Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nâng cao chất lượng kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TỐN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
CỦA KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TỐN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
CỦA KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
CHẨM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và
trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của
Luận văn chƣa từng đƣợc ngƣời khác cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Hà nội, ngày ........ tháng........ năm 2016
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Kim Dung


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Phan Huy Đƣờng ngƣời đã hết
sức tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và định hƣớng cho tơi chọn đề tài nghiên cứu, cơ sở
lý luận cũng nhƣ khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cơ giáo tại Khoa Kinh tế chính trị Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã dạy dỗ tôi, cung cấp cho tơi những kiến
thức trong suốt q trình học tập để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp đã cho tôi nhiều

lời khuyên quý báu, đã cung cấp cho tôi những tài liệu, thông tin, tạo điều kiện cho
tôi nghiên cứu, tham khảo các tài liệu phục vụ cho bản luận văn cũng nhƣ đã giúp
đỡ để tơi có số liệu cho việc phân tích luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn với gia đình tơi, đã động viên, khuyến
khích, tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, vật chất và tinh thần để tơi có thể hồn
thành tốt bài luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Dung


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................................iii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 3_Toc463531958
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
4. Kết cấu của luận văn ............................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHẤT LƢỢNG KIỂM TỐN CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA .................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................5

1.2. Cơ sở lý luận về chƣơng trình mục tiêu quốc gia.............................................7
1.2.1. Khái quát chung về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia.................................7
1.2.2. Mục đích các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia .........................................8
1.2.3. Nội dung và tiêu chuẩn lựa chọn Chƣơng trình mục tiêu quốc gia..........10
1.2.4. Quản lý và điều hành nguồn vốn Chƣơng trình mục tiêu quốc gia .........12
1.3. Kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia ....................................................13
1.3.1. Sự cần thiết khách quan phải kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia13
1.3.2. Nội dung kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia ...............................14
1.3.3. Chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia ............................15
1.4. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia ......17
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc
gia ..........................................................................................................................19
1.5.1. Đặc điểm kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia ..............................19
1.5.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán .....................................20
CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 28
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................28


2.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu ......................................................................28
2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin .........................................................................29
2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..............................................................................31
2.5. Phƣơng pháp phân tích, báo cáo kết quả .......................................................31
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CÁC CHƢƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI DO KIỂM TOÁN NHÀ
NƢỚC THỰC HIỆN ............................................................................................................... 33
3.1. Khái quát chung về kiểm tốn nhà nƣớc và chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2014 ..............................................33
3.1.1. Khái quát sự ra đời, hình thành và phát triển của Kiểm toán Nhà nƣớc ..33
3.1.2. Vai trị của Kiểm tốn Nhà nƣớc ..............................................................35
3.1.3. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2010 - 2014 .......................................................................................................359
3.2. Thực trạng nội dung kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nơng thơn mới của Kiểm tốn Nhà nƣớc ..............................................................42
3.2.1. Những kết quả đã đạt đƣợc ......................................................................42
3.2.2. Một số tồn tại, hạn chế .............................................................................43
3.3. Thực trạng chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới ........................................................................................................54
3.3.1. Thực trạng các tiêu chí chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nơng thơn mới ..........................................................................54
3.3.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ..................................................60
3.4. Đánh giá chung về chất lƣợng kiểm tốn các chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới ...................................................................................65
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ...........................................................................65
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................66
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIỂM TỐN CHƢƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ......................... 71


4.1 Định hƣớng chiến lƣợc phát triển kiểm toán nhà nƣớc đến năm 2020 ảnh
hƣởng đến nâng cao chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới ..............................................................................................71
4.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nơng thơn mới của Kiểm tốn Nhà nƣớc trong thời gian tới............73
4.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nơng thơn mới của Kiểm tốn Nhà nƣớc ....................................76
4.3.1. Hồn thiện nội dung kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới ...........................................................................................76
4.3.2. Hồn thiện quy trình kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới ...........................................................................................81

4.3.3. Tăng cƣờng kiểm sốt chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới ..........................................................................89
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 94


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

BCKT

Báo cáo kiểm toán

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

CTMTQG


Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

4

KTNN

Kiểm tốn nhà nƣớc

5

KTV

Kiểm tốn viên

6

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tƣ

7

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

8

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Stt

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1 Qui trình thực hiện nghiên cứu

28

2

Bảng 2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin


29

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Stt

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 3.1 Tổ chức đồn kiểm tốn của Kiểm tốn nhà nƣớc

