Tải bản đầy đủ (.ppt) (68 trang)

TAI LIEU TAP HUAN 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.89 KB, 68 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CỤC NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC. Ngày 15/10/2012. HỖ TRỢ GIÁO VIÊN TẬP SỰ THPT TẬP HUẤN GIÁO VIÊN CỐT CÁN. 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> HỖ TRỢ GIÁO VIÊN TẬP SỰ THPT.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Mục tiêu tổng quát: Kết thúc khóa tập huấn, giáo viên cốt cán có khả năng: - Mục tiêu về tri thức: + Hiểu rõ các chức năng của GVCNL; thực tiễn GDPT nói chung và công tác CNL nói riêng. + Nêu và phân tích được các nội dung và phương pháp công tác của GVCNL + Liệt kê đầy đủ và phân tích được các phẩm chất và năng lực của GVCNL ở trường PT - Mục tiêu về kỹ năng: + Hình thành, rèn luyện và phát triển các kỹ năng: quản lý, GDHS, tư vấn hướng dẫn HS tự quản, tiếp nhận và xử lý thông tin, huy động nguồn lực để GDHS và kỹ năng đánh giá kết quả học tập rèn luyện của tập thể HS và của từng HS. + Lập được kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp + Tập huấn lại cho giáo viên ở địa phương về công tác CNL - Mục tiêu về thái độ: Có tình yêu nghề; yêu con người. Tích cực và nhiệt tình hoàn thành nhiệm vụ được giao..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Nội dung tập huấn Chương 1: Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp Hoạt động 1: GVCNL là người thay thế Hiệu trưởng quản lý và GD toàn diện tập thể HS một lớp học Hoạt động 2: GVCNL là cầu nối giữa BGH, tập thể sư phạm nhà trường, GV bộ môn với tập thể HS lớp chủ nhiệm Hoạt động 3: GVCNL là cố vấn cho cho hoạt động tự quản của HS lớp chủ nhiệm Hoạt động 4: GVCNL là người phối hợp các lực lượng xã hội để GDHS lớp chủ nhiệm Hoạt động 5: GVCNL là người đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS lớp chủ nhiệm Chương 2: Nội dung và phương pháp công tác của GVCNL Hoạt động 1: Nội dung công tác của GVCNL Hoạt động 2: Phương pháp giáo dục của GVCNL Hoạt động 3: GVCNL với nội dung xây dựng trường học thân thiện HS tích cực Hoạt động 4: GVCNL với PPGD kỷ luật tích cực và xây dựng mô hình lớp học yêu thương Chương 3: Yêu cầu về phẩm chất và năng lực Hoạt động 1: Phẩm chất cần thiết của GVCNL Hoạt động 2: Năng lực của GVCVNL.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Chương 1 (TMo1): CHỨC NĂNG CỦA GVCNL Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG Mục tiêu - Mục tiêu về tri thức: Hiểu được các chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp và thực tiễn giáo dục phổ thông nói chung và công tác chủ nhiệm lớp nói riêng. - Mục tiêu về kỹ năng: Có các kỹ năng quản lý, giáo dục học sinh, tư vấn hướng dẫn học sinh tự quản, tiếp nhận và xử lý thông tin, huy động nguồn lực để giáo dục học sinh và kỹ năng đánh giá kết quả học tập rèn luyện của tập thể học sinh và của từng học sinh. - Mục tiêu về thái độ: Tích cực thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Nội dung: Hoạt động 1: GVCNL là người thay thế Hiệu trưởng quản lý và GD toàn diện tập thể HS một lớp học Hoạt động 2: GVCNL là cầu nối giữa BGH, tập thể sư phạm nhà trường, GV bộ môn với tập thể HS lớp chủ nhiệm Hoạt động 3: GVCNL là cố vấn cho cho hoạt động tự quản của HS lớp chủ nhiệm Hoạt động 4: GVCNL là người phối hợp các lực lượng xã hội để GDHS lớp chủ nhiệm Hoạt động 5: GVCNL là người đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS lớp chủ nhiệm.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Phương pháp - Thuyết trình, nêu vấn đề, nghiên cứu trường hợp, xử lý tình huống - Thảo luận nhóm - Đàm thoại - Hướng dẫn học viên nghiên cứu tài liệu.. Học liệu: + Giấy khổ A0, A4, bút dạ + Máy chiếu, bảng, phấn.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> HOẠT ĐỘNG 1: GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP LÀ NGƯỜI THAY THẾ HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC TOÀN DIỆN TẬP THỂ HỌC SINH MỘT LỚP HỌC. Thời gian 30 phút Tiến trình + Nghiên cứu tình huống + Làm việc nhóm + Trình bày kết quả làm việc nhóm + Phát tài liệu phát tay + Tổng kết hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> TÀI LIỆU PHÁT TAY - GVCNL là người thay thế hiệu trưởng quản lý và giáo dục toàn diện tập thể HS một lớp học. - Là chức năng kép. Bao gồm: + Nắm vững đặc điểm của từng HS và của tập thể HS + Nắm vững nhiệm vụ kế hoạch GD của nhà trường, trên cơ sở đó so sánh đối chiếu với khả năng thực hiện của tập thể HS lớp chủ nhiệm và cụ thể hóa thành chương trình hành động - Để thực hiện tốt chức năng trên đòi hỏi GVCNL phải: + Hiểu HS lớp chủ nhiệm, nắm vững đặc điểm của từng HS và đặc điểm của tập thể HS, nắm vững những diễn biến thay đổi của từng HS + Nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hoạt động GD của nhà trường + Nắm vững tiềm năng của từng tổ chức GD trong và ngoài trường để có biện pháp khai thác, huy động nguồn lực phục vụ GD và QLHS lớp chủ nhiệm. - Ý nghĩa: Thực hiện tốt chức năng quản lý giáo dục, toàn diện tập thể HS một lớp học giúp GV gắn bó với HS, tạo niềm tin ở HS và gia đình HS và thực sự là người trợ giúp HS trong mọi hoạt động..