Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc từ thực tiễn thi hành tại tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.88 KB, 94 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

PHAN DIU LINH

PHáP LUậT BảO HIểM Y Tế BắT BUộC
Từ THựC TIễN THI HàNH TạI TỉNH PHú THọ

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2016


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

PHAN DIU LINH

PHáP LUậT BảO HIểM Y Tế BắT BUộC
Từ THựC TIễN THI HàNH TạI TỉNH PHú THọ
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. PHM TRNG NGHA

H NI - 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Phan Diệu Linh


MỤC LỤC
Trang
Trang phục bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ BẮT
BUỘC VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI
BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC ......................................................... 6
1.1.

Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm y tế bắt buộc ............................. 6

1.1.1. Khái niệm bảo hiểm y tế bắt buộc ........................................................ 6

1.1.2. Tính chất của bảo hiểm y tế bắt buộc.................................................. 7
1.1.3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm y tế bắt buộc ....................................... 9
1.2.

Pháp luật về bảo hiểm y tế ............................................................... 12

1.2.1. Khái niệm và bản chất của pháp luật bảo hiểm y tế ........................... 12
1.2.2. Vai trò của pháp luật bảo hiểm y tế.................................................... 15
1.2.3. Nguyên tắc của pháp luật bảo hiểm y tế ............................................ 17
1.3.

Kinh nghiệm một số nước trong việc thực hiện bảo hiểm y
tế bắt buộc ......................................................................................... 19

1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quố c trong việc thực hiện bảo hiểm y tế
bắt buộc .............................................................................................. 19
1.3.2. Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp trong việc thực hiện bảo hiểm
y tế bắt buộc ....................................................................................... 22
1.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc thực hiện bảo hiểm y tế
bắt buộc .............................................................................................. 24
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 27


Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC TẠI
TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................... 28
2.1.

Sự điều chỉnh của pháp luật đối với bảo hiểm y tế bắt buộc ....... 28


2.1.1. Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm y tế bắt buộc .................................. 28
2.1.2. Đối tượng bảo hiểm y tế bắt buộc ...................................................... 30
2.1.3. Chế độ hưởng bảo hiểm y tế bắt buộc ................................................ 32
2.1.4. Quản lý và thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc ..................................... 36
2.1.5. Xử lý vi phạm bảo hiểm y tế .............................................................. 40
2.2.

Khái quát về tỉnh Phú Thọ .............................................................. 41

2.2.1.

Đặc điểm chung về vị trí địa lý, tự nhiên, dân số của tỉnh Phú Thọ ...... 41

2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và dân số của tỉnh Phú Thọ ...................... 41
2.2.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên - xã hội đến việc thực thi
pháp luật BHYT bắt buộc của tỉnh Phú Thọ ...................................... 43
2.3.

Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo hiểm y tế bắt buộc ở
tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 45

2.3.1. Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo hiểm y tế bắt buộc ở tỉnh
Phú Thọ thể hiện qua tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế bắt buộc .............. 46
2.3.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo hiểm y tế bắt buộc ở tỉnh
Phú Thọ thể hiện qua thực trạng về cơ sở KCB BHYT, cán bộ
BHYT, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị và chất
lượng dịch vụ BHYT .......................................................................... 57
2.3.3. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn thi hành pháp luật về bảo
hiểm y tế bắt buộc ở tỉnh Phú Thọ ..................................................... 62
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 69

Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
BẢO ĐẢM THI HÀNH PHÁP LUẬT TẠI TỈNH PHÚ THỌ ....... 70
3.1.

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật
bảo hiểm y tế bắt buộc ở Việt Nam................................................. 70


3.2.

Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm y tế
bắt buộc ............................................................................................ 72

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện luật BHYT
sửa đổi bổ sung năm 2014 và các văn bản liên quan ......................... 72
3.2.2. Sửa đổi, bổ sung mức đóng và mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế ......... 73
3.2.3. Quy định rõ hơn phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT ................... 74
3.3.

Một số đề xuất giải pháp bảo đảm thi hành pháp luật về bảo
hiểm y tế bắt buộc............................................................................. 75

3.3.1. Về quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện ......................................... 75
3.3.2. Về giải pháp tăng tỷ lệ bao phủ BHYT đối với một số đối tượng ..... 76
3.3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
về BHYT ............................................................................................ 79
3.3.4. Chú trọng giải pháp ràng buộc các cơ sở khám chữa bệnh................ 80
3.3.5. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan ............................. 80
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 81

KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BTC

: Bộ tài chính

BVSKCB

: Bảo vệ sức khỏe cán bộ

BYT

: Bộ y tế

DN

: Doanh nghiệp


ĐBQH

: Đại biểu Quốc hội

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HSSV

: Học sinh, sinh viên

KCB

: Khám, chữa bệnh

KH - UBND

: Kế hoạch - Uỷ ban nhân dân

LĐTB&XH

: Lao động thương binh và xã hội

LLVT


: Lực lượng vũ trang

MSLĐ

: Mất sức lao động

NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

N-L-N-DN

: Nông, lâm, ngư và diêm nghiệp

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLNN

: Quản lý nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TTLT

: Thông tư liên tịch


UBND

: Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Số lượng, tỷ lệ hộ nghèo phân theo huyện

