Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Luật kinh tế (bài giảng, giáo trình)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 177 trang )

ThS. VÕ MAI ANH
ThS. NGUYỄN THU TRANG

READING 3

LUËT KINH TÕ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2021


ThS. VÕ MAI ANH - ThS. NGUYỄN THU TRANG

BÀI GIẢNG

LUẬT KINH TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2021



LỜI NÓI ĐẦU
Đứng trước xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, hiện nay quan hệ hợp tác
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trên đà
phát triển đó, Việt Nam địi hỏi phải có một hệ thống quy phạm pháp luật chặt chẽ,
do vậy ngành Luật kinh tế ngày càng thể hiện rõ tầm quan trọng của mình trong
việc duy trì, vận hành quan hệ kinh tế, là cầu nối giữa các doanh nghiệp thậm chí là
giữa nền kinh tế của chúng ta với nền kinh tế của quốc gia khác.
Bài giảng Luật kinh tế được biên soạn với nội dung tập trung vào những quy
định cơ bản, hiện hành của pháp luật Việt Nam điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, đặc biệt là hoạt động kinh doanh,
thương mại, đồng thời cũng chú trọng cập nhật những quy định mới của pháp luật


nhằm tăng cường kiến thức pháp lý của sinh viên, giảng viên học tập, tham khảo.
Bài giảng dùng cho việc nghiên cứu, học tập môn học Luật kinh tế của sinh
viên các hệ đào tạo chính quy, liên thơng, tại chức thuộc khối ngành Kinh tế, Quản
trị kinh doanh và sinh viên các ngành có lựa chọn mơn học này. Bài giảng cũng
dùng cho các lớp sau đại học, giảng viên tham khảo những nội dung có liên quan.
Nội dung bài giảng có 7 chương, Chương 1, 2, 3, 4 do ThS. Võ Mai Anh và
Chương 5, 6, 7 ThS. Nguyễn Thu Trang biên soạn.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Luật kinh tế.
Chương 2: Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể.
Chương 3: Pháp luật về hợp tác xã.
Chương 4: Pháp luật về công ty.
Chương 5: Chế độ pháp lý về hợp đồng trong kinh doanh.
Chương 6: Pháp luật về phá sản.
Chương 7: Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh.
Mặc dù các tác giả đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng chắc chắn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Với mong muốn hồn thiện nội dung cũng như
hình thức của bài giảng, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
bạn đọc về Bộ mơn Luật, Khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh, Trường Đại học
Lâm nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nhóm tác giả
i


ii


MỤC LỤC
Lời nói đầu .................................................................................................................. i
Mục lục ...................................................................................................................... iii

Danh mục từ viết tắt ................................................................................................. vii
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LUẬT KINH TẾ ............................ 1
1.1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh, chủ thể và phương pháp điều chỉnh của
pháp luật kinh tế ..................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm Luật kinh tế .............................................................................. 1
1.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật kinh tế ...................................................... 1
1.1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật kinh tế ................................................ 2
1.1.4. Chủ thể của Luật kinh tế ........................................................................... 3
1.2. Quan niệm về Luật kinh tế ............................................................................... 4
1.2.1. Quan niệm về Luật thương mại ................................................................. 4
1.2.2. Quan niệm Luật kinh doanh ...................................................................... 4
1.2.3. Khái niệm Luật thương mại....................................................................... 5
1.3. Nguồn, vai trò của Luật kinh tế ....................................................................... 8
1.3.1. Nguồn của Luật kinh tế ............................................................................. 8
1.3.2. Vai trò của Luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường ............................... 9
1.4. Đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của pháp luật kinh tế ....... 11
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 11
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 12
Câu hỏi ôn tập chương 1 .......................................................................................... 12
Tài liệu tham khảo chương 1 .................................................................................... 13
Chương 2. PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ ................................................................................................... 14
2.1. Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ................................................................ 14
2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp tư nhân ............................................................ 14
2.1.2. Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân ......................................... 15
2.1.3. Quy chế pháp lý về hình thành và chấm dứt của doanh nghiệp tư nhân 18
2.1.4. Cho thuê doanh nghiệp tư nhân .............................................................. 23
2.1.5. Bán doanh nghiệp tư nhân ...................................................................... 24
2.2. Hộ kinh doanh cá thể ..................................................................................... 24
iii



2.2.1. Khái niệm, đặc điểm hộ kinh doanh cá thể ..............................................24
2.2.2. Đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể ...............................................26
Câu hỏi ôn tập chương 2 ........................................................................................... 28
Tài liệu tham khảo chương 2.....................................................................................29
Chương 3. PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC XÃ ........................................................30
3.1. Giới thiệu chung về hợp tác xã .......................................................................30
3.1.1. Khái niệm hợp tác xã ...............................................................................30
3.1.2. Đặc điểm của hợp tác xã ..........................................................................31
3.2. Nguyên tắc, tổ chức, hoạt động của hợp tác xã ..............................................33
3.2.1. Nguyên tắc tự nguyện ...............................................................................33
3.2.2. Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và cơng khai ..........................................34
3.2.3. Ngun tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi ........................... 36
3.2.4. Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng ...........................................38
3.3. Thành lập và giải thể hợp tác xã .....................................................................39
3.3.1. Thành lập và đăng ký kinh doanh hợp tác xã ..........................................39
3.3.2. Tổ chức lại hợp tác xã ..............................................................................42
3.3.3. Giải thể hợp tác xã ...................................................................................43
3.4. Quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã ..................................................................46
3.4.1. Quyền của hợp tác xã ...............................................................................46
3.4.2. Nghĩa vụ của hợp tác xã ...........................................................................47
3.5. Quy chế pháp lý về tổ chức, quản lý hợp tác xã .............................................47
3.5.1. Đại hội thành viên ....................................................................................48
3.5.2. Hội đồng quản trị .....................................................................................48
3.5.3. Ban kiểm sốt ........................................................................................... 49
Câu hỏi ơn tập chương 3 ........................................................................................... 50
Tài liệu tham khảo chương 3.....................................................................................51
Chương 4. PHÁP LUẬT VỀ CƠNG TY ............................................................... 52
4.1. Giới thiệu chung về cơng ty............................................................................52