61

2

Sơ đồ 3.2 Trình tự xét duyệt báo cáo kiểm tốn

65

iii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo thơng lệ quốc tế, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều thành lập cơ quan
kiểm tốn nhà nƣớc (KTNN) nhằm hình thành một thiết chế quản lý của nhà nƣớc,
là một điều kiện đảm bảo cho nền dân chủ xã hội. Luật KTNN đã đƣợc chính thức
thơng qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoá XI (tháng 6/2005) quy định về địa vị
pháp lý của KTNN Việt Nam nhƣ sau: “KTNN là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực
kiểm tra tài chính nhà nƣớc do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, với mục đích kiểm tốn là phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà
nƣớc trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nƣớc, góp phần thực
hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thốt, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành
vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà
nƣớc. Có chức năng kiểm tốn báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán tuân thủ, kiểm
toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản
Nhà nƣớc để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và
sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nƣớc”.
Từ khi thành lập đến nay (tháng 7/1994) và nhất là từ khi Luật KTNN có
hiệu lực (01/01/2006), KTNN đã triển khai nhiều hoạt động nhƣ kiểm toán báo cáo
quyết toán NSNN hàng năm, kiểm toán quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng, kiểm toán báo cáo quyết toán của các bộ, ngành trung
ƣơng, kiểm tốn các dự án đầu tƣ XDCB, chƣơng trình mục tiêu quốc gia
(CTMTQG), kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nhà nƣớc….
Kết quả kiểm toán đã mang lại một số kết quả đáng khích lệ trong việc sắp
xếp lại bộ máy quản lý, giảm bớt các đầu mối trung gian; góp phần giúp cho hoạt
động của Chính phủ đƣợc thực hiện theo kế hoạch, chặt chẽ và có hiệu lực; góp
phần sử dụng tiết kiệm NSNN cũng nhƣ các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất
nƣớc nhằm mang lại nhiều lợi ích tích cực cho nhân dân và qua đó có thêm nguồn
ngân sách bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và ngƣời lao động, song so với
yêu cầu quản lý và yêu cầu đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả và hiệu lực trong hoạt


1


động của đối tƣợng đƣợc kiểm tốn cũng cịn khá nhiều hạn chế, bất cập. Việt Nam
là quốc gia phân bổ ngân sách theo đầu vào, tại đây những quy định và quản lý và
sử dụng ngân sách đã tạo ra một tiền lệ cho các đơn vị sử dụng ngân sách tìm mọi
cách chi tiêu hết tất cả các nguồn lực đã đƣợc giao. Trong khi đó, hoạt động kiểm
toán truyền thống chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn, định mức… đã đƣợc quy định trừ
trƣớc nên không đánh giá đƣợc tính tiết kiệm, hiệu quả và hiệu lực. Do đó, nâng cao
chất lƣợng kiểm tốn là một trong những mục tiêu quan trọng đã đƣợc xác định
trong Chiến lƣợc Phát triển của KTNN.
Trong vòng 10 năm trở lại đây, Kiểm toán CTMTQG cũng là là một trong
những hoạt động kiểm tốn quan trọng trong định hƣớng cơng tác của KTNN, việc
thực hiện kiểm toán các CTMTQG dƣới 02 hình thức: Kiểm tốn chun đề về
CTMT; Kiểm tốn CTMTQG là một nội dung đƣợc lồng ghép khi khi kiểm toán
ngân sách một bộ, nghành, địa phƣơng. Việc KTNN đề ra nhiệm vụ kiểm tốn
Chƣơng trình MTQG nhằm đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của Chƣơng
trình, từ đó có kiến nghị với Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan liên quan
để thực hiện các Chƣơng trình MTQG có hiệu quả là cần thiết và đáp ứng đƣợc yêu
cầu, mong mỏi của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân.
Năm 2010, Theo Quyết định số 800/QD-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tƣớng Chính phủ, CTMTQG về xây dựng nơng thơn mới là một chƣơng trình tổng thể
về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung sau: Quy
hoạch xây dựng nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu,
phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng thơn; Phát triển giáo dục - đào
tạo ở nông thôn; Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cƣ dân nơng thơn; Xây dựng đời
sống văn hóa, thơng tin và truyền thông nông thôn; Cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng
nơng thơn; Nâng cao chất lƣợng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội

trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
Năm 2015, KTNN bắt đầu triển khai thực hiện kiểm toán CTMTQG xây
dựng nông thôn mới. Mặc dù công tác kiểm tốn CTMTQG về xây dựng nơng thơn

2


mới bƣớc đầu đã mang lại một số kết quả đáng khích lệ, giúp cho việc quản lý và sử
dụng kinh phí CTMTQG xây dựng nơng thơn mới bƣớc đầu đi vào quỹ đạo, đảm
bảo việc sử dụng kinh phí chặt chẽ hơn, góp phần sử dụng tiết kiệm NSNN nhằm
mang lại nhiều lợi ích tích cực cho nhân dân, song so với yêu cầu quản lý và yêu
cầu đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động của đối tƣợng
đƣợc kiểm tốn cũng cịn khá nhiều hạn chế, bất cập. Với lý do đó “Nâng cao chất
lƣợng kiểm tốn CTMTQG về xây dựng nơng thơn mới của KTNN” đã đƣợc lựa
chọn làm tên luận văn này. Đây là vấn đề có ý nghĩa về lý luận, vừa có ý nghĩa thực
tiễn, đồng thời là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết, giúp cho các nhà quản lý cũng
nhƣ cơ quan KTNN vận dụng vào thực tiễn áp dụng trong việc tổ chức thực hiện
cũng nhƣ kiểm toán các CTMTQG.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Kiểm toán nhà nƣớc cần phải thực hiện các
giải pháp gì nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nơng thơn mới trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu chất lƣợng kiểm tốn CTMTQG về xây dựng nơng thơn mới của
Kiểm tốn Nhà nƣớc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống những vấn đề lý luận về tổ chức kiểm tốn CTMTQG nhằm phân
tích, làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng tới tổ chức kiểm tốn CTMTQG về xây

dựng nơng thơn mới của KTNN;

-

Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán các CTMTQG của Kiểm
toán Nhà nƣớc nhằm chỉ ra những hạn chế, bất cập cần đƣợc cải thiện; Qua
đó đánh giá đƣợc những kết quả đạt đƣợc, những nội dung cần cải tiến trong
thời gian tới.