44

Bảng 2.2: Tỷ lệ người dân, người cận nghèo tham gia BHYT giai
đoạn 2011-2014

46

Bảng 2.3: Tỷ lệ bao phủ BHYT theo từng nhóm đối tượng giai
đoạn 2013 - 2015

48

Bảng 2.4: Tỷ lệ bao phủ BHYT các huyện, thành, thị giai đoạn
2013-2015

54


Bảng 2.5: Số cơ sở khám chữa bệnh BHYT tỉnh Phú Thọ

57

Bảng 2.6: Số lượt khám chữa bệnh BHYT tỉnh Phú Thọ

58

Bảng 2.7: Số cán bộ y tế

60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người ai cũng có nhu cầu sống khỏe mạnh, ấm no, hạnh phúc.
Nhưng thực tế cuộc sống cho thấy con người luôn phải đối mặt với những rủi
ro bất ngờ có thể xảy ra mà không ai lường trước được như rủi ro về sức
khỏe. Khi rủi ro về sức khỏe xảy ra, người bệnh buộc phải đến cơ sở ý tế để
được khám chữa bệnh. Các chi phí khám và chữa bệnh không phải ai cũng tự
lo liệu được vì đó là những khoản chi phí đến một cách bất ngờ, mang tính
đột xuất, vì vậy chi phí khám chữa bệnh dù lớn hay nhỏ đều gây khó khăn cho
ngân quỹ của mỗi gia đình, đặc biệt là những gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Những người có điều kiện kinh tế khá giả hơn hoặc cận nghèo thì sau những
đợt bệnh tật cũng có thể bị đẩy vào tình cảnh nghèo khó. Để khắc phục những
rủi ro, bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình, từ xa xưa, con
người đã tự khắc phục, thông qua hình thức dự trữ; đồng thời, người lao động
còn được sự san sẻ, đùm bọc, cưu mang của cộng đồng, được sự bảo trợ của
xã hội. Sự tương trợ dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức

khác nhau và đó cũng chính là những mầm mống sơ khai của an sinh xã hội,
và là gốc rễ cho sự phát triển Bảo hiểm y tế (BHYT) sau này.
Chính sách BHYT luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, được
xá định là một chính sách an sinh xã hội hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu
quả và phát triển của ngành y tế. Chính sách đó được ghi trong Nghị quyết
Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Xây dựng hệ thống an sinh xã hội
đa dạng; phát triển mạnh hệ thống Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, tiến tới
Bảo hiểm y tế toàn dân”.
Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du phía Bắc; địa hình chia cắt thành các
tiểu vùng chủ yếu; dân cư phân bố không đồng đều. Tiểu vùng phía Tây là núi
cao, địa hình trắc trở, khó khăn cho việc đi lại, giao lưu; tiểu vùng phía Nam

1


có vị trí thuận lợi hơn, kinh tế phát triển, dân cư đông đúc, trình độ dân trí
cao. Số hộ nghèo và cận nghèo của Phú Thọ hiện còn chiếm tỷ lệ khá cao
(trên 12,4% dân số của tỉnh). Nhận thức sâu sắc điều kiện tự nhiên và đặc
điểm kinh tế - xã hội của địa phương, công tác BHYT của Phú Thọ những
năm qua đã bám sát đã chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước để triển khai thực hiện và đạt được nhiều kết quả quan trọng, có nhiều
kinh nghiệm tốt trong tổ chức thực hiện phù hợp với đặc điểm của một tỉnh
miền núi, trung du. Tuy nhiên, công tác BHYT bắt buộc trên địa bàn Phú Thọ
cũng còn những tồn tại, bất cập, nhất là trong tình hình hiện nay, cần được
phân tính, làm rõ nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp
góp phần hoàn thiện pháp luật về BHYT nói chung và nâng cao chất lượng,
hiệu qủa công tác BHYT bắt buộc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Từ những lý do trên, tác giả chọn nhiên cứu đề tài “PHÁP LUẬT BẢO
HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TỈNH PHÚ
THỌ” làm luận văn Thạc sĩ Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế.

2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hướng đến mục đích làm sáng tỏ trên cơ sở phân tích và đánh
giá các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế bắt
buộc. Luận văn góp phần xây dựng quan điểm lý luận pháp lý chuyên ngành
về bảo hiểm y tế bắt buộc trên cơ sở thực tiễn thi hành pháp luật Bảo hiểm y
tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật,
đồng thời, đóng góp ý kiến cụ thể để nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật bảo
hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn xin được đề cập đến vấn đề thực tiễn thi hành pháp luật về
bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ dựa trên các quy định pháp luật về
bảo hiểm y tế bắt buộc. Luận văn có đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những
quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2


