Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Chế độ hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố cà mau, tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.33 KB, 70 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

HUỲNH HẢNH

CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ
CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội, năm 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

HUỲNH HẢNH

CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ
CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHÍ


Hà Nội, năm 2021


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. BHXH là trụ cột
chính trong hệ thống ASXH ở mỗi quốc gia.
BHXH là sự cần thiết khách quan và là tất yếu, phản ánh nhu cầu khách
quan của đời sống xã hội hiện đại. Người Đức có câu phương ngơn: “Cuộc sống
khơng có bảo hiểm thì chẳng khác nào trèo lên chiếc thang chỉ có một chân”.
Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2014 thì BHXH gồm 02 loại hình:
BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. BHXH bắt buộc gồm các chế độ: ốm
đau, thai sản, TNLĐ - BNN, hưu trí và tử tuất. BHXH tự nguyện gồm các chế
độ: hưu trí và tử tuất.
Trong các chế độ BHXH thì CĐHT có vai trò đặc biệt quan trọng, là
hạt nhân của hệ thống BHXH, là mục tiêu đảm bảo ASXH và là động lực để
NLĐ yên tâm làm việc. CĐHT là một trong những chế độ quan trọng nhất của
hệ thống ASXH, góp phần quan trọng làm cho xã hội được ổn định.
Qua thời gian dài tổ chức thực hiện, CĐHT luôn có vị trí đặc biệt quan
trọng đối với người tham gia BHXH. CĐHT cùng với các chế độ BHXH khác
đã góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho NLĐ, tạo điều kiện cho họ yên
tâm công tác, lao động, sản xuất và thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị
xã hội của đất nước. Nhờ có CĐHT mà NLĐ sau khi hết tuổi lao động hoặc
sau một thời gian công tác nhất định sẽ được nghỉ hưu và được nhận tiền hưu
để ổn định cuộc sống.

Thời gian qua, tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, việc thực hiện các
quy định về BHXH, nhất là việc thực hiện CĐHT đã có nhiều chuyển biến
tích cực và đã thu được những kết quả rất quan trọng.

1


Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được về tình hình tham gia,
cơng tác thu, chi và giải quyết CĐHT, vẫn cịn một số khó khăn, vướng mắc
cần được xem xét, nghiên cứu và giải quyết một cách kỹ lưỡng như: điều kiện
hưởng, thời hạn nghỉ hưu, mức hưởng, thời gian tham gia,…
Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã
hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau” để nghiên cứu,
đưa ra những giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về CĐHT,
nhằm duy trì và thực hiện tốt chính sách ASXH, góp phần ổn định an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội, đảm bảo quyền và lợi ích cho NLĐ và người
thụ hưởng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
CĐHT là một trong những chế độ quan trọng nhất trong Luật BHXH
của bất kỳ quốc gia nào. Nó xuất hiện từ giai đoạn đầu hình thành các chính
sách BHXH của các quốc gia. Ở Việt Nam, nghiên cứu về CĐHT đã được
quan tâm từ rất lâu. Vấn đề này được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác
nhau, có thể kể đến một số cơng trình của các tác giả như:
- Tác giả Nguyễn Lệ Huyền với Luận văn thạc sĩ: Bảo hiểm hưu trí –
thực trạng và kiến nghị, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2015.
- Tác giả Lý Hoàng Minh với Luận văn thạc sĩ: Thực hiện chính sách
hưu trí ở nước ta hiện nay, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2016.
- Tác giả Dương Thị Thùy Trang với Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về
chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội tự nguyện, Trường Đại học Luật thành
phố Hồ Chí Minh, năm 2016.

- Tác giả Hà Thị Hiền với Luận văn thạc sĩ: Chế độ hưu trí theo Luật
Bảo hiểm xã hội năm 2014 ở Việt Nam hiện nay, Học viện Khoa học Xã hội,
năm 2018.
Ngồi ra, có thể kể đến một số bài viết tiêu biểu của các tác giả đăng
trên các tạp chí như:
2


- “Bảo hiểm hưu trí ở Việt Nam: thực trạng và thách thức” của tác giả
Điều Bá Được đăng trên Tạp chí Tài chính, năm 2013.
- “Cải cách Luật Bảo hiểm xã hội để mở rộng Bảo hiểm hưu trí đối với
người cao tuổi” của tác giả Đặng Như Lợi đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị,
số 12 năm 2014.
Tất cả những cơng trình, bài viết trên đều tập trung nghiên cứu về vấn
đề CĐHT trong Luật BHXH các thời kỳ. Tuy nhiên, ở góc độ nào đó, chưa có
cơng trình, bài viết nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về
pháp luật CĐHT từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Chính vì lý do
đó, đề tài: “Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực
tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau” sẽ là công trình khoa học đầu tiên
nghiên cứu về pháp luật CĐHT và thực tiễn thực hiện tại thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
về CĐHT, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện hành về CĐHT ở
nước ta và thực tiễn thực hiện ở thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật BHXH về CĐHT tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ những mục đích nêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề:

