Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

TIỂU LUẬN MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Đề tài: Nghiên cứu mô hình điện tử của Airbnb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.14 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
=====000=====

TIỂU LUẬN MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Đề tài: Nghiên cứu mơ hình điện tử của Airbnb
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 9
Mai Thị Hằng
Nguyễn Thị Kiều Trang
Phạm Thu Hiền
Nguyễn Thị Minh Hiếu
Trần Linh Ngọc
Diệp Thị Linh
Doãn Thị Thúy Diệu
Ngô Thị Thúy Ngọc

1712210079
1712210034
1712210094
1712210128
1712210237
1712210159
1712210043
1712210235

Lớp: TMA306(20192).1
Giáo viên giảng dạy: TS. Nguyễn Hồng Quân

Hà Nội – 3/2020


Lời mở đầu .................................................................................................................... 3


I. Mơ hình thương mại điện tử Airbnb .................................................................. 4
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Airbnb ...................................................... 4
1.2 Mơ hình kinh doanh của Airbnb .................................................................. 4
1.3 Tầm nhìn của Airbnb .................................................................................... 4
1.4 Sự bùng nổ của Airbnb tại Việt Nam ........................................................... 5
II. Mô hình Canvas................................................................................................... 6
2.1. Phân đoạn khách hàng (Customer Segments) ........................................... 6
2.2. Giá trị cung cấp (Value Propositions) ......................................................... 6
2.3. Kênh phân phối (Channels) ......................................................................... 7
2.4. Quan hệ khách hàng (Customer Relationships) ........................................ 8
2.5. Dòng doanh thu (Revenue Streams)............................................................ 8
2.6. Những hoạt động chính (Key Activities) ..................................................... 9
2.7. Nguồn lực chính (Key Resources) ............................................................... 9
2.8. Kênh đối tác (Key Partners) ........................................................................ 9
2.9. Cấu trúc chi phí (Cost Structure) .............................................................. 10
III. So sánh với Luxstay ......................................................................................... 11
3.1. Giống nhau: ................................................................................................. 12
3.2. Khác nhau: .................................................................................................. 12
IV. Yếu tố thành công ............................................................................................ 14
4.1 Xây dựng lịng tin ......................................................................................... 14
4.2 Duy trì khách hàng ...................................................................................... 15
4.3 Luôn cải tiến và thử nghiệm để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng....... 15
V.Bài học kinh nghiệm ........................................................................................... 17
5.1 Tồn cầu hóa ................................................................................................ 17
5.2 Phát triển mơ hình kinh tế chia sẻ .............................................................. 17
5.3 Thích ứng với biến đổi trong thời đại công nghệ số ................................. 17
5.4 Chú trọng nắm bắt yếu tố tâm lý và chăm sóc khách hàng ..................... 18
5.4 Đổi mới sáng tạo và liên tục thử nghiệm ................................................... 19
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 21



Lời mở đầu
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển bùng nổ và dần chi phối phần lớn
cuộc sống con người như hiện nay, thương mại điện tử ra đời được xem như một giải
pháp hữu hiệu cho doanh nghiệp, góp phần hình thành những mơ hình kinh doanh
mới, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cịn đối với người tiêu dùng,
thương mại điện tử giúp việc mua sắm trở nên thật thuận tiện khi bạn chỉ cần ngồi ở
nhà mà vẫn có thể mua bán các hàng hoá và dịch vụ trên các thị trường ở khắp mọi
nơi trên thế giới. Và bởi vì tầm quan trọng của thương mại điện tử như vậy cho nên
đầu tư, ứng dụng thương mại điện tử vào trong hoạt động kinh doanh sẽ là một lựa
chọn sáng suốt của doanh nghiệp.
Nhắc đến mơ hình thương mại điện tử trên lĩnh vực dịch vụ, không thể không
nhắc đến Airbnb - mơ hình kết nối người cần th nhà, th phịng nghỉ với những
người có phịng cho th. Airbnb là một trong những đơn vị tiên phong và thành công
nhất trong lĩnh vực thuê căn hộ để cho thuê, nơi du khách có thể tìm kiếm từ căn
phịng hạng sang đến phịng nhỏ trong ngơi nhà người khác. Đây là dịch vụ chia sẻ
phòng trọ hoặc căn hộ trong thời gian ngắn với mức giá cạnh tranh hơn khách sạn.
Xuất hiện tại nhiều quốc gia phát triển gần chục năm và xuất hiện rầm rộ tại Việt Nam
một vài năm gần đây.
Chính vì vậy, để có thể hiểu sâu hơn về mơ hình hoạt động của Airbnb và yếu tố
thành cơng cũng như bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp đang kinh doanh trên
thương mại điện tử, nhóm chúng em quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mơ hình
thương mại điện tử của Airbnb”


I.Mơ hình thương mại điện tử Airbnb
Airbnb là viết tắt của cụm từ Airbed & Breakfast (nghĩa là Giường đệm hơi và
bữa sáng) là một mơ hình kết nối những người cần th nhà, th phịng với những
người có phịng cho thuê trên khắp thế giới thông qua website hoặc ứng dụng di động,