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> TỰ ĐÁNH GIÁ: Bài tập 1: Để quản lý, giáo dục toàn diện học sinh một lớp học giáo viên chủ nhiệm phải tiến hành những nội dung công việc nào sau đây: a) Nắm đặc điểm học sinh và diễn biến thay đổi của học sinh b) Nắm nhiệm vụ kế hoạch hoạt động của nhà trường, của lớp c) Xây dựng chương trình hành động của tập thể học sinh lớp chủ nhiệm d) Biến kế hoạch hoạt động của lớp chủ nhiệm thành hành động tự giác thực hiện của học sinh và tập thể học sinh. e) Tất cả những nội dung trên Bài tập 2: Theo bạn để nắm đặc điểm học sinh lớp chủ nhiệm giáo viên có thể dựa vào những nguồn thông tin nào? Bài tập số 3: Quản lý giáo dục toàn diện học sinh có phải là chức năng kép không? Bạn hãy phân tích ý nghĩa của chức năng quản lý, giáo dục toàn diện tập thể học sinh một lớp học..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> HOẠT ĐỘNG 2: GVCNL LÀ CẦU NỐI GIỮA BAN GIÁM HIỆU, TẬP THỂ SƯ PHẠM NHÀ TRƯỜNG, GIÁO VIÊN BỘ MÔN VỚI TẬP THỂ HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Thời gian 30 phút Tiến trình + Nghiên cứu tình huống + Làm việc nhóm + Trình bày kết quả làm việc nhóm + Phát tài liệu + Tổng kết hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> TÀI LIỆU PHÁT TAY GVCNL phải thực hiện tốt chức năng cầu nối giữa BGH, GV bộ môn, tập thể các nhà sư phạm với tập thể HS lớp chủ nhiệm. Bởi + Với tư cách là đại diện cho tập thể sư phạm nhà trường, GVCNL phổ biến, truyền đạt tới tập thể HS, từng cá nhân HS mọi chủ trương, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động của nhà trường không chỉ bằng mệnh lệnh mà còn bằng sự cảm hóa, bằng sự thuyết phục, bằng chính uy tín và nhân cách của GVCNL. + Với tư cách là người đại diện cho tập thể HS lớp chủ nhiệm, GVCNL có nhiệm vụ bênh vực và bảo vệ mọi quyền lợi chính đáng của HS và tập thể HS + Với tư cách là người đại diện cho cả hai phía GVCNL phải tiếp nhận thông tin với tư cách là nhà sư phạm, đồng thời có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ uy tín cho đồng nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ GDHS. Làm tốt chức năng cầu nối, GVCNL tạo được mối quan hệ thân thiện trong tập thể sư phạm và quan hệ thân thiện với tập thể HS.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> * Tự đánh giá: Câu hỏi số 1: Để thực hiện chức năng cố vấn, giáo viên chủ nhiệm là người đại diện cho những lực lượng nào sau đây: a. Đại diện cho tập thể sư phạm b. Đại diện cho ban giám hiệu c. Đại diện cho tập thể học sinh d. Đại diện cho tập thể các nhà sư phạm và tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Câu hỏi số 2: Với tư cách là đại diện cho tập thể các nhà sư phạm giáo viên chủ nhiệm lớp phải làm gì? Câu 3: Với tư cách là đại diện cho tập thể học sinh lớp chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm lớp phải làm gì? Câu 4: Với tư cách là đại diện cho cả hai phía, giáo viên chủ nhiệm lớp phải làm gì?.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> HOẠT ĐỘNG 3: GVCNL LÀ CỐ VẤN CHO HOẠT ĐỘNG TỰ QUẢN CỦA TẬP THỂ HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Thời gian 30 phút Tiến trình + Nghiên cứu tình huống + Làm việc nhóm + Trình bày kết quả làm việc nhóm + Phát tài liệu phát tay + Tổng kết hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> TÀI LIỆU PHÁT TAY - Cố vấn: Người chuyên sâu và giỏi một lĩnh vực nào đó, được cá nhân hay tổ chức hỏi ý kiến để tham khảo trong điều hành và quản lý về lĩnh vực đó - Cố vấn là không làm thay HS trong mọi hoạt động. GVCNL hướng dẫn, tư vấn cho HS trong mọi hoạt động nhằm phát huy vai trò tự chủ của HS trong quá trình hoạt động, biến quá trình GD thành quá trình tự GD của tập thể HS và của từng cá nhân HS. - Để làm tốt chức năng cố vấn, GVCNL cần xây dựng tập thể HS đoàn kết, thống nhất vì mục đích hoạt động chung, xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, Đội, đồng thời GVCNL phải có kỹ năng hướng dẫn, tư vấn vv….

