Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tiểu luận Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 2 FTU cô Quế Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.45 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
---------***--------

TIỂU LUẬN
Học phần: Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin 2
Đề tài: Lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi nhuận của tư bản
thương nghiệp

Họ và tên sinh viên : Phan Thị Phương
Mã sinh viên : 1714420065
Lớp tín chỉ : TRI102.1
Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Quế Anh

Hà Nội, tháng 6 năm 2021


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại cạnh tranh như hiện nay, lợi nhuận đã trở thành một mục tiêu sống
còn với những nhà hoạch định kinh doanh, thúc đẩy cho sự phát triển và tồn tại của mỗi
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Lợi nhuận trên hết là nguồn tạo động lực, đòn bẩy mạnh
mẽ, là mục tiêu hang đầu và đích đến cuối cùng . Chỉ khi nào có lợi nhuận thì doanh
nghiệp mới có điều kiện tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, nâng cao uy tín và thế lực của
mình trên thị trường cũng như khơng ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Vì vậy, việc xác định đúng đắn lợi nhuận, có biện pháp để nâng cao lợi ích, từ đó phân
phối sử dụng lợi nhuận hợp lý là một trong những vấn đề thường trực của các doanh
nghiệp hiện nay. Để tiếp tục duy trì và nâng cao lợi nhuận, địi hỏi mỗi công ty, doanh
nghiệp phải thiết lập kế hoạch, định hướng phát triển và đề ra các biện pháp cụ thể phù
hợp với điều kiện và thích ứng thị trường một cách nhanh chóng, mạnh mẽ, quyết đốn
để chớp lấy thời cơ, đồng thời gia tăng lợi nhuận tối đa.


Đề tài : “Lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi nhuận của tư bản thương nghiệp” em
chọn làm chuyên đề tốt nghiệp của mình với mục đích làm sáng tỏ bản chất và nguồn gốc
của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường, đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh và thực hiện lợi nhuận của các nhà tư bản, từ đó đưa ra một số biện pháp
nhằm nâng cao lợi nhuận và thu hút vốn đầu tư.
Đối tượng mà đề tài mong muốn hướng đến và làm sang tỏ là các vấn đề liên quan
đến việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và quá trình thực hiện lợi nhuận của các
nhà tư bản thương nghiệp
Kết cấu của chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận, em xin được trình bày
chuyên đề thành 3 chương như sau:
Chương I: Đặc điểm cơ bản về lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi nhuận tại
thương nghiệp
Chương II: Qúa trình thực hiện lợi nhuận của tư bản thương nghiệp
Chương III: Những giải pháp góp phần tăng lợi nhuận


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA THƯƠNG NGHIỆP
1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của thương nghiệp
1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị truờng
- Khái niệm thống nhất: lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp. Thơng qua tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận giúp nhà quản lý xem xét và nắm
rõ tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể đánh giá thành tích của
doanh nghiệp một cách chính xác và có hiệu quả hơn, người ta thường sử dụng phương
pháp phân tích bằng cách kết hợp cả hai chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Như vậy: Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp chính là phần giá trị còn lại sau
khi bù đắp và trang trải các khoản chi phí, là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác đó là khoản tiền chênh lệch giữa

doanh thu và chi phí kinh doanh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại trong một thời kì nhất định.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
* Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được lợi nhuận có ý nghĩa
rất quan trọng :
- Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; Một trong những mục tiêu
hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục, kéo dài
thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng bị phá sản.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng trưởng
một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà
nước.
- Lợi nhuận cịn là một nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm sẽ làm lợi


nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác khơng đổi. Do đó, lợi nhuận là
một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Tỷ suất lợi nhuận của nhà tư bản
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận của doanh nghiệp với các yếu tố kinh doanh tạo nên, để phục vụ cho các mục đích
khác nhau người ta sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận khác nhau
1.3. Sự cần thiết của việc phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường
Trên thực tế, các nhà tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từ chênh
lệch giữa giá mua và giá bán. Nhưng điều đó khơng có nghĩa là nhà tư bản thường nghiệp
bán hàng hóa cao hơn giá trị của nó mà là: nhà tư bản thương nghiệp mua hàng của nhà tư
bản công nghiệp với giá thấp hơn giá trị (khi chấp nhận bán hàng với giá thấp hơn giá trị