4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các loại hình cơng ty .....................52
4.1.2. Các loại hình cơng ty trên thế giới........................................................... 53
4.2. Quy định của pháp luật việt nam về các loại hình cơng ty ............................. 57
4.2.1. Những vấn đề chung về công ty ............................................................... 57
4.2.2. Công ty hợp danh .....................................................................................71
iv


4.2.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn .................................................................. 75
4.2.4. Công ty cổ phần ....................................................................................... 80
4.2.5. Nhóm cơng ty ........................................................................................... 87
4.2.6. Vấn đề pháp lý về doanh nghiệp có vốn nhà nước.................................. 91
Câu hỏi ôn tập chương 4 .......................................................................................... 94
Tài liệu tham khảo chương 4 .................................................................................... 95
Chương 5. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH .... 96
5.1. Giới thiệu chung ............................................................................................ 96
5.2. Giao kết hợp đồng kinh tế .............................................................................. 98
5.2.1. Đề nghị giao kết hợp đồng ...................................................................... 98
5.2.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng kinh tế......................................... 99
5.2.3. Thời điểm giao kết hợp đồng kinh tế ..................................................... 100
5.3. Nội dung của hợp đồng kinh tế .................................................................... 101
5.4. Hiệu lực của hợp đồng kinh tế ..................................................................... 101
5.5. Thực hiện hợp đồng ..................................................................................... 102
5.5.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế ................................................. 102
5.5.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kinh tế ....................... 102
5.6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh ................................. 111
5.6.1. Đặc điểm và vai trò của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế ..... 111
5.6.2. Căn cứ áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế .................. 112
5.6.3. Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế. .................... 113
Câu hỏi ôn tập chương 5 ........................................................................................ 115

Tài liệu tham khảo chương 5 .................................................................................. 116
Chương 6. PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN ............................................................. 117
6.1. Giới thiệu chung về phá sản ........................................................................ 117
6.1.1. Khái niệm phá sản ................................................................................. 117
6.1.2. Phân loại phá sản .................................................................................. 120
6.1.3. Phân biệt phá sản với giải thể ............................................................... 121
6.1.4 Vai trò của luật phá sản ......................................................................... 121
6.2. Thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã ................................................... 123
6.2.1. Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản ............................................... 124
6.2.2. Phục hồi hoạt động kinh doanh............................................................. 136
6.2.3. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản ......................................... 139
v


Câu hỏi ôn tập chương 6 .........................................................................................141
Tài liệu tham khảo chương 6...................................................................................142
Chương 7. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH ..............143
7.1. Giới thiệu chung ...........................................................................................143
7.1.1 Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh và giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh ........................................................................................................143
7.1.2. Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh .........................144
7.2 Thủ tục giải quyết tranh chấp trong kinh doanh ngồi tịa án .......................145
7.2.1 Thương lượng ..........................................................................................145
7.2.2 Hịa giải ...................................................................................................146
7.2.3. Trọng tài thương mại .............................................................................148
7.3. Thủ tục giải quyết kinh doanh tại tòa án ......................................................157
7.3.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng tòa án ......................................157
7.3.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng tòa án.....................................158
7.3.3 Ưu điểm và hạn chế của phương thức giải quyết tranh chấp bắng con
đường tòa án ....................................................................................................159

7.3.4. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tịa án .................................160
Câu hỏi ơn tập chương 7 .........................................................................................163
Tài liệu tham khảo chương 7...................................................................................164
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................165
Văn bản quy phạm pháp luật ...................................................................................166