- Một số vấn đề lý luận về CĐHT.
- Thực tiễn thực hiện pháp luật hiện hành về CĐHT tại thành phố Cà
Mau, tỉnh Cà Mau; qua đó phân tích, đánh giá thực trạng quá trình tổ chức
thực hiện.

3


- Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hồn thiện pháp luật hiện
hành và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHXH về CĐHT ở thành phố
Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật BHXH Việt Nam hiện hành
về CĐHT và thực trạng thực hiện CĐHT tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu CĐHT của đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác
- Lênin và duy vật biện chứng để nghiên cứu các nội dung của vấn đề.
Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ
thể của ngành Luật học như: phương pháp nghiên cứu hệ thống; phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh đối chiếu, kết hợp
nghiên cứu lý luận với thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ và hồn thiện thêm những vấn đề lý luận và
thực tiễn về hoạt động BHXH nói chung và CĐHT nói riêng.
Làm rõ thực trạng thực hiện CĐHT trên địa bàn thành phố Cà Mau,

tỉnh Cà Mau trong những năm qua.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về
CĐHT và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CĐHT ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể làm tài liệu cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu
khoa học; đồng thời cũng có thể làm tài liệu cho các ngành, đoàn thể tham
4


khảo. Ngồi ra đề tài cịn có thể tham khảo trong q trình xây dựng chính
sách về CĐHT và nâng cao hiệu quả thực hiện CĐHT tại thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau.
7. Kết cấu của luận văn
Đề tài gồm có 03 chương, ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về CĐHT và pháp luật về CĐHT ở
Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện CĐHT theo pháp luật BHXH bắt buộc
tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực hiện CĐHT theo pháp luật BHXH bắt buộc tại thành
phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Một số vấn đề lý luận về chế độ hưu trí

1.1.1. Khái niệm chế độ hưu trí
Con người muốn tồn tại và phát triển thì phải lao động để tạo ra của cải,
vật chất. Nhưng cùng với thời gian, con người sẽ bị già đi, sức khoẻ của họ bị
giảm sút khơng cịn khả năng lao động, khơng cịn khả năng tự đáp ứng nhu
cầu cho cuộc sống. Lúc đó khoản thu nhập của họ có được phần lớn là do
người thân chu cấp nhưng không thường xun, số ít được tích luỹ trong q
trình lao động. Để đảm bảo quyền và lợi ích cho NLĐ khi họ hết tuổi lao
động và giúp họ có nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định đời sống, do đó
Nhà nước đã thực hiện CĐHT.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về CĐHT trong hệ thống
các chính sách BHXH.
Có quan điểm cho rằng, “CĐHT được hiểu là việc cung cấp khoản trợ
cấp nhằm thay thế thu nhập và lợi ích khác cho người sống lâu hơn một độ
tuổi được quy định khi họ tham gia BHXH và đủ điều kiện để hưởng trợ cấp
và lợi ích theo quy định về BHXH” [13, tr.11].
Ngồi cách hiểu trên, cịn một số cách hiểu khác về CĐHT trong
BHXH như: “CĐHT là chế độ BHXH đảm bảo thu nhập cho người tham gia
BHXH khi hết tuổi lao động hoặc khơng cịn tham gia quan hệ lao động nữa”
[10, tr.9].
Hay “CĐHT là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về các điều
kiện và mức hưởng cho những người đã hết tuổi lao động hoặc khơng cịn
tham gia quan hệ lao động” [10, tr.9].