-

Căn cứ vào bối cảnh, định hƣớng của kiểm toán nhà nƣớc, căn cứ vào thực
trạng đánh giá chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia của
Kiểm toán Nhà nƣớc. Tác giả đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn

3


thiện, nâng cao chất lƣợng kiểm toán các CTMTQG về xây dựng nông thôn
mới của KTNN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lƣợng kiểm toán CTMTQG về xây dựng nơng thơn mới của Kiểm tốn Nhà
nƣớc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: chất lƣợng kiểm tốn CTMTQG về xây dựng nơng thơn mới,

kết quả kiểm tốn CTMTQG xây dựng nơng thơn mới do KTNN Việt Nam thực

hiện theo quy trình kiểm tốn các CTMTQG của KTNN ban hành và áp dụng từ
năm 2012, sau đó đƣợc thay thế bởi quy trình kiểm tốn ban hành theo quyết định
số 01/1013/QĐ-KTNN).
-

Về thời gian: Số liệu kiểm toán phục vụ cho nghiên cứu dựa trên kết quả

kiểm toán CTMTQG xây dựng nông thôn mới do KTNN Chuyên ngành II thực hiện
bắt đầu từ năm 2015.
-

Về nội dung: Tập trung nghiên cứu chất lƣợng kiểm tốn CTMTQG xây

dựng nơng thôn mới do KTNN chuyên ngành II thực hiện năm 2015.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận về kiểm tốn chƣơng
trình mục tiêu quốc gia.
Chƣơng 2. Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới của Kiểm tốn Nhà nƣớc.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nơng thơn mới của Kiểm tốn Nhà nƣớc.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT
LƢỢNG KIỂM TỐN CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chất lƣợng KTNN nói chung và chất lƣợng kiểm tốn CTMTQG của Kiểm
tốn Nhà nƣớc nói riêng là vấn đề đƣợc các tổ chức kiểm tốn (KTNN, cơng ty
kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ), các hiệp hội kiểm toán (hiệp hội KTNN, kiểm
toán độc lập) quan tâm. Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách khoa học, bài bản
nâng lên tầm lý luận và chỉ dẫn định hƣớng mang tính phổ quát về vấn đề này chƣa
nhiều. Sau đây là một số nghiên cứu chủ yếu, tiêu biểu.
Đề tài khoa học cấp bộ: “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán độc lập ở Việt Nam”, Bộ Tài chính (2001); Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS.
Vƣơng Đình Huệ. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất
lƣợng và kiểm tra chất lƣợng dịch vụ kiểm toán độc lập (sự cần thiết, các yếu tố
kiểm tra chất lƣợng, cơ chế, nội dung và phƣơng pháp kiểm tra chất lƣợng kiểm
toán...). Đề tài đã đề xuất cơ chế kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của các doanh
nghiệp kiểm toán; nội dung và phƣơng pháp kiểm tra; quy trình kiểm tra. Đây là
một đề tài nghiên cứu khá thành công về cơ chế và cách thức, nội dung kiểm soát
chất lƣợng kiểm tốn, có giá trị tham khảo tốt, gợi mở hƣớng nghiên cứu cho luận
án. Tuy nhiên, do chỉ nghiên cứu về kiểm tốn độc lập, nên đề tài khơng đề cập đến
hoạt động KTNN.
Vấn đề kiểm soát chất lƣợng kiểm toán cũng đƣợc cơ quan KTNN rất quan
tâm nghiên cứu trong các đề tài nghiên cứu khoa học. Từ khi Luật KTNN có hiệu
lực (năm 2006) đến nay có 2 đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ về kiểm sốt chất
lƣợng kiểm tốn. Đó là:
Đề tài khoa học cấp bộ: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kiểm tra, kiểm soát
chất lượng kiểm toán của KTNN”, do Thạc sỹ Nguyễn Trọng Thuỷ làm chủ nhiệm
(nghiệm thu tháng 9/2010), với đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu về tổ chức công tác

5


kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. Đề tài đã hệ thống, tổng hợp những vấn