tương tự như uber hay grab trong lĩnh vực vận tải.
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Airbnb
Airbnb được thành lập vào năm 2008 tại San Francisco, Mỹ bởi 3 đồng sáng lập:
Joe Gebbia, Brian Chesky và Nathan Blecharczyk. Câu chuyện thần kỳ của Airbnb
khởi nguồn từ một bức email mà Joe Gebbia gửi cho bạn cùng phịng của mình –
Brian Chesky vào một ngày tháng 9/2007.
Trong email đó, Joe chia sẻ ý tưởng: Sẽ thế nào nếu họ chia sẻ căn phịng của mình
với những nhà thiết kế trẻ tuổi, cùng một chiếc giường đệm hơi và một bữa ăn sáng.
Họ hy vọng đây sẽ là một ý tưởng mang lại cho họ “một chút thu nhập” để trả tiền
thuê nhà đắt đỏ ở San Francisco. Và gần 11 năm sau, ý tưởng “kiếm một chút thu
nhập” này đã biến họ trở thành những tỷ phú thế giới.
Ngày nay, Airbnb là một trong những start-up giá trị nhất thế giới, được định giá
khoảng 30 tỷ USD, tương đương thương hiệu Marriott International, dù không sở hữu
bất kỳ phịng khách sạn nào.
1.2 Mơ hình kinh doanh của Airbnb
Airbnb hoạt động theo mơ hình “kinh tế chia sẻ” – một khái niệm đã xuất hiện từ
lâu, tuy nhiên, chỉ đến năm 2009 mới bắt đầu phát triển mạnh do kinh tế Mỹ rơi vào
suy thoái, buộc người dân phải thay đổi thói quen tiêu dùng. Việc chia sẻ những tài
nguyên sẵn có giúp người tiêu dùng cắt giảm được chi phí, đồng thời biến những startup công nghệ non trẻ thành những “gã khổng lồ” thực sự.
Airbnb đóng vai trị là trung gian, thu các khoản phí kết nối giữa chủ nhà với
những khách du lịch th phịng. Nếu bạn có một phịng trống, căn hộ hay villa… bạn
hồn tồn có thể đăng ký trở thành host (chủ nhà) trên website của Airbnb.
Khi khách du lịch có nhu cầu th phịng, họ có thể đặt phịng trên Airbnb. Tất cả
việc thanh toán sẽ được thực hiện qua Airbnb, và chủ nhà sẽ kiếm được tiền từ việc
tận dụng những phòng, căn hộ đang bỏ trống.
Với vị trí trung gian, nguồn thu của Airbnb đến từ khoản phí trích 3% của chủ nhà
và 6 – 12% của người th phịng. Mức phí vẫn ln thấp hơn so với các trang đặt
phòng trực tuyến truyền thống - vốn có thể thu phí hoa hồng lên tới 25% giá bán của
mỗi lượt booking.
1.3Tầm nhìn của Airbnb

Cơng ty đã thành công trong việc thiết lập một mạng lưới rộng liên kết các máy
chủ và nhà cung cấp dịch vụ khách sạn liên quan khác nhau, tất cả với mục đích mang
đến cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất. Airbnb không chỉ là một lựa chọn chỗ
ở du lịch giá cả phải chăng. Thông qua việc tạo điều kiện tiếp cận với các khơng gian
đặc biệt và văn hóa địa phương, Airbnb nhằm mục đích cho phép khách du lịch cảm
nhận tại nhà bất cứ nơi nào bạn đến trong thế giới bằng cách xây dựng kết nối với chủ
nhà địa phương, tiếp cận với không gian đặc biệt và văn hóa của các điểm đến của họ.
Airbnb đã có mặt ở trên 190 quốc gia và hơn 80000 thành phố


1.3 Sự bùng nổ của Airbnb tại Việt Nam
Airbnb mới bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam từ năm 2015 với khoảng 1.000 phòng,
và chỉ sau 2 năm, con số này đã tăng gấp 6,5 lần vào năm 2017. Giống như Grab,
Airbnb đang tăng trưởng với tốc độ như vũ bão – khoảng 200%/năm.
Lượng khách du lịch đến Việt Nam tăng nhanh, mục tiêu chạm mốc 10 – 10,5 triệu
lượt khách quốc tế và 47 - 48 triệu lượt khách du lịch nội địa cùng với sự phát triển
của Kinh tế - Xã hội... là điều kiện lý tưởng để Airbnb Việt Nam mở rộng mơ hình.
Nhiều người Việt Nam đã biết tận dụng những căn nhà, phòng trống để đăng ký kinh
doanh Airbnb. Theo thống kê của airDNA, một host (chủ nhà) tại Việt Nam kiếm
được trung bình 645 USD/tháng (khoảng 15 triệu đồng) trên Airbnb. Đây là thu nhập
khá cao so với mức trung bình của người Việt Nam. Do đó, rất dễ hiểu khi kinh doanh
Airbnb đang trở thành một xu hướng rất hot tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Hiện Airbnb tập trung chủ yếu ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các thành phố du
lịch nổi tiếng khác như: Đà Nẵng, Hội An, Nha Trang, Vũng Tàu, Sapa, Đà Lạt… và
sắp tới sẽ lan rộng ra các thành phố khác. Đây sẽ là một thách thức rất lớn đối với các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú trong thời gian tới, đặc biệt là các khách sạn
vừa và nhỏ.


II.Mơ hình Canvas


2.1. Phân đoạn khách hàng (Customer Segments)
2.1.1. Khách hàng
a, Theo loại hình du lịch
• Tham quan nhiều điểm đến/Tham quan 1 điểm đến duy nhất
• Du lịch giải trí/
b. Theo nhân khẩu học
• Độc thân, cặp đơi, gia đình có con
• Trước hoặc sau khi nghỉ hưu
• Nhóm tuổi
c, Theo các mức thu nhập
d, Theo sở thích
2.1.2. Chủ nhà
a, Theo loại chỗ ở được cung cấp
• Phịng; nhà ở; chung cư
b, Theo địa điểm
• Quốc gia/ Thành phố
c, Theo loại vị trí
• Nơng thơn/ Ngoại ơ/ Đơ thị
2.1.3. Ở cấp độ vĩ mơ, có thể phân đoạn theo:
• Chỉ để cho thuê
• Chỉ để tổ chức sự kiện
• Cả 2 dịch vụ với những ưu đãi như khuyến mãi, giảm giá, gói ưu đãi
2.2. Giá trị cung cấp (Value Propositions)
a, Giá trị cung cấp cho chủ nhà
• Tạo ra thu nhập
• Dễ dàng để giao dịch
o Tham gia vào các nền tảng