6


Qua nghiên cứu các quan điểm khác nhau về CĐHT ta thấy, các quan
điểm đều cho rằng CĐHT là chế độ áp dụng cho NLĐ khi họ đã hết tuổi lao
động hoặc khơng cịn tham gia quan hệ lao động nữa. Ngoài ra, bản chất của
CĐHT là sự đảm bảo thu nhập bằng việc trợ cấp của quỹ BHHT dành cho

người tham gia sau khi họ hết tuổi lao động hoặc không tham gia quan hệ lao
động nữa.
Từ sự phân tích trên có thể đưa ra khái niệm CĐHT: Là tổng hợp các
quy phạm pháp luật quy định về các đối tượng, điều kiện, mức đóng và mức
trợ cấp cho những người tham gia BHXH khi đã hết tuổi lao động hoặc khơng
cịn tham gia quan hệ lao động.
CĐHT có sự tách biệt giữa đóng và hưởng, đồng thời là chế độ nằm
ngồi q trình lao động. Do đó, NLĐ muốn được hưởng CĐHT thì trong quá
trình lao động phải tham gia đóng BHXH. Số tiền mà NLĐ đóng BHXH sẽ
được tích luỹ vào quỹ hưu trí và sau khi nghỉ việc, NLĐ sẽ được chi trả lương
hưu; ngoài ra, những người thuộc thế hệ trước đang hưởng lương hưu cũng
được trích từ quỹ hưu trí này. Như vậy có sự kế thừa giữa các thế hệ lao động
trong việc hình thành quỹ hưu trí.
Đây là đặc trưng thể hiện ngun tắc số đơng bù số ít, đồn kết, tương
trợ của CĐHT. Thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa NLĐ và NSDLĐ.
NSDLĐ muốn có sự phát triển sản xuất, kinh doanh thì ngồi việc tập trung
thiết bị máy móc, họ cũng phải quan tâm đến cuộc sống của NLĐ. Phải tạo
cho NLĐ việc làm và cũng phải đảm bảo cuộc sống cho họ khi họ hết tuổi lao
động.
1.1.2. Ý nghĩa của chế độ hưu trí
CĐHT có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống của mỗi NLĐ. CĐHT
đảm bảo đời sống cho NLĐ khi họ về hưu, vì vậy làm cho xã hội ổn định.
CĐHT là hạt nhân của hệ thống BHXH, giúp NLĐ yên tâm làm việc
trong q trình lao động, tích luỹ khi cịn trẻ để khi nghỉ hưu NLĐ có cuộc
7


sống thoải mái hơn và an nhàn hơn vì có được sự đảm bảo chắc chắn về phần
thu nhập.
CĐHT giúp NLĐ tiết kiệm trong q trình lao động khi cịn trẻ để khi

về già cuộc sống được đảm bảo hơn, giảm bớt gánh nặng cho người thân, gia
đình và xã hội.
CĐHT có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống xã hội. Kết quả thực
hiện CĐHT, phản ánh được trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước
và đánh giá được mức độ ASXH đạt được ở mỗi quốc gia.
1.1.3. Vai trò của chế độ hưu trí
CĐHT có vai trị to lớn trong đời sống xã hội. Trong giai đoạn hiện nay,
khi nước ta đang ngày càng hồn thiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, bên cạnh thuận lợi vẫn còn phải đối mặt với nhiều vấn đề như:
ốm đau, TNLĐ – BNN, mất việc làm, tỷ lệ già hóa dân số ngày càng tăng,…
Những điều này sẽ đặt ra cho các chế độ BHXH, trong đó có CĐHT cần phải
được thực hiện hiệu quả, phát huy đúng vai trị của mình. Những vai trò chủ
yếu của CĐHT:
- Đối với NLĐ, CĐHT sẽ tạo cho họ tâm lý yên tâm và tích cực lao
động khi còn trẻ, đảm bảo đời sống khi về hưu để giảm gánh nặng cho người
thân, gia đình và xã hội. CĐHT đảm bảo được việc thực hiện quyền và lợi ích
chính đáng của NLĐ sau khi đã hồn thành nghĩa vụ lao động đối với xã hội.
Tiền lương mà họ nhận được là kết quả tích luỹ trong suốt q trình làm việc
đóng góp vào quỹ BHXH. Đây là khoản thu nhập chính đáng và là nguồn thu
nhập chủ yếu để đảm bảo cuộc sống cho NLĐ trong qng đời cịn lại sau q
trình lao động.
- Đối với NSDLĐ, CĐHT sẽ phân phối một cách hợp lý các chi phí cho
NLĐ, qua đó giúp các tổ chức SDLĐ ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Đối với xã hội, CĐHT phản ánh tính nhân văn sâu sắc, là một trong
những nội dung trọng tâm của chính sách đảm bảo ASXH. CĐHT thể hiện
8


trách nhiệm của Nhà nước đối với những người đã có q trình lao động,
đóng góp vào quỹ BHXH, nay hết tuổi lao động.