Vì vấn đề về bảo hiểm y tế có nội dung rất rộng và khá phức tạp, đặc
biệt Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2015, nên tác giả không có ý định giải quyết toàn diện các mặt của đề tài
mà chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu vấn đề thực tiễn thi hành pháp luật về
bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ.
Để đạt được mục đích và phù hợp với đối tượng nêu trên, luận văn cần
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm y tế, bảo hiểm
y tế bắt buộc và sự điều chỉnh của pháp luật đối với bảo hiểm y tế bắt buộc.
- Phân tích đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc
tại tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về bảo hiểm y tế bắt buộc nói chung và tại tỉnh Phú Thọ nói riêng.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu đề tài luận văn là phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng
mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây
dựng nhà nước pháp quyền, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp trong nghiên cứu như:
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Hiện nay, nghiên cứu vấn đề về BHYT luôn thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học với nhiều công trình nghiên cứu khác nhau ở trong
nước và quốc tế. Có thể kể đến một vài công trình nghiên cứu như:
Tác giả Đào Thị Hiền (2007) với cuốn sách Chế độ mới về tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Nxb Tài chính trong công trình này tác giả
nêu ra những nghị định, thông tư, nghị quyết, quyết định của chính phủ, của
Bộ Tài chính về quy định về điều chỉnh mức lương tối thiểu, lương hưu, trợ

3


cấp bảo hiểm xã hội, chế độ lương trong khu vực hành chính, trong doanh
nghiệp. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Tác giả, Nguyễn Văn Lỷ (2000), với luận án tiến sỹ y học Đánh giá
thực trạng và hiệu quả áp dụng phương thức chi trả bảo hiểm y tế bắt buộc tại
một số bệnh viện tuyến huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa, trong công trình này tác
giả đã Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện phương thức chi trả theo giá
ngày giường và phí dịch vụ bảo hiểm y tế bắt buộc tại hai bệnh viện huyện
Hoằng Hóa và thị xã Thanh Hóa năm 1993-1996. Đánh giá hiệu quả áp dụng
phương thức chi trả khoán quĩ định suất theo thẻ BHYT bắt buộc tại hai bệnh
viện thí điểm trong hai năm 1997-1998.
Cuốn sách, Luật bảo hiểm xã hội - Luật bảo hiểm y tế và các văn bản

hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp, chế độ chi trả bảo hiểm mới nhất (2015)
của nhà xuất bảo lao động xã hội. Trong cuốn sách đã giới thiệu nội dung luật
bảo hiểm xã hội và luật bảo hiểm y tế năm 2014 quy định về quản lý thu chi,
quản lý tài chính của bảo hiểm xã hội; quy định về hồ sơ, quy trình, thủ tục
chi trả bảo hiểm xã hội, danh mục bệnh nghề nghiệp.
Có thể thấy vấn đề BHYT có rất nhiều công trình nghiên cứu khác
nhau, các tác giả đã trình bày một cách khoa học những vấn đề nghiên cứu
của mình. Tác giả lựa chọn và kế thừa những nghiên cứu của các công trình
nghiên cứu trước đó, đồng thời xây dựng hướng nghiên cứu của riêng mình
trong đề tài luận văn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực tiến hành các hoạt
động tiến tới BHYT toàn dân hiện nay chưa có đề tài nào đề cập đến thực tiễn
thi hành pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ. Do vậy, tác giả
chọn đề tài này làm đề tài luận văn.
6. Kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Một là: Luận văn là một công trình khoa học trình bày một cách toàn
diện và tương đối đầy đủ những vấn đề lý luận của pháp luật về bảo hiểm y tế

4


bắt buộc, luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận của pháp luật
về bảo hiểm y tế bắt buộc.
Hai là: Luận văn đánh giá một cách tương đối toàn diện thực tiễn quy
định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo hiểm y tế bắt buộc
để giải quyết tại tỉnh Phú Thọ.
Ba là: Luận văn đã chỉ rõ một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ.
7. Ý nghĩa của luận văn
Với kết quả nghiên cứu, luận văn đã:

- Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về bảo hiểm y tế bắt buộc trên thực tế cũng như hoàn thiện các quy
định còn mang tính bất cập của pháp luật bảo hiểm y tế nói chung và bảo
hiểm y tế bắt buộc nói riêng.
- Đánh giá việc áp dụng pháp luật về bảo hiểm y tế bắt buộc trên dịa
bàn tỉnh Phú Thọ để từ đó có những ý kiến, quan điểm về vấn đề áp dụng
pháp luật về bảo hiểm y tế bắt buộc mang tính đặc thù địa phương.
- Ngoài ra, luận văn còn có giá trị tham khảo cho sinh viên các trường
đại học cũng như các cán bộ nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và
những ai quan tâm đến vấn đề này.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo
đề tài có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm y tế bắt buộc và sự điều
chỉnh của pháp luật đối với bảo hiểm y tế bắt buộc.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về bảo
hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm y tế bắt
buộc và đề xuất giải pháp bảo đảm thi hành pháp luật tại tỉnh Phú Thọ.

5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC
VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT
ĐỐI VỚI BẢO HIỂM Y TẾ BẮT BUỘC
1.1. Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm y tế bắt buộc
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm y tế bắt buộc
Bảo hiểm là một lĩnh vực rộng và phức tạp hàm chứa yếu tố kinh tế,

pháp lý và kỹ thuật nghiệp vụ đặc thù nên rất khó tìm ra được một định nghĩa
hoàn hảo thể hiện được tất cả các khía cạnh. Nếu chỉ xét về phương diện kinh
tế, “Bảo hiểm là biện pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua hợp
đồng bảo hiểm, trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm”.
Theo định nghĩa tại Luật bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. 2. Bảo
hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ
chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà
nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính
sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế
độ hưu trí và tử tuất [20, tr. 8].

