơng ty)
trong xã hội/nền kinh tế áp dụng công nghệ mới hoặc thay thế công nghệ cũ bằng công
nghệ mới. Đổi mới được định nghĩa là một ý tưởng, thực hành hoặc đối
tượng được coi là mới bởi một cá nhân hoặc đơn vị chấp nhận (Rogers, 2003). Kết quả
cuối cùng của sự phổ biến là việc áp dụng, thực hiện và thể chế hóa.

Sự tương hợp

IDT thống trị hệ thống lý thuyết và thực hành khuyến nông khắp nơi trên thế giới
Sự chấp nhận

Sự phức tạp

trong hơn nửa thế kỷ. IDT được khẳng định là tốt và được áp dụng cho mơ trình sản
xuất canh tác nơng nghiệp hữu cơ (Padel, 2001). Trong khi những đổi mới thường được
nghiên cứu liên quan đến sự phát triển công nghệ, thì khía cạnh xã hội của sự đổi mới đã

Khả năng
thử nghiệm


được xem xét trong các nghiên cứu về canh tác hữu cơ (Vartdal, 1993; Sutherland và

Khả năng
quan sát

bền vững, so với nơng nghiệp thơng thường, thì khá đổi mới (Beauchesne và Bryant,

Darnhofer, 2012). Canh tác hữu cơ là gần nhất với ngun tắc sinh thái của nơng nghiệp

Hình 2.4. Lý thuyết phổ biến đổi mới (IDT)
Nguồn: Rogers, 2003

1999). Coi nơng nghiệp hữu cơ là hình thức nơng nghiệp đổi mới phức tạp, Sutherland
và Darnhofer (2012) tuyên bố rằng nông nghiệp hữu cơ đã trở nên dễ chấp nhận hơn khi
mà người ta thấy nó có lãi, đặc biệt là nếu nó có lãi hơn

IDT có thể được coi là một trong những lý thuyết phổ biến đã cố gắng khám phá

hơn các trang trại thông thường lân cận. Theo Padel (2001), IDT có thể giúp hiểu được

các yếu tố ảnh hưởng sự chấp nhận của cá nhân đối với một sự đổi mới hoặc một cơng

q trình phổ biến nông nghiệp hữu cơ trong một cộng đồng và cách thức mà quá trình

nghệ mới (Al-Jabri và Sohail, 2012). IDT mơ tả q trình thơng qua những ý tưởng,

này có thể được hỗ trợ và cải thiện, ví dụ, thông qua hệ thống thông tin trong nông

thực tiễn hoặc công nghệ mới được lan truyền vào một hệ thống xã hội (Rogers, 2003).


nghiệp hoặc khuyến nơng.

Nghiên cứu chính thức về IDT bởi nghiên cứu của Bryce Ryan và Neal Gross (1943), từ

2.3.4. Lý thuyết động lực bảo vệ (Protection motivation theory - PMT)

lĩnh vực xã hội học; sau đó đã lan rộng ra nhiều lĩnh vực khác và nhiều nghiên cứu hỗ
trợ các nguyên lý của nó (Rogers, 2003, 2004). Các ngành học trong đó lý thuyết này đã
được áp dụng bao gồm nhân chủng học, truyền thông, địa lý, xã hội học, tiếp thị, chính
trị, y tế cơng cộng và kinh tế học (Moseley, 2004; Rogers, 2004).
Rogers (1962) đã lập luận trong IDT rằng các cá nhân có được thông tin từ
những người xung quanh, đặc biệt là những người đã trải qua quá trình tương tự và đưa
ra quyết định mới. Quá trình phổ biến rất quan trọng trong nơng nghiệp vì nơng dân có
xu hướng dựa vào thông tin từ người xung quanh họ (Berger, 2001) và hàng
31

PMT (Floyd và cộng sự, 2000; Maddux và Rogers, 1983; Rogers, 1975) ban đầu
được đề lập như là một lý thuyết chính trong các nghiên cứu về rủi ro sức khỏe. Nó đã
được áp dụng trong các nghiên cứu khác về bảo vệ hành vi trong bối cảnh chiến tranh
hạt nhân (Wolf và cộng sự, 1986), bảo tồn nước (Kantola và cộng sự, 1983) và trong
truyền thông marketing (Cismaru và Lavack, 2006; Tanner và cộng sự, 1989). PMT
cũng đã được sử dụng trong nghiên cứu về mối nguy hiểm tự nhiên, vấn đề môi trường
(Grothmann và Reusswig 2006; Mulilis và Lippa, 1990; Zaalberg và Midden,


×