Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nhu cầu sử dụng bài giảng tiếng Việt E-learning của sinh viên nước ngoài học tiếng Việt tại khoa Việt Nam học, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.66 KB, 10 trang )

Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

NHU CẦU SỬ DỤNG BÀI GIẢNG TIẾNG VIỆT E-LEARNING CỦA
SINH VIÊN NƢỚC NGOÀI HỌC TIẾNG VIỆT TẠI KHOA VIỆT NAM
HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC HUẾ
Trần Thị Xuân
Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế
Tóm tắt
Hiện nay, việc ứng dụng E-learning trong giảng dạy Tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài tại
Khoa Việt Nam học, trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế đang ngày càng phát triển.
Để nâng cao chất lƣợng các khóa học Tiếng Việt E-learning trong tƣơng lai, việc tìm hiểu
nhu cầu của ngƣời học là một vấn đề thiết yếu. Trong bài báo này, chúng tơi phân tích
những kết quả khảo sát về nhu cầu sử dụng bài giảng Tiếng Việt E-learning của sinh viên
nƣớc ngoài học Tiếng Việt tại Khoa Việt Nam học, Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học
Huế. Từ đó, bài báo đƣa ra những đề xuất góp phần thúc đẩy việc xây dựng bài giảng
Tiếng Việt E-learning đáp ứng tốt nhu cầu của ngƣời học, mang lại hiệu quả cao trong
dạy và học Tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngồi.
Từ khóa
bài giảng, E-learning, nhu cầu, ngƣời nƣớc ngoài, Tiếng Việt

1. Mở đầu:
Trong thời gian gần đây, việc nghiên cứu và ứng dụng E-learning trong dạy và học ở Việt
Nam đang rất đƣợc quan tâm. Nội dung chủ yếu của các nghiên cứu này là khái quát về Elearning, đƣa ra những ƣu và nhƣợc điểm, thuận lợi, khó khăn của E-learning cũng nhƣ đƣa
vào ứng dụng trong các lĩnh vực đào tạo liên quan, nhƣ tác giả Nguyễn Văn Linh (2013) đã
nghiên cứu khái quát về E-learning và việc xây dựng hệ thống E-learning hỗ trợ trong đào tạo
theo học chế tín chỉ, tác giả Nguyễn Minh Tuấn (2016) nghiên cứu về việc xây dựng học liệu
E-learning… Tại trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế, trong những năm qua cũng có
những đề tài liên quan đến E-learning đƣợc thực hiện nhƣ nghiên cứu của tác giả Dƣơng
Minh Hùng (2014) về việc xây dựng hệ thống E-learning phục vụ giảng dạy trực tuyến và
khảo sát đánh giá kết quả thí điểm ứng dụng hệ thống để giảng dạy một học phần phƣơng


pháp giảng dạy tiếng Anh hay tác giả Dƣơng Phƣớc Toàn (2017) nghiên cứu ứng dụng phần
mềm mã nguồn mở Moodle để thử nghiệm đánh giá thƣờng xuyên trong học phần Nghe 2 cho
sinh viên khoa tiếng Anh… Các đề tài liên quan đến E-learning tại trƣờng Đại học Ngoại ngữ,
Đại học Huế chủ yếu liên quan đến việc dạy và học tiếng Anh. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu nhu
cầu sử dụng bài giảng Tiếng Việt E-learning của sinh viên nƣớc ngoài chƣa đƣợc nghiên cứu
tại trƣờng Đại học Ngoại ngữ nói riêng cũng nhƣ ở Việt Nam nói chung. Với những chiến
lƣợc phát triển việc giảng dạy Tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài tại khoa Việt Nam học,
trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế, việc nghiên cứu nhu cầu sử dụng bài giảng Tiếng
Việt E-learning của sinh viên nƣớc ngoài thật sự là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm
nhằm nâng cao hiệu quả các khóa học E-learning, đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của ngƣời
học. Do đó, nhóm nghiên cứu chọn thực hiện đề tài này để tìm hiểu nhu cầu sử dụng bài giảng
Tiếng Việt E-learning của ngƣời nƣớc ngoài tại Khoa Việt Nam học, trƣờng Đại học Ngoại