<span class='text_page_counter'>(17)</span> * Tự đánh giá: Câu 1: Chức năng cố vấn của giáo viên chủ nhiệm lớp là: a. Tổ chức hoạt động cho học sinh b. Hướng dẫn học sinh tổ chức hoạt động tự quản c. Giúp đỡ học sinh, tham gia cùng học sinh và thực hiện giúp học sinh những công việc cần thiết. d. Tư vấn, hướng dẫn học sinh trong các hoạt động tự quản Câu 2: Để làm tốt chức năng cố vấn, giáo viên chủ nhiệm lớp phải làm gì? Câu 3: Nêu ý nghĩa của việc thực hiện chức năng cố vấn.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> HOẠT ĐỘNG 4: GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP LÀ NGƯỜI PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI ĐỂ GIÁO DỤC HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Thời gian 30 phút Tiến trình + Nghiên cứu tình huống + Làm việc nhóm + Trình bày kết quả làm việc nhóm + Phát tài liệu phát tay + Tổng kết hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> TÀI LIỆU PHÁT TAY -. -. Sự hình thành nhân cách của HS diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc.. Để đảm bảo tính MĐ liên tục và hệ thống, với vai trò chủ đạo, mang tính quyết định tới sự hình thành và phát triển nhân cách của HS - GVCNL là cầu nối chuyển tải những chủ trương, nhiệm vụ, GD của nhà trường, những thông tin phản ánh kết quả phấn đấu, rèn luyện, tu dưỡng của mỗi HS tới PHHS, tới các tổ chức và đoàn thể xã hội để nâng cao nhận thức về trách nhiệm của họ đối với thế hệ trẻ - Thông qua việc phối hợp các lực lượng GD, GVCNL huy động nguồn lực GD, thống nhất về MT, ND, chương trình, biện pháp tác động GD nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. - Những chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cũng sẽ được GVCNL triển khai tới mỗi HS trong lớp, làm cho hoạt động của lớp, của mỗi HS hoà nhập vào sự phát triển chung của địa phương và xã hội. - GVCNL còn là người đại diện cho quyền lợi của HS trong lớp, phản ánh những nguyện vọng, nhu cầu của người học với Hội đồng GD, với Hiệu trưởng và các tổ chức xã hội ngoài trường một cách thường xuyên, đảm bảo giải quyết kịp thời nguyện vọng chính đáng của các em..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Cùng suy ngẫm Thực tế Thầy, Cô đã làm thế nào để phối hợp được các lực lượng xã hội cùng tham gia vào công tác GDHS? Minh chứng bằng VD cụ thể?.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> HOẠT ĐỘNG 5: GVCNL LÀ NGƯỜI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP, RÈN LUYỆN CỦA HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM. Thời gian 30 phút Tiến trình + Bài tập + Làm việc nhóm + Trình bày kết quả làm việc nhóm + Phát tài liệu phát tay + Tổng kết hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> TÀI LIỆU PHÁT TAY - GVCNL hơn ai hết trong Hội đồng GD là người theo sát từng bước phát triển của mỗi HS và của cả lớp. Vì thế, bên cạnh việc nâng cao vai trò tự quản, tự rèn luyện của HS, để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc, động viên khích lệ một cách khách quan những hoạt động nhiều vẻ của HS, GV cần theo sát, kiểm tra, nhắc nhở và đánh giá đúng mức các kết quả hoạt động của các em nhằm đạt tới mục tiêu cần thiết. - Để đảm bảo đưa ra được những nhận định, đánh giá đúng mức, khách quan, có tính GD phù hợp với từng HS, từng kiểu loại hình GD , GVCN cần có sự liên kết, phối hợp với tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, với đội ngũ cán bộ tự quản của lớp, Hội cha mẹ HS, GV bộ môn dạy ở lớp mình trong quá trình thu thập và xử lí thông tin. - Mặt khác, để cho sự đánh giá tránh khỏi những yếu tố chủ quan, mặc cảm, định kiến về phía GVCN và cả về phía HS, tuỳ theo từng hoạt động GD, GVCN cần xây dựng được chuẩn đánh giá phù hợp, có được thông tin từ nhiều nguồn (tự đánh giá, ở nhóm, ở tổ, ở lớp, ở tổ chức Đoàn TNCS …)..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> * Tự đánh giá 1. Giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải quán triệt nguyên tắc nào trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh? 2. Để đánh giá kết quả học tạp, rèn luyện của học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp cần dựa vào những nguồn thông tin nào ? Nêu các công cụ sử dụng trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh lớp chủ nhiệm?.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Chương 2 (TMo2): Nội dung và phương pháp công tác của GVCNL Mục tiêu: - Mục tiêu về tri thức: Nêu và phân tích các nội dung, phương pháp công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. - Mục tiêu về kỹ năng: Thực hiện, vận dụng, lựa chọn các nội dung, phương pháp giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm. - Mục tiêu thái độ: có thái độ tích cực trong vận dụng kiến thức, kỹ năng làm công tác chủ nhiệm lớp..