đề lý luận cơ bản, khái quát về khái niệm kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, các chuẩn
mực quốc tế về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, các nhân tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng kiểm toán, tổ chức và cơ chế hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm
toán, phạm vi, phƣơng pháp kiểm tra, kiểm soát... Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ
chức cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chất lƣợng kiểm toán, đề tài đã đề xuất một số
giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chất lƣợng kiểm toán. Tuy
nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ trong công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát
chất lƣợng cuộc kiểm toán.
Đề tài khoa học cấp bộ: “Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát hoạt
động kiểm toán của KTNN chuyên ngành” do Thạc sỹ Lê Minh Khái làm chủ nhiệm
(nghiệm thu tháng 8/2011), đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát
chất lƣợng kiểm toán; đánh giá thực trạng và hạn chế, tồn tại, chỉ ra một số nguyên
nhân của hạn chế trong cơng tác kiểm sốt chất lƣợng kiểm toán của KTNN chuyên
ngành. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng kiểm soát
hoạt động kiểm toán của KTNN chuyên ngành, tập trung vào kiểm soát đối với cuộc
kiểm toán. Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong kiểm soát hoạt động
kiểm toán của KTNN chuyên ngành, chƣa bao hàm đầy đủ các cấp độ kiểm soát.
Một số nghiên cứu ở nƣớc ngoài cũng đề cập đến vấn đề chất lƣợng và đảm
bảo chất lƣợng trong hoạt động kiểm toán, tiêu biểu có thể kể đến tác phẩm “Đảm
bảo chất lượng trong kiểm tốn tài chính” (Quality assurance in financial auditing)
của ASOSAI (2009), đề cập khái quát những vấn đề lý luận về đảm bảo chất lƣợng
trong kiểm toán BCTC; hƣớng dẫn một số nội dung và quy trình đảm bảo chất lƣợng
kiểm tốn. Tuy nhiên, đó chỉ là các hƣớng dẫn cơ bản, định hƣớng cho các cơ quan
KTNN thuộc ASOSAI. Các vấn đề lý luận mang tính khái quát, nhƣng chƣa toàn
diện. Mặt khác, phạm vi nghiên cứu trong giới hạn kiểm soát chất lƣợng do đơn vị
chuyên trách (đơn vị đảm bảo chất lƣợng kiểm toán) thực hiện qua kiểm sốt hồ sơ,
khơng bao gồm các cấp độ kiểm sốt khác trong q trình kiểm tốn (kiểm sốt của
tổ kiểm tốn, đồn kiểm tốn, KTNN chun ngành (khu vực), lãnh đạo KTNN).

6



Ngồi ra, cịn có một số tài liệu của một số cơ quan KTNN khác trên thế giới
đề cập đến hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. KTNN Cộng hồ Liên bang
Đức với “Quy chế kiểm tốn và cẩm nang kiểm tốn của KTNN cộng hồ liên bang
Đức”, Nxb Thống kê, Hà Nội (2004), nêu ra các nguyên tắc, trình tự xử lý, quyết
định các kết luận, kiến nghị kiểm tốn của KTNN Cộng hồ Liên bang Đức, theo
các giai đoạn của cuộc kiểm tốn.
Trên đây là các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc có liên quan đến
đề tài luận văn. Các cơng trình nghiên cứu đó có những đóng góp đáng kể trong
việc giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lƣợng và kiểm soát chất lƣợng
kiểm toán của KTNN trong giai đoạn lịch sử nhất định, có thể tham khảo, kế thừa
có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu luận án. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một
cơng trình nghiên cứu hồn chỉnh, tồn diện và có hệ thống cả về lý luận và thực
tiễn về chất lƣợng kiểm toán các CTMTQG, đặc biệt là chất lƣợng kiểm toán các
CTMTQG xây dựng nơng thơn mới của Kiểm tốn Nhà nƣớc.
1.2. Cơ sở lý luận về chƣơng trình mục tiêu quốc gia
1.2.1. Khái quát chung về Chương trình mục tiêu quốc gia
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh những thuận lợi, mỗi quốc
gia đều gặp phải khó khăn, thách thức cần giải quyết, trong đó có các vấn đề về an sinh
xã hội (y tế, văn hóa, giáo dục...), thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền,
nâng cao đời sống cho nhân dân tại những khu vực kinh tế xã hội cịn nhiều khó khăn...
Để có đƣợc sự phát triển bền vững các quốc gia phải giải quyết triệt để vấn đề này; mỗi
nƣớc có cách tiếp cận và giải quyết khác nhau nhƣng về cơ bản các quốc gia thƣờng
thiết kế những chƣơng trình mang tính tổng thể, đồng bộ trong đó các chƣơng trình, dự
án thành phần sẽ hƣớng đến những vấn đề khác nhau cần giải quyết. Việt Nam không
là ngoại lệ, chúng ta xây dựng các CTMTQG để giải quyết các khó khăn phải đối mặt
trong q trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc trong những khoảng thời gian
nhất định.
CTMTQG là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh

tế, xã hội, khoa học, cơng nghệ, mơi trƣờng, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức để