217


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

ngữ và đƣa ra một số đề xuất để góp phần nâng cao hiệu quả các khóa học tiếng Việt – Elearning.
Với mục đích khảo sát nhu cầu sử dụng bài giảng Tiếng Việt E-learning của sinh viên
nƣớc ngoài học tại khoa Việt Nam học, trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế để có thể
nâng cao chất lƣợng bài giảng Tiếng Việt E-learning tại khoa, bài báo sẽ trả lời những câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Sinh viên nƣớc ngồi có những nhu cầu về nội dung bài giảng Tiếng Việt E-learning
nhƣ thế nào?
- Những thuận lợi, khó khăn trong việc sử dụng bài giảng Tiếng Việt E-learning của
sinh viên nƣớc ngoài học tại khoa Việt Nam học, trƣờng Đại học Ngoại ngữ là gì?
- Cần có những đề xuất gì để nâng cao hiệu quả bài giảng E-learning trong giảng dạy
Tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài tại khoa Việt Nam học, trƣờng Đại học Ngoại ngữ?

2. Cơ sở lý luận
E-learning: Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu về E-learning. Theo Horton et al (2006)
cho rằng―E-learning là việc sử dụng cơng nghệ thơng tin và máy tính trong học tập‖ [Dẫn
theoTrần Thanh Điện (2017)]. Về khái niệm này, Trịnh Văn Biều (2012) cũng đã định nghĩa
―E-learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng các công cụ điện tử nhƣ máy tính, mạng
Internet. Thơng qua một máy tính, ngƣời dạy và ngƣời học có thể giao tiếp với nhau qua
mạng dƣới các hình thức nhƣ: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo
video‖. Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu, E-learning là việc dạy và học thông qua công cụ điện
tử và mạng Internet.
Bài giảng E-learning: Bài giảng E-learning đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo định nghĩa
―là sản phẩm đƣợc tạo ra từ các cơng cụ tạo bài giảng (authoring tools), có khả năng tích hợp
đa phƣơng tiện (multimedia) gồm phim (video), hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh...và
tuân thủ một trong các chuẩn SCROM, AICC, HTML‖.[Dẫn theo Tài liệu tập huấn bài giảng
điện tử E-learning của Cục CNTT – Bộ GD&ĐT, 2018]. Do vậy, chúng ta có thể nhận thấy
bài giảng E-learning khác với các giáo án điện tử bởi bài giảng E-learning có thể dùng để học
ngoại tuyến hoặc trực tuyến và ngƣời học có thể tƣơng tác, tự học trong thời gian, không gian
phù hợp.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: nhu cầu sử dụng bài giảng Tiếng Việt E-learning của sinh viên
nƣớc ngoài học tại khoa Việt Nam học, trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế.
Để thực hiện nghiên cứu này, nhóm tác giả đã sử dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp
nghiên cứu:
- Phƣơng pháp tiếp cận liên ngành: Đề tài là sự kết hợp những thông tin, kiến thức từ
nhiều chuyên ngành khác nhau nhƣ giảng dạy ngơn ngữ, văn hóa, xã hội, cơng nghệ… nên sử
dụng phƣơng pháp này trong nghiên cứu sẽ giúp cho q trình tìm hiểu tài liệu của nhóm
nghiên cứu dễ dàng hơn cũng nhƣ có thể liên kết đƣợc những nội dung các ngành khác nhau.