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> NỘI DUNG: Hoạt động 1: Các nội dung công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp Hoạt động 2: Phương pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp Hoạt động 3: Giáo viên chủ nhiệm lớp với nội dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Hoạt động 4: Giáo viên chủ nhiệm lớp với phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong trường học..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Phương pháp - Thuyết trình, nêu vấn đề, nghiên cứu trường hợp, xử lý tình huống - Thảo luận nhóm - Đàm thoại - Hướng dẫn học viên nghiên cứu tài liệu. 2. Phương tiện dạy học + Giấy khổ A0, A4, bút dạ + Máy chiếu, bảng, phấn.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Hoạt động 1: Nội dung công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp Thời gian 30 phút Tiến trình + Bài tập + Làm việc nhóm (mỗi nhóm trả lời 01 câu hỏi) + Trình bày kết quả làm việc nhóm + Phát tài liệu phát tay + Tổng kết hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> TÀI LIỆU PHÁT TAY. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp 1. Quán triệt, nắm vững đường lối, nguyên lý, chính sách GD của Đảng và Nhà nước để trên cơ sở đó vận dụng vào việc tổ chức hoạt động GD cho HS. 2. Nghiên cứu, nắm vững hệ thống LLGD nói chung và bổ sung thường xuyên tri thức GD hiện đại, cập nhật, làm chỗ dựa cho HĐGD trong thực tiễn. Đây là công việc thường xuyên, rất cần thiết của GVCNL nhằm củng cố, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ một cách có hệ thống, liên tục, là cơ sở cho quá trình hình thành tay nghề và nghệ thuật sư phạm. 3. Nắm vững quy chế, điều lệ nhà trường PT, MTGD của trường PT, của khối lớp về kế hoạch, chương trình hoạt động của nhà trường trong năm học và mỗi học kì..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 4. Lập kế hoạch, nội dung công tác CNL - đây là nhiệm vụ. trung tâm của GVCNL nhằm tổ chức có hiệu quả các HĐGDHS lớp chủ nhiệm được nhà trường giao phó. 5. - Tổ chức liên kết sức mạnh GD tổng hợp của các bộ phận sư phạm trong trường cũng như các tổ chức đoàn thể, xã hội, những doanh nghiệp sản xuất, những cơ sở văn hoá ngoài trường nhằm tạo nên môi trường GD lành mạnh, liên tục, khép kín tác động tới sự hình thành nhân cách của. - Thực hiện báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất đối với hiệu trưởng về tình hình GDHS lớp chủ nhiệm. 6. Xây dựng và phát triển tập thể học sinh 7. Thực hiện nội dung GD toàn diện đối với tập thể HS lớp chủ nhiệm.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> * Tự đánh giá: 1.Hãy nêu nội dung và các biện pháp tìm hiểu đặc điểm học sinh và gia đình học sinh. Giải thích vì sao cần phải nắm vững đặc điểm của tập thể học sinh ? 2. Trình bày những căn cứ để xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp, nội dung kế hoạch chủ nhiệm lớp 3. Nội dung xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm 4. Phân tích các nội dung giáo dục toàn diện tập thể học sinh lớp chủ nhiệm.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Hoạt động 2: Phương pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp Thời gian 30 phút Tiến trình + Nghiên cứu tình huống + Làm việc nhóm (mỗi nhóm trả lời 01 câu hỏi) + Trình bày kết quả làm việc nhóm + Phát tài liệu phát tay + Tổng kết hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> TÀI LIỆU PHÁT TAY Các phương pháp GD của GVCNL 1) Phương pháp tác động trực tiếp( phương pháp giáo dục cá biệt, phương pháp tác động tay đôi). - Bản chất: Là những tác động trực diện giữa GVCNL đến từng HS sao cho phù hợp với đặc điểm của HS đó về tần số và cường độ tác động. - Phương thức tác động: GVCNL có thể tác động bằng mệnh lệnh, bằng thuyết phục, bằng nêu gương hoặc có thể cưỡng bức vv…buộc HS phải thực hiện những yêu cầu do GVCN đề ra. - Hiệu quả GD: Thường mang lại hiệu quả GD tức thời. - Điều kiện để phương pháp đạt hiệu quả: + GVCN phải là người có uy tín đối với học sinh. + GV phải đo được mức độ thể hiện trong hành vi của HS để có quyết định tác động phù hợp..