7


thực hiện một hoặc một số mục tiêu ƣu tiên đã đƣợc xác định trong chiến lƣợc 10 năm
và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong một thời gian nhất
định. Một CTMTQG gồm các dự án có liên quan với nhau để thực hiện các mục tiêu
cụ thể của chƣơng trình. Đối tƣợng quản lý và kế hoạch hóa thực hiện theo chƣơng
trình, việc đầu tƣ đƣợc thực hiện theo dự án.
Dự án thuộc Chƣơng trình MTQG là một tập hợp các hoạt động có liên quan
đến nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của Chƣơng trình, đƣợc
thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên những nguồn
lực đã xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tƣ, dự án sự nghiệp công cộng hoặc dự án
hỗn hợp. Cơ quan quản lý CTMTQG là các Bộ, cơ quan ngang Bộ đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý thực hiện CTMTQG trong từng giai đoạn.
1.2.2. Mục đích các Chương trình mục tiêu quốc gia
Mục đích của việc thiết lập các CTMTQG là để giải quyết các vấn đề đã đƣợc
xác định ƣu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Do đó, có thể
khẳng định CTMTQG là một phần trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc, quá trình thực hiện CTMTQG sẽ góp phần quan trọng vào q trình phát triển
nền kinh tế, cải thiện đời sống xã hội, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng, đƣợc thể hiện trên các mặt sau:
- Góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội: Thông
thƣờng các CTMTQG đƣợc thiết kế đều có các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá kết quả thực
hiện (số lao động đƣợc tạo việc làm; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị; tỷ lệ hộ nghèo;
tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi; tỷ lệ dân số nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc hợp
vệ sinh...). Cùng với kết quả việc thực hiện chỉ tiêu của các chƣơng trình đạt đƣợc một
phần giúp Chính phủ hồn thành các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế xã hội của đất nƣớc
trong những giai đoạn nhất định;

- Đóng góp quan trọng đối với sự phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phƣơng:
Thơng qua CTMTQG các vấn đề nóng của các Bộ, ngành, địa phƣơng đều đƣợc xem
xét và giải quyết nhƣ: vấn đề việc làm; thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng,
miền trong cả nƣớc; sử dụng nƣớc sạch; phòng chống dịch bệnh nguy hiểm và

8


HIV/AIDS; dân số và kế hoạch hóa gia đình... Có thể thấy thơng qua các chƣơng trình
khơng những các vấn đề quan trọng đƣợc giải quyết mà bộ máy và năng lực hoạt động
của các Bộ, ngành, địa phƣơng đã đƣợc tăng cƣờng đáng kể. Các chƣơng trình giúp
cho đội ngũ cán bộ thƣờng xuyên đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng, trao đổi kinh nghiệm
nhằm nâng cao trình độ và năng lực phục vụ tốt hơn trong việc cung cấp dịch vụ công
cho ngƣời dân (đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đội ngũ cán bộ y tế, đặc
biệt là y tế dự phòng, đội ngũ làm công tác dân số; đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo và việc làm...). Ngồi ra, các chƣơng trình đƣợc thực hiện đã hỗ trợ đáng kể cho
các Bộ, ngành, địa phƣơng tăng cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, trang thiết bị
trƣờng học; tu bổ, tôn tạo di tích; trang thiết bị cho cơng tác phịng, chống tội phạm ma
túy; tăng cƣờng cho hệ thống y tế dự phòng và khám, chữa bệnh nhƣ đầu tƣ xây dựng,
cải tạo, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị cho các Trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh,
Trung tâm phịng, chống HIV/AIDS, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, bệnh viện
lao, tâm thần, trạm y tế xã...
- Mang lại hiệu quả lớn cho người dân và xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội từ các CTMTQG mang lại là rất lớn và có tác động lan
tỏa rộng mạnh mẽ đến cộng đồng dân cƣ. Các chƣơng trình đƣợc thực hiện với những
mục tiêu đồng bộ nhƣ tạo việc làm, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ
y tế, văn hóa, giáo dục, đảm bảo nƣớc sạch cho ngƣời dân... do vậy đã có tác dụng cải
thiện và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân góp phần thực hiện
mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, tăng trƣởng kinh tế, phát triển xã hội. Ngoài ra, việc triển
khai thực hiện các CTMTQG đã góp phần nâng cao ý thức và nhận thức của ngƣời dân

về tầm quan trọng trong công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật
thể; trong việc giữ gìn vệ sinh mơi trƣờng; trong cơng tác đấu tranh phịng, chống tội
phạm ma túy... Các chƣơng trình đều hƣớng tới mục tiêu đảm bảo sức khỏe cho ngƣời
dân, cải thiện chất lƣợng dân số, chất lƣợng nguồn nhân lực... đây là những yếu tố quan
trọng nhất nhằm mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, tăng trƣởng và phát triển kinh tế xã hội.
Hầu hết các CTMTQG đều đặt trọng tâm ƣu tiên đối với vùng đồng bào dân
tộc, vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, do vậy có tác dụng giảm sự chênh lệch giữa

