Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKN quan ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.5 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1. Cơ sở lý luận: Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 của Đảng đã xác định: “ Cùng với khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài ”. Tiếp tục phát triển những tư tưởng của Đại hội 8 về giáo dục. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng nhấn mạnh: “ Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” Nghị quyết hội nghị lần thứ hai ban chấp hành TW khoá 8 đã nhấn mạnh: “ Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Bước vào thế kỉ 21, thế kỉ của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giáo dục và đào tạo trở thành một nhân tố có ý nghĩa quyết định tốc độ và quy mô của sự phát triển. Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW Đảng khoá 8 cũng đã xác định: “ Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực cá nhân, làm chủ tri thức, khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ”. Để đạt được mục tiêu của Đảng đã đề ra “ Nhà giáo phải giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học ”( Điều 14 – Vai trò của nhà giáo – Luật giáo dục ). Trong Điều 2 Luật giáo dục tiểu học cũng đã ghi rõ: “ Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa ”. Mục tiêu của giáo dục tiểu học là: “Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh nắm vững các kĩ năng nói, đọc, viết, tính toán; có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội và con người; có lòng nhân ái; hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; yêu quý anh chị em; kính trọng thầy cô giáo; lễ phép với người lớn; giúp đỡ bạn bè, em nhỏ; yêu lao động; có kỷ luật; có nếp sống văn hoá; có thói.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh; yêu quê hương đất nước, yêu hoà bình”. Hơn nữa, với đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học, các em vừa bước từ lứa tuổi mầm non lên, tâm hồn còn trong sáng, thơ ngây, nhận thức còn nặng về cảm tính, vì vậy vai trò của người thầy càng quan trọng trong việc rèn luyện nhân cách cũng như kiến thức cho học sinh. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng trong nhà trường tiểu học thì trước hết phải bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về mọi mặt. Là một cán bộ quản lý trong trường tiểu học, chúng ta phải làm thế nào để xây dựng được đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tư cách tốt, để “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo”. 2. Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn sau nhiều năm đổi mới công tác giáo dục đào tạo, công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Sóc Sơn nói chung và ở trường Tiểu học Thị Trấn nói riêng có nhiều chuyển biến rõ nét: Về quy mô: Toàn trường có 20 lớp học với tổng số học sinh giao động hàng năm từ 640-700 học sinh. Tỷ lệ trẻ 6 tuổi hàng năm vào lớp 1 đạt 100%. Cơ sở vật chất của trường đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Về đội ngũ quản lý: Tổng số có 02 đ/c, trong đó số có trình độ Đại học là 02. Cả 02 đ/c đã có trình độ trung cấp lý luận chính trị và đã qua đào tạo kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý giáo dục. Về đội ngũ giáo viên: Đủ theo hệ số quy định: 1,5 GV/lớp (với trường học 2buổi/ngày). Trong đó số giáo viên có trình độ Đại học là 16 đ/c, Cao đẳng là 16 đ/c. Qua đánh giá xếp loại, số giáo viên xếp loại Giỏi đạt từ 70% trở lên, không có giáo viên xếp loại trung bình và yếu, kém. Về chất lượng dạy học: Được sự đầu tư của các cấp lãnh đạo, sự nỗ lực phấn đấu của nhà trường, chất lượng giáo dục của nhà trường nhiều năm qua ổn định, tỷ lệ học sinh xếp loại văn hoá khá, giỏi năm học 2008 – 2009 đạt 85,6%, năm học 2009 – 2010 đạt 93,9%, năm học 2010 – 2011 đạt 94,4%. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học hàng năm đạt 100%. Tuy đã có những chuyển biến rõ nét nhưng chất lượng giáo dục của trường vẫn còn những hạn chế cần được khắc phục: Học lực của học sinh trong trường không đồng đều: Giữa các em học sinh là con cơ quan với các em học sinh là con em nông dân. Đội ngũ giáo viên tuy đã đủ về số lượng, tỷ lệ đạt trên chuẩn cao nhưng không đồng đều, một số giáo viên tuổi đã cao, khả năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy còn hạn chế. Chất lượng dạy và học: chất lượng giáo dục mặc dù có tăng song vẫn còn thấp so với mặt bằng chất lượng của các trường xuất sắc trong Thành phố, chất lượng mũi nhọn chưa thật cao..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. 1. Mục đích: Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy và học trong nhà trường để xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Nghiên cứu thực trạng về phẩm chất đạo đức nhà giáo, chuyên môn nghiệp vụ để từ đó đề ra những giải pháp cụ thể. 2. Nhiệm vụ: Phân tích thực trạng vấn đề bồi dưỡng giáo viên ở trường Tiểu học Thị Trấn trong thời gian qua. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên ở trường Tiểu học Thị Trấn. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Giáo viên trường Tiểu học Thị Trấn Sóc Sơn. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Nghiên cứu lý luận – thực tiễn. - Phương pháp khảo sát. - Phương pháp phân tích. - Phương pháp so sánh..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> PHẦN NỘI DUNG I: LÝ LUẬN CHUNG. 1. Khái niệm: Dạy học là hoạt động truyền đạt và lĩnh hội khái niệm dưới sự điều khiển có mục đích, có tổ chức, có phương pháp của người dạy để cuối cùng hình thành cho người học những phẩm chất và năng lực nhất định. Quá trình dạy học là tổng thể hoạt động dạy học kế tiếp, liên tục trong một khoảng thời gian hữu hạn và theo một trình tự chặt chẽ. Quá trình dạy học bao gồm hai hoạt động hữu cơ, có liên quan chặt chẽ với nhau: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học. Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, bao gồm hai chức năng: chủ đạo truyền đạt và tổ chức nhận thức của tri thức. Học sinh là đối thể của hoạt động dạy nhưng lại là chủ thể của hoạt động học. Hoạt động học của học sinh cũng thực hiên hai chức năng: chủ động tiếp thu và tự tổ chức nhận thức theo sự chỉ đạo của giáo viên cũng như sự tự chỉ đạo bởi nhu cầu nhận thức của bản thân. Hoạt động học chỉ có thể đạt hiệu quả cao nếu như học sinh tiến hành một cách tích cực, chủ động, tự giác. Thông qua hoạt động học tập học sinh tự hình thành nhân cách của mình. Để thực hiên mục tiêu giáo dục, đào tạo con người mới, nhà trường tiểu học phải thực hiện giáo dục một cách toàn diện: Đức, Trí, Thể, Mỹ, Lao động. Các mặt giáo dục này được thông qua nhiều con đường khác nhau như: Dạy học, hoạt động tập thể, vui chơi giải trí . . . Trong đó dạy học giữ vai trò quan trọng. Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong một khoảng thời gian ngắn nhất có thể nắm vững một lượng tri thức với chất lượng cần thiết. Dạy học là con đường quan trọng nhất giúp học sinh phát triển một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. Dạy học cũng là con đường chủ yếu góp phần hình thành cho học sinh thế giới quan hoa học, nhân sinh quan cộng sản và phẩm chất của con người mới “ Dạy chữ để dạy người ”. 2. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng giáo viên: Xu thế chung của thế giới là phấn đấu cho một nền giáo dục tiểu học bền vững cần có chiến lược phát triển chuyên môn, phẩm chất cho mỗi giáo viên một cách cụ thể để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của giáo viên tiểu học ngày một nâng cao trước đòi hỏi của sự phát triển kinh tế, xã hội. Muốn vậy mỗi giáo viên phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt. Đặc biệt trong tình hình đội ngũ giáo viên chuyển từ trình độ đào tạo Trung học lên trình độ cao hơn ở các nước đang phát triển ( trong đó có Việt Nam ). Bồi dưỡng giáo viên giúp cho họ trong quá trình dạy học thường xuyên nỗ lực học tập, hoàn thiện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, theo chuẩn quy định. Mặt khác xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu phát triển của giáo dục, đây là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công của sự nghiệp giáo dục. Các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước phải chú trọng công tác đào tạo đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện thuận lợi về vật chất, tinh thần để họ yên tâm với nghề, yên.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> tâm công tác. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW lần thứ 6 khoá 9 đã đề ra: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện ”. 3. Mục đích của việc bồi dưỡng giáo viên: a. Mục tiêu: Hoàn thiện quá trình đào tạo, thực hiện tiêu chuẩn hoá giáo viên, khắc phục các thiếu sót của giáo viên trong giảng dạy về nội dung và phương pháp. Đặc biệt bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Bồi dưỡng giáo viên về khả năng hoàn thiện chất lượng giáo dục sau phổ cập giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Hiện đại hoá kiến thức giúp giáo viên đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học, đáp ứng các yêu cầu mới do tiến bộ khoa học kĩ thuật, kinh tế đặt ra cho giáo dục, nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin, thực hiện pháp lệnh công chức của Chính phủ. Để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2011-2012. II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN SÓC SƠN. 1. Đặc điểm trường Tiểu học Thị Trấn Sóc Sơn Trường Tiểu học Thị Trấn Sóc Sơn được thành lập năm 1988, tiền thân là trường Phổ thông cơ sở Thị Trấn. Khi ấy trường còn rất khó khăn, thời kỳ đầu trường chỉ có những phòng học cấp 4, học ghép với trường THCS Thị Trấn. Trang thiết bị phục vụ giảng dạy còn thiếu thốn, đội ngũ giáo viên chuyên môn mới chỉ đạt chuẩn, chuyên môn chưa cao, chưa thu hút được học sinh trong vùng. Năm 1993, trường được tách riêng với tên gọi trường TH Thị Trấn Sóc Sơn. Hai năm sau trường được tiếp nhận một cơ sở mới với diện tích 2600m 2, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được đầu tư. Cơ sở mới này đã đáp ứng được phần nào nhu cầu học tập của học sinh và yêu cầu giảng dạy của giáo viên. Cũng từ đây thành tích thi đua ngày càng dày thêm trên những trang vàng truyền thống của nhà trường. Trước yêu cầu phát triển khách quan của giáo dục, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự tham mưu tích cực, đúng hướng của Ban giám hiệu, năm học 2001 – 2002 một ngôi trường Tiểu học Thị Trấn mới khang trang với diện tích 8460m2 được xây dựng theo chuẩn trường Tiểu học chuẩn Quốc gia với một khung cảnh sư phạm, quy hoạch tổng thể gọn đẹp, tổng giá trị gần 10 tỉ đồng được đưa vào sử dụng, gồm 33 phòng, trong đó có có 20 phòng học văn hoá, còn lại là các phòng chức năng như: Thư viện, Đồ dùng dạy học, Y tế học đường, Tin học, Mỹ thuật, . . . được khai thác triệt để đáp ứng nhu cầu học tập của gần 700 học sinh thuộc 5 khối lớp. Cũng từ đây trường TH Thị Trấn chuyển sang học 2 buổi/ngày đối với 100% học sinh, trong đó có 40% học sinh bán trú. Với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học, cùng sự vươn lên của chính mình, từ năm 1997 đến nay trường.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> liên tục được công nhận là trường Tiên tiến xuất sắc cấp Thành phố, được công nhận đạt chuẩn Quốc gia ( Năm học 2000 – 2001 ), được Thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen và Huân chương lao động hạng Ba ( Năm học 2005 – 2006 ), Bằng khen và Huân chương Lao động Hạng Nhì (Năm học 2010-2011). Hai lần vinh dự được đón nhận danh hiệu Lá cớ đầu bậc tiểu học toàn Thành phố Hà Nội. Có thể nói với một ngôi trường tuổi đời còn rất trẻ so với các trường Tiểu học trong huyện nhưng với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự nỗ lực vươn lên của chính mình trường Tiểu học Thị Trấn đã khẳng định được vị trí của mình trong ngành giáo dục Sóc Sơn nói riêng và trong ngành giáo dục Thủ đô nói chung. 2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức cán bộ: a. Về cán bộ giáo viên: * Trường có tổng số 41 cán bộ giáo viên: Trong đó: - Ban giám hiệu : 02 - Tổng phụ trách : 01 - Giáo viên cơ bản : 24 - Giáo viên Nhạc : 01 - Giáo viên Mỹ thuật : 01 - Giáo viên Thể dục : 02 - Giáo viên Ngoại ngữ : 02 - Giáo viên Tin học : 01 - Nhân viên : 07 * Về trình độ giáo viên: Đạt trên chuẩn: 100% * Số Đảng viên: 29 (trong đó Nữ 27) * Độ tuổi: - Dưới 30: 05 - Dưới 40: 21 - Dưới 50: 08 - Trên 50: 04 b. Về học sinh: * Tổng số lớp: 20 * Tổng số học sinh: 700 Trong đó: - Khối 1: 133 (Nữ: 70) - Khối 2: 140 (Nữ: 59) - Khối 3: 157 (Nữ: 80) - Khối 4: 136 (Nữ: 65) - Khối 5: 134 (Nữ: 58) * Số Đội viên: 370 3. Thực trạng quá trình bồi dưỡng giáo viên ở trường TH Thị Trấn Sóc Sơn. Trong nhiều năm vừa qua, với quan điểm “Muốn có trò giỏi thì phải có thầy giỏi”. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì trước hết phải nâng cao chất.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> lượng đội ngũ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên. Chính vì vậy, trong nhiều năm vừa qua nhà trường đã tập trung bồi dưỡng đội ngũ với nhiều hình thức: Bảng 3.1: Quy mô và hình thức bồi dưỡng: Học các lớp CĐSP Tại chức. Học các lớp ĐHSP Tại chức. Học các lớp BDTX. BD qua thực tế, dự giờ, sinh hoạt CM. BD qua hội thảo, tham quan học hỏi. Tự BD. 16/32=50%. 16/32=50%. 100%. 100%. 100%. 100%. 4. Những nội dung nhà trường đã tập trung bồi dưỡng *. Về chính trị tư tưởng: Tập trung bồi dưỡng lý tưởng nghề nghiệp, là biểu hiện tập trung của lòng yêu nước, yêu nghề, yêu trẻ, một yếu tố quan trọng trong nhân cách cao đẹp của người giáo viên. Chống biểu hiện bàng quan hoặc thương mại hoá việc dạy học. Gắn quá trình bồi dưỡng lý tưởng nghề nghiệp với bồi dưỡng phẩm chất người giáo viên như: Nắm vững mục tiêu giáo dục, chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, phấn đấu không ngừng nâng cao trình độ, ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần đoàn kết, hợp tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Có kế hoạch để giáo viên được học tập chính trị, đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng và phát triển Đảng trong giáo viên. * Về chuyên môn nghiệp vụ: Bồi dưỡng theo hai tuyến: Tại nhà trường: Bồi dưỡng qua thực hiện công tác nhằm hoàn thiện kĩ năng sư phạm như tổ chức dự giờ, hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi; tổ chức rút kinh nghiệm và ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm; tổ chức sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên môn, có nề nếp trao đổi, thảo luận những vấn đề khó, còn vướng mắc trong quá trình dạy học. Thực hiện tốt các kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của Sở, Phòng giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể tham gia các lớp học nâng cao trình độ và cũng tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể tự học, tự bồi dưỡng (trong các chương trình bồi dưỡng thường xuyên)..