cho nhà tư bản thương nghiệp có nghĩa là nhà tư bản công nghiệp đã chấp nhận “nhượng”
một phần giá trị thặng dư cho nhà tư bản thương nghiệp), sau đó, nhà tư bản thương
nghiệp lại bán hàng cho người tiêu dùng với giá đúng giá trị của nó.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, do
vậy nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và cả tồn bộ
nền kinh tế quốc dân nói chung . Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc
tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng và
cần thiết, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Thực tế trong nền kinh tế thị trường đã có rất nhiều các doanh nghiệp đã rất năng
động, linh hoạt, kịp thời thích nghi với mơi trường kinh doanh mới, thích ứng nhanh với
những biến đổi của thị trường. Các doanh nghiệp này hoạt động với mục tiêu tối đa hố
lợi nhuận, do khơng ngừng tìm kiếm, khai thác và sử dụng hết các khả năng của mình nên
đã đạt được những kết quả đáng kể. Các doanh nghiệp đó đã đạt được nhiều lợi nhuận,
đứng vững trên thị trường và quan trọng hơn cả là sự ổn định cho quá trình phát triển lâu
dài của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng có khơng ít các doanh nghiệp cịn lúng túng, khó
thích nghi với cơ chế thị trường nên kết quả kinh doanh không đạt hiệu quả, lợi nhuận đạt
ít hoặc thua lỗ dẫn đến việc phải giải thể, phá sản doanh nghiệp .
Như vậy, có thể nói trong điều kiện hiện nay đối với mọi doanh nghiệp hoạt động


sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận khơng chỉ là mục tiêu mà còn là điều kiện tiên quyết
đảm bảo sự sống còn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các yếu tố tác động tới lợi nhuận của nhà tư bản
Chúng ta bắt đầu khai thác lại về mặt cơ bản của đối tượng:
– Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận thương nghiệp
+ Tư bản thương nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Nó tồn tại trên cơ sở lưu thơng
hàng hóa và lưu thơng tiền tệ. Trước chủ nghĩa tư bản, lợi nhuận của tư bản thương
nghiệp chủ yếu là do mua rẻ, bán đắt.
+ Tư bản thương nghiệp có đặc điểm vừa phụ thuộc vào tư bản cơng nghiệp, vừa có tính
độc lập tương đối:

+ Khi tư bản thương nghiệp xuất hiện, nó có vai trị và lợi ích to lớn đối với xã hội, vì:


Nhờ có thương nhân chun trách việc mua - bán hàng hóa nên lượng tư bản ứng vào
lưu thơng và chi phí lưu thơng nhỏ hơn khi những người sản xuất trực tiếp đảm nhiệm
chức năng này.



Nhờ có thương nhân chuyên trách việc mua - bán hàng hóa, người sản xuất có thể tập
trung thời gian chăm lo việc sản xuất, giảm dự trữ sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế,
tăng giá trị thặng dư.



Nhờ có thương nhân chuyên trách việc mua - bán hàng hóa, sẽ rút ngắn thời gian lưu
thông, tăng nhanh chu chuyển tư bản, từ đó tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư
hàng năm.

+ Việc tạo ra giá trị thặng dư và phân chia giá trị thặng dư là hai vấn để khác nhau. Lĩnh
vực lưu thông cũng như hoạt động của các nhà tư bản thương nghiệp đúng là không tạo ra
được giá trị thặng dư, nhưng do vị trí, tầm quan trọng của lưu thơng đối với sự phát triển
của sản xuất và tái sản xuất nên các nhà tư bản thương nghiệp vẫn được tham gia vào việc
phân chia giá trị thặng dư cùng với các nhà tư bản công nghiệp và phần giá trị thặng dư
mà các nhà tư bản thương nghiệp được chia chính là lợi nhuận thương nghiệp.
+ Như vậy, lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư được sáng tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất và do nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương
nghiệp, để nhà tư bản thương nghiệp tiêu thụ hàng cho mình.



*Như đã nói ở trên: lợi nhuận đóng vai trị hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận nhằm tìm ra phương hướng, biện pháp tăng lợi nhuận là việc làm rất cần thiết.
Chúng ta đều biết rằng lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Trong đó lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
→ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh là nội
dung quan trọng để phấn đấu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp


CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA TƯ
BẢN THƯƠNG NGHIỆP
1. Qúa trình thực hiện của nền sản xuất tạo ra lợi nhuận
- Khi phân công lao động phát triển, con người xuất hiện nhu cầu trao đổi sản phẩm, từ đó
xuất hiện kiểu sản xuất tạo ra sản phẩm
- Tiếp theo, khi đã đầy đủ về vật chất, họ sẽ tính tới bài tốn tạo ra lợi nhuận dựa trên sản
phẩm được tính theo doanh thu trước đó,
→Câu hỏi đặt ra: ai trả tiền cho dịch vụ thương nghiệp?
Hoạt động của tư bản thương nghiệp, nếu gạt đi những chức năng khác liên quan
như: bảo quản, đóng gói, chuyên chở, mà chỉ giới hạn ở chức năng chủ yếu là mua và
bán, thì khơng tạo ra gía trị cũng như gía trị thặng dư. Nó chỉ làm nhiệm vụ thực hiện gía
trị và gía trị thặng dư và góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển sản xuất và tái sản
xuất TBCN. Tuy không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư, nhưng nó vẫn tham gia vào q
trình phân chia gía trị thặng dư, dưới hình thức lợi nhuận thương nghiệp. Lợi nhuận
thương nghiệp trên thực tế là chênh lệch giữa gía bán và gía mua. Nhà tư bản thương
nghiệp mua hàng hóa thấp hơn gía trị và khi bán thì họ bán đúng với gía trị của hàng hóa,
nhưng vẫn có được lợi nhuận do tư bản cơng nghiệp chuyển nhượng cho. Ngồi ra, tư bản
thương nghiệp còn thu được lợi nhuận cao hơn do đầu cơ để nâng giá bán, hoặc bán cao
hơn giá trị thực của hàng hóa.
2. Bản chất của lợi nhuận thương nghiệp

*Về mặt bản chất căn nguyên: lợi nhuận của tư bản thương nhiệp là một phần của giá trị
thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra trong q trình sản xuất
*Do cơng nhân thương nghiệp tạo ra, phản ánh mối quan hệ bóc lột trực tiếp của tư bản
thương nhân đối với lao động làm thuê trong lĩnh vực lưu thông


CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN CỦA
TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP
1. Một số biện pháp chủ yếu nhằm phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Xuất phát từ việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp, để có thể đạt được mức lợi nhuận mong muốn doanh nghiệp cần thực hiện những
biện pháp sau:
1.1 Nâng cao quản lí doanh nghiệp để giá cả phải chăng phù hợp với người sử dụng
Mức giá làm ra cấu thành sản phẩm là tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
sản xuất và tiêu thụ loại sản phẩm nhất định. Hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản
để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu như mức thuế và giá bán được xác định thì lợi
nhuận đơn vị sản phẩm tăng lên hay giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định.
Các biện pháp chủ yếu hạ giá thành:
Biện pháp 1: Tăng chất lượng và hiệu quả lao động
Điều này thực chất là việc gia hạn sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hay là việc giảm bớt số thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Để có thể tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp sau:
- Cải tiến việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, chú ý cơng tác quản lý và cải tiến máy móc thiết bị sao cho phù hợp với điều kiện
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó góp phần tăng năng suất lao động.
- Nâng cao và duy trì hơn nữa khả năng kiểm soát hoạt động sản xuất, sử dụng có
hiệu quả máy móc, trang thiết bị tại doanh nghiệp. Hiện nay, ở hầu hết các doanh nghiệp,
máy móc thiết bị chưa được sử dụng hết công suất thiết kế, điều này đã làm giảm đáng kể
một lượng đáng kể sản phẩm sản xuất ra hàng năm so với định mức. Để tăng năng suất
lao động đòi hỏi doanh nghiệp phải tận dụng hết cơng suất máy móc, làm tăng ca, tăng

kíp chú ý bảo dưỡng máy móc theo định kỳ. Việc thêm giờ, tăng ca sẽ làm tăng số lượng
sản phẩm sản xuất ra và chi phí khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi, đồng
thời việc tăng ca làm thêm giờ sẽ giúp doanh nghiệp rút ngắn được thời gian khấu hao cho
TSCĐ, giảm thiểu hao mịn vơ hình và có điều kiện bổ sung máy móc thiết bị từ nguồn
vốn khấu hao.
Biện pháp 2: Hạn chế phát sinh chi phí vật tư trực tiếp