9


khu vực thành thị và vùng sâu, vùng xa, các vùng khó khăn trong việc tiếp cận và thụ
hƣởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục... của ngƣời dân, đảm bảo bình đẳng trong
việc tiếp cận và hƣởng thụ các dịch vụ công trong xã hội.
- Là cơ sở quan trọng thu hút nguồn tài trợ quốc tế và huy động sự đóng góp
của dân cư
Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện khá tốt các CTMTQG, và tạo
đƣợc uy tín đối với các nhà tài trợ quốc tế. Số vốn tài trợ cho các chƣơng trình khơng
ngừng tăng lên qua mỗi năm góp phần quan trọng trong việc giải quyết vấn đề thiếu
hụt vốn của đất nƣớc. Việc thực hiện các chƣơng trình này cũng góp phần quan trọng
vào chủ trƣơng nhà nƣớc và nhân dân cùng làm; nhiều địa phƣơng ngƣời dân sẵn sàng
góp cơng sức, tiền của, đất đai... vào việc thực hiện các chính sách lớn của Đảng, nhà
nƣớc ta nhƣ: làm đƣờng giao thông nông thôn; mang nƣớc sạch về cho vùng đồng bào
kinh tế khó khăn; tu bổ, tơn tạo các di tích lịch sử văn hóa... Ngồi ra, các chƣơng trình
cũng đã góp phần trong việc tạo nên khối đại đồn kết tồn dân giúp Chính phủ thực
hiện đƣợc các chỉ tiêu kinh tế xã hội đã đề ra.
1.2.3. Nội dung và tiêu chuẩn lựa chọn Chương trình mục tiêu quốc gia
* Nội dung các CTMTQG
Tùy thuộc vào đặc điểm từng CTMTQG mà các nội dung thành phần của các
chƣơng trình là khác nhau tuy nhiên về cơ bản một CTMTQG phải bao gồm các nội

dung chính sau:
- Cơ sở pháp lý xây dựng chƣơng trình; đánh giá thực trạng tình hình của
lĩnh vực thuộc CTMTQG; những vấn đề cấp bách cần đƣợc giải quyết thơng qua
chƣơng trình;
- Phạm vi, quy mơ và mục tiêu chung của chƣơng trình; các chỉ tiêu cơ bản phải
đạt đƣợc trong từng khoảng thời gian cụ thể; các dự án thành phần của chƣơng trình; các
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể; thời gian và địa điểm thực hiện của từng dự án thành phần;
- Tổng mức kinh phí của chƣơng trình bao gồm cả kinh phí cho việc xử lý các
vấn đề về khoa học, cơng nghệ (nếu có), mức kinh phí theo từng năm, phƣơng thức
huy động các nguồn vốn;

10


- Cơ chế, chính sách thực hiện chƣơng trình;
- u cầu đào tạo nguồn nhân lực thực hiện chƣơng trình;
- Những vấn đề về khoa học, công nghệ cần xử lý (nếu có);
- Hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chƣơng trình và của từng dự án;
- Khả năng lồng ghép với các chƣơng trình khác;
- Kế hoạch, tiến độ tổ chức thực hiện chƣơng trình, dự án;
- Hợp tác quốc tế (nếu có);
- Kế hoạch và thơng số kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chƣơng trình.
Quá trình thực hiện trong một số trƣờng hợp nội dung của các CTMTQG có thể
đƣợc điều chỉnh do: có sự điều chỉnh mục tiêu trong chiến lƣợc 10 năm, kế hoạch 5
năm về phát triển kinh tế - xã hội, liên quan trực tiếp đến các mục tiêu của CTMTQG,
các cam kết quốc tế của Chính phủ hoặc điều kiện thực hiện Chƣơng trình MTQG thay
đổi: các nguồn lực đã phê duyệt không bảo đảm cho thực hiện; một số mục tiêu cụ thể
của Chƣơng trình đã đạt đƣợc trƣớc thời hạn; xuất hiện các nguyên nhân bất khả kháng
làm thay đổi mục tiêu, nội dung Chƣơng trình; cơ chế, chính sách khơng cịn phù hợp
hoặc cơ quan quản lý CTMTQG xét thấy việc thực hiện Chƣơng trình khơng có hiệu

quả, cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp...
* Tiêu chuẩn để lựa chọn các CTMTQG
- Các vấn đề đƣợc chọn để giải quyết bằng CTMTQG là những vấn đề có
tính cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội chung của đất nƣớc mà Chính phủ phải tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo
để giải quyết.
- Các vấn đề mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết với quốc tế phải thực hiện
theo chƣơng trình chung của thế giới hoặc khu vực.
- Mục tiêu, chỉ tiêu của CTMTQG đƣợc lựa chọn phải cụ thể, rõ ràng, đo lƣờng
đƣợc; phù hợp với các mục tiêu của chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của quốc gia trong khoảng thời gian xác định; đồng thời không trùng lặp với
mục tiêu, đối tƣợng của các chƣơng trình khác đang đƣợc thực hiện.

11


- Tiến độ triển khai thực hiện CTMTQG phải phù hợp với kế hoạch hàng năm,
điều kiện thực tế và khả năng huy động nguồn lực. Các mục tiêu cụ thể phải xác định
theo thứ tự ƣu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tƣ tập trung, có hiệu quả. Thời gian thực hiện
chƣơng trình là 5 năm hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm.
1.2.4. Quản lý và điều hành nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
CTMTQG là những chƣơng trình đƣợc thiết kế nhằm giải quyết các vấn đề
nóng của xã hội. Các vấn đề thƣờng liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức mà mỗi
CTMTQG lại có một đặc điểm riêng do đó để có thể quản lý và điều hành hiệu quả các
nguồn vốn là một vấn đề khó khăn mà mỗi quốc gia đều phải giải quyết trong quá trình
thực hiện. Hiện nay, các Bộ thƣờng đƣợc chỉ định phụ trách quản lý CTMTQG liên
quan đến ngành, lĩnh vực quản lý, nhƣng phần lớn nguồn vốn CTMTQG đƣợc cấp cho
các tỉnh và trên thực tế Bộ chủ quản chỉ tham gia vào q trình dự kiến phân bổ kinh
phí cịn thực tế thơng báo số kinh phí do Bộ KH&ĐT và việc cấp phát kinh phí do Bộ
Tài chính thực hiện hơn nữa theo quy định cơ quan quản lý chƣơng trình không đƣợc