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

<span class='text_page_counter'>(9)</span>

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trong thời đại về công nghệ thông tin, việc sử dụng thành thạo vi tính và ngoại ngữ thông dụng là điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ và giao tiếp. Vì vậy cũng phải bồi dưỡng để giáo viên có thể tiếp cận và sử dụng thành thạo lĩnh vực này. * Về kĩ năng sư phạm: Có các kĩ năng sư phạm (Kĩ năng dạy và giáo dục, kĩ năng tổ chức), kĩ năng chuẩn bị bài lên lớp (xác định yêu cầu, nội dung cơ bản của bài học, dự kiến các phương pháp, phương tiện dạy học sẽ sử dụng), biết phân bố thời gian hợp lý trong tiết dạy và trình bày giáo án khoa học. Khi lên lớp phải biết ổn định tổ chức lớp . . . và trong quá trình dạy phải giữ vai trò chủ động quản lý lớp học, hướng dẫn kịp thời các học sinh cần được quan tâm hơn. Giáo viên giảng giải rõ ràng, mạch lạc. . . biết đặt câu hỏi và duy trì không khí hứng thú, tích cực học tập của học sinh. Sử dụng các phương pháp dạy học, đồ dùng dạy học hợp lý. Biết kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Biết lập hồ sơ giảng dạy và tích luỹ tư liệu giảng dạy. Biết xây dựng hồ sơ theo dõi học tập của học sinh. . . Có khả năng quản lý lớp học và tổ chức các hoạt động của học sinh trong và ngoài nhà trường. Biết các giao tiếp của học sinh, phụ huynh học sinh và đồng nghiệp. Thể hiện khả năng duy trì và phát triển mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh. * Bồi dưỡng về sức khoẻ: Sức khoẻ là một tiêu chuẩn của nhà giáo ( Đã được ghi trong Điều 61 Luật giáo dục ) và là một trong những điều kiện của chất lượng, nhất là trong điều kiện thiếu giáo viên, một giáo viên ốm là ảnh hưởng tới lớp học đó. Hơn nữa trong ngành giáo dục, số giáo viên nữ chiếm số đông, đi vào cơ chế thị trường, sức khoẻ của giáo viên nữ là đáng lo ngại ( Theo thăm dò xã hội học của Công đoàn giáo dục Việt Nam với sự tài trợ của Công đoàn giáo dục Thuỵ Điển ), thiếu thời gian để chăm sóc hạnh phúc gia đình, lao động sư phạm căng thẳng . . . Chính vì vậy phải quan tâm chăm lo đời sống, sức khoẻ để giáo viên có thể đáp ứng các yêu cầu mới của giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 5. Một số giải pháp chính để nâng cao chất lượng đội ngũ 5.1. Xác định vai trò, vị trí của các bộ phận chủ yếu: a. Vai trò của Ban giám hiệu: Không những Ban giám hiệu là người quản lý, giúp giáo viên định hướng được công việc cần thực hiện, cần tuân thủ mà còn là người bạn song hành với giáo viên trong công tác giáo dục, giảng dạy và công tác bồi dưỡng. Phải luôn xây dựng mối quan hệ thân ái, chan hoà với giáo viên, luôn khuyến khích động viên, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Giúp họ xác định động cơ đúng đắn trong việc bồi dưỡng để họ tự bồi dưỡng, không chạy theo thành tích. Người quản lý phải thể hiện mình là chỗ dựa cho giáo viên theo hướng tích cực, động viên dọ sẵn sàng bày tỏ những khó khăn, vướng mắc của mình trong chuyên môn, trong công tác bồi dưỡng và trong cuộc sống. Giúp họ nhận thức rõ việc học là suốt đời, kiến thức là mênh mông,việc học là vô tận. Lênin đã nói “ Học, học nữa, học mãi ” có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao của giáo dục. Trong giảng dạy, yêu cầu mỗi giáo viên phải xác định đúng mục đích, yêu cầu của từng bài học, cân nhắc lựa chọn các phương pháp dạy học cho phù hợp, thông qua mỗi tiết dạy, mỗi bài học, mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn để nâng cao trình độ của mình. Trong công tác tự bồi dưỡng, ngay từ đầu năm học, khi phân công nhiệm vụ, Ban giám hiệu cần có sự cân nhắc để phân công một cách hợp lý, để giáo viên có thể hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong giảng dạy cũng như trong công tác bồi dưỡng. Xây dựng chế độ khen thưởng, động viên kịp thời với những giáo viên có thành tích xuất sắc trong công tác bồi dưỡng đồng thời dựa vào đánh giá, xếp loại thi đua với những giáo viên chưa hoàn thành công tác bồi dưỡng..