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 2. Phương pháp tác động gián tiếp( Phương pháp tác động song song; Phương pháp giáo dục trong tập thể bằng tập thể). - Bản chất: GVCNL tác động đến HS cần tác động thông qua một lực lượng GD thứ ba (đội ngũ tự quản; bạn bè; dư luận lành mạnh trong tập thể HS; người có uy tín cao đối với HS cần tác động). - Phương thức: Thông qua lực lượng có uy tín đối với HS hoặc dư luận lành mạnh của tập thể lớp để tác động đến HS cần tác động. Tuỳ mục đích và tính chất GD, GVCNL có thể sử dụng phạm vi rộng, hẹp của lực lượng thứ ba cho thích hợp. Ví dụ cán bộ tổ, cán bộ lớp, cả tổ, cả lớp, cán bộ đội, cán bộ đoàn, cả chi đội, cả chi đoàn v.v) - Hiệu quả GD: Thường toả tác dụng GD rộng và có tác dụng khá bền vững. - Điều kiện để phương pháp đạt hiệu quả: + Tập thể HS phải là tập thể vững mạnh ( tập thể HS tiên tiến). + GVCNL phải là người có khả năng duy trì và phát triển tập thể HS lớp chủ nhiệm không ngừng lớn mạnh..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 3) Phương pháp "bùng nổ" sư phạm - Bản chất: Là PP tác động trực tiếp nhưng sử dụng với cường độ mạnh và bất ngờ vào quá trình hưng phấn hay ức chế của HS, khi HS có vấn đề đặc biệt. - Phương thức tác động: Là những quyết định có tính táo bạo, bất ngờ của GVCNL đến HS có vấn đề đặc biệt. - Hiệu quả GD: Nếu phương pháp thành công sẽ làm thay đổi toàn bộ nhận thức, tình cảm, hành vi của HS theo hướng tích cực. - Điều kiện để phương pháp đạt hiệu quả: + GVCNL biết chớp thời cơ để bùng nổ. + GVCNL biết tạo ra thời cơ để bùng nổ. + GV phải giữ kín mục đích sư phạm đối với HS được tác động. + GVCNL phải là người có nghệ thuật sư phạm cao. - Lưu ý: “Bùng nổ”sư phạm là phương pháp giáo dục rất mạo hiểm vì thế cần thận trọng khi sử dụng..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> * Tự đánh giá: 1. So sánh phương pháp tác động trực tiếp với phương pháp tác động song song 2. Trình bày bản chất của phương pháp “bùng nổ sư phạm” và lấy ví dụ minh họa trong hoạt động thực tế chủ nhiệm lớp. 3. Cùng suy ngẫm.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Hoạt động 3: Giáo viên chủ nhiệm lớp với nội dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực Thời gian 30 phút Tiến trình + Bài tập + Làm việc nhóm + Trình bày kết quả làm việc nhóm + Phát tài liệu phát tay + Tổng kết hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> TÀI LIỆU PHÁT TAY 1- Khái niệm: Trường học thân thiện là trường học có môi trường học tập an toàn, thân thiện, đáp ứng mọi nhu cầu của người học, hoạt động giáo dục, dạy học của nhà trường có chất lượng tốt và thu hút được sự quan tâm của toàn xã hội. 2- Nội dung: - Xây dựng tập thể HS đoàn kết thân ái, tự quản có hiệu quả, phát huy tính tích cực chủ động của mọi HS trong các hoạt động dạy học và hoạt động GD do GVCN và giáo viên bộ môn tổ chức - Xây dựng môi trường văn hoá lớp học thân thiện cởi mở chia sẻ đoàn kết, học hỏi, bài trí không gian lớp học đẹp phù hợp với lứa tuổi . - Xây dựng văn hoá học hỏi trong môi trường lớp học - Tổ chức tốt hoạt động học tập, phát huy năng lực tự học của mỗi HS, phát động các phong trào thi đua học tốt, rèn luyện tốt. Hình thành năng lực tự quản trong học tập năng lực tự học thường xuyên và phát triển năng lực tự đánh giá cho mỗi HS nhằm giúp các em tự điều chỉnh quá trình hình thành phát triển nhân cách của mình..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> -. Tăng cường tổ chức HĐGDNGLL, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao cho HS nhằm thiết lập mối quan hệ GV - HS, HS – HS, HS – Cộng đồng xã hội. Gắn HĐGDNGLL, hoạt động của Đội, Đoàn với các hoạt động của địa phương - Chủ động phối hợp các lực lượng GD: gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội nhằm chăm sóc GDHS một cách an toàn, thống nhất, tạo cơ hội thuận lợi để HS hình thành và phát triển nhân cách theo MTGD đã đề ra. Phát huy tối đa vai trò của Hội cha mẹ HS, các tổ chức đoàn thể nhằm tạo môi trường GD khép kín. - Thường xuyên tổ chức một số hoạt động sáng tạo, phát huy trí tuệ và năng lực hoạt động của học sinh - Từ phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng một môi trường văn hoá lớp học thực sự lành mạnh, trong đó học sinh biết bảo vệ danh dự của nhà trường, của tập thể lớp và của chính bản thân mình, biết bảo vệ cái đúng, phê phán cái sai….

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 3- Yêu cầu đối với GVCNL: Muốn thực hiện được những nội dung công tác nêu trên đòi hỏi GVCNL phải có tri thức hiểu biết rộng, đông thời nắm vững những tri thức về tâm lý học, giáo dục học và phải thành thạo các kỹ năng cơ bản sau đây: + Kỹ năng hiểu người học và thiết lập mối quan hệ thân thiện với người học + Kỹ năng tư vấn tâm lý + Kỹ năng cầu nối giữa tập thể các nhà sư phạm với tập thể học sinh + Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục để giáo dục học sinh + Kỹ năng bồi dưỡng năng lực tự quản cho tập thể học sinh + Kỹ năng khai thác vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục + Kỹ năng cố vấn cho hoạt động tự quản của tập thể học sinh, vv....