thông báo số vốn dự kiến đƣợc phân bổ cho các cơ quan ngành dọc ở địa phƣơng, do
đó thực tế việc sử dụng kinh phí tại các đơn vị thực hiện ra sao là cơ quan quản lý
chƣơng trình hầu nhƣ khơng nắm đƣợc, điều này đã dẫn đến khơng ít những bất cập
trong cơng tác chỉ đạo điều hành thực hiện mục tiêu của chƣơng trình. Hiện nay, các
tỉnh đƣợc chủ động điều phối số vốn của các dự án trong chƣơng trình tại địa phƣơng
trong quá trình thực hiện, do đó cơng tác phối hợp giữa quản lý chƣơng trình và địa
phƣơng thiếu sự gắn kết. Việc báo cáo kết quả thực hiện chƣơng trình theo định kỳ (6
tháng, hàng năm) các đơn vị thực hiện phải gửi về cơ quan quản lý chƣơng trình nhƣng
thực tế cho thấy có nơi khơng gửi hoặc gửi rất chậm, nội dung sơ sài một phần do cơ
quan quản lý chƣơng trình chƣa đƣợc trao cho “quyền lực” thực sự làm nhiệm vụ trung
tâm trong quá trình điều hành và quản lý chƣơng trình do đó cũng ảnh hƣởng một phần
đến kết quả thực hiện.
Kinh phí của các CTMTQG thƣờng đƣợc phân bổ cho nhiều đơn vị thực hiện
(các Bộ, tỉnh, huyện, xã…) do đó cơng tác tổng hợp nguồn kinh phí quyết tốn của
chƣơng trình tƣơng đối phức tạp qua nhiều khâu trung gian. Hiện nay dự toán ngân

12


sách và số quyết toán của CTMTQG đƣợc tổng hợp vào NSNN và đƣợc ghi trong
phần thuyết minh trong báo cáo quyết toán NSNN. Thực tế chúng ta vẫn chƣa có báo
cáo quyết tốn riêng cho từng chƣơng trình, số kinh phí chi cho các chƣơng trình
đƣợc tổng hợp chung vào phần chi NSNN trong báo cáo tổng quyết toán NSNN
(đƣợc Bộ Tài chính tổng hợp từ các báo cáo của từng Bộ, tỉnh trong đó có ghi những
khoản chi cho CTMTQG).
1.3. Kiểm tốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia
1.3.1. Sự cần thiết khách quan phải kiểm tốn chương trình mục tiêu quốc gia
Quá trình hình thành và phát triển của KTNN xuất phát từ yêu cầu khách quan
và đòi hỏi của quá trình chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý

của nhà nƣớc và theo định hƣớng XHCN. KTNN đã trở thành một công cụ quản lý vĩ
mơ của Nhà nƣớc, có vai trị quan trọng thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát việc
chi tiêu NSNN, tăng cƣờng việc sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu
quả các nguồn lực tài chính và tài sản cơng của quốc gia tại các cơ quan nhà nƣớc, các
đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế nhà nƣớc, các đoàn thể, tổ chức xã hội có sử dụng
kinh phí do NSNN cấp, hoặc có nguồn gốc từ ngân sách.
Do tính chất đặc thù các CTMTQG là các chƣơng trình mang tính phúc lợi xã
hội, kinh phí sử dụng lớn, thƣờng kéo dài nhiều năm, cơ chế quản lý tài chính đối với
các nguồn kinh phí này có nhiều thay đổi và chƣa đƣợc hồn thiện… Mục tiêu của các
CTMTQG thơng thƣờng khơng phải là các con số tài chính mà thƣớc đo kết quả của nó
thƣờng là những chỉ tiêu phi tài chính. Do đó, để đảm bảo có một đánh giá mang tính
chất tồn diện thì cuộc kiểm tốn CTMTQG sẽ bao gồm cả kiểm toán tuân thủ đối với
các số liệu tài chính và kiểm tốn hoạt động (kiểm tốn tính kinh tế, hiệu quả và hiệu
lực) đối với các chỉ tiêu phi tài chính.
Kinh phí của các CTMTQG thƣờng rất lớn, hoạt động đa dạng, phức tạp nên
một yêu cầu tất yếu là phải có sự kiểm tra giám sát từ một cơ quan kiểm tra tài chính
cơng về việc quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí này; hơn thế việc đánh giá tính
kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của các CTMTQG là vấn đề phức tạp. Hiện nay, ở Việt

13


Nam chỉ có KTNN là cơ quan kiểm tra tài chính duy nhất có chức năng kiểm tốn hoạt
động, do đó việc tiến hành kiểm tốn các CTMTQG của KTNN là một điều tất yếu
khách quan một mặt xuất phát từ yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ và các nhà tài trợ,
hơn thế nữa là do xuất phát từ chức năng nội tại của cơ quan KTNN.
Vì vậy, kiểm tốn CTMTQG của Kiểm tốn Nhà nƣớc là một địi hỏi cấp thiết
của thực tiễn hoạt động của các CTMTQG cũng nhƣ của Quốc hội, Chính phủ và các
nhà tài trợ, là sự cần thiết khách quan trong việc tăng cƣờng hiệu quả việc sử dụng các
nguồn vốn và nguồn lực của chƣơng trình.