6


Ở nước ta, Luật BHYT sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định: Bảo hiểm
y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo
quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do
Nhà nước tổ chức thực hiện [22]. Do vậy BHYT ở Việt Nam là BHYT xã hội.
Bảo hiểm Y tế bắt buộc được hiểu là: hình thức bảo hiểm trong đó toàn
bộ thành viên trong một tổ chức, cộng đồng nào đó dù muốn hay không cũng
phải mua BHYT với mức quy định [8]. Các thành viên đóng góp vào một quỹ

chung và quỹ này dùng để thanh toán toàn bộ hoặc một phần theo gói dịch vụ
đã được xác định trước. Mức phí theo khả năng đóng góp. Mức phí này không
được định trên yếu tố rủi ro về sức khoẻ của người tham gia. Như vậy, về bản
chất, BHYT bắt buộc là một hình thức chia sẻ rủi ro giữa người giàu và người
nghèo, giữa người ốm đau bệnh tật và người khoẻ mạnh [34].
1.1.2. Tính chất của bảo hiểm y tế bắt buộc
BHYT là một chính sách kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, góp phần ổn
định đời sống xã hội và mang tính nhân văn cao cả. Do vậy, BHYT có một số
tính chất sau:
- BHYT là một hoạt động dịch vụ:
Thực vậy khi có người tham gia BHYT thì cơ quan BHYT có nhiệm vụ
phục vụ người được bảo hiểm trong suốt thời gian hợp đồng có hiệu lực. Khi
hợp đồng thực hiện, cơ quan BHYT có nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện hợp
đồng để người được bảo hiểm đảm bảo về mặt tài chính khi gặp ốm đau và
thực hiện chi trả chi phí KCB cho người tham gia BHYT. Mục đích của
BHYT là nhằm đảm bảo sự tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế và công bằng trong
KCB cho người tham gia. Hoạt động BHYT không vì mục đích lợi nhuận mà
là vì mục đích xã hội. Khác với BHYT thương mại, BHYT thương mại là
hoạt động kinh doanh vì mục đích lợi nhuận và nó chỉ cung cấp dịch vụ cho
nhóm thu nhập khá, không bao gồm cung cấp dịch vụ KCB cho người nghèo,
cho đối tượng được ưu đãi như trong BHXH về y tế hay BHYT nói chung.

7


- BHYT là một công cụ an toàn:
Vì khi bị ốm đau, bệnh tật, nhất là trong trường hợp bệnh hiểm nghèo
hoặc thời gian KCB là quá dài. Khi đó người bệnh và gia đình họ phải mất
một khoản chi phí về tài chính lớn, có thể họ khó có khả năng thanh toán
được hoặc họ sẽ lâm vào tình trạng kiệt quệ về kinh tế. Nhưng khi tham gia

BHYT người bệnh sẽ được trả hoàn toàn hoặc một phần chi phí KCB. Như
vậy sẽ bớt được phần nào gánh nặng về tài chính cho người bệnh cũng như
thân nhân họ. Mặt khác nếu người dân tham gia các loại hình bảo hiểm
thương mại, họ vẫn phải lo lắng tài chính để thanh toán các chi phí KCB sau
đó mới được nhà bảo hiểm của họ thanh toán tiền, đây cũng là một vấn để khó
khăn đối với người dân khi phải vay mượn một khoản tiền lớn trong hoàn
cảnh ốm đau bệnh tật. Vì vậy, thông qua việc chi trả trước của quỹ BHYT,
người tham gia BHYT sẽ thoát khỏi nỗi lo lắng khi bị ốm đau bệnh tật, đặc
biệt trong trường hợp bệnh nặng phải sử dụng các dịch vụ y tế có chi phí cao.
- BHYT là một công cụ tiết kiệm:
Khi tham gia BHYT mọi người đều có nghĩa vụ đóng góp phí. Và từ
đây hình thành lên quỹ BHYT, quỹ này dùng để chi trả các chi phí KCB cho
bệnh nhân tham gia BHYT, phần còn lại (nếu có) có thể đem đi đầu tư dưới
một số hình thức được pháp luật cho phép như mua tín phiếu, trái phiếu, gửi
ngân hàng, cho vay thế chấp… để tăng trưởng và đảm bảo an toàn cho quỹ.
Tuy nhiên chi phí cho hoạt động của BHYT luôn phát sinh, nguồn quỹ cho
vay phải sau một thời gian mới thu hồi được và khi đem đi đầu tư kinh doanh
sẽ có thể gặp một số rủi ro nhất định. Vì vậy, cơ quan BHYT phải có quỹ dự
phòng và phải được tính toán hợp lý. Việc đầu tư số tiền tạm thời nhàn rỗi
phải thực hiện theo nguyên tắc bảo toàn vốn và thực hiện theo các quy định
của pháp luật về vốn đầu tư hiện hành.