Tiếp, đón khách
Thanh tốn, ...
• Kinh nghiệm gặp gỡ người mới
• Khách hàng đã được kiểm tra ID, có thể xem lại đánh giá, xếp hạng của khách
hàng
• Lịch, và quản lý đặt phịng qua AirBnB
• Bảo hiểm thơng qua AirBnB (chủ nhà vẫn cần bảo hiểm cho một số mặt hàng
nhất định)
• Các nhà cung cấp dịch vụ khác (từ dọn dẹp đến quản lý đầy đủ)
b, Giá trị cung cấp cho khách hàng
• Thuận tiện cho việc đặt phịng
• Sự lựa chọn đa dạng
• Các đề xuất trải nghiệm
• Cung cấp các thơng tin xác thực về điểm đến
• Mức giá rẻ hơn so với các phịng có kích thước tương đương
• Đề xuất các nhà, nơi ở có nhiều phịng ngủ
• Giao dịch khơng tiền mặt
• Hệ thống xếp hạng cho phép phản hồi
c, Giá trị cung cấp cho cả 2 bên
• Các hướng dẫn về an tồn, hàng xóm, mối nguy hiểm, ...
• Quy trình giải quyết tranh chấp thơng qua AirBnB
• An tồn và tin tưởng nghiêm túc
Hiện nay, AirBnB đang bổ sung các đề xuất giá trị cho cả hai bên mà các khách sạn sẽ
phải thay đổi, cải tiến để cạnh tranh
2.3. Kênh phân phối (Channels)
a, Các kênh để nhận thức ban đầu và thu hút khách hàng là
• Các chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số thông qua AFAR, YouTube, Dwell,
Lonely Planet, Buzzfeed, BBC, Facebook và Twitter
• Content marketing: thơng qua phịng tin tức và sách hướng dẫn của họ
• Truyền thơng miễn phí dựa trên yếu tố mới lạ

• Cửa hàng ứng dụng (iOS, Android): thông qua xếp hạng cao, quảng cáo và đặc
trưng
b, Các kênh cho giao dịch hàng ngày
• Hầu hết các giao dịch được tự động hoàn toàn thơng qua các ứng dụng và trang
web
• Đăng ký thơng qua các trang web hoặc ứng dụng
• AirBnB sử dụng email và thơng báo để thu hút, kích thích sự tham gia, giới
thiệu, tái tạo / phục hồi khách hàng (thơng qua các ưu đãi đặc biệt, lời nhắc,
v.v.)
• Giữ người dùng tham gia và thu hút người dùng mới là điều cần thiết cho tất cả
các nền tảng. Các trang Facebook của AirBnB là một ví dụ tuyệt vời cho việc
này.
• Các kênh hỗ trợ khách hàng theo mức độ
• Hỗ trợ khách hàng tự động cho các vấn đề khối lượng lớn, mức độ
nghiêm trọng thấp
o
o


Hỗ trợ khách hàng trực tiếp thông qua con người cho các vấn đề nghiêm
trọng hơn
c, Các kênh truyền thông khác:
• AirBnBmag
• Phịng tin tức của AirBnB
• Trang Facebook
2.4. Quan hệ khách hàng (Customer Relationships)
Cân nhắc quan trọng nhất trên khía cạnh này là sở hữu mối quan hệ khách hàng lâu
dài. AirBnB đã săn đón nhiều khách hàng từ Craigslist từ những ngày đầu. Các nền
tảng du lịch kinh doanh và AirBnB sẽ có các điều khoản cẩn thận trong hợp đồng của
họ và dữ liệu khách hàng mà họ chia sẻ để tránh rò rỉ trên mạng.

a, Quan hệ với cả 2 bên
• Xử lý các vấn đề của khách hàng theo cách phù hợp và kịp thời
• Quản lý các hành vi và rủi ro xấu và cải thiện các quy tắc liên tục
• Mơ tả hình ảnh công ty mong muốn thông qua xã hội và các phương tiện
truyền thơng khác
b, Với chủ nhà
• Khả năng tạo nền tảng để tạo thu nhập
• Cung cấp các khách hàng tiềm năng
• Quản lý các vấn đề (tai nạn, thiệt hại, khiếu nại) nhanh chóng
• Giúp chủ nhà thành cơng nói chung và giúp “siêu” chủ nhà nổi bật.
c, Về phía khách hàng
• Hỗ trợ khách hàng
• Giải quyết tranh chấp
• Các kiến nghị hấp dẫn cho khách hàng
• Khuyến mãi, ưu đãi để giữ chân khách hàng


2.5. Dòng doanh thu (Revenue Streams)
Về cơ bản, AirBnB kiếm tiền bằng cách tính phí máy chủ và khách tính phí dịch
vụ cho mỗi giao dịch:
• Khách thuê trả 5-15%
• Chủ nhà cho thuê trả 3-5%
• Tổ chức sự kiện trả 20%
• Khách sự kiện trả 0%
Các nền tảng cho thuê ngắn hạn khác (ví dụ: VRBO, HomeAway) tính phí niêm
yết thay vì phí giao dịch. Đây là một mơ hình giá khác nhau.
Dưới đây là một số quan sát thú vị về mơ hình định giá AirBnB:
• Khách phải trả phí cao hơn 2-3 lần cho mỗi giao dịch so với chủ nhà. Điều này
có liên quan đến cung và cầu của chủ nhà và khách và với các ưu đãi.
• Chủ nhà phải trả 3% phí giao dịch nếu họ chọn chính sách hủy linh hoạt, 4%

cho mức trung bình và 5% cho chính sách hủy nghiêm ngặt. Nếu bạn đang
cung cấp một ngôi nhà rất phổ biến, nhiều khả năng bạn có thể chi trả một
chính sách nghiêm ngặt và thậm chí chuyển các chi phí bổ sung cho khách
bằng cách tính giá cao hơn. AirBnB khuyến khích chủ nhà lựa chọn một chính
sách linh hoạt hơn vì đây là tùy chọn hấp dẫn nhất từ góc độ khách.






Phí dịch vụ khách ở mức thấp hơn trong phạm vi 5% -15%, giá trị giao dịch
tổng thể càng cao. Với những khách đã được khuyến khích bởi chi phí thấp,
AirBnB cho biết họ có thể tính thêm phí dịch vụ. Tất nhiên, một lý do khác là
chi phí cố định gần như khơng phụ thuộc vào giá phịng mỗi đêm.
Phí sự kiện rất khác nhau. Khơng có phí dịch vụ cho khách và phí dịch vụ 20%
cho chủ nhà sự kiện. Nhiều người trong số họ có một doanh nghiệp địa phương
nhỏ hoặc một sở thích mà họ giỏi và sử dụng AirBnB như một nền tảng quảng
cáo bổ sung cho sản phẩm của họ. Khơng cịn nghi ngờ gì nữa, những người
này sẽ sẵn sàng trả 20% vì bất kỳ đặt phòng nào từ AirBnB là một đặt phòng
gia tăng cho các kênh bán hàng khác của họ.