Một vấn đề đặt ra hiện nay là xu hướng dân số ngày càng già hóa, dẫn
đến số lượng người nghỉ hưu ngày càng tăng. Điều này cho thấy rõ CĐHT
ngày càng đóng vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia.
1.1.4. Các hình thức của chế độ hưu trí
CĐHT được thực hiện dưới 03 hình thức:
- BHHT bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và
NSDLĐ bắt buộc phải tham gia. Khi đảm bảo về thời gian đóng BHXH và đủ
điều kiện về tuổi hoặc trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật
thì NLĐ được nghỉ hưu. Ngồi ra, khi bị suy giảm KNLĐ ở mức độ nhất định
theo quy định của pháp luật thì NLĐ cũng có quyền được nghỉ hưu sớm hơn
so với tuổi quy định.
- BHHT tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người
tham gia căn cứ vào mức thu nhập của mình để lựa chọn phương thức đóng,
mức đóng cho phù hợp; đồng thời, Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng
BHXH để người tham gia hưởng CĐHT và tử tuất. Cũng như hình thức
BHHT bắt buộc, NLĐ được nghỉ hưu khi đảm bảo thời gian đóng BHXH và
đủ điều kiện về tuổi đời.
Với hình thức BHHT tự nguyện, NLĐ khơng được nghỉ hưu sớm hơn
tuổi quy định do điều kiện lao động, tính chất cơng việc hoặc bị suy giảm
KNLĐ.
- BHHT bở sung là chính sách BHXH mang tính chất tự nguyện nhằm
mục tiêu bổ sung thu nhập cho người tham gia quỹ khi đến tuổi về hưu dưới
hình thức tài khoản hưu trí cá nhân, được đầu tư và tích lũy theo quy định của
pháp luật.

9


1.1.5. Các nguyên tắc cơ bản của chế độ hưu trí

CĐHT cũng tuân theo các nguyên tắc chung của BHXH, cụ thể:
- Một là, mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian
đóng BHXH và có chia sẽ giữa những người tham gia BHXH.
Nguyên tắc này được thể hiện trên các mặt: có đóng BHXH thì được
hưởng chế độ; thời gian tham gia đóng BHXH nhiều, mức đóng góp cao thì
mức trợ cấp lương hưu, trợ cấp tử tuất được hưởng với mức cao và ngược lại.
Tuy nhiên, với đặc tính của bảo hiểm thì chia sẽ giữa những người tham gia là
không thể thiếu, nguyên tắc chia sẽ của BHXH được thể hiện ở tất cả các chế
độ.
- Hai là, mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương
tháng của NLĐ, mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu
nhập tháng do NLĐ lựa chọn.
Nguyên tắc này quy định người tham gia BHXH bắt buộc đóng BHXH
theo tỷ lệ xác định trên cơ sở tiền lương, tiền công mà không đóng BHXH
trên mức thu nhập thực tế như: tiền lương tăng thêm, các khoản phụ cấp khác
(trừ phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề), thu nhập do lương tăng thêm, do thực hiện chế độ khoán sản phẩm
đem lại. Việc quy định nguyên tắc này vừa đảm bảo cho việc sản xuất, kinh
doanh cho các doanh nghiệp được ổn định, vừa đảm bảo cho thực hiện quản
lý thu BHXH trong điều kiện thực tế hiện nay.
Đối với BHXH tự nguyện, mức đóng BHXH được quy định trên cơ sở
mức thu nhập do người tham gia lựa chọn tùy vào khả năng kinh tế của họ
nhưng không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu, đây là quy định hợp lý nhằm
thu hút và tạo điều kiện để đơng đảo NLĐ trong xã hội có thể tham gia đóng
BHXH.
- Ba là, NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian
đóng BHXH tự nguyện để được hưởng CĐHT và chế độ tử tuất trên cơ sở
10



thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH
một lần thì khơng tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH.
Với nguyên tắc này, giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện có sự
liên thơng, đảm bảo cho người tham gia BHXH khi hết tuổi lao động có nhiều
cơ hội được hưởng CĐHT do thời gian đóng BHXH được tính bằng tổng thời
gian đóng BHXH của 2 loại hình. Tuy nhiên, theo quy định của Luật BHXH
thì trong cùng một thời điểm, NLĐ chỉ được tham gia đóng BHXH bắt buộc
hoặc BHXH tự nguyện.
- Bốn là, Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai,
minh bạch, được sử dụng đúng mục đích và được hạch tốn độc lập theo các
quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định và chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định.
Nguyên tắc này quy định quỹ BHXH được quản lý thống nhất và hạch
toán theo các quỹ thành phần trên cơ sở công khai, minh bạch, sử dụng đúng
mục đích, nhằm đảm bảo cho việc quản lý, đầu tư quỹ có hiệu quả và phục vụ
cho cơng tác hạch tốn, đánh giá tình hình cân đối quỹ để có điều chỉnh về
chính sách cho phù hợp, đảm bảo cân đối thu – chi, điều chỉnh kịp thời khi
các quỹ thành phần tạm thời bị mất cân đối, không ảnh hưởng đến quyền lợi
của người tham gia BHXH.
- Năm là, việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo
đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
Nguyên tắc này, việc thực hiện BHXH đối với NLĐ phải được nghiên
cứu để quy định cụ thể về hồ sơ, quy trình, thời hạn giải quyết sao cho phù
hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NLĐ, NSDLĐ khi tham gia BHXH và
khi giải quyết hưởng các chế độ BHXH.
Ngoài các nguyên tắc chung, CĐHT cũng có những nguyên tắc riêng,
bao gồm:

11



- Một là, đảm bảo mọi thành viên trong xã hội có quyền tham gia và
hưởng quyền lợi về BHXH.
- Hai là, có sự phân biệt hợp lý hưởng CĐHT giữa lao động nam và lao
động nữ.
Mức đóng và phương thức đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất là như nhau
giữa lao động nam và lao động nữ. Tuy nhiên, có sự khác nhau về độ tuổi
được hưởng.
Mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH để tính hưởng
lương hưu là như nhau, nhưng mức hưởng cũng có sự khác nhau về cơng thức
tính.
- Ba là, đảm bảo cho NLĐ về mức thu nhập để có thể duy trì được cuộc
sống khi bị mất sức lao động tạm thời hay khi tuổi già khơng cịn KNLĐ.
- Bốn là, bảo đảm sự thống nhất và liên tục của BHXH nói chung và
BHHT nói riêng.
CĐHT là chế độ mang tính chất hồn trả và ít nhiều có sự tách biệt giữa
đóng và hưởng vì người tham gia bảo hiểm đóng suốt thời kỳ lao động để
được hưởng trợ cấp khi về hưu. Điều này thể hiện tính kế thừa liên tục giữa
những NLĐ để hình thành quỹ hưu trí. Thời gian đóng và hưởng có thể chênh
lệch nhau nhiều hay ít phụ thuộc vào tuổi thọ và số năm tham gia công tác của
từng NLĐ.
- Năm là, giảm độ tuổi nghỉ hưu đối với NLĐ làm việc trong một số
ngành nghề, lĩnh vực nhất định.
Nguyên tắc này quy định NLĐ làm những công việc nặng nhọc, độc
hại, làm việc ở những nơi vùng sâu, vùng xa hoặc trong lực lượng vũ trang sẽ
được nghỉ hưu sớm hơn nhưng không phải trừ tỷ lệ lương hưu.
Tại Khoản 3, Điều 169, Bộ Luật Lao động Việt Nam năm 2019 quy
định: NLĐ làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm
nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện
12



kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng
không quá 05 tuổi so với quy định tại Khoản 2, Điều này tại thời điểm nghỉ
hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Sáu là, đảm bảo sự công bằng cho các đối tượng tham gia BHXH và
đảm bảo ổn định về kinh tế - xã hội.
CĐHT có vai trị rất quan trọng trong chính sách BHXH của mỗi quốc
gia. Đa phần NLĐ đều tham gia CĐHT, CĐHT tác động đến đời sống của
NLĐ, gia đình họ và cho xã hội. Để đời sống của NLĐ nói riêng và nền kinh
tế - xã hội nói chung khơng bị tác động, cần thực hiện tốt CĐHT, đồng thời
đảm bảo sự công bằng của người tham gia BHXH.
- Bảy là, tuổi hưởng CĐHT nâng lên khi tuổi thọ của NLĐ tăng.
Khi nền kinh tế phát triển thì mức sống và tuổi thọ của NLĐ cũng
khơng ngừng được nâng lên. Do đó, có thể kéo dài tuổi nghỉ hưu của NLĐ để
họ tiếp tục cống hiến khi còn sức khoẻ tốt; đồng thời sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực xã hội.
Tuy nhiên, tuổi thọ NLĐ được nâng lên thì số người cao tuổi ngày càng
tăng, đồng nghĩa với NLĐ sẽ có thời gian dài để hưởng lương hưu, trong khi
đó tỷ lệ người tham gia BHXH chưa cao. Số người về hưu ngày càng tăng sẽ
ảnh hưởng lớn đến việc đảm bảo cân đối thu, chi quỹ BHXH. Do đó, phải có
sự điều chỉnh về mặt chính sách, cụ thể là tăng tuổi nghỉ hưu.
Nhưng việc điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu cần phải thận trọng, được
tính tốn, nghiên cứu kỹ lưỡng. Đồng thời, phải thực hiện trên cơ sở điều tiết
các chính sách chung về lao động, tiền lương, BHXH, nhiều chính sách xã hội
khác và phải có lộ trình thực hiện.
Theo quy định tại Bộ Luật Lao động năm 2019 thì tuổi nghỉ hưu của
NLĐ trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho
đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với
lao động nữ vào năm 2035.