8


1.1.3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm y tế bắt buộc
1.1.3.1. Đối tượng tham gia BHYT bắt buộc
Đối tượng của BHYT là sức khoẻ của con người, bất kỳ ai có sức khoẻ
và có nhu cầu bảo vệ sức khoẻ cho mình đều có quyền tham gia BHYT. Như
vậy đối tượng tham gia BHYT là tất cả mọi người dân có nhu cầu BHYT cho

sức khoẻ của mình hoặc một người đại diện cho một tập thể, một cơ quan...
đứng ra ký kết hợp đồng BHYT cho tập thể, cơ quan ấy.
Thông thường các nước đều có hai nhóm đối tượng tham gia BHYT là
bắt buộc và tự nguyện. Đối với bảo hiểm y tế bắt buộc thì thường được áp
dụng đối với công nhân viên chức nhà nước và một số đối tượng như người
về hưu có hưởng lương hưu, những người thuộc diện chính sách xã hội theo
qui định của pháp luật... Đối với một số quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Pháp... thì BHYT bắt buộc được áp dụng cho toàn dân hay nói cách khác,
những nước này đã thực hiện BHYT toàn dân.
1.1.3.2. Phạm vi BHYT
BHYT bắt buộc là hoạt động thu phí bảo hiểm và đảm bảo thanh toán
chi phí y tế cho người tham gia bảo hiểm. Mọi đối tượng tham gia BHYT bắt
buộc khi không may gặp rủi ro về ốm đau, bệnh tật đi KCB đều được cơ quan
BHYT xem xét chi trả bồi thường nhưng không phải mọi trường hợp đều
được chi trả và chi trả hoàn toàn chi phí KCB, BHYT chỉ chi trả trong một
phạm vi nhất định tuỳ điều kiện từng nước và với mức độ khác nhau ở các cơ
Sở Y tế khác nhau. Tuy nhiên nếu KCB trong các trường hợp cố tình tự huỷ
hoại bản thân trong tình trạng không kiểm soát được hành động của bản thân,
vi phạm pháp luật... thì không được cơ quan BHYT chịu trách nhiệm.
Ngoài ra, mỗi quốc gia đều có những chương trình sức khoẻ quốc gia
khác nhau.Cơ quan BHYT cũng không có trách nhiệm chi trả đối với người
được BHYT nếu họ KCB thuộc chương trình này.

9


1.1.3.3. Phí BHYT
Phí BHYT bắt buộc là số tiền mà người tham gia BHYT phải đóng góp
để hình thành quỹ BHYT.
Việc xác định phí BHYT bắt buộc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: xác

suất mắc bệnh, chi phí y tế, độ tuổi tham gia BHYT... trong đó chi phí y tế là
yếu tố quan trọng nhất. Phí BHYT thường được tính trên cơ sở các số liệu
thống kê về chi phí y tế và số người tham gia BHYT thực tế trong thời gian
liền ngay trước đó.Phí BHYT bao gồm cả chi phí quản lý cho cơ quan, tổ
chức đứng ra thực hiện và thường tính cho một năm. Việc tính phí không hề
đơn giản vì nó vừa phải đảm bảo chi trả đủ chi phí KCB của người tham vừa
phải đảm bảo quyền lợi tối thiểu với mức phí tương ứng.
1.1.3.4. Quỹ BHYT
Tất cả những người tham gia BHYT đều phải đóng phí và Quỹ BHYT
không có Quỹ BHYT bắt buộc và Quỹ BHYT tự nguyện mà hai hình thức
đóng BHYT này đều tập hợp vào Quỹ BHYT.
Quỹ BHYT là một quỹ tài chính tập trung có quy mô phụ thuộc vào số
lượng thành viên đóng góp và mức độ đóng góp vào quỹ của các thành viên
đó.Thông thường, với mục đích nhân đạo, không đặt mục đích kinh doanh lên
hàng đầu, Quỹ BHYT được hình thành chủ yếu từ các nguồn như: do người
sử dụng lao động và người lao động đóng góp, hoặc chỉ do sự đóng góp của
người tham gia BHYT.
Ngoài ra Quỹ BHYT còn được bổ sung bằng một số nguồn khác như:
sự hỗ trợ của Ngân sách nhà nước, sự đóng góp và ủng hộ của các tổ chức từ
thiện, lãi do đầu tư từ phần quỹ nhàn rỗi theo qui định của luật bảo hiểm hoặc
theo qui định trong các văn bản pháp luật về BHYT.
Sau khi hình thành quỹ, quỹ BHYT bắt buộc được sử dụng như sau:
Chi thanh toán chi phí y tế cho người được BHYT. Chi dự trữ, dự phòng dao
động lớn. Chi đề phòng hạn chế tổn thất. Chi quản lý.

10


Tỷ lệ và quy mô các khoản chi này thường được qui định trước bởi cơ
quan BHYT và có thể thay đổi theo từng điều kiện cụ thể.