2.6. Những hoạt động chính (Key Activities)
• Tăng cường hiệu ứng mạng tích cực giữa những người tham gia (chủ nhà và
khách), bằng cách lôi kéo thêm người dùng tham gia và tham gia
• Giảm hiệu ứng mạng tiêu cực, bằng cách làm cho các giao dịch máy chủ-khách
riêng lẻ dễ dàng hơn và quản lý khiếu nại nhanh chóng
• Phát triển nền tảng
• Giữ chân người tham gia
• Giữ khách quay lại bằng cách cung cấp trải nghiệm du lịch tuyệt vời trong chỗ

ở và các sự kiện / trải nghiệm
• Thêm đề xuất giá trị khách hàng mới, ví dụ: tổ chức sự kiện, tạo ra các dịch vụ
bổ sung
• Cung cấp theo đề xuất của khách hàng
• Phân tích dữ liệu để tinh chỉnh mọi thứ, ví dụ về việc cải thiện quy trình đăng

• Tài trợ sự kiện địa phương, du lịch
2.7. Nguồn lực chính (Key Resources)
• Các hiệu ứng mạng
• Những ngơi nhà được liệt kê và yêu cầu
• Các sự kiện được liệt kê và yêu cầu
• Nội dung do người dùng tạo trên các trang web
• Dữ liệu thu được
• Các thuật tốn
• Phát triển, khả năng phân tích và kỹ sư, nhà khoa học dữ liệu
• Thương hiệu
• Tiếp cận vốn đầu tư mạo hiểm để giữ cho doanh nghiệp phát triển
• Nhân viên lành nghề, chun gia cơng nghệ
• Ứng dụng và trang web
2.8. Kênh đối tác (Key Partners)
Các đối tác chính khơng dễ dàng thay thế. Họ đóng góp đáng kể vào sự thành
công của công ty và ảnh hưởng đến quỹ đạo tương lai của nó
a, Các chủ nhà


Các chủ nhà là phía cung cấp của nền tảng AirBnB. Đạt được một khối lượng
quan trọng của nguồn cung và sự lựa chọn đa dạng là rất quan trọng đối với đề xuất
giá trị của khách hàng.
AirBnB có 2 kiểu chủ nhà:
• Chủ nhà cho thuê cung cấp nhà ở, căn hộ, phịng

• Chủ tổ chức sự kiện, hướng dẫn thông qua kinh nghiệm địa phương, thực
phẩm, nghệ thuật, thời trang, cuộc sống về đêm, vv
b, Các nhà đầu tư
Việc tài trợ giúp phát triển các chức năng, ứng dụng, thuật tốn mà cịn để thu
hút khách hàng.
c, Đối tác du lịch của công ty
AirBnB đã mở ra một lượng lớn khách mới bằng cách mở rộng sang thế giới
kinh doanh du lịch. Thông qua các liên minh của họ với các nền tảng như Concur và
Flight Center
d, Bên cạnh đó cịn có các kênh đối tác khác như:
• Cơ quan bất động sản
• Chun gia cơng nghê
• Dịch vụ th ngồi
• Nhà thiết kế nội thất
• Nhiếp ảnh gia
• Chính quyền địa phương
• Kênh, phương tiện xử lý thanh tốn trực tuyến
• Nguồn truyền thơng
• Cơng ty vệ sinh địa phương
2.9. Cấu trúc chi phí (Cost Structure)
Các yếu tố chi phí quan trọng nhất của AirBnB là:
• Chi phí mua lại khách hàng, CAC: tín dụng giới thiệu, quảng cáo kỹ thuật số,
tìm kiếm có trả tiền, ...
• Chi phí vốn trung bình có trọng số, WACC (có thể ~ 25% cho các công ty mới
khởi nghiệp, đối với AirBnB, điều này sẽ ít hơn nhiều)
• Phát triển các tính năng mới, tinh chỉnh thuật tốn liên tục, v.v.
• Mở rộng ra các thành phố mới
• Biên chế cho nhân viên cố định và nhân viên tự do (ví dụ: các nhiếp ảnh gia)
• Chi phí xử lý thanh tốn
• Các trường hợp pháp lý và chi phí giải quyết

• Chi phí cơ sở hạ tầng
• Hỗ trợ khách hàng
• Bảo hiểm, chi phí pháp lý
• Chi phí quảng cáo và tài trợ
• Bảo hiểm


III.So sánh với Luxstay

Nguồn: secondmeasure.com

Dịch vụ chỉ mới được xuất hiện ở Việt Nam từ năm 2015. Tuy nhiên sau 4 năm
phát triển, Airbnb đã xây dựng được thương hiệu và thị trường riêng cho mình, trở
thành đối thủ mạnh mẽ với các loại hình khách sạn và các phương thức đặt phòng
truyền thống.
Airbnb mang đến cho du khách thêm lựa chọn khi có nhu cầu lưu trú. Bởi ngồi
việc tìm một địa điểm nghỉ ngơi ưng ý trong thời gian du lịch, khách hàng cịn có thể
tìm được những người bạn và khám phá những nền văn hóa độc đáo. Sự phát triển của
Airbnb đặt ra thách thức đối với các hệ thống khách sạn, nhà nghỉ phải làm sao để
không mất nhiều thị phần, làm sao khách hàng vẫn lựa chọn dịch vụ của mình…
Airbnb có mặt ở hầu hết các quốc gia, điều mà không một chuỗi khách sạn nào có
thể đạt được, chiếm 99 % của thế giới. Airbnb cũng đã vào Việt Nam trong năm 2014,
Hà Nội, TPHCM cùng với một số tỉnh thành khác cũng đã gia nhập mạng lưới của
Airbnb.
Các chuỗi khách sạn lớn như Hilton, Wyndham, Hyatt, InterContinental Hotels
Group không phủ nhận 1 thị trường riêng biệt mà Airbnb tạo nên mà họ có thái độ hợp
tác.