<span class='text_page_counter'>(40)</span> * Tự đánh giá Hãy đưa ra những nhận xét đánh giá về kết quả thực hiện phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường bạn đang công tác, chỉ rõ những kết quả đạt được và chưa đạt được..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Hoạt động 4: GVCNL với phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực và xây dựng mô hình lớp học yêu thương Thời gian 30 phút Tiến trình + Bài tập + Làm việc nhóm + Trình bày kết quả làm việc nhóm + Phát tài liệu phát tay + Tổng kết hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> TÀI LIỆU PHÁT TAY 1- Khái niệm: - “Phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực” là quan điểm GD tích cực, mô hình GDHS trong và bằng hoạt động của HS, thông qua đó GV giúp HS thay đổi, điều chỉnh hành vi, hình thành, phát triển hành vi mới hoặc phòng ngừa những hành vi tiêu cực có thể xảy ra. - Bản chất của kỉ luật tích cực là bằng việc vận dụng phối hợp các PP, biện pháp, kỹ thuật GD, GV giúp HS nhận thức đúng về bản thân, biết được điểm mạnh và điểm yếu của mình, có trách nhiệm hơn với thái độ và hành vi của cá nhân, chủ động và biết đưa ra các quyết định tốt, biết cách kiềm chế xúc cảm, làm chủ bản thân trong mọi tình huống, có kỹ năng sống trong môi trường luôn luôn biến đổi..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 2- Ý nghĩa (vai trò): - GD tính tự giác, tính tích cực chủ động cho HS - Hình thành ở HS tính kỷ luật tích cực trong học tập, rèn luyện - Giúp giáo viên chủ nhiệm phòng ngừa và loại bỏ trừng phạt HS, tránh được những hậu quả xấu xảy ra trong xử lý tình huông giáo dục. - Kỷ luật tích cực sẽ giúp HS có nhiều cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, được mọi người quan tâm, tôn trọng, lắng nghe ý kiến và tích cực, chủ động hơn trong học tập. - Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp , kỷ luật tích cực cũng giúp giảm được áp lực quản lý lớp học vì HS hiểu và tự giác chấp hành kỷ luật. - Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò - Giáo viên được HS tin tưởng, tôn trọng, từ đó củng cố phát triển năng lực cảm hóa, thuyết phục HS, biến chủ trương, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường, lớp học thành chương trình hành động của cá nhân HS. - Tạo môi trường học tập thân thiện trong lớp học - Xây dựng mô hình lớp học yêu thương.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 3- So sánh kỷ luật tích cực và trừng phạt Kỷ luật tích cực. Kỷ luật tiêu cực (trừng phạt). 1. Nhấn mạnh những gì trẻ nên làm. Cho trẻ những phương án lựa chọn tích cực. Nhấn mạnh những gì trẻ không được làm. Cấm đoán, không giải thích tại sao. 2. Là quá trình thường xuyên, liên tục, nhất quán, cương quyết mang tính hướng dẫn. Chỉ diễn ra khi trẻ mắc lỗi hnahf vi. Mang tính kiểm soát, làm xấu hổ, mất mặt, chế nhạo. 3. Hệ quả của kỷ luật có tính logic, có liên quan trực tiếp đến hành vi tiêu cực của trẻ. Hệ quả của trừng phạt không liên quan hoặc phi logic đối với hành vi tiêu cực của trẻ. 4. Lắng nghe trẻ, đưa ra VD, tấm gương để trẻ làm theo. Không hoặc ít lắng nghe trẻ, yêu cầu trẻ tuân phục, nghe lời.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 5. Tập cho trẻ tự kiểm soát bản thân, Trẻ dần phụ thuộc vào người lớn, bị chịu trách nhiệm về mình, chủ động, người lớn kiểm soát, sợ sai, kém tự tự tin lập, bị động, thiếu tự tin 6. Giúp trẻ thay đổi. Tập trung vào hành vi chưa đúng của trẻ. Giải tỏa, tập trung vào nỗi bực tức của người lớn khi thấy trẻ không nghe lời hoặc thậm trí có khi là “giận cá chém thớt”. 7. Mang tính tích cực, tôn trọng trẻ. Mang tính tiêu cực, thiếu tôn trọng trẻ. 8. Khuyến khích khả năng tư duy, lựa chọn của trẻ. Người lớn nghĩ và đưa ra quyết định, lựa chọn thay cho trẻ. 9. Hình thành và phát triển những hành vi mong muốn. Phạt, chỉ trích những hành vi hư, có lỗi của trẻ. Việc này có thể dẫn đến hành vi không phù hợp khác của trẻ.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 10. Phù hợp với những năng lực, nhu cầu và cá giai đoạn phát triển của trẻ. Không tính đến năng lực, nhu cầu và các giai đoạn phát triển của trẻ. 11. Không mang tính bạo lực về mặt thân thể và tinh thần. Mang tính bạo lực về mặt thân thể và tinh thần. 12. Trẻ thực hiện nội quy nề nếp vì trẻ được tham gia thảo luận và nhất trí. Trẻ không thực hiện nội qui, nề nếp hoặc nếu có cũng chỉ vì sợ bị phạt hoặc vì bị đe dọa, bị mua chuộc bằng tiền, phần thưởng người lớn hứa. 13. Dạy trẻ nhập tâm tính kỷ luật một cách tự giác. Dạy trẻ ngoan ngoãn một cách thụ động vì trẻ hiểu rằng sẽ bị phạt nếu hư (không tự giác, không nhập tâm). 14. Coi lỗi lầm là những cơ hội học tập Không chấp nhận lỗi lầm, phạt và ép để tiến bộ thêm trẻ tuân theo ý người lớn 15. Chú ý tới hành vi “hư” của trẻ, không phải nhân cách đứa trẻ. Phê phán nhân cách đứa trẻ hơn là hành vi của trẻ. VD: “đồ ngu ngốc; đồ ăn hại….”