1.1.3.5. Giám định BHYT bắt buộc
Đây là hoạt động chuyên môn do tổ chức BHXH tiến hành nhằm đánh
giá sự hợp lý của việc cung cấp dịch vụ y tế cho người tham gia BHYT, trong
đó có cả BHYT bắt buộc, nhằm làm cơ sở để thanh toán chi phí, khám bệnh,
chữa bệnh BHYT.
Nội dung giám định BHYT gồm:
a) Kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT: Phối hợp với cơ Sở
Y tế kiểm tra các thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định; phối
hợp với nhân viên y tế tại cơ sở y tế giải quyết vướng mắc về thủ tục khám
bệnh, chữa bệnh; về quyền lợi, trách nhiệm của người tham gia BHYT và của
cơ sở y tế; đề xuất cải cách thủ tục hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh,
bảo đảm thuận tiện, giảm phiền hà cho người có thẻ BHYT.
b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật
tư y tế và dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh: Kiểm tra, đối chiếu ngày nằm
viện, các dịch vụ y tế, thuốc và vật tư y tế thực tế được sử dụng cho người
bệnh; Kiểm tra việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y
tế và dịch vụ kỹ thuật phù hợp với tình trạng bệnh và danh mục theo quy
định; Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh tại khoa, phòng điều trị để giám sát,
đánh giá chất lượng điều trị đối với người bệnh có thẻ BHYT.
c) Kiểm tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT: Việc lập
phiếu thanh toán cho người bệnh và bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh
ngoại trú, nội trú, bảo đảm phản ánh đúng các khoản chi và lập theo đúng biểu
mẫu quy định; Xác định kinh phí được tạm ứng; Kiểm tra chi phí đề nghị
quyết toán của cơ sở y tế.
Việc giám định BHYT được thực hiện đồng thời hoặc thực hiện sau khi

11


người bệnh ra viện và bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.Kết quả giám

định được lập thành văn bản và thông báo cho cơ sở y tế.
Cơ sở y tế có trách nhiệm chấp hành kết quả giám định đã được thống
nhất giữa Cơ sở y tế và Bảo hiểm xã hội.Trường hợp chưa thống nhất thì phải
ghi rõ ý kiến của các bên và báo cáo cơ quan cấp trên để giải quyết.
1.2. Pháp luật về bảo hiểm y tế
1.2.1. Khái niệm và bản chất của pháp luật bảo hiểm y tế
Xem xét sự ra đời và phát triển BHYT cho thấy, BHYT không chỉ là sự
tương trợ, giúp đỡ của mỗi cá nhân hay các tổ chức cộng đồng mà còn trách
nhiệm của nhà nước trước quyền được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của các
thành viên trong xã hội. Sự tham gia của nhà nước về BHYT ngoài việc thể
hiện trách nhiệm xã hội còn nhằm mục đích đảm bảo ổn định xã hội, củng cố
địa vị thống trị của mình. Bảo vệ sức khỏe người dân là mục tiêu hàng đầu
của bất kỳ quốc gia nào, không phân biệt điều kiện về kinh tế, chính trị. Mỗi
quốc gia đều coi BHYT là một trong những chính sách xã hội bắt buộc của
mình. Chính sách về BHYT chính là thái độ, quan điểm, biện pháp mà nhà
thống trị đưa ra để đảm bảo công bằng, bình đẳng trong bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe nhân dân. Để mục tiêu này thành hiện thực và được thực hiện thống
nhất, các quốc gia đều ban hành luật để điều chỉnh BHYT. Thông qua các đạo
luật, BHYT được thực hiện một cách chính thống, mang tính bắt buộc và
được đảm bảo thi hành bằng cưỡng chế Nhà nước. Pháp luật về BHYT là
phương thức quan trọng nhất để thực hiện BHYT với những quy định, ràng
buộc cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
Từ việc tiếp cận các quan niệm về BHYT được trình bày ở trên và lý
luận chung về lịch sử nhà nước và pháp luật có thể đưa ra khái niệm pháp luật
BHYT. Ở phạm vi rộng, pháp luật BHYT được hiểu là hệ thống các quy tắc
xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan

12



hệ kinh tế - xã hội phát sinh trong quá trình tham gia, thụ hưởng BHYT theo
nguyên tắc tương trợ cộng đồng, chia sẻ rủi ro dưới sự đảm bảo của Nhà nước
vì mục đích an sinh xã hội. Từ khái niệm trên về pháp luật BHYT và các yếu
tố kinh tế, xã hội thuộc bản chất của BHYT, có thể nhận thấy bản chất của
pháp luật BHYT được thể hiện trên hai nét chính sau:
- Bản chất xã hội: Đây là đặc trưng nổi bật của pháp luật BHYT với vai
trò đảm bảo an sinh xã hội. Bản chất xã hội của BHYT được thể hiện đó là sự
bảo trợ của Nhà nước về chăm sóc y tế dành cho các thành viên của mình,
đảm bảo một trong những quyền thiêng liêng của con người được Tuyên ngôn
nhân quyền khẳng định, đó là quyền được chăm sóc y tế. Bảo vệ và chăm sóc
sức khoẻ không phải thuần tuý chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân riêng lẻ,
mà là trách nhiệm chung của cả cộng đồng. Bởi lẽ, nguy cơ về bệnh tật có thể
đến với bất kể ai, không phân biệt quốc gia, dân tộc và hơn nữa không ai có
thể một mình đơn phương chống lại bệnh tật. Lẽ đương nhiên việc bảo vệ,
chăm sóc sức khoẻ trước tiên thuộc về mỗi cá nhân nhưng vẫn cần sự trợ giúp
mang tính xã hội, có tính tổ chức cao đó là sự trợ giúp mang tính Nhà nước. Ở
đó Nhà nước giữ vai trò quan trọng, là người tổ chức, quản lý và bảo trợ. Bản
chất xã hội của pháp luật BHYT còn được thể hiện ở sự liên kết, chia sẻ rủi ro
mang tính cộng đồng giữa các thành viên trong xã hội. Bên cạnh sự trợ giúp
mang tính Nhà nước, thì sự chia sẻ, liên kết của chính các thành viên trong xã
hội thông qua đóng góp dựa trên thu nhập là yếu tố rất quan trọng. Thiếu sự
liên kết này, việc thực hiện BHYT sẽ không thành công do không đảm bảo
được nguyên lý chia sẻ rủi ro. Thực tế cho thấy, bệnh tật và những rủi ro về
sức khoẻ không phải khi nào cũng xuất hiện cùng một lúc với tất cả mọi
người, chúng cũng không xuất hiện giống nhau ở mỗi người: có người ốm lúc
này, người ốm lúc khác; có người bệnh nặng, có người bệnh nhẹ; có người
hay ốm, người ít ốm và bệnh tật thường đến bất ngờ không báo trước. Nếu cứ