218



Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

Phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi sử dụng trong việc tìm hiểu tài liệu và viết phần cơ sở lý
luận.
- Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu liên quan
đến việc ứng dụng E-learning trong dạy học, từ đó phân tích và tổng hợp cơ sở lý luận của đề
tài.
- Phƣơng pháp điều tra: Nhóm nghiên cứu đã lập phiếu điều tra với những câu hỏi liên
quan đến nhu cầu sử dụng bài giảng Tiếng Việt E-learning của sinh viên nƣớc ngồi học tại
khoa Việt Nam học. Sau đó, thống kê các số liệu thu thập đƣợc, tổng hợp, phân tích và so
sánh để rút ra các kết luận.
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên/Học viên nƣớc ngoài đã và đang học Tiếng Việt tại
Khoa Việt Nam học, trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế.
4. Kết quả nghiên cứu
Để tìm hiểu và đánh giá nhu cầu sử dụng bài giảng E-learning của sinh viên nƣớc ngồi
học Tiếng Việt, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 52 sinh viên/ học viên đã từng tham
gia các lớp học Tiếng Việt tại khoa Việt Nam học, Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế
và tại Trung tâm đào tạo quốc tế, Đại học Huế. Qua khảo sát, nhóm nghiên cứu đã đạt đƣợc
những kết quả nhƣ sau.
Thứ nhất, về nhóm độ tuổi tham gia khảo sát chủ yếu là sinh viên ở độ tuổi dƣới 20 tuổi,
chiếm 52%, thứ hai là nhóm độ tuổi từ 20 đến 25 tuổi chiếm 36%, cũng có nhóm độ tuổi từ 26
đến 30 tuổi và trên 35 tuổi tham gia khảo sát nhƣ biểu đồ 1 đã thể hiện.
4%
8%

Dƣới 20
20-25

36%


52%

26-30
Trên 35

Biểu đồ 1: Độ tuổi của các đối tƣợng ngƣời học

Nhìn vào biểu đồ 2, khi trả lời về nhu cầu học Tiếng Việt, có 86% đối tƣợng khảo sát có
nhu cầu, 10% chƣa chắc chắn và 4% khơng có nhu cầu học Tiếng Việt. Nhƣ vậy, hiện tại đa
số ngƣời đƣợc khảo sát đều có nhu cầu học Tiếng Việt.

219


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

4%

10%

Khơng
khơng chắc
86%

Biểu đồ 2: Nhu cầu học Tiếng Việt

Đa số những ngƣời có nhu cầu học Tiếng Việt chủ yếu để phục vụ cho việc học tập và
nghiên cứu, chiếm 78.9%. Cũng có 48.1% số ngƣời muốn học Tiếng Việt vì sở thích, 51.9%

vì phục vụ cơng việc, cũng có 15.4% ngƣời đƣợc khảo sát có nhu cầu học Tiếng Việt vì yếu tố
gia đình, và 9.6% vì lý do khác nhƣ yêu thích một ngƣời nổi tiếng ở Việt Nam, muốn có bạn
gái hoặc bạn trai là ngƣời Việt Nam, v.v. Chúng ta có thể nhìn thấy những số liệu này ở biểu
đồ 3.
78,9%

51,9%

48,1%
15,4%

Ngành học

Cơng việc

Gia đình

9,6%

Sở thích

Khác

Biểu đồ 3: Lý do muốn học Tiếng Việt
2% 6%

31%

Rất quan tâm
Quan tâm

Không quan tâm

61%

Chƣa biết

Biểu đồ 4: Mức độ quan tâm đến các khóa học Tiếng Việt E-learning

Nhìn vào biểu đồ 4, chúng ta có thể thấy, sự quan tâm đến các khóa học Tiếng Việt Elearning của những ngƣời đƣợc khảo sát khá cao, 61% ngƣời đƣợc khảo sát trả lời quan tâm

220


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

và 31% rất quan tâm. Và cũng có một số rất ít ngƣời đƣợc khảo sát trả lời khơng chắc chắn
chiếm 6% hoặc không quan tâm với tỉ lệ 2%.

Kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết

51,9%

Kỹ năng giao tiếp (Nghe - Nói)

55,8%

Kinh tế - Văn hóa - Xã hội Việt Nam

34,6%


Biểu đồ 5: Các khóa học Tiếng Việt E-learning đƣợc ngƣời học quan tâm

Dựa vào biểu đồ 5, chúng ta có thể thấy các khóa học Tiếng Việt E-learning đƣợc ngƣời
học quan tâm chủ yếu là các khóa học kỹ năng nghe và nói trong giao tiếp, kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết lần lƣợt là sự lựa chọn của hơn 55.8% và 51.9% số ngƣời tham gia khảo sát. Và có
34.6% số ngƣời đƣợc khảo sát quan tâm đến các khóa học E-learning về kinh tế - văn hóa –
xã hội Việt Nam.
Nhìn vào biểu đồ 6, chúng ta có thể thấy rõ nhu cầu nhận chứng chỉ sau các khóa học
Tiếng Việt E-learning là rất cao, chiếm 85% số ngƣời đƣợc khảo sát.