<span class='text_page_counter'>(13)</span>

<span class='text_page_counter'>(14)</span> b. Vai trò của tổ khối chuyên môn: Có thể nói nếu người cán bộ quản lý là người bạn song hành thì tổ, khối chuyên môn chính là ngôi nhà nhỏ mà tất cả các thành viên trong ngôi nhà đó là những anh chị em, không những cùng nhau chia ngọt sẻ bùi mà còn là nơi có điều kiện nhất để giúp nhau cùng tiến bộ, cùng nâng cao tay nghề. Chính vì vậy khi lập kế hoạch thao giảng, kế hoạch dự giờ, kế hoạch giảng dạy, tổ khối chuyên môn phải nắm sát từng đối tượng giáo viên, từng hoàn cảnh, điều kiện của giáo viên. Tạo điều kiện để mỗi các nhân trong tổ mình được học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp thông qua dự giờ, thao giảng. Người phụ trách tổ khối phải năng động, biết cách tổ chức sinh hoạt tổ khối để hoạt động đó đồng bộ với hoạt động chung của nhà trường và mang tính thiết thực là nâng cao trình độ nghiệp vụ cho mỗi thành viên trong khối. Làm thế nào để biến mỗi buổi sinh hoạt tổ chuyên môn thành nhu cầu thực sự đối với mỗi giáo viên. Muốn thế, trong sinh hoạt tổ chuyên môn cần có nội dung thật cụ thể, thiết thực đồng thời người tổ trưởng phải thường xuyên tham gia và là người khơi gợi cho giáo viên trình bày, đặt vấn đề cho giáo viên cùng suy nghĩ, tìm hướng giải quyết và cùng trao đổi, qua đó phát huy tính tích cực và khả năng riêng của mỗi giáo viên..

<span class='text_page_counter'>(15)</span>

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 5.2. Một số giải pháp chính: Phát huy những kết quả đã đạt được về công tác bồi dưỡng đội ngũ, khắc phục những tồn tại, hạn chế trường Tiểu học Thị Trấn Sóc Sơn tập trung thực hiện tốt các giải pháp sau đây một cách đồng bộ để thực hiện tốt hơn nữa công tác bồi dưỡng giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của giáo dục. a. Tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, phục vụ cho công tác bồi dưỡng đội ngũ: Thực hiện tốt chỉ thị số 26/2003/CT – UB ngày 31/7/2003 của UBND Thành phố về thực hiện đầu tư cho giáo dục Thủ đô. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng như: tài liệu tham khảo, xây dựng phòng học bộ môn, trang bị các phương tiện dạy học hiện đại như máy tính, máy prochecter, máy chiếu vật thể. Đầu tư kinh phí mua sắm thêm thiết bị cho các phòng chức năng như: phòng thư viện, phòng tin học, phòng đồ dùng dạy học, phòng hát nhạc, phòng ngoại ngữ. Tăng cường đầu tư phát triển công nghệ thông tin, nối mạng cho các phòng tin, phòng bộ môn, phòng thư viện, từng bước hiện đại hoá nhà trường, tạo điều kiện để giáo viên có thể tiếp cận một cách nhanh nhất các thông tin để học hỏi kinh nghiệm trong thời gian ngắn nhất. b. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên: Tổ chức thực hiện tốt chỉ thị số 40/CT- TW ngày 15/6/2005 của Ban bí thư TW Đảng và chỉ thị 35 của Thành uỷ về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới công tác quản lý. Tiếp tục triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho 100% số giáo viên trong nhà trường. Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên, đảm bảo tốt chế độ chính sách đối với giáo viên..