.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 4- Những yêu cầu đối với GVCNL: - Để sử dụng “phương pháp kỷ luật tích cực”, GVCNL phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp kỹ thuật sau: - Kỹ thuật tìm hiểu tâm lý đối tượng - Xác định hành vi nên làm và không nên làm của HS để định hướng hoạt động và hành vi cho các em trong học tập, rèn luyện. - Học cách lắng nghe tích cực - Sử dụng hệ quả tự nhiên và logic - Lựa chọn những tác động phù hợp với nhu cầu, năng lực và các giai đoạn phát triển của trẻ…..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> * Tự đánh giá Vận dụng phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm để xử lý các tình huống 1,2,3,4 trong tài liệu.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Chương 3 (TMo3): YÊU CẦU VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC ĐỐI VỚI GVCNL Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG. Mục tiêu: - Về tri thức: nắm vững yêu cầu về phẩm chất và kỹ năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp. - Về kỹ năng: Biết vận dụng những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. - Về thái độ: Có thái độ tích cực trong trau dồi kiến thức và rèn luyện kỹ năng làm công tác chủ nhiệm lớp. Nội dung: - Hoạt động 1: Những yêu cầu về phẩm chất đối với người giáo viên chủ nhiệm lớp. - Hoạt động 2: Yêu cầu về năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Phương pháp - Thuyết trình, nêu vấn đề, nghiên cứu trường hợp, xử lý tình huống - Thảo luận nhóm - Đàm thoại - Hướng dẫn học viên nghiên cứu tài liệu. Học liệu: + Giấy khổ A0, A4, bút dạ + Máy chiếu, bảng, phấn.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Hoạt động 1: Phẩm chất cần thiết của giáo viên chủ nhiệm lớp Thời gian 30 phút Tiến trình + Bài tập + Làm việc nhóm + Trình bày kết quả làm việc nhóm + Phát tài liệu phát tay + Tổng kết hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> TÀI LIỆU PHÁT TAY - GVCNL phải là người thầy mẫu mực, có phẩm chất nhân cách tốt đẹp,có phẩm chất chính trị, có tư tưởng đạo đức tốt làm tấm gương sáng về đạo đức, lối sống, tư thế, tác phong, làm mẫu người lí tưởng trong tâm hồn HS, là người có đầy đủ những phẩm chất và tư thế tác phong của người thầy giáo theo chuẩn nghề nghiệp đã quy định. - GVCN là người nhiệt tình, yêu nghề tha thiết, có tình thương yêu HS, luôn độ lượng và khoan dung … có kinh nghiệm GDHS, nhất là những HS cá biệt và có niềm tin sư phạm, tin vào sự tiến bộ của HS cho dù rất nhỏ. Là người trợ giúp về tâm lý tốt nhất cho HS, giúp các em tháo gỡ những rào cản trong cuộc sống đời thường..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> * Tự đánh giá: Bạn hãy tự đánh giá về phẩm chất nhân cách của giáo viên chủ nhiệm lớp hiện nay ở các trường phổ thông, chỉ ra những điểm tích cực và những điểm tồn tại..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Hoạt động 2: Yêu cầu về năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp Thời gian 30 phút Tiến trình + Bài tập + Làm việc nhóm + Trình bày kết quả làm việc nhóm + Phát tài liệu phát tay + Tổng kết hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> TÀI LIỆU PHÁT TAY - GVCNL trước hết phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm vững vàng: + Có năng lực tổ chức, quản lý, là cố vấn thường xuyên và tích cực nhằm xây dựng tập thể lớp không ngừng phát triển vững mạnh và toàn diện. + Muốn vậy, GVCNL phải nắm vững LLGD, đặc biệt là các PP và kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp, nhất là kỹ năng tổ chức quản lí, kĩ năng giáo dục, kĩ năng giao tiếp sư phạm … - GVCNL cần có năng lực tổ chức và tham gia tích cực các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao để thường xuyên cổ vũ, lôi cuốn, thu hút HS tập luyện và tham gia các phong trào thể thao văn hoá trong và ngoài nhà trường có hiệu quả. - GVCNL phải là người có năng lực tham gia tích cực các hoạt động chính trị - xã hội, thường xuyên động viên, khuyến khích HS lớp mình tích cực tu dưỡng, rèn luyện và tham gia các hoạt động của nhà trường, của địa phương nhằm gắn liền nhà trường với đời sống xã hội..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Chương trình nghiệp vụ mẫu của người giáo viên chủ nhiệm lớp * Những phẩm chất cá nhân: - Niềm tin cộng sản chủ nghĩa. - Tính kiên định về đạo đức. - Óc tư duy sáng tạo. - Sự say mê nghề nghiệp. - Tính tích cực xã hội. - Lòng yêu trẻ. - Sự công bằng. - Sự khéo léo sư phạm. - Sự tháo vát..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> - Tính cương quyết và lòng dũng cảm. - Sự tự chủ, tự kiềm chế. - Tính tự phê bình. - Óc quan sát. - Lòng chân thành. - Sự nhanh trí. - Lòng vị tha. - Chủ nghĩa lạc quan. - Tính cởi mở. - Tính cẩn thận, gọn gàng về hình thức..