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

1

BLDS

Bộ luật Dân sự

2

CTCP

Công ty cổ phần

3


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

4

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

5

GQTC

Giải quyết tranh chấp

6

HTX

Hợp tác xã

7

LKD

Luật Kinh doanh

8


LTM

Luật thương mại

9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

10

TTDS

Tố tụng dân sự

11

TTTM

Trọng tài thương mại

vii


viii


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LUẬT KINH TẾ

1.1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh, chủ thể và phương pháp điều chỉnh của
pháp luật kinh tế
1.1.1. Khái niệm Luật kinh tế
Luật kinh tế là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý
và hoạt động của sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau và với các cơ
quan quản lý nhà nước.
1.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật kinh tế
Để có căn cứ xác định đối tượng điều chỉnh của Luật kinh tế, trước hết phải
làm rõ vấn đề Nhà nước sử dụng Luật kinh tế để can thiệp như thế nào vào đời sống
kinh tế. Qua nghiên cứu, chúng ta rút ra mấy khía cạnh cơ bản sau:
- Thông qua Luật kinh tế, Nhà nước xác định địa vị pháp lý cho các tổ chức,
đơn vị kinh tế;
- Thông qua Luật kinh tế, Nhà nước điều chỉnh hành vi kinh doanh của các
chủ thể kinh doanh;
- Thông qua Luật kinh tế, Nhà nước quy định cơ quan tài phán trong kinh
doanh;
- Thông qua Luật kinh tế, Nhà nước quy định điều kiện, thủ tục phá sản của
các doanh nghiệp.
Từ đó, chúng ta thấy rõ ràng Luật kinh tế điều chỉnh những nhóm quan hệ xã
hội sau:
- Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giữa
các doanh nghiệp như: mua bán vật tư, sản phẩm, cung cấp dịch vụ các loại… Đây
là nhóm quan hệ chủ yếu, nhóm quan hệ này có những đặc điểm cơ bản:
+ Chúng phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp;
+ Chủ thể của nhóm quan hệ này là các doanh nghiệp như các doanh nghiệp
nhà nước, hợp tác xã, các doanh nghiệp tư nhân… đó là quan hệ phát sinh giữa các
chủ thể độc lập, bình đẳng với nhau;


1


+ Nhóm quan hệ này phát sinh chủ yếu thơng qua các hợp đồng kinh tế;
+ Quan hệ này là quan hệ tài sản. Tuy nhiên, các quan hệ tài sản này khác với
quan hệ tài sản trong luật dân sự. Quan hệ tài sản trong luật dân sự được hình thành
do nhu cầu tiêu dùng cá nhân và bị chi phối bởi nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
Quan hệ tài sản trong Luật kinh tế được hình thành do nhu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Do bị chi phối bởi nhu cầu của sản xuất, kinh doanh nên ngoài sự tác động của
thị trường, quan hệ kinh tế này còn chịu sự tác động của nhà nước. Vì vậy, trong
một số quan hệ kinh tế cụ thể do Luật kinh tế điều chỉnh, ngoài yếu tố tài sản cịn có
yếu tố tổ chức kế hoạch nữa. Tùy theo mức độ thể hiện yếu tố tổ chức kế hoạch,
quan hệ kinh tế thuộc nhóm này có thể chia thành các nhóm nhỏ sau:
 Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh giữa các doanh nghiệp nhằm thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước;
 Quan hệ kinh tế phát sinh giữa các đơn vị kinh tế mà một bên tham gia được
giao chỉ tiêu pháp lệnh hoặc cả hai bên tham gia không được giao chỉ tiêu pháp lệnh;
- Quan hệ phát sinh giữa cơ quan quản lí nhà nước về kinh tế đối với các
doanh nghiệp. Quan hệ này có đặc điểm là chúng phát sinh trong q trình quản lí
kinh tế. Chủ thể tham gia quan hệ này ở vào vị trí pháp lý khơng bình đẳng. Một
bên là cơ quan quản lí kinh tế cấp trên, một bên là đơn vị kinh tế cấp dưới;
- Quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp: Các doanh nghiệp
được cấu thành bởi các bộ phận như: phân xưởng, đội sản xuất… Việc sản xuất của
các bộ phận này được tiến hành trên cơ sở hạch toán nội bộ hoặc chế độ khoán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi bộ phận hợp thành có những vai trị khác
nhau trong việc tạo ra sản phẩm hay kết quả công việc của đơn vị. Giữa chúng phát
sinh những quan hệ nhất định - quan hệ nội bộ.
1.1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật kinh tế
Xuất phát từ tính chất của những quan hệ kinh tế do Luật kinh tế điều chỉnh,

để sự tác động của pháp luật có hiệu quả, Luật kinh tế sử dụng và phối hợp nhiều
phương pháp tác động khác nhau, kết hợp phương pháp quyền uy và phương pháp
bình đẳng theo mức độ linh hoạt tùy thuộc vào từng quan hệ kinh tế cụ thể.
1.1.3.1. Phương pháp bình đẳng
Phương pháp này chủ yếu điều chỉnh những quan hệ kinh tế phát sinh trong

2


quá trình sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Đó là các đơn vị sản xuất
hàng hóa độc lập với nhau. Theo phương pháp này, những vấn đề mà các bên tham
gia quan tâm đều được giải quyết trên cơ sở bình đẳng, bàn bạc thỏa thuận.
1.1.3.2. Phương pháp quyền uy
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh những quan hệ kinh tế
phát sinh trong lĩnh vực quản lí sản xuất kinh doanh. Chủ thể tham gia quan hệ này
ở vào vị trí pháp lí khơng bình đẳng, một bên là cơ quan quản lí nhà nước về kinh
tế, một bên là các đơn vị kinh tế cơ sở trực thuộc. Bản chất của phương pháp này
thể hiện ở chỗ cơ quan quản lí nhà nước về kinh tế có quyền đưa ra những quyết
định bắt buộc đối với đơn vị kinh tế cơ sở trực thuộc. Ở mức độ nhất định, phương
pháp này là cần thiết cho sự quản lí nhà nước.
1.1.4. Chủ thể của Luật kinh tế
Mỗi ngành luật có cơ cấu chủ thể khác nhau, điều đó trước hết tùy thuộc vào
những quan hệ mà ngành luật đó điều chỉnh. Những quan hệ do Luật kinh tế điều
chỉnh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, mà hoạt động sản xuất kinh
doanh trong xã hội diễn ra rất phong phú, đa dạng dưới nhiều hình thức, quy mơ và
lĩnh vực khác nhau. Do đó, chủ thể tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh cũng
rất đa dạng, bao gồm nhiều tổ chức, đơn vị, cá nhân. Vì vậy, để xác định chủ thể
của Luật kinh tế phải dựa vào những dấu hiệu cơ bản sau:
a) Chủ thể của Luật kinh tế phải là đơn vị được thành lập hợp pháp;
b) Phải có tài sản riêng;