khơng
15%


85%

Biểu đồ 6: Nhu cầu nhận chứng chỉ sau khóa học Tiếng Việt E-learning

221


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

55,8%

61,5%
42,3%
34,6%


Nội dung bài giảng
hấp dẫn, dễ hiểu

Giáo viên thân
thiện, nhiệt tình

Đội ngũ tƣ vấn và
hỗ trợ tốt

Tốc độ đƣờng
truyền tốt

Biểu đồ 7: Những yếu tố giúp tạo nên một khóa học Tiếng Việt E-learning hiệu quả

Nhìn vào biểu đồ 7, chúng ta có thể có thêm những yếu tố giúp tạo nên một khóa học
Tiếng Việt E-learning hiệu quả gồm sự thân thiện và nhiệt tình của giảng viên, nội dung bài
học dễ hiểu và cuốn hút, đội ngũ tƣ vấn và hỗ trợ tốt cũng nhƣ tốc độ đƣờng truyền cao.
Trong đó, sự thân thiện và nhiệt tình của giáo viên đƣợc ngƣời học đánh giá cao nhất với
61.5%, tiếp đến là nội dung bài giảng với 55.8%. Đội ngũ tƣ vấn và hỗ trợ tốt cũng là một yếu
tố quan trọng với sự lựa chọn của 42.3% số ngƣời đƣợc khảo sát, bởi nhờ có yếu tố này mà
ngƣời học có thể tham gia các khóa học một cách dễ dàng và hiệu quả nhất. Cuối cùng là tốc
độ đƣờng truyền tốt với 34.6% số ngƣời đƣợc khảo sát lựa chọn.
51,9%

30,8%
13,5%
3,8%
25% thời gian
khóa học


50% thời gian
khóa học

75% thời gian
khóa học

100% thời gian
khóa học

Biểu đồ 8: Tỉ lệ thời gian mong muốn tƣơng tác trực tuyến với giáo viên

Dựa vào biểu đồ 8, chúng ta có thể thấy mặc dù các khóa học E-learning yêu cầu khả
năng tự học của sinh viên khá cao nhƣng để có thể đạt hiệu quả cao, học viên cũng mong
muốn đƣợc tƣơng tác trực tuyến với giáo viên ở một tỉ lệ thời gian nhất định trong khóa học.
Với mục đích luyện tập giao tiếp đạt hiệu quả cao, có đến 51.9% số ngƣời học mong muốn
đƣợc tƣơng tác trực tuyến với giáo viên 75% thời gian khóa học và 3.8% số ngƣời học mong
muốn con số này là 100%. Và lần lƣợt số ngƣời học muốn tƣơng tác trực tuyến với giáo viên
50% thời gian khóa học là 30.8%, 25% thời gian khóa học là 13.5%.

222


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

51,9%

48,1%
30,8%

21,2%

Bài tập cá nhân

Thảo luận nhóm

Tƣơng tác trực tiếp với
giáo viên

Luyện tập bằng các
phần mềm bổ trợ

Biểu đồ 9: Các dạng bài tập luyện tập sinh viên mong muốn

Biểu đồ 9 cho chúng ta biết các dạng bài tập luyện tập mà sinh viên mong muốn đƣợc
thực hiện khi tham gia khóa học Tiếng Việt E-learning gồm bài tập cá nhân với tỉ lệ 30.8%,
thảo luận nhóm 21.2%, tƣơng tác trực tiếp với giáo viên là 48.1%, và có 51.9% mong muốn
đƣợc luyện tập bằng các phần mềm bổ trợ, đặc biệt trong quá trình luyện tập các kỹ năng
nghe, nói.
40,4%

36,5%

13,5%

9,6%

Phƣơng ngữ Bắc

Phƣơng ngữ Trung


Phƣơng ngữ Nam

Khơng quan trọng

Biểu đồ 10: Sự quan tâm đến phƣơng ngữ đƣợc sử dụng trong khóa học Tiếng Việt E-learning

Sự quan tâm đến phƣơng ngữ đƣợc sử dụng trong khóa học Tiếng Việt E-learning đƣợc
thể hiện ở biểu đồ 10. Ngƣời học chủ yếu mong muốn học phƣơng ngữ Bắc hơn các phƣơng
ngữ khác với 40.4%, phƣơng ngữ Nam chiếm 36.5% và phƣơng ngữ Trung ít đƣợc lựa chọn
nhất chỉ với 9.6%. Bên cạnh đó, vẫn có 13.5% học viên khơng quan trọng về phƣơng ngữ
đƣợc sử dụng trong các bài giảng Tiếng Việt E-learning.