1.3.2. Nội dung kiểm tốn chương trình mục tiêu quốc gia
CTMTQG là một trong những đối tƣợng kiểm toán quan trọng của KTNN.
Trong những năm qua KTNN thực hiện kiểm tốn các CTMT dƣới hai hình thức:
Kiểm toán chuyên đề về CTMT; Kiểm toán về CTMT là một nội dung kiểm toán
khi kiểm toán ngân sách một bộ, ngành, địa phƣơng (do kiểm toán NSNN và KTNN
khu vực thực hiện). tuy nhiên phần lớn các cuộc kiểm toán mới chỉ coi là một nội
dung trong phạm vi kiểm toán BCTC và kiểm toán tuân thủ, mà chƣa đi sâu kiểm
toán đánh giá về hiệu quả thực hiện các CTMT. Một số nội dung và phƣơng pháp
kiểm toán hoạt động đối với CTMT.
Nội dung kiểm toán CTMTQG bao gồm: Kiểm tốn tình hình kinh phí và quyết
tốn kinh phí của chƣơng trình; kiểm tốn tính tn thủ chính sách, chế độ, pháp luật và
cam kết với nhà tài trợ (nếu có); kiểm tốn cơng tác quản lý, chỉ đạo, thực hiện chƣơng
trình; kiểm tốn tình hình thực hiện nội dung, mục tiêu chƣơng trình; kiểm tốn tính
kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của chƣơng trình.
Thứ nhất, kiểm tốn tình hình kinh phí và quyết tốn kinh phí của chƣơng trình
là việc KTV thực hiện kiểm tra, đánh giá và xác nhận số liệu quyết tốn của chƣơng
trình theo từng năm hoặc giai đoạn tùy thuộc vào niên độ đƣợc kiểm tốn.
Thứ hai, kiểm tốn tính tn thủ chính sách, chế độ, pháp luật và cam kết
với nhà tài trợ (nếu có) là việc kiểm tốn viên (KTV) căn cứ vào các văn bản quy
phạm pháp luật của nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện (Luật NSNN;
Luật Kế toán; chuẩn mực kế toán; các văn bản hƣớng dẫn xây dựng và phân bổ

14


dự toán...) đánh giá việc chấp hành các quy định của nhà nƣớc, nhà tài trợ và các
thỏa thuận, cam kết trong việc quản lý, thực hiện chƣơng trình.
Thứ ba, kiểm tốn cơng tác quản lý, chỉ đạo, thực hiện chƣơng trình là việc
KTV đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo chƣơng trình, Ban
quản lý chƣơng trình từ cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng; việc phối hợp giữa các cơ

quan đơn vị trong việc tổ chức thực hiện chƣơng trình; việc ban hành chính sách chế
độ, hƣớng dẫn thực hiện, tuyên truyền phổ biến chính sách chế độ của chƣơng trình;
việc tổ chức lồng ghép các Chƣơng trình đƣợc đầu tƣ trên địa bàn; công tác tổ chức
thực hiện dân chủ công khai trong thực hiện Chƣơng trình....
Thứ tư, kiểm tốn tình hình thực hiện nội dung, mục tiêu chƣơng trình là việc
KTV kiểm tra việc lập đề án, xây dựng mục tiêu; đánh giá kết quả thực hiện chƣơng
trình so với các chỉ tiêu mà chƣơng trình đã xây dựng; phân tích ngun nhân đạt
hay khơng đạt để từ đó có những kiến nghị phù hợp.
Thứ năm, kiểm tốn tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của chƣơng trình là việc
KTV đánh giá một cách tổng thể về quá trình thực hiện chƣơng trình có đạt đƣợc mục tiêu
đề ra hay khơng; việc quản lý, sử dụng kinh phí và nguồn lực khác có hiệu quả khơng; q
trình vận hành chƣơng trình cịn yếu ở khâu nào; có những vấn đề gì cần cải thiện...
1.3.3. Chất lượng kiểm tốn chương trình mục tiêu quốc gia
Chất lƣợng là một khái niệm quen thuộc, tuy nhiên nó cịn là một khái niệm
gây tranh cãi. Tùy theo đối tƣợng, từ "chất lƣợng" có ý nghĩa khác nhau. Ngƣời sản
xuất coi chất lƣợng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do
khách hàng đặt ra, để đƣợc khách hàng chấp nhận. Chất lƣợng đƣợc so sánh với
chất lƣợng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con ngƣời
và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu về chất lƣợng và đảm bảo
chất lƣợng cũng khác nhau. Nói nhƣ vậy khơng phải chất lƣợng là một khái niệm
quá trừu tƣợng đến mức không thể đi đến một cách diễn giải tƣơng đối thống nhất,
mặc dù sẽ cịn ln ln thay đổi. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học
thì chất lƣợng là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự
việc”. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, đã đƣa ra khái niệm sau: “Chất

15


×