c) Phải có thẩm quyền kinh tế.
Căn cứ vào vị trí, vai trị, mức độ tham gia vào các quan hệ kinh tế, chủ thể
của Luật kinh tế được phân loại như sau:
- Chủ thể chủ yếu, thường xuyên của Luật kinh tế là các doanh nghiệp, các
doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, doanh nghiệp tư
nhân…;
- Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế:
Đó là những cơ quan thay mặt nhà nước, nhân danh nhà nước chỉ đạo doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ quan loại này bao gồm các
bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật, UBND các cấp, các sở, ban kinh tế ở địa phương.
Ngoài những chủ thể trên, trên thực tế chúng ta cịn thấy có những tổ chức,
3


đơn vị tuy khơng có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng có thể là
chủ thể của Luật kinh tế. Đó là các tổ chức xã hội, trường học… trong quá trình
hoạt động cũng ký kết hợp đồng kinh tế để phục vụ cho hoạt động chính của đơn vị.
Khi đó chúng là chủ thể của Luật kinh tế. Những chủ thể này không phải là chủ thể
chủ yếu, thường xuyên của Luật kinh tế vì chúng không tham gia liên tục, thường
xuyên vào các quan hệ do Luật kinh tế điều chỉnh.
1.2. Những khái niệm liên quan đến Luật kinh tế
1.2.1. Quan niệm về Luật thương mại
Lúc mới ra đời, Luật thương mại (LTM) được coi là ngành luật tư điển hình, là
luật của các thương gia, điều chỉnh quan hệ mua bán trên thị trường. Sau này, LTM
điều chỉnh một phạm vi rộng hơn rất nhiều, bao gồm cả hoạt động đầu tư, sản xuất
hàng hóa, trao đổi hàng hóa, cung ứng dịch vụ… nhằm mục đích sinh lợi.
- Ở Việt Nam, khái niệm LTM được ghi nhận cùng với việc ban hành Luật
thương mại 1997, tuy nhiên khái niệm thương mại chỉ được tiếp cận theo nghĩa hẹp
và chỉ được coi là bộ phận của Luật kinh tế.
- Thời gian gần đây để phù hợp với Hiệp định Thương mại VN-HK cũng như

các VB pháp luật của WTO, quan niệm LTM của Việt Nam đã được ghi nhận theo
nghĩa rộng.
Luật thương mại điều chỉnh các “hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác”.
1.2.2. Quan niệm Luật kinh doanh
- Ở Liên bang Nga, LKD được coi là ngành luật và được hiểu là “Tổng thể các
quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ kinh doanh và các quan hệ xã hội khác
khác liên quan mật thiết với quan hệ kinh doanh, trong đó có các quan hệ trong lĩnh
vực quản lý nhàn ước đối với hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo lợi ích của nhà
nước và của xã hội”.
- Ở Mỹ, LKD không tồn tại như một ngành luật mà chỉ tồn tại như một mơn
học, trong đó trình bày những vấn đề pháp lý cơ bản về pháp Luật thương mại và
pháp luật hành chính Hoa Kỳ.
- Ở Việt Nam, “luật kinh doanh” hay “pháp luật kinh doanh” được hiểu là
tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

4


Như vậy, LKD chứa đựng hai vấn đề pháp lý cơ bản:
- Pháp luật về hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh;
- Pháp luật về QLNN đối với hoạt động kinh doanh.
1.2.3. Khái niệm Luật thương mại
Luật thương mại được hiểu là tổng thể các QPPL do nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận, điều chỉnh QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt
động thương mại giữa các thương nhân với nhau và với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Từ khái niệm trên, có thể nhận thấy Luật thương mại có hai thuộc tính:

Thứ nhất, Phạm vi điều chỉnh của Luật thương mại là:
+ Các hoạt động thương mại của thương nhân như mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác;
+ Các hoạt động mang tính tổ chức của cơ quan nhà nước liên quan trực tiếp
đến hoạt động thương mại như đăng ký kinh doanh, giám sát hoạt động thương mại,
giải quyết tranh chấp, phá sản…
Thứ hai, đối tượng áp dụng (chủ thể) của Luật thương mại chủ yếu là thương
nhân còn trong một số trường hợp cụ thể, khi thực hiện các hoạt động mang tính tổ
chức như: đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản doanh nghiệp... cơ quan có thẩm
quyền cũng là chủ thể của Luật thương mại
- Khái niệm hành vi thương mại:
+ Thương mại, theo cách hiểu phổ thơng có nghĩa là bn bán;
+ Trong Luật thương mại của các nước, thương mại được hiểu là các hành vi
chế tạo, lưu chuyển, trung gian có mục đích kiếm lời trực tiếp hay gián tiếp;
+ “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác” (Điều 3, Luật thương mại 2005);
+ Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam đều ghi nhận khái niệm thương mại
theo nghĩa rộng. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam đã ghi nhận hành vi thương mại với
một khái niệm khái quát hơn là “hoạt động thương mại” (tổ hợp các hành vi
thương mại).
5


- Đặc điểm của hành vi thương mại:
+ Hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thời điểm xuất hiện và tính ổn định;
+ Hành vi thương mại được thực hiện trên thị trường và nhằm mục đích lợi nhuận;
+ Hành vi thương mại là hành vi mang tính chất nghề nghiệp, được thương
nhân thực hiện.

- Phân loại hành vi thương mại:
+ Dựa vào tính chất hành vi:
Thứ nhất, Hành vi thương mại thuần túy: Hành vi có tính chất thương mại vì
bản chất của nó thuộc về cơng việc bn bán hoặc vì hình thức của nó được PL coi
là tiêu biểu cho hành vi thương mại.
Thứ hai, Hành vi thương mại phụ thuộc: Những hành vi có bản chất dân sự
nhưng do thương nhân thực hiện theo nhu cầu nghề nghiệp hay nhân lúc hành nghề,
do đó được coi là hành vi thương mại.
Thứ ba, Hành vi hỗn hợp: Hành vi thương mại đối với một bên (thương nhân)
nhưng lại là hành vi dân sự đối với bên kia (cá nhân khơng có tư cách thương nhân).
+ Dựa vào lĩnh vực phát sinh cũng như đối tượng của hành vi thương mại:
Thứ nhất, nhóm hành vi thương mại hàng hóa: Mua bán hàng hóa và các hoạt
động khác liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa như cung ứng dịch vụ thương
mại, xúc tiến thương mại;
Thứ hai, nhóm hành vi thương mại dịch vụ: Những hành vi phát sinh trong q
trình sản xuất hàng hóa bao gồm xây dựng, vận tải, dịch vụ tài chính - ngân hàng bảo hiểm.
Thứ ba, nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu tư: Những hành vi nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư như góp vốn, chuyển nhượng vốn,
phát hành và mua bán chứng khốn…
Thứ tư, nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ: Những hành vi
liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các sản phẩm trí tuệ nhằm mục
đích thương mại như sử dụng đối tượng của sở hữu công nghiệp, chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp…

6


- Thương nhân:
+ Điều 1 Bộ Luật thương mại Pháp năm 1807: “Thương nhân là người thực
hiện các hành vi thương mại và lấy đó làm nghề nghiệp thường xuyên của mình”;

+ Điều 1 Bộ Luật thương mại Việt Nam Cộng hòa 1972: “Thương gia là
những người làm hành vi thương mại cho chính mình và lấy hành vi ấy là hành vi
nghề nghiệp thường xuyên của mình”;
+ Khoản 6 Điều 5 Luật thương mại Việt Nam 1997: “Thương nhân gồm cá
nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh, hoạt động thương
mại một cách độc lập và thường xuyên”;
+ Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại Việt Nam 2005: “Thương nhân bao gồm
tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách
độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”.
- Đặc điểm của thương nhân:
+ Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại. Đây là đặc điểm không thể
tách rời tư cách của thương nhân, tiêu chí quan trọng để phân biệt với các chủ thể
khác không phải là thương nhân;
+ Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại một độc lập, mang danh
nghĩa chính mình và vì lợi ích của bản thân mình. Đây là dấu hiệu cần thiết để xác
định chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại có phải là thương nhân hay không;
+ Thương nhân phải thực hiện các hành vi thương mại mang tính nghề nghiệp
thường xuyên.
Hoạt động thương mại mang tính nghề nghiệp thường xuyên là dấu hiệu pháp
lý không thể thiếu để xác định tư cách thương nhân;
+ Thương nhân phải có năng lực hành vi thương mại.
Năng lực hành vi trong lĩnh vực thương mại là khả năng cá nhân, pháp nhân
bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý thương mại;
+ Thương nhân phải có đăng ký kinh doanh. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với
thương nhân.
- Các loại thương nhân:
+ Thương nhân là cá nhân. Theo pháp Luật thương mại, thương nhân là cá
nhân phải từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc các trường hợp cấm kinh doanh;
7