13



để ai có bệnh người đó tự chống đỡ sẽ gây khó khăn cho chính họ vì không đủ
tiền để trang trải. Do đó sự liên kết mang tính cộng đồng rộng rãi để chia sẻ
rủi ro bệnh tật là một đòi hỏi tất yếu. Một quỹ chung cho chăm sóc sức khoẻ
sẽ điều tiết để nhiều người chưa hoặc không ốm chăm sóc cho người ốm,
người ốm nhẹ giúp người ốm nặng. Tính xã hội tương trợ cộng đồng nhân văn
của pháp luật BHYT còn thể hiện ở sự đoàn kết xã hội trong chăm sóc y tế.
Chăm sóc y tế thông qua BHYT không phân biệt mức đóng nhiều hay đóng ít,
không phân biệt thành phần xã hội, tôn giáo, giai cấp mà phụ thuộc vào mức
độ rủi ro về bệnh tật. Thực tế cho thấy những người nghèo, người có thu nhập
thấp thường là người hay đau ốm và cần nhiều kinh phí chữa bệnh. Hơn nữa,
khi đau ốm lại làm giảm hoặc mất thu nhập do nghỉ việc nên càng làm cho họ
khó khăn hơn về tài chính để tiếp cận các dịch vụ y tế. Pháp luật BHYT là
một giải pháp thực tế đưa họ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Như vậy,
bản chất xã hội của pháp luật BHYT thể hiện ở sự trợ giúp mang tính Nhà
nước và sự tương trợ mang tính cộng đồng. Pháp luật BHYT thể hiện bản chất
nhân đạo và trình độ văn minh của xã hội phát triển với mục đích đảm bảo
khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho đa số dân chúng, thực hiện công bằng trong
chăm sóc sức khoẻ.
- Bản chất kinh tế: Mặc dù BHYT là một chính sách xã hội, hoạt động
vì mục tiêu trợ giúp xã hội, không vì lợi nhuận nhưng nó lại mang yếu tố kinh
tế, thuộc phạm trù kinh tế - y tế. Thực hiện BHYT có hiệu quả là giải một bài
toán về kinh tế y tế. Pháp luật BHYT có nhiệm vụ phân phối lại thu nhập. Có
thể thấy được điều này ngay chính trong bản chất xã hội ở sự tương trợ mang
tính cộng đồng của BHYT. Có hai góc độ thể hiện chính đó là sự phân phối
trực tiếp và sự phân phối gián tiếp. Phân phối trực tiếp thể hiện ở sự chuyển
phần thu nhập của người tạm thời khoẻ sang người đang ốm, của người bệnh
nhẹ sang người bệnh nặng, của người trẻ khoẻ sang người già yếu, thông qua

14



sự điều hành luân chuyển của chính phần thu nhập đóng trực tiếp cho quỹ
BHYT. Phân phối gián tiếp thể hiện ở sự hỗ trợ giữa người giàu và nghèo,
người thu nhập cao và thu nhập thấp [17].
1.2.2. Vai trò của pháp luật bảo hiểm y tế
BHYT là là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực hiện, đóng
vai trò quan trọng không những đối với người tham gia bảo hiểm, các cơ Sở y
tế, mà còn là thành tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hoá
công tác y tế nhằm huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các
thành phần tham gia KCB cho nhân dân. BHYT bắt buộc là một hình thức
tham gia bảo hiểm có vai trò quan trọng trong việc thực hiện tiến trình BHYT
toàn dân. Có thể thấy tác dụng của loại hình bảo hiểm này có tác động đến một
vài vai trò của BHYT bắt buộc được thể hiện trên một số bình diện như sau:
Thứ nhất: BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính giúp người tham gia khắc
phục những khó khăn về kinh tế khi ốm đau, bệnh tật bất ngờ. Bởi vì trong
quá trình điều trị bệnh chi phí rất tốn kém ảnh hưởng đến ngân sách gia đình,
trong khi đó thu nhập của họ bị giảm đáng kể thậm chí mất thu nhập.
Thứ hai: Góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, khắc phục
sự thiếu hụt về tài chính, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng
của người dân. Hiện nay tại Việt Nam kinh phí cho y tế được cấu thành chủ
yếu từ 4 nguồn: Từ ngân sách nhà nước; từ quỹ BHYT; thu một phần viện phí
và dịch vụ y tế; tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, của các tổ chức từ
thiện và viện trợ quốc tế.
Trong bốn nguồn trên từ khi chưa có BHYT thì nguồn do ngân sách
Nhà nước cấp là chủ yếu. Do vậy BHYT nói chung và BHYT bắt buộc nói
riêng đã thực sự góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Thứ ba: BHYT là biện pháp góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã
hội trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thể hiện rõ nét tính nhân đạo, cộng đồng