So sánh 2 mơ hình Airbnb và Luxstay:

3.1. Giống nhau:
- Luxstay và Airbnb đều nằm trong phân khúc của homestay (nhưng khơng
giống hồn tồn homestay), khơng nằm trong phân khúc hotel. Homestay là bạn sẽ
sống ở trong căn nhà của người bản địa.
Luxstay và Airbnb chính xác nhất thuộc mơ hình “Home sharing” - dịch vụ
chia sẻ nhà ở, mang lại thu nhập cho các chủ nhà, tận dụng tối đa nguồn cung dư thừa
nhà ở ít sử dụng đến.
Hai ứng dụng đặt phòng online cho thuê phòng này được ví như Uber, Grab
trong ngành dịch vụ - khách sạn.
- Mạng kinh doanh theo mơ hình P2P (tức peer-to-peer, giữa những cá nhân có
cùng điểm chung) kết nối nhu cầu giữa người cần th nhà, phịng với người có phịng
cho thuê.
- Đem lại lợi ích cho 3 phía:
+ Luxstay và Airbnb với vai trò trung gian, kết nối giữa người có nhu cầu thuê nhà và
người cho thuê. Sau khi 2 bên thực hiện giao dịch thành công, Luxstay và Airbnb sẽ
có % trích ra từ khoản đặt phịng thành cơng đó.
+ Người th nhà: Tiết kiệm được chi phí lưu trú, có được những trải nghiệm thực tế
văn hóa địa phương, ở nhà dân…)
+ Người cho thuê: Tận dụng khơng gian phịng trống nhà mình, mang lại doanh thu,
quảng bá hình ảnh du lịch địa phương, phát triển kinh tế.
- Vấn đề về mặt pháp lí và kiểm sốt
Người dùng đang có xu hướng cho th tồn bộ ngơi nhà. Như vậy, chủ nhà
thường có một căn nhà thứ hai (có thể ở một thành phố khác) hoặc thậm chí được sở
hữu bởi các cơng ty quản lí tài sản thương mại, khiến những tài sản cho thuê dài hạn
thành những tài sản cho thuê ngắn hạn với chi phí đắt đỏ hơn. Điều này mang đến lợi
ích cho những chủ tài sản thay vì người dân địa phương.
Bên cạnh đó, các cơ quan quản lí cho rằng có một nhóm chủ nhà "chuyên
nghiệp" đang dùng để vận hành dịch vụ khách sạn lưu trú mà không cần tuân theo
những quy định chung.
=> Đánh giá:

Bắt nguồn từ công nghệ là 1 bước đi thể hiện sự nhạy bén và đột phá của không
những riêng ngành dịch vụ khách sạn.
3.2. Khác nhau:


Sự khác nhau
giữa Luxstay
va Airbnb

Airbnb

Luxstay

Cơ chế

Cổ điển: bản chất là sharing
không gian trống biến thành
chỗ để ở ngắn ngày.
Hiện đại: tích hợp cả dịch
vụ, sự trải nghiệm, sự an
tồn cho khách hàng tạo nên
một chuyến đi toàn diện.

Chia sẻ các homestay trống, các BĐS bị ứ
đọng, khu biệt thự cao cấp, các khu du lịch
địa phương có chỗ ở gần với dân từ B-N, tìm
kiếm trải nghiệm cho khách hàng là chính,
mang đậm màu sắc văn hóa vùng miền

Quy mơ


Trên toàn thế giới

ở Việt nam, tiến xa hơn ở các khu vực trong
tương lai

Cấu trúc
nhuận

lợi Thu 3-5% từ chủ nhà và Mức phí tối đa cho th nhà trọn gói là 3khoảng 6-12% phí dịch vụ từ 12%, có các gói dịch vụ khác tùy theo thỏa
khách book phịng
thuận.
Thường >=30USD/ ngày đêm
Phổ biến: - căn hộ 50-100USD
- biệt thự 200-500USD

Nguồn cung

Các căn hộ, nhà ở trống, có
khơng gian thừa, ….
(6 triệu listings trong đó có
khoảng trên 40 triệu listings
ở Việt Nam)

Phương tiện

Máy tính trước, điện thoại Có cả 2 loại hình
sau

Phân

khúc - mơ hình phịng ở trên
khách hàng
Airbnb ở nước ta tập trung
chủ yếu ở các khu vực trọng
điểm như: Đà Lạt, Sapa,
TP.HCM, Hà Nội…
- phân khúc tầm trung, khách
sạn 2 – 3 sao
Sự phát triển

Các khu biệt thự, nhà nghỉ, homestay ở các
vùng miền
(15 000 listings chính thwucs trên khắp cả
nước)

- tập trung chủ yếu vào các khu vực thành
phố lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và các
điểm du lịch như Nha Trang, Sapa, Hạ Long,
Đà Nẵng, Đà Lạt.
- Hướng tới phân khúc khách hàng trung và
cao cấp, phải đáp ứng được các tiêu chí về
thiết kế và đầy đủ tiện nghi

Có nhiều web hoạt động để Có 2 trang web song song hoạt động là
chăm sóc khách hàng như Sweet host (đi tìm kiếm các host có nhà
airbnb story, services, ….
nhưng chưa dám tự đứng ra làm chủ dịch vụ
lưu trú ngắn ngày) và Lux store (cho thuê
furnitures giá rẻ)



IV. Yếu tố thành cơng
4.1 Xây dựng lịng tin

Hệ thống thiết kế độ tin cậy “trust by design”:
• Hệ thống review 2 chiều
Một trong những lý do giúp Airbnb đạt được thành công lớn hiện nay là sự
thỏa mãn cả chủ nhà lẫn khách thuê phòng - hai đối tượng sử dụng dịch vụ của
mình. Để làm được điều này, Airbnb có những chính sách linh hoạt để đảm bảo
cả hai bên đều tuân thủ các tiêu chuẩn và mong đợi khi tham gia cộng đồng này.
Trong đó, Airbnb nhấn mạnh: "Đây là một cộng đồng xây dựng trên nền tảng
tin tưởng".
Trên thực tế, Airbnb dành phần lớn thời gian và ngân sách để giám sát và
đảm bảo mọi người tham gia cộng đồng đều được thoải mái và an tồn.
Để duy trì lượng khách hàng sử dụng, Airbnb phải đảm bảo các tiêu chuẩn và
nguyên tắc chung được thực hiện một cách nghiêm ngặt. Điều này mang đến
cảm giác an tâm cho người dùng mà nhiều doanh nghiệp hiện tại khơng thể
cạnh tranh lại với Airbnb.
• Hệ thống xác định danh tính và minh bạch thơng tin của cả chủ nhà và
khách hàng
Cách thức Airbnb xác minh danh tính:
Khi bạn được yêu cầu xác nhận danh tính, bạn sẽ cần phải bổ sung tên pháp
lý và địa chỉ của mình hoặc ảnh chụp giấy tờ tùy thân do chính phủ cấp (giấy
phép lái xe, hộ chiếu hoặc chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước cơng dân).
Ngồi ra, bạn có thể được yêu cầu tự chụp ảnh hoàn toàn mới. Ảnh này khác
với ảnh hồ sơ mà bạn cũng có thể được yêu cầu cung cấp.
Nếu bạn được yêu cầu tự chụp ảnh bản thân mình, ảnh đó cần khớp với ảnh
trên giấy tờ tùy thân của bạn và giấy tờ tùy thân của bạn phải hợp lệ. Nếu các
ảnh của bạn không khớp, bạn dưới 18 tuổi hoặc giấy tờ tùy thân của bạn có vẻ
khơng hợp lệ, bạn sẽ khơng thể đặt nhà/phịng/trải nghiệm u cầu giấy tờ tùy