+ Thương nhân là pháp nhân: các DNNN; các HTX, liên HTX; Công ty cổ
phần, Công ty TNHH;
+ Thương nhân là tổ hợp tác, hộ gia đình.
Thứ nhất, Tổ hợp tác: Hình thành trên cơ sở hợp dồng hợp tác của từ ba cá
nhân trở lên, có chứng thực của UBND cấp xã, cũng đóng góp tài sản, cơng sức để
thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và chịu trách nhiệm.
Thứ hai, Hộ gia đình: Bao gồm nhiều thành viên trong một gia đình có tài sản
chung cùng đóng góp cơng sức và chịu trách nhiệm.
Ở Việt Nam, trong các chế độ xã hội, các thời kỳ lịch sử, tên gọi ngành luật
điều chỉnh các quan hệ kinh tế (thương mại hoặc kinh doanh) cũng không được
thống nhất: Dưới thời kỳ Pháp thuộc và dưới chế độ Việt Nam cộng hịa, ngành luật
này có tên gọi là Luật thương mại; trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, ngành
luật này lại có tên gọi là Luật kinh tế và tên gọi này được sử dụng trong những năm
đầu của công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay để phù hợp với giữa tên gọi của ngành luật, để tránh sự nhầm lẫn không
cần thiết với pháp luật kinh tế 1 và quan trọng hơn, để có sự tương thích về tên gọi
ngành luật hiện đang có tên là Luật kinh tế với tên gọi của các bộ phận pháp luật
tương tự ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường, trong thời gian gần đây
khi xây dựng chương trình khung giảng dạy đại học, một số trường đại học đổi tên
thành Luật thương mại.
1.3. Nguồn, vai trò của Luật kinh tế
1.3.1. Nguồn của Luật kinh tế
Nguồn luật điều chỉnh của Luật kinh tế là các văn bản quy phạm pháp luật
chứa đựng những quy phạm pháp luật kinh tế , do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành. Nguồn của Luật kinh tế bao gồm luật và các văn bản dưới luật.
1) Hiến pháp 2013 là đạo luật cơ bản của nhà nước và là nguồn của nhiều
ngành luật. Đối với Luật kinh tế, Hiến pháp có vai trị đặc biệt quan trọng trong hoạt
động kinh tế.
2) Các luật do Quốc hội thông qua như: Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Phá

sản doanh nghiệp 2014, Luật thương mại 2005, Luật đầu tư 2020.

1

Xem: Trường Đại học Luật Hà Nội (2000). Giáo trình luật kinh tế, tr12-13. Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

8


3) Những Nghị quyết của Quốc hội như Nghị quyết của Quốc hội thông qua
phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước.
4) Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ quốc hội như Pháp lệnh về quyền sở hữu
và bảo vệ cơng nghiệp.
5) Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các văn bản của các Bộ và các ủy ban của Quốc hội.
6) Điều ước quốc tế.
1.3.2. Vai trò của Luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường
Từ năm 1986, Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường. Hiệu
quả kinh tế đạt được trong những năm qua đã chứng minh tính đúng đắn của chủ
trương đó. Vì vậy, cơ chế thị trường đã được HP 2013 của nước ta ghi nhận thành
nguyên tắc hiến định.
Cả lý luận và thực tiễn đều đã khẳng định rằng nền kinh tế nào cũng cần nêu
cao vai trò quản lý của nhà nước. Với bản chất “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân”, vai trò quản lý kinh tế của nhà nước ta lại càng to lớn. Trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động kinh tế diễn ra hết sức phức tạp về quan hệ kinh tế, với sự đa
dạng về chủ thể, về lợi ích, về hình thức pháp lý… Dù phức tạp thế nào đi nữa, sự
quản lý của nhà nước cũng phải đảm bảo một nền kinh tế có tính tổ chức cao, ổn
định, cơng bằng và có định hướng rõ rệt. Vì vậy, yêu cầu khách quan do nền kinh tế
thị trường đặt ra đối với pháp luật thể hiện ở mức độ khái quát sau:
Trong nền kinh tế thị trường văn minh, việc đảm bảo sự thống nhất, hài hòa

giữa kinh tế và xã hội là yêu cầu khách quan. Hai mặt này vốn luôn ở trạng thái mâu
thuẫn nhau. Trong khi đó, với mục đích nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất, bản thân
nền kinh tế thị trường khơng bao hàm trong nó cơ chế bảo đảm các vấn đề xã hội.
Sự thống nhất giữa sự phát triển cả kinh tế lẫn xã hội chỉ có thể đạt được bằng sự
can thiệp của nhà nước bằng pháp luật. Bởi vì, một trong những giá trị xã hội to lớn
của pháp luật là gắn liền với những thuộc tính đặc trưng của đời sống cộng đồng, là
“khế ước của cộng đồng”.
Thiếu vai trị của pháp luật, khơng thể có một nền kinh tế thị trường văn minh.
Nói đến nền kinh tế thị trường là nói đến đa hình thức sở hữu đối với tư liệu
sản xuất, đa thành phần kinh tế và đa lợi ích, từ đó, u cầu đặt ra là phải đảm bảo
bình đẳng và cơng bằng. Việc đảm bảo bình đẳng và cơng bằng lại là thiên chức của
pháp luật.