Làm vậy để hướng đến tiết kiệm chi phí vật tư đồng thời hợp lý hóa định mức tiêu
hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm và giảm tỷ lệ hao hụt vật tư trong hoạt động sản xuất
thì doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp sau:
+ Có chiến lược khai thác cụ thể chính xác để từ đó có kế hoạch cung ứng vật tư
hợp lý, kịp thời cho các hoạt động sản xuất, tránh tình trạng vật tư bị tồn ứ trong kho và
ảnh hưởng tới chất lượng của cấu thành sản phẩm.
+ Duy trì ở mức lí tưởng việc thu mua và bảo quản trang thiết bị, giảm thiểu tối đa
các mất mát thiếu hụt vật tư, đảm bảo chất lượng cho vật tư trước khi đưa vào sử dụng.
Để có thể thực hiện tốt công tác này, doanh nghiệp cần tiến hành phân công cơng việc cụ
thể, có biện pháp quản lý khoa học và chặt chẽ nguồn vật tư từ đó tiết kiệm được chi phí
vật tư.
+Khơng ngừng thực hiện khâu kiểm tra, giám sát định mức tiêu hao vật tư để kịp
thời xây dựng mới định mức tiêu hao, đồng thời tiến hành nghiên cứu đổi mới mẫu mã,
kiểu dáng công nghệ của sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu cua người tiêu dùng.
+ Tăng cường công tác quản lý các giai đoạn trong các khâu của quá trình sản xuất,
có các biện pháp khuyến khích vật chất đối với cơng nhân trực tiếp sản xuất để kích thích
họ nâng cao tay nghề và ý thức tự giác trong sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí vật tư và hạ
giá thành sản phẩm.
1.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ
Đầu tư vốn, làm ra sản phẩm và sử dụng là ba bước có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau, sản xuất tốt làm tăng khối lượng và chất lượng của sản phẩm sản xuất, là
cơ sở của việc tăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp. Ngược lại, quá trình tiêu thụ tốt

sẽ làm cho khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng đem lại doanh thu cao, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, chiếm lĩnh thị trường và thúc đẩy quá trình sản
xuất phát triển, số lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn và hoàn hảo.
1.3 Đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bên ngoài
Vốn là một trong 3 yếu tố quan trọng để tiến hành quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả cũng là phương hướng quan trọng để tăng lợi
nhuận doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như một yêu cầu cấp bách
mang tính bức thiết đối với mọi doanh nghiệp. Bởi vì nâng cao được hiệu quả sử dụng
vốn không những giúp cho doanh nghiệp đủ trang trải chi phí bỏ ra mà cịn có một phần


tích luỹ để lại để tái sản xuất, mở rộng quy mô và lĩnh vực sản xuất, tăng thu nhập, đổi
mới được thiết bị công nghệ,… cũng như quyết định đến sự sống còn của các doanh
nghiệp.
1.3.1. Đẩy mạnh khả năng, tiềm lực sử dụng vốn cố định mà doanh nghiệp có
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh
doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt
giá trị.
1.3.2 Đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp (VLĐ) là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục
Kết luận, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu tất yếu đối với
doanh nghiệp sử dụng vốn hạch toán kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Nó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất,
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng nền kinh tế xã hội.
2. Mở rộng vấn đề: thực trạng và giải pháp vốn lợi nhuận của Việt Nam
2.1 Thực trạng
- Trước năm 1986, các doanh nghiệp là người lao động phi cống hiến của họ vào việc tạo

ra lợi nhuận mà họ chỉ được hưởng ít mà Nhà nước kiểm sốt chặt chẽ phương tiện sản
xuất
→Nền kinh tế gặp khó khan lớn
-Chính vì vậy, cuộc cải cách kinh tế Việt Nam đem lại thành tựu đáng kể
+ Nâng cao đời sống nhân dân
+ Tăng tính năng động của kinh tế thị trường
+ Xóa bỏ tính bao cấp, trì trệ
+ Bước đầu đẩy lùi lạm phát


2.2 Giải pháp
- Tạo hành lang pháp lí thơng thống, giảm bớt hang rào để thu hút vốn nước ngoài
- Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn kém hiệu quả
- Ngăn ngừa khủng hoảng và tang khả năng phục hồi nhanh chóng sau khủng hoảng


KẾT LUẬN
Em đã cố gắng chứng minh các quan điểm của mình dựa trên nguồn thu lượm
được từ kinh nghiệm cá nhân, bài giảng của giáo viên, kiến thức sẵn có để nhào nặn, chế
tác thành tác phẩm của mình. Trong q trình soạn thảo, nếu có gì sai sót, xin được lượng
thứ và rút kinh nghiệm để đảm bảo bài sau này kết quả sẽ mĩ mãn hơn.
Bài làm của em đã đạt đủ những tiêu chí cần thiết tối thiểu của một bài tiểu luận
nghiên cứu về “ Các giải pháp để tăng lợi nhuận của tư bản thương nghiệp”. Bên cạnh
việc lí giải rõ căn nguyên, nguồn gốc, sự hình thành của lợi nhuận, em đã làm chi tiết và
sáng rõ giải pháp đặt ra đối với tư bản thương nghiệp, đã lien hệ chặt chẽ với tình hình
của Việt Nam trong những năm tháng đổi mới và bước vào giai đoạn mở cửa với chính
sách thơng thoáng của Nhà nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] C.Mác và Ăngghen, NXB ĐHQG Hà Nội, tập 23, trang 273
[2] Đỗ Thế Tùng />


×