thân. Nếu bạn dưới 18 tuổi, tất cả các yêu cầu đặt phịng/đặt chỗ hiện tại cũng sẽ
bị hủy.
Hồn tất quy trình này khơng đồng nghĩa với việc chứng thực bất kì chủ
nhà/người tổ chức hoặc khách nào, một sự đảm bảo danh tính của ai đó hoặc
đảm bảo an tồn khi tương tác với họ. Ln dựa vào nhận định sáng suốt nhất
của riêng bạn và làm theo các mẹo an toàn của Airbnb dành cho khách và chủ
nhà/người tổ chức.


4.2 Duy trì khách hàng

• Khách th phịng
+ Nâng cao trải nghiệm người dùng Đảm bảo rõ khách hàng nhận được gì
thơng qua nền tảng Liên kết mạng xã hội lớn để tăng lượng tương tác và
tìm kiếm
+ Tính năng Wish List Cơng cụ tìm kiếm theo đặc điểm mà khách hàng
u cầu và tính năng thanh tốn Hệ thống nhiếp ảnh chuyên nghiệp
+ Khách hàng sẽ được hệ thống giới thiệu những phòng cho thuê giá tốt
nhất những vẫn thoải mãn nhu cầu của khách hàng.
• Chủ nhà
Mỗi quý, Airbnb sẽ tiến hành xét duyệt và trao danh hiệu Superhost cho
những chủ th phịng đáp ứng 4 tiêu chí sau:
+ Phục vụ tốt, khiến khách hài lòng: điểm rating trung bình từ 4.8 trở lên.
+ Liên hệ dễ dàng: tỷ lệ trả lời khách trong vòng 24h đạt 90% các trường
hợp.
+ Hoạt động tích cực: có ít nhất 10 booking/ năm đã hoàn thành (khách đã
đến lưu trú)
+ Là Host đáng tin cậy: không tự hủy booking nào của Guest (trừ trường
hợp bất khả kháng).
Sau mỗi quý, Airbnb sẽ tiến hành xét duyệt lại nên Host cần phải đảm bảo

ln đáp ứng được 4 tiêu chí này. Khi đã trở thành Superhost, chủ Host sẽ nhận
được những đặc quyền sau:
+ Được Airbnb ưu tiên hỗ trợ việc liên hệ qua điện thoại hay
Twitter@AirbnbHelp.
+ Nếu sử dụng bộ lọc “Superhost”, Guest sẽ tìm thấy listing của bạn nhanh
hơn.
+ Được tặng Coupon $100 để đặt phòng trên Airbnb khi đi du lịch nếu duy
trì được danh hiệu Superhost trong vịng 1 năm.
+ Được Airbnb ưu tiên mời tham dự các event đặc biệt hoặc gửi thông báo
về các sản phẩm mới.
4.3 Luôn cải tiến và thử nghiệm để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng

Airbnb hoạt động theo hướng tiếp cận khuyến khích thử nghiệm các ý tưởng
sáng tạo, và đội ngũ sẽ đánh giá các kết quả thực tế. Nếu các ý tưởng này có kết
quả tích cực khi thử nghiệm ở quy mô nhỏ, Airbnb sẽ đầu tư thêm nguồn lực để
mở rộ


• Ln mơ tả căn phịng, căn hộ của mình sao cho thật chi tiết để khách
hàng có thể hình dung rõ ràng nhất. Những nội dung cần mô tả bao gồm:
vị trí, gần những điểm vui chơi, du lịch nào, đặc điểm của căn phòng, phù
hợp với đối tượng nào…
• Chu đáo hơn, bạn có thể hướng dẫn khách cách di chuyển đến căn hộ của
bạn từ nhiều địa điểm khác nhau như: sân bay, nhà ga, bến xe…
• Cung cấp các dịch vụ độc đáo đi kèm, ví dụ như: thu hoạch trái cây, câu
cá, nướng cá…
• Dịch vụ chăm sóc khách hàng ln là ưu tiên để cải thiện, tiếp nhận thông
tin, ý kiến phản hồi của khách hàng 24/7 qua nhiều cách như hotline,
nhân viên hỗ trợ trực tuyến trên web, zalo, …