13


1.2. Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về chế độ hưu trí
1.2.1. Chế độ hưu trí bắt buộc
1.2.1.1. Đối tượng tham gia
- Theo quy định của Luật BHXH Việt Nam năm 2014, đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc thuộc các trường hợp NLĐ là công dân Việt Nam, bao
gồm:
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định
thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn
từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật về lao động;
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng;
+ Cán bộ, cơng chức, viên chức;
+ Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên qn đội, cơng an, cơ yếu đang theo
học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật,
NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.


14


- NLĐ là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép
lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định
của Chính phủ.
- NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp
tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, SDLĐ theo hợp HĐLĐ.
1.2.1.2. Chế độ hưởng
a) Chế độ hưu trí hằng tháng đầy đủ
CĐHT là chế độ bảo hiểm dành cho những NLĐ khi hết tuổi lao động,
khơng cịn tham gia quan hệ lao động nữa. Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội
của từng quốc gia mà độ tuổi nghỉ hưu của NLĐ được quy định khác nhau ở
từng nước. Thậm chí, ngay tại mỗi quốc gia do có sự thay đổi về điều kiện
kinh tế - xã hội ở các giai đoạn khác nhau, cũng có những quy định về độ tuổi
nghỉ hưu của NLĐ không giống nhau.
Ở nước ta, theo Nghị định số: 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của
Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu, cụ thể như sau:
- Theo Điều 4, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình
thường được quy định cụ thể như sau:
+ Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều
kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ
55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng
đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi và cứ mỗi năm tăng thêm 04

tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi.

15


- Theo Điều 5, nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện
lao động bình thường của NLĐ được quy định cụ thể như sau: NLĐ thuộc các
trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi
so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định 135 ngày 18/11/2020
của Chính phủ tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác:
+ NLĐ làm cơng việc nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc hoặc đặc biệt
nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc mà có thời gian làm việc từ đủ 15 năm trở lên.
+ NLĐ làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
mà thời gian làm việc từ đủ 15 năm trở lên.
Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ NLĐ bị suy giảm KNLĐ từ 61% trở lên.
+ NLĐ có tổng thời gian làm nghề, cơng việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ
LĐTB&XH ban hành và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 từ đủ 15 năm trở lên.
* Điều kiện hưởng lương hưu
Điều kiện quan trọng để NLĐ hưởng CĐHT được quy định dựa trên các
yếu tố về giới tính; ngành nghề, mơi trường làm việc hay mức suy giảm
KNLĐ. Tuy nhiên, để NLĐ được hưởng CĐHT thì điều kiện cơ bản và quan
trọng là phải thỗ 2 yếu tố: độ tuổi và thời gian tham gia đóng BHXH.
Theo quy định của Bộ Luật Lao động Việt Nam năm 2019, điều kiện
chung để được hưởng CĐHT hằng tháng đầy đủ là:

- Thứ nhất, khi nghỉ việc NLĐ có đủ 20 năm trở lên đóng BHXH nếu
đáp ứng một trong các trường hợp sau đây:

16


+ Trong điều kiện lao động bình thường, năm 2021 lao động nam đủ 60
tuổi 03 tháng và lao động nữ đủ 55 tuổi 04 tháng. Kể từ năm 2022, cứ mỗi
năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động
nữ.
Theo lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu thì lao động nam đủ 62 tuổi vào
năm 2028 và lao động nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.
+ NLĐ bị suy giảm KNLĐ; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm
việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở
tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tuổi nghỉ hưu của Bộ
Luật Lao động Việt Nam năm 2019 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ
15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trước
ngày 01 tháng 01 năm 2021;
+ NLĐ có đủ 15 năm làm cơng việc khai thác than trong hầm lị có tuổi
thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ quy định tại Khoản 2,
Điều 169 của Bộ Luật Lao động Việt Nam năm 2019;
+ Trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, NLĐ bị nhiễm HIV do tai
nạn rủi ro nghề nghiệp.
- NLĐ là những người làm việc trong lực lượng vũ trang có đủ 20 năm
trở lên tham gia đóng BHXH được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
+ So với tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động Việt Nam