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên một cách cụ thể. Xây dựng đội ngũ cốt cán có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Tạo nguồn kinh phí cho công tác bồi dưỡng, đào tạo giáo viên. Xây dựng chế độ chính sách ( trong quy chế chi tiêu nội bộ ) để động viên, khuyến khích đối với giáo viên và cán bộ quản lý. Duy trì và mở rộng hệ thống mạng thông tin nội bộ, góp phần làm tốt công tác quản lý, công tác bồi dưỡng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đổi mới trong đánh giá bồi dưỡng giáo viên. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng trong tổ chức chỉ đạo và qui trình bồi dưỡng đội ngũ. c. Tăng cường công tác xã hội hoá, thu hút các nguồn lực cho công tác bồi dưỡng đội ngũ, cho giáo dục đào tạo: Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục nhằm huy động mọi nguồn lực cho giáo dục, góp phần phát triển chất lượng giáo dục. Tham mưu tích cực với chính quyền địa phương, duy trì tổ chức quỹ khuyến học một cách thường xuyên, có nề nếp nhằm động viên, khuyến khích giáo viên trong công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ. Tổ chức kết nghĩa, hợp tác với các trường bạn để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm. 5.3. Một số giải pháp cụ thể: a. Về tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, phục vụ cho công tác bồi dưỡng đội ngũ: Xây dựng phòng bộ môn. Trang bị máy tính (có nối mạng) cho thư viện. Đầu tư thêm máy tính (có nối mạng) phục vụ cho công tác giảng dạy. Trang bị thêm tài liệu tham khảo, ĐDDH. Đầu tư máy chiếu vật thể. Nối mạng phòng Tin cho học sinh. b. Về công tác bồi dưỡng đội ngũ: b.1. Xây dựng quy trình bồi dưỡng: - Bước 1: Thành lập Ban chỉ đạo về công tác bồi dưỡng đội ngũ. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng (theo giai đoạn, theo năm học, tháng, tuần). - Bước 2: Triển khai kế hoạch (trong toàn thể Hội đồng nhà trường). Tuyên truyền, động viên, giao nhiệm vụ..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch. - Bước 4: Tổng kết, đánh giá. Rút ra bài học kinh nghiệm. b.2. Những công việc cụ thể: Tạo điều kiện để 100% giáo viên tham gia chương trình bồi dưỡng thường xuyên. Tạo điều kiện, giúp đỡ, bồi dưỡng để hàng năm kết nạp thêm từ 1-2 Đảng viên mới. Tạo điều kiện để giáo viên tham gia các lớp học trên chuẩn để nâng cao trình độ chuyên môn. Tổ chức tốt bồi dưỡng giáo viên qua các công việc cụ thể, hàng ngày như: + Kiểm tra hồ sơ, giáo án + Dự giờ thăm lớp (báo trước hoặc đột xuất). + Rút kinh nghịêm giờ dạy. + Tăng cường sinh hoạt tổ chuyên môn, tập trung giải quyết những vướng mắc trong các tiết dạy hoặc các bài tập khó. Tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng có hiệu quả ĐDDH. Tổ chức tốt các chuyên đề của nhiều bộ môn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Tổ chức tốt các đợt hội giảng hàng năm: Hội giảng “Chào mừng 20/11” (thực hiện trong tháng 10, 11), hội giảng “Mừng xuân, dâng Đảng” (thực hiện trong tháng 2,3). Hàng năm tổ chức tốt các đợt thi giáo viên dạy giỏi, động viên để 100% giáo viên tham dạy giỏi ở tất cả các bộ môn, qua mỗi đợt thi giáo viên có cơ hội để trao đổi kinh nghiệm, giao lưu học hỏi từ đó tích luỹ thêm kinh nghiệm và hoàn thiện chuyên môn cho chính bản thân mình. Chính vì vậy phải làm cho các cuộc thi không mang tính hình thức, tính phong trào. Động viên, tạo điều kiện để 100% giáo viên tham gia viết SKKN, phổ biến và ứng dụng các SKKN của các giáo viên đạt giải cao, cấp huyện, cấp Thành phố. Xây dựng các mũi nhọn trong các bộ môn, trong các tổ, khối chuyên môn, từ đó nhân rộng ra toàn trường. Tổ chức giao lưu với các trường bạn, đặc biệt là các trường có bề dày thành tích trong thành phố để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Hàng năm có kế hoạch tổ chức cho giáo viên đi thăm quan ngoại khoá các di tích lịch sử, văn hóa… để học hỏi kinh nghiệm. Tổ chức sinh hoạt các CLB: văn, toán, hát nhạc, cầu lông… Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng tại chỗ như mời các chuyên gia Sở, chuyên viên Phòng GD về bồi dưỡng tại chỗ cho giáo viên. Động viên, khen thưởng kịp thời các giáo viên có thành tích cao trong giảng dạy và trong công tác bồi dưỡng. 6. Những kết quả đạt được qua quá trình bồi dưỡng dội ngũ Bảng 6.1: Kết quả bồi dưỡng: Năm học. Tổng số GV. Số Đảng viên. Số GV Số GV Số GV đạt trên dạy giỏi chuẩn chuẩn cấp huyện. Số GV dạy giỏi cấp TP. Số SKKN. 2003-2004. 