V.Bài học kinh nghiệm
5.1 Tồn cầu hóa
Tồn cầu hóa cùng sự phát triển của kỹ thuật số và sự xuất hiện các phong cách
quản trị mới đã thay đổi hoàn tồn mơi trường kinh doanh hiện đại.
Until we all belong - “Câu thần chú” tồn cầu của Airbnb. Chìa khóa cho chiến
lược tồn cầu của Airbnb là bản địa hóa, với bộ phận bản địa hóa chuyên trách chịu
trách nhiệm cho việc truy cập trang web trên toàn cầu đồng thời kết hợp quản lý địa
phương - cần thiết để phát triển lòng tin và ý thức cộng đồng giữa chủ nhà và khách
du lịch. Với tầm ảnh hưởng lan rộng trên thế giới, tính đến nay sau gần 12 năm khởi
nghiệp, Brian Chesky đã đưa Airbnb trở thành một “đế chế kỳ lân” với gần 100.000
thành phố và 191 quốc gia tham gia vào mạng lưới của Airbnb, gần 500.000 triệu du
khách đã sử dụng dịch vụ này. Ước tính trung bình mỗi ngày có 2 triệu người trên thế
giới qua đêm bằng dịch vụ Airbnb.
5.2 Phát triển mô hình kinh tế chia sẻ
Kinh tế chia sẻ (KTCS) được coi là hoạt động tái thiết kinh tế, trong đó các cá
nhân ẩn danh có thể sử dụng các tài sản, dịch vụ nhàn rỗi (bao gồm cả các tài sản vơ
hình như kỹ năng cá nhân và thời gian rảnh rỗi), được sở hữu bởi các cá nhân khác
thông qua các nền tảng kết hợp trên Internet. Theo đó, các doanh nghiệp thuộc mơ
hình này khơng sở hữu bất kỳ một nhà máy hay một kho hàng nào nhưng lại có cả
một kho tài ngun sẵn có trên tồn cầu và luôn sẵn sàng gia nhập vào hệ thống.
Airbnb là doanh nghiệp kinh doanh dựa trên mơ hình KTCS đã đạt những
thành công đáng kể. Airbnb không phải là cơng ty kinh doanh khách sạn, mà là mơ
hình trung gian kết nối giữa người cho thuê với khách du lịch và thu tiền từ họ. Airbnb
được khách du lịch thuộc thế hệ những người trẻ lớn lên với kỹ thuật số – ưa chuộng
nhờ giá rẻ hơn khách sạn thông thường cũng như cơ hội trải nghiệm nền văn hố bản
địa khi sống trong cùng ngơi nhà của người dân địa phương. Chỉ sau 7 năm hoạt động,
Airbnb đã vượt qua chuỗi khách sạn lớn nhất thế giới về số lượng giường và lượt đặt
phòng.
Tại Việt Nam, KTCS ngày càng được người tiêu dùng đón nhận rộng rãi.

KTCS cung cấp các nguồn lực trong nước đến người có nhu cầu một cách nhanh
chóng thơng qua cơng nghệ. Việc phát triển nền kinh tế dựa trên nguyên tắc chia sẻ và
có lợi cho việc duy trì tài ngun thiên nhiên, giảm thiểu tác động xấu tới môi trường
xung quanh đều mang ý nghĩa tích cực về kinh tế, nhân văn về đạo đức xã hội. Nhờ sự
thuận tiện cho người sử dụng mà các mơ hình KTCS ngày càng được người tiêu dùng
đón nhận. KTCS có tốc độ tăng trưởng ấn tượng ở Việt Nam, điển hình là sự tăng
trưởng mạnh mẽ của Grab hay Uber. Phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ là động lực
cho các startup, nhất là trong giai đoạn chuyển đổi số hiện nay.
5.3 Thích ứng với biến đổi trong thời đại cơng nghệ số
• Tập trung vào nền tảng di động
Xu hướng người dùng chuyển sang mua sắm qua thiết bị di động là điểm nhấn
mà các doanh nghiệp nên chú trọng đầu tư. Có thể nói nền tảng Web là một phần thiết
yếu của cơng ty, thế nhưng Mobile mới chính là xu hướng hiện nay, chính vì thế chiến
lược Marketing của Airbnb tập trung phát triển người dùng trên nền tảng di động.


Airbnb đã nhận ra điều này trong giai đoạn đầu, và nó đã cho họ một động lực to lớn
trong tốc độ phát triển.
Người tiêu dùng cũng thay đổi thói quen là dành nhiều thời gian hơn trên chiếc
điện thoại thông minh và quen dần với các thao tác “chạm” để xem, để mua sắm. Do
đó, việc tìm một căn hộ từ Smartphone là một giải pháp được cho là rất thuận tiện.
Các khách sạn đã giải quyết vấn đề này bằng bản đồ Google di động, nhưng giải pháp
này bị hạn chế và không phải lúc nào cũng thuận tiện. Airbnb có thể thực hiện tìm
kiếm trên các thiết bị rất thuận tiện cho giải pháp mong muốn. Kết quả là, công ty thu
hút được lượng khán giả di động ngày càng tăng.
❖ Cải thiện hình ảnh trên web với khách hàng
Chất lượng website và trải nghiệm người dùng có một mối liên hệ mật thiết.
Website chất lượng sẽ mang đến cho người dùng những trải nghiệm thỏa mãn. Nắm
bắt yếu tố trên, Airbnb xây dựng một hệ thống cho phép chủ và khách thuê nhà đánh
giá lẫn nhau, trang bị thêm dịch vụ chăm sóc khách hàng 24/7 và cải thiện hình ảnh

các ngơi nhà trên website. Airbnb đánh giá cao tầm quan trọng của hình ảnh chất
lượng cao và do đó cung cấp cho tất cả khách của mình một bức ảnh chun nghiệp
miễn phí để duy trì hình ảnh và phong cách nhất định trên phương tiện truyền thông
xã hội.
5.4 Chú trọng nắm bắt yếu tố tâm lý và chăm sóc khách hàng
• Tạo ra một cộng đồng
Airbnb không chỉ là nhà cung cấp dịch vụ P2P (Peer to Peer) mà đó cịn là một
cộng đồng. Họ đã tạo ra cộng đồng của họ bằng cách tạo niềm tin giữa những người
dùng. Họ khuyến khích giao tiếp thường xuyên, hồ sơ chi tiết và đánh giá chi tiết và
tạo ra những trao đổi công khai với nhau. Tạo một cộng đồng cũng đơn giản hóa q
trình đặt phòng. Người dùng phải tạo hồ sơ của họ khi đăng ký lần đầu, nhưng sau đó
họ chỉ nhập chi tiết thanh tốn.
Q trình một bước này vượt xa so với những gì khách sạn truyền thống cung
cấp, và là một trong những lý do khiến mọi người tiếp tục quay lại Airbnb. Họ cung
cấp chỗ ở chất lượng cao ở những vị trí tốt nhất với giá cả hợp lý, có sẵn để đặt với
một vài cú nhấp chuột. Tính xác thực của trải nghiệm làm cho Airbnb trở thành một
cộng đồng thành công như vậy. Chủ nhà cố gắng hết sức để biến nhà của họ thành nhà
của họ với kiến thức chi tiết về các tính năng địa phương, các quán ăn tốt nhất, liên kết
giao thông và đá quý ẩn.
Ngược lại với những quan điểm cho rằng các công ty như Uber hay Airbnb
kinh doanh rất nhẹ nhàng, khi dịch vụ chính đều do cộng đồng tự cung cấp. Trên thực
tế, Airbnb dành phần lớn thời gian và ngân sách để giám sát và đảm bảo mọi người
tham gia cộng đồng đều được thoải mái và an tồn.
Để duy trì lượng khách hàng sử dụng, Airbnb phải đảm bảo các tiêu chuẩn và
nguyên tắc chung được thực hiện một cách nghiêm ngặt. Điều này mang đến cảm giác
an tâm cho người dùng mà nhiều doanh nghiệp hiện tại khơng thể cạnh tranh lại với
Airbnb.
• Đảm bảo khách hàng biết rõ họ sẽ nhận được gì
Kỷ nguyên của quảng cáo TV và internet đã làm người tiêu dùng mất lòng tin
vào doanh nghiệp bởi sản phẩm, dịch vụ rất khác so với quảng cáo. Airbnb và nhiều