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> * Những kiến thức: - Những cơ sở lý luận và phương pháp luận của quá trình giáo dục. - Những kiến thức về lý luận giảng dạy bộ môn và phương pháp giảng dạy cụ thể. - Giải phẫu sinh lý - vệ sinh, TLH - GDH. - Những kiến thức nhất định về chính trị, lịch sử địa phương, văn học, nghệ thuật, đạo đức, thẩm mĩ, pháp luật, khoa học, kỹ thuật..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> * Những kỹ năng. - Kỹ năng xây dựng: + Kế hoạch hoá công tác giáo dục nhằm thực hiện sự lãnh đạo về giáo dục đối với tập thể học sinh. + Thiết kế về nhân cách học sinh, xây dựng những mục đích gần, trung bình, xa trong việc giáo dục và phát triển học sinh. + Kế hoạch hoá hệ thống những triển vọng trong việc phát triển tập thể. + Thực hiện chương trình giáo dục cá biệt cho mỗi một học sinh trong các điều kiện của tập thể. Thực hiện việc đối xử cá biệt đối với học sinh xuất phát từ các đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm lứa tuổi..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> - Kỹ năng tổ chức: + Phát hiện và tổ chức những phần tử tích cực của lớp và quản lý các em đó. + Tổ chức các hình thức hoạt động phong phú của tập thể và cá nhân học sinh, phát triển tính tích cực xã hội của các em. + Kiểm tra và giúp đỡ học sinh hoàn thành những nhiệm vụ được giao. + Lãnh đạo về mặt giáo dục đối với các tổ chức đội thiếu niên và đoàn thanh niên lớp mình. Tổ chức công tác với phụ huynh học sinh và các đoàn thể xã hội..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> - Kỹ năng giao tiếp: + Thiết lập mối quan hệ giáo dục hợp lý với phụ huynh HS, với HS, với các giáo viên, với đại biểu các đoàn thể xã hội. + Điều chỉnh mối quan hệ giữa tập thể và trong nội bộ tập thể. + Biết làm cho HS có thiện cảm với mình, tìm ra những hình thức giao tiếp cần thiết. + Nhìn thấy trước kết quả của sự tác động giáo dục thông qua mối quan hệ qua lại với HS. Đặt mình vào địa vị của HS và nhìn xung quanh bằng vị thế của chính các em.. + Sử dụng hiệu quả 6 Kỹ năng giao tiếp cơ bản: KN tạo ấn tượng ban đầu; KN lắng nghe; KN kiểm soát cảm xúc; KN điều khiển điều chỉnh quá trình giao tiếp; KN sử dụng các phương tiên giao tiếp và KN thuyết phục..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> - Kỹ năng nhận thức: + Nghiên cứu đối tượng hoạt động của mình là học sinh. + Sử dụng các kiến thức tâm lí - giáo dục, những kinh nghiệm tốt đã tích luỹ được trong thực tiễn và trong kho tàng tri thức. + Dự kiến được những phương tiện, hình thức, phương pháp, biện pháp giáo dục cần sử dụng. + Phân tích các hành động và các phẩm chất cá nhân của mình, hoàn thiện chúng một cách có ý thức. + Biết thay đổi cách nhìn nhận trong quá trình công tác xuất phát từ những điều kiện khách quan..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> - Kỹ năng thực hành: + Có một số khả năng: vẽ, múa, đánh đàn, hát, biết sử dụng các vật liệu tự nhiên và giấy. + Biết tiến hành các hoạt động quần chúng, biết tổ chức những ngày lễ. + Có một số kỹ năng du lịch, thể dục thể thao. + Nắm được các phương tiện kỹ thuật của việc dạy học. - Kỹ thuật sư phạm: + Có khả năng quan tâm, lôi cuốn, khuyên bảo, động viên cổ vũ, tự kiềm chế. + Biết tổ chức chính bản thân mình, biết tự kiềm chế cảm xúc. + Lời nói có văn hoá, giữ giọng, thay đổi giọng nói. + Có kỹ thuật thay đổi nét mặt, điệu bộ, biết thay đổi sắc mặt cần thiết..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> - Kỹ năng điều phối: GVCNL phải có kỹ năng điều phối các hoạt động tập thể, cá nhân, nhóm của HS lớp chủ nhiệm..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Tự đánh giá: Hãy đánh giá về năng lực công tác chủ nhiệm lớp của bản thân và đồng nghiệp..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> NHẬT KÝ HỌC TẬP T T. CÂU HỎI. TRẢ LỜI. 1. Điều thú vị nhất của bạn là gì?. Học viên viết vào sổ tay nhật ký học tập. 2. Nội dung nào bổ ích nhất đối với bạn? Hoạt động tiếp theo bạn muốn học như thế nào?. Học viên viết vào sổ tay nhật ký học tập. 3. Bạn tự tính điểm cho mình theo các mục tiêu của hoạt động? Tính điểm trước và sau hoạt động?. Học viên cho điểm vào sổ tay nhật ký học tập.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> ĐÁNH GIÁ Mục tiêu. Điểm tự đánh giá trước tập huấn. Điểm tự đánh giá sau tập huấn. 1………………………………….. 2………………………………….. 3…………………………………… Tổng điểm? /3. Tổng điểm? /3. Cá nhân tự đánh giá bằng điểm số (10/10) và tính tổng điểm trước và sau tập huấn và chia trung bình để phân tích sự thay đổi của cá nhân trước và sau khi học tập. 67.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÍ THẦY, CÔ!.

<span class='text_page_counter'>(69)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×