15


xã hội sâu sắc. Những người tham gia BHYT, dù ở địa vị, hoàn cảnh nào, mức
đóng là bao nhiêu, khi ốm đau cũng nhận được sự chăm sóc y tế bình đẳng như
nhau, xoá bỏ khoảng cách giàu nghèo khi thụ hưởng chế độ KCB.
Thứ tư: BHYT góp phần nâng cao tính cộng đồng và gắn bó mọi thành
viên trong xã hội theo phương châm “lá lánh đùm lá rách”, đặc biệt là giúp
giáo dục trẻ em ngay từ khi còn nhỏ tuổi về tính cộng đồng thông qua loại
hình BHYT học sinh - sinh viên.
Thứ năm: BHYT là một công cụ vĩ mô của Nhà nước để thực hiện tốt
phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho hoạt động
chăm sóc sức khoẻ của người dân.
Thứ sáu: BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm
nghèo theo phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp với
các cơ sở KCB BHYT kiểm tra sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ cho đại đa số
những người tham gia BHYT, từ đó phát hiện kịp thời những bệnh hiểm nghèo
và có phương pháp chữa trị kịp thời, tránh được những hậu quả xấu, mà nếu
không tham gia BHYT tâm lý người dân thường sợ tốn kém khi đi bệnh viện,
do đó mà coi thường hoặc bỏ qua những căn bệnh có thể dẫn đến tử vong.
Thứ bảy: BHYT còn góp phần đổi mới cơ chế quản lý y tế, cụ thể: để
có một lực lượng lao động trong xã hội có thể lực và trí lực, không thể không
chăm sóc bà mẹ và trẻ em, không thể để người lao động làm việc trong điều
kiện vệ sinh không đảm bảo, môi trường ô nhiễm... Vì thế việc chăm lo bảo
vệ sức khoẻ là nhiệm vụ của mỗi người, mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp và
cũng là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Đồng thời để đảm bảo cho mọi
người lao động khi ốm đau được KCB một cách thuận tiện, an toàn, chất
lượng thì cần có mạng lưới y tế đa dạng và rộng khắp, có đội ngũ thầy thuốc
giỏi và tận tâm với người bệnh, có cơ sở vật chất y tế đầy đủ, hiện đại...
Thông qua BHYT, mạng lưới KCB sẽ được sắp xếp lại, sẽ không còn phân


16


tuyến theo địa giới hành chính một cách máy móc, mà phân theo tuyến kỹ
thuật, đảm bảo thuận lợi cho người bệnh, tạo điều kiện cho họ lựa chọn cơ sở
điều trị có chất lượng phù hợp.
Như vậy, BHYT không những giúp cho người tham gia BHYT khắc
phục khó khăn về kinh tế khi rủi ro ốm đau xảy ra, mà còn giảm bớt gánh
nặng cho ngân sách nhà nước, góp phần đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao
chất lượng và công bằng trong khám chữa bệnh.
1.2.3. Nguyên tắc của pháp luật bảo hiểm y tế
Nguyên tắc của pháp luật BHYT là những nguyên lý, tư tưởng chủ đạo
xuyên suốt và chi phối toàn bộ các quy định pháp luật BHYT. Nội dung các
nguyên tắc của pháp luật BHYT thể hiện quan điểm, đường lối của Đảng,
Nhà nước về quyền hưởng BHYT, được bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe
và tiến tới mục tiêu thực hiện BHYT cho toàn dân. Tuân thủ các nguyên tắc
của pháp luật BHYT trong việc xây dựng cũng như áp dụng các quy phạm
pháp luật BHYT sẻ đảm bảo cho việc thực thi hiệu quả pháp luật BHYT.
- Nguyên tắc thứ nhất: Mọi thành viên trong xã hội đều có quyền
hưởng BHYT. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ sự ra đời và mục đích
của an sinh xã hội là vì con người với tư cách là thành viên của xã hội. An
sinh xã hội chỉ đạt được mục đích của mình khi bảo vệ được tất cả các thành
viên trong xã hội mà không có sự phân biệt theo tiêu chí nào. Công ước số
102 quy phạm tối thiểu về an sinh xã hội ngày 28/6/1952 khẳng định vấn đề
chăm sóc y tế là một trong những nội dung quan trọng về quyền hưởng an
sinh xã hội của con người. Trong phạm vi mỗi quốc gia, được chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe là một trong những quyền cơ bản của công dân, được ghi nhận ở
hầu hết trong hiến pháp các nước. Ở nước ta, quyền được chăm sóc sức khỏe
được ghi nhận tại Điều 38, Hiến pháp 2013 như sau: “Mọi người có quyền

được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y

17


×