223


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

Tiết kiệm thời gian

69,2%

Tiết kiệm chi phí (đi lại, học phí…)

53,8%

Chủ động về khơng gian và thời gian

Tài liệu phong phú


Có thể xem/nghe bài giảng của giáo viên nhiều lần

36,5%

11,5%

36,5%

Biểu đồ 11: Những thuận lợi khi tham gia khóa học Tiếng Việt E-learning

Biểu đồ 11 thể hiện đánh giá về những thuận lợi mà các khóa học Tiếng Việt E-learning
mang lại. Những thuận lợi đầu tiên chính là tiết kiệm thời gian và kinh phí là lựa chọn của lần
lƣợt chiếm 69.2% và 53.8% số ngƣời đƣợc khảo sát. Thuận lợi tiếp đến là sự linh hoạt về
không gian và thời gian, cũng nhƣ sự tiện lợi vì có thể xem lại hoặc nghe lại các bài giảng của
giảng viên với sự lựa chọn của 36.5% số ngƣời tham gia khảo sát. Và có 11.5% số ngƣời
tham gia khảo sát nhận thấy thuận lợi vì sự phong phú của tài liệu học tập.
Bên cạnh những thuận lợi, việc học với hình thức E-learning của có những khó khăn
nhƣ biểu đồ 12 đã thể hiện. 63.5% số ngƣời tham gia khảo sát nhận thấy khó khăn vì khơng
thể giao tiếp trực tiếp với giảng viên. 38.5% số ngƣời tham gia khảo sát nghĩ rằng việc học
qua E-learning khiến họ không thể có đƣợc những trải nghiệm thực trong khơng gian văn hóa
Việt Nam. 36.5% số ngƣời đƣợc khảo sát cho rằng hình thức học này bị phụ thuộc vào tốc độ
kết nối internet nên cũng là một khó khăn.

Khơng thể trải nghiệm khơng gian văn hóa Việt

38,5%

Khơng thể giao tiếp trực tiếp với giáo viên


Bị phụ thuộc vào tốc độ đƣờng truyền internet

63,5%

36,5%

Biểu đồ 12: Những khó khăn khi tham gia khóa học Tiếng Việt E-learning

224


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

5. Đề xuất
Để nâng cao chất lƣợng bài giảng Tiếng Việt E-learning cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu
ngƣời học, nhóm nghiên cứu xin đƣa ra một số đề xuất nhƣ sau:
Thứ nhất, giảng viên cần chuẩn bị nội dung bài giảng thật hấp dẫn nhƣng đồng thời phải
dễ hiểu để ngƣời học có thể tự học một cách dễ dàng. Những bài giảng liên quan đến các kỹ
năng Nghe, Nói, Đọc, Viết nên đƣợc ƣu tiên hồn thiện trƣớc để đáp ứng nhu cầu của đa phần
ngƣời học. Nội dung bài giảng và bài tập luyện tập cần đa dạng, phong phú và có thể tích hợp
thêm một số phần mềm luyện tập để ngƣời học có thể rèn luyện hiệu quả. Giảng viên cũng có
thể tham khảo mong muốn của ngƣời học về phƣơng ngữ sử dụng trong bài giảng để đáp ứng
nhu cầu của đại đa số học viên.
Thứ hai, giảng viên tham gia giảng dạy Tiếng Việt E-learning phải ln thân thiện,
nhiệt tình với ngƣời học. Ngƣời học cũng mong muốn đƣợc tƣơng tác trực tuyến nhiều hơn
với giảng viên nên giảng viên có thể tăng thời lƣợng tƣơng tác trực tuyến với ngƣời học từ
50% thời gian khóa học trở lên.
Thứ ba, cần thiết có đội ngũ tƣ vấn và hỗ trợ ngƣời học trong suốt q trình tham gia
các khóa học Tiếng Việt E-learning để nâng cao hiệu quả của khóa học. Đội ngũ tƣ vấn đóng