startup thành công khác đã cố gắng giảm sự thất vọng này đến mức thấp nhất có thể.


Một trong những cách hữu hiệu là cho khách hàng thấy chính xác những gì họ sẽ nhận
được.
Airbnb đã đầu tư để thuê các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp chụp ảnh giới thiệu
dịch vụ. Sự thay đổi này đã nhân đôi lợi nhuận hằng tuần của công ty. Sự thay đổi
chất lượng hình ảnh cho thấy yếu tố thẩm mỹ rất quan trọng. Mọi người thường thích
chi trả cho những dịch vụ có trang giới thiệu bắt mắt, chỉnh chu.
5.4 Đổi mới sáng tạo và liên tục thử nghiệm
Đổi mới sáng tạo là cái gốc tạo ra lợi thế cạnh tranh và giá trị gia tăng một cách
bền vững. Airbnb hoạt động theo hướng tiếp cận khuyến khích thử nghiệm các ý
tưởng sáng tạo, và đội ngũ sẽ đánh giá các kết quả thực tế. Nếu các ý tưởng này có kết
quả tích cực khi thử nghiệm ở quy mơ nhỏ, Airbnb sẽ đầu tư thêm nguồn lực để mở
rộng. Thế giới với sự phát triển không ngừng do sự dẫn dắt của cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 và hàng loạt yếu tố khác, các doanh nghiệp cần thúc đẩy sáng tạo và
chấp nhận mạo hiểm để thích ứng được với những thay đổi từ môi trường, đây cũng là
yếu tố quyết định sự thành công khi doanh nghiệp bước vào sân chơi toàn cầu.


KẾT LUẬN
Dựa vào những nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy sự ra đời của Airbnb cho
thấy sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử cũng như mơ hình kinh tế
chia sẻ. Airbnb mang đến cho du khách thêm lựa chọn khi có nhu cầu lưu trú.
Airbnb tạo điều kiện để nhiều người có thể đi du lịch với chi phí rẻ, mang đến
những trải nghiệm độc đáo, mới lạ khi lưu trú. Bên cạnh đó, mơ hình Airbnb
cũng mang đến nhiều bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp đang kinh
doanh trên mơ hình thương mại điện tử. Trong một thị trường mà người sử dụng
và những đối thủ cạnh tranh chỉ cách nhau một cú nhấp chuột thì các doanh
nghiệp tham gia kinh doanh trực tuyến buộc phải tạo ra được nét khác biệt trong

dịch vụ của mình so với các đối thủ cạnh tranh nếu không họ cũng sẽ chỉ như
những nhà cung cấp hết sức bình thường khác.
Khi cơng nghệ, thương mại điện tử và tồn cầu hóa trở nên gắn bó với nhau
hơn, người mua và người bán đang gia tăng khả năng kết nối, do đó việc mua
bán, giao dịch sẽ rất nhanh. Vì vậy, trong khi mơi trường kinh doanh đầy biến
động, các nhà quản lý của Airbnb cũng như các doanh nghiệp đang kinh doanh
trực tuyến cần phải xem xét các chiến lược phát triển mới để đối phó với những
thay đổi nhanh chóng mà do tăng trưởng thương mại điện tử mang lại trong thị
trường toàn cầu.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. NGƯT. Vũ Hữu Tửu, 2007, Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ Ngoại thương,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Công thương Việt Nam (2019), Thành tựu và định hướng phát triển của
Việt Nam trong Trụ cột Cộng đồng Kinh tế ASEAN
3. Cổng thông tin điện tử chính phủ, Nội dung chiến lược phát triển kinh tế xã hội
/>attrienkinhtexahoi?docid=1174&substract=&strutsAction=ViewDetailActi
on.do
4. Luật thương mại 2005
5. GS.TS. Bùi Xuân Lưu – PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải, 2007, Giáo trình Kinh tế
Ngoại thương, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội
6. Brad Stone (Dịch: Đoàn Trang), 2019, Đế chế kỳ lân: Uber, Airbnb, và cuộc
chiến tạo lập thung lũng Silicon mới, NXB Công Thương
7. Post
Hill
Press,
2018,
/>
Airbnb:


A

21st-Century

8. Temasek - Báo cáo "Kinh tế Internet Đông Nam
/>
Goldmine,
Á

2018"

-

9. Unlock the power of transactional data
/>NhhNC22laNCKISim02xa2L-ooEEVo
10. Website Luxstay
/>ampaign=BrandedAcquisition_AWO_WEB_Interest_Search_TOPCT_CPA_01112019_%7BEX
T%7D_DM_Luxstay_GG&utm_term=Luxstay&gclid=Cj0KCQjwx7zzBRCcA
RIsABPRscMWhdjqiu_Z6QdXqFg8pyBtlB0OEpHrKew1_VIaYRoukgzPI1U
YDy8aAsOvEALw_wcB&fbclid=IwAR1OIfnpjY7eqAATEHSBzD6RbaWKa
1nXWelgSbQ9lRC_aWUKTUeEPiBVHss
11. INNOVATION TACTICS - Develop innovation ideas you can be proud of
/>12. Business model toolbox
/>

13. Airbnb business model
/>14. Modeling Airbnb prices
/>15. The Business Model of AirBnB
/>16. Tổ chức trải nghiệm trên AIRBNB

/>17. Tìm Hiểu Về Airbnb Việt Nam
/>


×