24. 22. 100%. 22. 4. 1. 4. 2004-2005. 24. 23. 100%. 26. 4. 1. 3. 2005-2006. 24. 24. 100%. 26. 4. 1. 6. 2006-2007. 26. 24. 100%. 26. 3. 1. 9. 2007-2008. 26. 24. 100%. 28. 3. 1. 4. 2008-2009. 29. 24. 100%. 28. 3. 0. 8. 2009-2010. 30. 25. 100%. 30. 3. 0. 7. 2010-2011. 31. 25. 100%. 31. 3. 0. 8. Số GV dạy giỏi cấp QG. 1. Bảng 6.2 Chất lượng và hiệu quả của giáo viên: Năm học. Số GV Giỏi. Số GV Khá. Số GV đạt yêu cầu. 2003-2004. 14. 8. 2. 2004-2005. 15. 7. 2. 2005-2006. 16. 8. 0. 2006-2007. 21. 5. 0. 2007-2008. 20. 6. 0. 2008-2009. 25. 4. 0. 2009-2010. 26. 4. 0. 2010-2011. 26. 5. 0. Bảng 6.3: Chất lượng và hiệu quả thể hiện qua chất lượng học sinh:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Năm học. TSHS. Xếp loại hạnh kiểm. Xếp loại giáo dục. THĐĐ. THCĐĐ. Giỏi. Khá. Trung bình. Yếu. 2003-2004. 652. 98,6%. 1,4%. 44%. 46,1%. 9,9%. 0. 2004-2005. 626. 99%. 1%. 50,6%. 43,9%. 5,5%. 0. 2005-2006. 594. 99,7%. 0,3%. 40,1%. 37,8%. 22,1%. 0. 2006-2007. 568. 100%. 0. 46,8%. 43,5%. 9,7%. 0. 2007-2008. 599. 100%. 0. 68,1%. 25,6%. 6,3%. 0. 2008-2009. 641. 100%. 0. 47,7%. 37,9%. 14,4%. 0. 2009-2010. 672. 100%. 0. 58,8%. 35,1%. 6,1%. 0. 2010-2011. 700. 100%. 0. 63,7%. 30,7%. 5,6%. 0. Nhìn vào các bảng số liệu trên cho thấy việc xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Thị Trấn là thường xuyên, liên tục và toàn diện. Để có được những kết qủa trên, trường Tiểu học Thị Trấn đã quán triệt sâu sắc tinh thần nghị quyết TW 2 khoá 8 của Đảng về giáo dục - đào tạo: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển và giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục. Trong suốt thời gian xây dựng và phát triển, nhà trường đã không ngừng xây dựng tập thể đội ngũ giáo viên, công nhân viên, đặc biệt là giáo viên, kể cả số lượng và chất lượng, thực hiện mục tiêu: “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Qua các phong trào thi đua hàng năm, đã có nhiều giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, cán bộ quản lý giỏi, nhân viên giỏi được công nhận ở các cấp. Đội ngũ cán bộ, giáo viên đã trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt như cô giáo Trịnh Việt Hà, cô giáo Hoàng Thị Tô Giang đã 2 lần được công nhận danh hiệu Giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố; cô giáo Đinh Thị Vĩnh An, Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Thị Hương cũng đã được công nhận danh hiệu Giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố và nhiều giáo viên khác đạt giải cấp Thành phố và cấp Huyện. Bên cạnh việc phấn đấu trở thành giáo viên dạy giỏi, nhiều giáo viên cũng đã phấn đấu trở thành giáo viên chủ nhiệm giỏi, nhiều giáo viên có nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi như cô giáo Nguyễn Thị Yến, Trịnh Việt Hà, Nguyễn Thị Phương . . . cô giáo Lã Thị Nguyên, Đỗ Thị Tuyết đã đạt nhiều giải cao trong các cuộc thi do Liên đoàn lao động huyện và Công đoàn ngành tổ chức như giải cầu lông, văn nghệ, tuyên truyền viên Công đoàn giỏi . . . Các cô giáo là những bông hoa đẹp trong vườn hoa muôn sắc của nhà trường. Không chỉ tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhà trường còn là nơi được Phòng giáo dục - đào tạo tin tưởng triển khai và thực hiện nhiều chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học của Thành phố đến toàn huyện, đặc biệt đối.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> với việc đổi mới phương pháp dạy học. Nhà trường đã trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu của huyện trong công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ có chất lượng và hiệu quả. Có được những kết quả về công tác bồi dưỡng đội ngũ như vậy,chúng tôi nhận thức sâu sắc rằng: Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo. Đặc biệt là Phòng giáo dục luôn quan tâm, tạo điều kiện để nhà trường phát triển đi lên, như về: trang thiết bị dạy học, phương pháp dạy học. Bên cạnh đó nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương và các cơ quan, hội cha mẹ học sinh trên địa bàn Thị Trấn về nhiều mặt như: cơ sở vật chất, quỹ khuyến học . . . Đội ngũ giáo viên của trường luôn có ý thức vươn lên, ham học hỏi, có tinh thần cộng đồng trách nhiệm. b. Những mặt còn hạn chế: Mặc dù thu được nhiều kết quả về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên như vậy song vẫn còn những hạn chế cần được khắc phục: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng đội ngũ có những lúc chưa đảm bảo, ảnh hưởng tới chất lượng bồi dưỡng. Năng lực của giáo viên không đồng đều, một số còn ngại học, không chịu khó tìm tòi nên động lực thúc đẩy công tác bồi dưỡng còn hạn chế. Nội dung bồi dưỡng chưa thật phong phú, chưa đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng. Công tác quản lý việc bồi dưỡng (quy chế, thanh tra, đánh giá) có những lúc chưa thật chặt chẽ. Thái độ của xã hội đối với sản phẩm của giáo dục ( chính sách, chế độ đãi ngộ . . . ) còn chưa thoả đáng. * Các nguyên nhân của hạn chế: Tài liệu bồi dưỡng, phương tiện bồi dưỡng còn thiếu, đôi khi cung cấp không kịp thời. Nội dung bồi dưỡng chưa cân đối, còn nặng về lý thuyết, nhẹ về rèn luyện thực hành, chưa phù hợp với các đối tượng. Phương pháp bồi dưỡng chưa tạo sự chủ động cho người học. Báo cáo viên ( Giảng viên ) ở những lớp bồi dưỡng tập trung có những lúc xử lý các tình huống sư phạm do người học nêu ra chưa hợp lý. Công tác quản lý bồi dưỡng nhất là quản lý công tác tự bồi dưỡng chưa thật chặt chẽ. Chính sách, chế độ khuyến khích người học chưa thoả đáng ( trong khi học, lúc hoàn thành nhiệm vụ ). Đời sống, thu nhập của một bộ phận giáo viên, nhân viên còn thấp, việc đầu tư cho chuyên môn, cho công tác bồi dưỡng để nâng cao trình độ còn hạn chế. Đầu tư CSVC phục vụ cho công tác dạy và học trong những năm qua có nhiều cố gắng song nhìn chung vẫn chưa đạt so với yêu cầu đặt ra.. KẾT LUẬN.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Với thế kỉ 21, khi giáo dục được coi là “nền tảng”, là “động lực” của sự phát triển kinh tế, xã hội, trong bối cảnh chung toàn cầu đang hướng tới nền “kinh tế tri thức” thì trước hết giáo dục phải là quốc sách hàng đầu. Để thực hiện được mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong các nhà trường hiện nay là một việc làm rất quan trọng và cần thiết. Là một cán bộ quản lý trong nhà trường, làm thế nào để nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đó là câu hỏi đặt ra cho mỗi giáo viên, mỗi nhà quản lý. Một việc làm vừa mang tính cấp thiết vừa mang tính lâu dài. Đòi hỏi mỗi chúng ta phải không ngừng học hỏi, tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ về mọi mặt, có như vậy chúng ta mới đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao của giáo dục.. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Để công tác bồi dưỡng đội ngũ thuận lợi và có chất lượng cao chúng tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: 1. Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Nội cần tăng cường tổ chức các tiết chuyên đề, hội thảo nhiều hơn nữa, đặc biệt là các tiết chuyên đề theo cụm trường. 2. Trong công tác bồi dưỡng thường xuyên, các tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác bồi dưỡng cần kịp thời hơn, cần tăng cường cung cấp tài liệu qua băng, đĩa hoặc qua mạng Internet. Các chương trình bồi dưỡng qua vô tuyến cần bố trí thời gian hợp lý hơn để giáo viên có thể theo dõi thường xuyên, liên tục. 3. Các lớp bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nên mở vào các ngày thứ 7 và chủ nhật hoặc tăng thời lượng vào thời gian hè đồng thời tăng kinh phí hỗ trợ để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đi học. 4. Nên có chế độ động viên khen thưởng kịp thời với những giáo viên hoàn thành xuất sắc chương trình bồi dưỡng. SKKN được xếp loại:……. Thay mặt HĐKH nhà trường. ThÞ TrÊn , ngµy 10 th¸ng 04 n¨m 2012 Người viết đề tài. Lê Thị Anh Đức. TÀI LIỆU THAM KHẢO.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 1. Cẩm nang nghiệp vụ quản lý trường học – Lê Quỳnh – NXB Lao động – Xã hội . 2. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương khoá IX. 3. Luật giáo dục Tiểu học – sửa đổi và bổ sung năm 2010. 4. Kế hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo huyện Sóc Sơn (năm 2008). 5. Các thống kê số liệu thực tế của Trường Tiểu học Thị Trấn Sóc Sơn.. MỤC L Ụ C Trang.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Phần mở đầu I. Lí do chọn đề tài II. Mục đích, đối tượng và phương pháp nghiên cứu Phần nội dung I. Lí luận chung II. Thực trạng vấn đế bối dưỡng và một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn Phần kết luận Những kiến nghị và đề xuất Tài liệu tham khảo Mục lục. 1 1 3 4 4 5 23 24 25 26.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.

<span class='text_page_counter'>(28)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×