vai trị nhƣ những ngƣời tiếp thêm động lực cho ngƣời học, nhắc nhở và tƣ vấn cho ngƣời học
trong suốt q trình tham gia khóa học để đạt đƣợc hiệu quả cao.
Thứ tƣ, cần có hệ thống server tốt để giảng viên và ngƣời học có thể đăng tải bài giảng
cũng nhƣ tham gia làm bài tập, trao đổi trực tuyến với tốc độ tốt. Ngoài ra, giảng viên cần tìm
hiểu thêm về các website học tập trực tuyến để có thể sử dụng tƣơng tác với ngƣời học một
cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Cuối cùng, sau khi kết thúc các khóa học Tiếng Việt E-learning, cần có những kỳ thi
năng lực Tiếng Việt 6 cấp độ trực tuyến để ngƣời học có thể đăng ký tham gia và đƣợc cấp
chứng chỉ khi đạt điều kiện.
6. Kết luận
Tóm lại, nhu cầu sử dụng bài giảng Tiếng Việt E-learning của sinh viên nƣớc ngoài học
Tiếng Việt tại Khoa Việt Nam học, Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế rất cao. Do vậy
các khóa học Tiếng Việt E-learning có rất nhiều cơ hội để phát triển. Tuy nhiên, để đáp ứng
nhu cầu ngƣời học, các bài giảng Tiếng Việt E-learning trong các khóa học này cần đƣợc xây
dựng phù hợp với nhu cầu ngƣời học. Bên cạnh đó, các khóa học Tiếng Việt E-learning cũng
cần đảm bảo những điều kiện về đội ngũ tƣ vấn và hỗ trợ, các điền kiện về tốc độ đƣờng
truyền… để đạt đƣợc hiệu quả cao.
Tài liệu tham khảo
Dƣơng Minh Hùng. (2014). Xây dựng hệ thống E-learning phục vụ giảng dạy trực tuyến tại trƣờng
Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế và khảo sát đánh giá kết quả thí điểm ứng dụng hệ thống để giảng
dạy một học phần phƣơng pháp giảng dạy tiếng Anh. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Trƣờng
Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế.

225


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

Dƣơng Phƣớc Toàn. (2017). Ứng dụng phần mềm mã nguồn mở Moodle để thử nghiệm đánh giá

thƣờng xuyên trong học phần Nghe 2 cho sinh viên khoa tiếng Anh – Trƣờng Đại học Ngoại ngữ.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế.
Nguyễn Minh Tuấn. (2016). Xây dựng học liệu E-learning đáp ứng yêu cầu phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ của giáo viên tiểu học. Luận án tiến sĩ. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
Nguyễn Văn Linh. (2013). Nghiên cứu xây dựng hệ thống E-learning hỗ trợ trong đào tạo theo học
chế tín chỉ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 25, 94-102.
Trần Thanh Điện, Nguyễn Thái Nghe. (2017). Các mơ hình E-learning hỗ trợ dạy và học. Tạp chí
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 14, 103-111.
Trịnh văn Biều. (2012). Một số vấn đề về đào tạo trực tuyến (E-learning). Tạp chí Khoa học Đại
học Sư phạm TP.HCM. 40, 86-90.

DEMAND OF USING VIETNAMESE E-LEARNING LECTURES OF
FOREIGN STUDENTS STUDYING VIETNAMESE AT VIETNAMESE
STUDIES DEPARTMENT, UNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGES,
HUE UNIVERSITY
Abstract
Nowadays, using E-learning in teaching Vietnamese to foreigners at Department of
Vietnamese Studies, University of Foreign Languages, Hue University is increasing. To
improve the quality of Vietnamese E-learning courses in the future, it is necessary to
survey learner‘s demands. This research analyzes results from a survey of demand for
using Vietnamese E-learning lectures of foreigners studying Vietnamese at Vietnamese
Studies department, University of Foreign Languages, Hue University. The article further
provides some suggestions to promote the establishment of Vietnamese E-learning
lectures meeting the needs of learner as well as getting high effect for teaching and
studying Vietnamese for foreigner.
Keywords
demand, E-learning, foreigners, lectures, Vietnamese

226




×