năm 2019, NLĐ có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi. Trừ trường hợp có quy định
khác;
+ So với tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động Việt nam
năm 2019, NLĐ có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề,
17


công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
+ Trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, NLĐ bị nhiễm HIV do tai
nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn là lao động nữ, khi nghỉ việc mà có từ đủ
15 năm đến dưới 20 năm tham gia đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy
định của Bộ Luật Lao động Việt Nam năm 2019 thì được hưởng lương hưu.
- Ngồi ra, theo quy định của Chính phủ, một số trường hợp được nghỉ
hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường và
nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
(Nghị định số: 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về
tuổi nghỉ hưu).
Có thể nói, điều kiện để NLĐ nghỉ hưu theo quy định của pháp luật
hiện hành đã có sự thay đổi so với trước đây. Điều này là phù hợp với tình
hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và phù hợp với xu thế hội
nhập với các nước trên thế giới trong giai đoạn hiện nay.
* Mức lương hưu hằng tháng
NLĐ được hưởng CĐHT theo quy định với mức lương hưu hằng tháng
được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân
tiền lương tháng đóng BHXH trong đó:
- Các yếu tố như: công việc, nơi làm việc, chức danh nghề nghiệp, giới

tính, tuổi, thời gian tham gia đóng BHXH ảnh hưởng đến tỷ lệ hưởng lương
hưu đối với NLĐ và được tính như sau:
+ Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình
qn tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH đối
với NLĐ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01
18


năm 2018. Sau đó, nếu NLĐ tiếp tục đóng BHXH hàng năm thì cứ mỗi năm
được tính thêm 2% đối với lao động nam và 3% đối với lao động nữ; mức tối
đa bằng 75%;
+ Từ ngày 01/01/2018 trở đi, NLĐ nghỉ hưu được tính như sau:
Trường hợp lao động là nữ giới: Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
được tính bằng 45% mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH cho 15
năm đóng BHXH. Sau đó, nếu NLĐ tiếp tục đóng BHXH hàng năm thì cứ
mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
Trường hợp lao động là nam giới: Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
được tính bằng 45% mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH cho 16
năm đóng BHXH nếu nghỉ hưu vào năm 2018; nghỉ hưu vào năm 2019 là 17
năm; nghỉ hưu vào năm 2020 là 18 năm; nghỉ hưu vào năm 2021 là 19 năm;
nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi là 20 năm đóng BHXH. Sau đó, nếu NLĐ tiếp
tục đóng BHXH hàng năm thì cứ mỗi năm đóng được tính thêm 2%; mức tối
đa bằng 75%. Cụ thể tại bảng số liệu dưới đây:
Bảng 1.1. Tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam và nữ
Năm
nghỉ hưu

2016

Số năm đóng BHXH tương

ứng để đạt tỷ lệ hưởng lương
hưu bằng 45% đối với
Lao động nữ Lao động nam
15 năm
15 năm

Tỷ lệ tăng thêm cho mỗi năm
đóng BHXH sau khi đạt 45%
nhưng tối đa không quá 75%
Lao động nữ Lao động nam
3%
2%

2017

15 năm

15 năm

3%

2%

2018

15 năm

16 năm

2%


2%

2019

15 năm

17 năm

2%

2%

2020

15 năm

18 năm

2%

2%

2021

15 năm

19

2%


2%

15 năm

20 năm

2%

2%

Từ năm
2022 trở đi

Nguồn: BHXH Việt Nam.
19


- Để NLĐ hưởng mức lương hưu hằng tháng thì mức bình qn tiền
lương tháng đóng BHXH được tính cụ thể như sau:
+ Tính theo số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu. Số năm đóng
BHXH trước khi nghỉ hưu phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH.
Cụ thể theo bảng số liệu dưới đây:
Bảng 1.2. Thời gian bắt đầu tham gia BHXH và số năm đóng BHXH
trước khi nghỉ hưu để tính mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH
Số năm đóng BHXH trước khi