9


Quyền tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh lành mạnh sẽ là hình thức nếu thiếu
sự quy định của pháp luật, bảo đảm quyền bình đẳng của mọi doanh nghiệp trước
pháp luật, trong những hoàn cảnh khác nhau, mọi doanh nghiệp được hưởng những
khả năng, điều kiện và cơ hội như nhau, phải ngang quyền với nhau trong quan hệ
với nhau, khơng có sự phân biệt đối xử nào. Trong điều kiện vẫn giữ vai trò chủ đạo
của kinh tế quốc doanh, càng cần phải đề cao vai trò của pháp luật trong việc đảm
bảo sự bình đẳng, nếu không nền kinh tế nước ta rất dễ quay lại với cơ chế cũ: Tập
trung quan liêu bao cấp.
Tự do, năng động, sáng tạo và nhạy bén là những yêu cầu khách quan và là
thuộc tính của nền kinh tế thị trường. Nhưng gắn liền với các yếu tố đó là nguy cơ
làm xuất hiện tình trạng vơ chính phủ, tùy tiện làm ăn gian lận trong nền kinh tế thị
trường. Chúng đặt ra yêu cầu phải đề cao pháp luật để hạn chế và đi đến xóa bỏ tình
trạng thiếu lành mạnh đó.
Qua nghiên cứu, chúng ta thấy nền kinh tế thị trường Việt Nam có những đặc

điểm sau:
- Nền kinh tế thị trường Việt Nam được xây dựng từ nền kinh tế kế hoạch tập
trung cao độ. Nền kinh tế thị trường đối lập với nền kinh tế tự nhiên, tự cung, tự
cấp và đối lập với cơ chế cấp phát - giao nộp. Cơ chế vận hành của kinh tế thị
trường tuân theo quy luật riêng của nó, đó là quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh… Vì vậy, việc chuyển sang nền kinh tế thị trường địi hỏi phải xóa
bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Hệ thống pháp luật cũ là hệ quả tất
yếu của cơ chế cũ, do đó cũng cần phải được thay thế bằng hệ thống pháp luật mới
phù hợp;
- Nền kinh tế thị trường Việt Nam với vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
quốc doanh. Mục đích là nhằm bảo đảm sự phát triển ổn định và có hiệu quả tồn
bộ nền kinh tế quốc dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện được vai
trị đó, phải làm sao đảm bảo cho thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vị trí then
chốt trong nền kinh tế, có đủ lực lượng vật chất chi phối thị trường và là tấm gương
về năng suất, chất lượng, về công nghệ và công tác quản lý, về quan hệ hợp tác và
cạnh tranh. Trong khi nền kinh tế thị trường đặt ra u cầu phải đảm bảo tự do, bình
đẳng, cơng bằng… thì việc đảm bảo vai trị chủ đạo của thành phần kinh tế quốc
doanh, về mặt pháp lý đòi hỏi phải xử lý nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội phức tạp,
nếu không nghiên cứu kỹ để đề ra những phương hướng giải quyết thì dễ làm mất
tính lành mạnh của nền kinh tế thị truờng, nhất là của sự cạnh tranh thực sự, dẫn
đến sự quay trở lại với cơ chế kinh tế cũ: tập trung, quan liêu, bao cấp;

10


- Nền kinh tế thị trường Việt Nam có định hướng xã hội chủ nghĩa. Với đặc
điểm đó, việc chuyển sang nền kinh tế thị trường không phải đơn thuần là một quá
trình kinh tế mà bao giờ cũng gắn với những thay đổi lớn, căn bản về mặt xã hội. Vì
vậy, nội dung của hệ thống pháp luật mới phải đảm bảo hai mặt chủ yếu: Một mặt
bảo đảm nguyên tắc mọi người được tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh, bình đẳng

trước pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, mặt khác, do
cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa những người sản xuất kinh doanh, kích thích
người kinh doanh chạy theo lợi nhuận trước mắt, khơng tính đến lợi ích tồn cục,
xem nhẹ các yêu cầu xã hội, phá vỡ môi sinh và để lại những hậu quả xấu về mặt xã
hội, do đó hơn lúc nào hết, cần phải đề cao vai trị của pháp luật, nhằm đảm bảo lợi
ích của xã hội, bảo vệ người lao động, người tiêu dùng.
Tóm lại, nền kinh tế thị trường địi hỏi pháp luật kinh tế phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
- Tạo ra những tiền đề pháp lý vững chắc để ổn định các quan hệ kinh tế, làm
cho mọi thành phần kinh tế, mọi công dân yên tâm chủ động huy động mọi tiềm
năng sáng tạo và tiềm lực kinh tế vào sản xuất, kinh doanh dịch vụ;
- Tạo ra cơ chế pháp lý đảm bảo một cách có hiệu quả sự bình đẳng thực sự
giữa các thành phần kinh tế;
- Đấu tranh phịng và chống có hiệu quả những hiện tượng tiêu cực nảy sinh
trong quá trình vận hành của nền kinh tế thị trường đồng thời bảo vệ một cách chắc
chắn lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp, của mọi công dân và người tiêu dùng.
1.4. Đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của pháp luật kinh tế
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Môn khoa học Luật kinh tế nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau:
- Bản chất, đặc điểm của các quy phạm Luật kinh tế, sự phát sinh, phát triển
của các chế độ pháp lí về quản lí sản xuất kinh doanh và xu hướng phát triển của
các quy phạm, các chế định pháp luật kinh tế. Nghĩa là, nghiên cứu các hình thức
pháp lí của các quan hệ kinh tế;
- Nội dung, đặc điểm của các quan hệ pháp luật kinh tế;
- Vấn đề áp dụng Luật kinh tế trong thực tiễn sản xuất kinh doanh. Những biện
pháp để nâng cao hiệu quả của Luật kinh tế;
- Mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và pháp luật kinh tế.

11



1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Cũng giống như các môn khoa học pháp lý khác, khoa học Luật kinh tế lấy
triết học Mác - Lênin làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu. Đó là phép
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp này được vận dụng cụ thể khi
nghiên cứu Luật kinh tế là phải xuất phát từ cơ sở kinh tế để phân tích các quy
phạm pháp luật, các chế định Luật kinh tế trong mối quan hệ biện chứng và thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh. Luật kinh tế là hình thức pháp lý của các quan
hệ kinh tế nhưng không phải phản ánh nội dung kinh tế một cách trực tiếp mà thơng
qua ý chí nhà nước. Ý chí của Nhà nước khi đã trở thành pháp luật không phải chỉ
chịu ảnh hưởng của kinh tế mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác. Vì vậy,
Luật kinh tế khơng phải là bản sao các hiện tượng kinh tế, không phải bao giờ cũng
phù hợp với sự phát triển của sản xuất mà thường đi chậm hơn so với sự phát triển
của sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, khi nghiên cứu Luật kinh tế phải tính đến sự
khác nhau có thể có giữa nội dung kinh tế và hình thức pháp lí của nó. Điều này ở
nước ta ít xảy ra, nhiều chế độ, thể lệ, nhiều quy định đã lỗi thời khơng cịn phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhiều hiện tượng kinh tế mới đã xuất hiện
nhưng chưa có quy định của pháp luật để điều chỉnh chúng.
Nghiên cứu Luật kinh tế là nghiên cứu các quy phạm, các chế định pháp luật
về quản lí sản xuất kinh doanh để từ đó rút ra những kết luận khoa học góp phần
hồn thiện Luật kinh tế. Ngồi ra, cịn phải nghiên cứu luật kinh doanh của các
nước để tiếp thu những lí luận tiên tiến phục vụ cho việc xây dựng pháp luật và áp
dụng pháp luật vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ta.
Ngoài phương pháp triết học là phương pháp chung, khi nghiên cứu Luật kinh
tế còn phải vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp phân
tích, phương pháp so sánh… Các phương pháp này giúp cho việc nghiên cứu Luật
kinh tế ở những mức độ khác nhau của các quy phạm, các chế định Luật kinh tế.

CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 1
1. Phân tích vai trò của pháp luật kinh tế trong nền kinh tế?

2. Phân tích khái niệm Luật kinh tế?
3. Phân tích đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật kinh tế?
4. Hãy cho biết nguồn của Luật kinh tế?

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1
1. Trường Đại học Luật Hà Nội (2012). Giáo trình Luật thương mại, Tập 1. Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
2. Trường Đại học Luật Hà Nội (2012). Giáo trình Luật thương mại, Tập 2. Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
3. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2017). Giáo trình Pháp luật kinh tế. Nxb Đại
học Kinh tế quốc dân.

13


Chương 2
PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
2.1. Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân
2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp tư nhân
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đòi hỏi phải có một khung
pháp luật kinh tế hồn chỉnh, trong đó pháp luật về doanh nghiệp có vai trị quan
trọng. Tuy nhiên, ở Việt Nam, q trình cơng nhận hình thức sở hữu tư nhân chiếm
một thời gian khá dài trong tương quan so sánh với quá trình phát triển kinh tế. Vì
vậy, sự ra đời của các doanh nghiệp đại diện cho hình thức sở hữu này khá muộn so
với các hình thức doanh nghiệp đại diện cho các hình thức sở hữu khác.
Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Nhà nước đã ban hành

hàng loạt các văn bản pháp luật thừa nhận sự tồn tại của kinh tế tư nhân và tạo
thành khung pháp lý cho sự phát triển của kinh tế tư nhân nói chung và doanh
nghiệp tư nhân nói riêng. Nghị định số 27/HĐBT-1988 của Hội đồng Bộ trưởng ban
hành ngày 09/3/1988 đã cho phép các cá thể kinh doanh đạt mức lợi nhuận cao
được mở rộng thêm quy mô kinh doanh trở thành doanh nghiệp tư nhân hoặc kết
hợp với nhau thành đơn vị lớn gọi là Công ty tư doanh.
Luật doanh nghiệp tư nhân ban hành ngày 21/12/1990 quy định: "Nhà nước
công nhận sự tồn tại lâu dài và sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân, thừa nhận
sự bình đẳng trước pháp luật với các doanh nghiệp" (Điều 1). Hiến pháp năm 1992
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng ghi nhận: "Nhà nước phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh đa dạng, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân"
(Điều 19); "Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình
đẳng trước pháp luật" (Điều 22).
Như vậy, ở Việt Nam, đầu những năm 90 của thế kỷ XX, hình thức doanh
nghiệp tư nhân đã được pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên, gần 10 năm sau đó mới có
những quy định pháp luật hồn thiện địa vị pháp lí của doanh nghiệp tư nhân. Luật
doanh nghiệp năm 1999 ra đời đã đánh dấu một mốc son trên con đường hoàn thiện
khung pháp luật về các loại hình doanh nghiệp ở nước ta nói chung và doanh nghiệp
tư nhân nói riêng. Có thể nói Luật doanh nghiệp năm 1999 đã bổ sung và cơ cấu lại
các quy định về doanh nghiệp tư nhân ở mọi phương diện, từ cơ cấu tổ chức, trình
tự thành lập, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp cũng như của chủ
14


×