Thời gian bắt đầu tham gia

nghỉ hưu để tính mức bình qn


BHXH

tiền lương tháng đóng BHXH

Từ ngày 31/12/1994 trở về trước

05 năm cuối

Từ ngày 01/01/1995 - 31/12/2000

06 năm cuối

Từ ngày 01/01/2001 - 31/12/2006

08 năm cuối

Từ ngày 01/01/2007 - 31/12/2015

10 năm cuối

Từ ngày 01/01/2016 - 31/12/2019

15 năm cuối

Từ ngày 01/01/2020 - 31/12/2024

20 năm cuối

Từ ngày 01/01/2025 trở đi


Toàn bộ thời gian tham gia

Nguồn: BHXH Việt Nam.
Mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ tham gia đóng
BHXH trước ngày 01/01/2016 được điều chỉnh bằng hệ số tiền lương nhân
với mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ bắt đầu tham
gia đóng BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi được điều chỉnh tương tự như
NLĐ có tồn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ
quyết định (trên cơ sở quy định của Chính phủ về chỉ số giá tiêu dùng của
từng thời kỳ).

20


+ Mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu cho
NLĐ có tồn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ
quyết định được tính là tồn bộ thời gian đóng BHXH.
+ Mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu cho
NLĐ vừa có thời gian tham gia đóng BHXH thuộc đối tượng do Nhà nước
quy định, vừa có thời gian tham gia đóng BHXH do NSDLĐ quyết định được
tính là mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH chung của tổng 2 thời
gian trên.
b) Chế độ hưu trí hằng tháng với mức thấp hơn
* Điều kiện hưởng
Khi hết tuổi lao động theo quy định và có thời gian đóng BHXH từ đủ
20 năm trở lên, NLĐ sẽ được hưởng CĐHT hằng tháng. Tuy nhiên, vì nhiều lí
do khác nhau trong cuộc sống khiến họ khó có thể tham gia được quan hệ lao
động nữa như: ốm đau, bệnh tật, TNLĐ,… làm NLĐ bị suy giảm sức khỏe,

suy giảm KNLĐ, buộc họ phải nghỉ việc trước tuổi.
Mặc dù chưa đủ tuổi về hưu theo quy định nhưng NLĐ vẫn được hưởng
CĐHT hằng tháng trong trường hợp nghỉ việc trước tuổi nếu đảm bảo một số
điều kiện theo quy định, tuy nhiên mức lương hưu hằng tháng so với những
người nghỉ hưu đúng tuổi sẽ thấp hơn.
- Theo Luật BHXH Việt Nam năm 2014, Nghị định số: 135/2020/NĐCP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu và Bộ Luật
Lao động Việt Nam năm 2019 quy định, NLĐ có đủ 20 năm đóng BHXH trở
lên khi nghỉ việc được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ
điều kiện hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ NLĐ bị suy giảm KNLĐ từ 61% đến dưới 81% và có tuổi thấp hơn tối đa
05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019;
+ NLĐ bị suy giảm KNLĐ từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định;
21


+ NLĐ bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và có tuổi thấp hơn tối đa 10
tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019;
- NLĐ là những người làm việc trong lực lượng vũ trang khi nghỉ việc
có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm KNLĐ từ 61% trở lên được
hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương
hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ So với tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động Việt Nam
năm 2019, NLĐ có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi;
+ NLĐ làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
theo quy định có thời gian từ đủ 15 năm trở lên.
* Mức lương hưu hàng tháng
Được tính dựa trên mức tiền lương tháng đóng BHXH và thời gian
tham gia đóng BHXH. Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định, mức
lương hưu của NLĐ sẽ giảm 2% cho cả lao động nam và lao động nữ.

Trường hợp mức giảm là 1% nếu như tuổi nghỉ hưu của NLĐ có thời
gian lẻ đến đủ 06 tháng;
Trường hợp không giảm tỷ lệ % nếu như tuổi nghỉ hưu của NLĐ có
thời gian lẻ từ trên 06 tháng.
c) Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
NLĐ khi nghỉ hưu theo quy định, ngồi lương hưu cịn được hưởng trợ
cấp một lần nếu như NLĐ có thời gian tham gia đóng BHXH cao hơn số năm
tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% và cứ mỗi năm đóng BHXH, mức trợ
cấp cho NLĐ được tính bằng 0,5 tháng mức bình qn tiền lương đóng BHXH.
Để được hưởng khoản trợ cấp này thì lao động nữ phải tham gia đóng
BHXH từ năm thứ 26 trở đi, lao động nam từ năm thứ 31 trở đi và mốc thời
gian được tính là trước ngày 01/01/2018.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2018 trở đi, đối với lao động nữ có sự thay
đổi về thời gian đóng BHXH để đạt tỷ lệ tối đa 75% là đủ 30 năm đóng
22


×