Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tiểu luận công chứng chứng thực Điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên. Thực trạng và giải pháp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.46 KB, 32 trang )

LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn Khoa Pháp Luật Hành Chính, trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và thực hiện bài tiểu luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới q thầy cơ đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo chúng
em trong quá trình thực hiện bài tiểu luận.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Mơn Cơng chứng, chứng thực đã tận tình
giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong năm vừa qua.
Em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và ủng hộ của các anh chị bạn bè trong quá trình
thực hiện bài tiểu luận này. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài tiểu luận trong phạm vi và
khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự thơng cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của quý thầy cô và
các bạn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2021

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Bài tiểu luận này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân em và
khơng có sự sao chép lại của người khác, được thực hiện từ những hiểu biết của chính
bản thân mình dưới sự chỉ bảo, dẫn dắt của các quý thầy cô Khoa Pháp luật hành chính
mơn Cơng chứng, chứng thực Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.
Trong toàn bộ nội dung của bài tiểu luận, những điều được trình bày hoặc là của cá nhân
hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất
xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp. Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm và chịu mọi
hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan của mình.
Hà nội, ngày 18 tháng 06 năm 2021


MỤC LỤC
Contents
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................


2
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. 3
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................
1
1.Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 2
Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................... 2
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
Cấu trúc của đề tài .................................................................................................. 2
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................
4
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG VIÊN ......................... 4
1.Khái niệm công chứng viên .............................................................................. 4
Chức năng xã hội của công chứng viên .......................................................... 5
Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên ....................................................... 6
Nguyên tắc hành nghề công chứng ............................................................... 10
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với cơng chứng viên .................................. 13
CHƯƠNG II. ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC BỔ NHIỆM CÔNG
CHỨNG VIÊN .......................................................................................................... 15
2.1. Điều kiện bổ nhiệm cơng chứng viên ........................................................... 15
2.2. Quy trình bổ nhiệm công chứng viên ........................................................... 17
2.3. Thủ tục bổ nhiệm công chứng viên ............................................................... 18


CHƯƠNG III : NHỮNG HẠN CHẾ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ CỦA HOẠT
ĐỘNG BỔ NHIỆM CÔNG CHỨNG VIÊN. ................................... 24
3.1. Những hạn chế trong hoạt động bổ nhiệm công chứng viên. ..................... 24
3.2. Nguyên nhân làm phát sinh những hạn chế trong hoạt ............................. 26
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện .................................................... 26

PHẦN KẾT LUẬN ..........................................................................................................
28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................
29


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Trong cuộc sống đời thường cũng như trong dân sự, kinh tế, thương mại, khi có tranh
chấp xảy ra, các đương sự thường có xu hướng tìm kiếm những chứng cứ để bênh vực
cho những lý lẽ của mình hoặc bác bỏ lập luận của đối phương. Để phịng ngừa và đảm
bảo an tồn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại mà đương sự tham
gia, họ cần đến chứng cứ công chứng hay ta hiểu là văn bản công chứng là loại chứng
cứ xác thực, chứng cứ đáng tin cậy hơn hẳn các loại giấy tờ khơng có chứng nhận xác
thực hoặc chỉ trình bày bằng miệng. Văn bản công chứng là một công cụ hữu hiệu để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, phịng ngừa tranh chấp, tạo ra sự ổn
định trong quan hệ dân sự, tài sản. Mặt khác, văn bản công chứng cịn tạo ra một chứng
cứ xác thực, kịp thời khơng ai có thể chối cáo trừ trường hợp bị tịa tuyên bố vô hiệu.
Văn bản công chứng là kết quả của hoạt động công chứng của công chứng viên, được
công chứng viên chứng nhận theo pháp luật. Khi các giao dịch, hợp đồng được thực
hiện bởi cơng chứng viên có chuyên môn cao, chuyên nghiệp không chỉ là một thủ tục
hành chính mà cịn đảm bảo tính chính xác, đúng luật, hồ sơ văn bản công chứng được
lưu giữ đầy đủ, lâu dài và có tính pháp lý, góp phần phòng ngừa rủi ro, tranh chấp, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia hợp đồng, giao dịch, giúp ổn
định cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó thơng qua hoạt động tiếp người u
cầu cơng chứng, cơng chứng viên đã tích cực tuyên truyền, tư vấn cho cá nhân, tổ chức
những quy định của pháp luật, nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật cho
người dân. Điều này càng khẳng định rõ ràng tầm quan trọng và vai trị rất lớn của cơng
chứng viên đối với xã hội ngày nay và trong tương lai. Chính vì những vai trò to lớn ấy
đã đặt ra những yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất đạo đức và trình

độ năng lực chun mơn của cơng chứng viên – chủ thể thực hiện hoạt động công
chứng.
Xuất phát từ những yêu cầu khắt khe trên, việc tìm hiểu những vấn đề xung quanh
việc bổ nhiệm công chứng viên là việc hết sức cần thiết và mang tính thực tiễn và tính
cấp thiết cao. Những vấn đề đó cụ thể là điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục bổ
nhiệm cơng chứng viên tại Việt Nam. Ngồi ra, vì bản chất hoạt động bổ nhiệm công
chứng viên thường gắn liền với thực tiễn và luôn phải đảm bảo thực hiện đúng pháp
luật vì thế mà việc tìm hiểu hoạt động này và những khó khăn, hạn chế trong việc thực
hiện hoạt động này trên thực tiễn để từ đó kiến nghị một số biện pháp giúp nâng cao
tính hiệu quả của hoạt động bổ nhiệm công chứng viên cũng trở nên hết sức cần thiết.
Do đó, từ những lý do trên em xin phép được chọn đề tài: “Điều kiện, quy trình, thủ tục
5
5


bổ nhiệm cơng chứng viên ” để tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu về Những quy định
của pháp luật hiện hành về các vấn đề xung quanh việc bổ nhiệm công chứng viên và
việc thực hiện hoạt động này trên thực tiễn. Để có thể thấy được các hạn chế và những
bất cập trong hoạt động trên và trên cơ sở đó kiến nghị những giải pháp giúp nâng cao
hơn tính hiệu quả của hoạt động bổ nhiệm cơng chứng viên tại Việt Nam trong tương
lai.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Hệ thống các quy phạm pháp luật về điều kiện, quy trình, thủ
tục bổ nhiệm cơng chứng viên; về việc thực hiện hoạt động này trên thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận tập trung nghiên cứu các quy định hiện hành gồm: Luật
công chứng 2014 và các văn bản hướng dẫn về điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm
cơng chứng viên . Bên cạnh đó có tham khảo những quy định cũ và tài liệu có liên
quan.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Mục đích của bài tiểu luận là trên cơ sở phân tích làm rõ

cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động bổ nhiệm công chứng viên qua các mặt: điều kiện,
quy trình, thủ tục từ các quy định của pháp luật và hoạt động trên thực tế. Để từ đó đề ra
giải pháp tiếp tục sửa đổi, bổ sung những quy định của pháp luật để hoàn thiện các mặt
của hoạt động bổ nhiệm công chứng viên đáp ứng yêu cầu cải cách bộ máy nhà nước;
nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quá trình làm việc cũng như để nâng cao chất lượng
hoạt động của các tổ chứ hành nghề cơng chứng nói chung và cơng chứng viên nói
riêng trên thực tiễn.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cơng chứng
viên
+ Phân tích, làm rõ hoạt động bổ nhiệm công chứng viên qua các mặt: điều
kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm cơng chứng viên.
+ Phân tích, đánh giá các hoạt động bổ nhiệm cơng chứng viên trên thực tiễn để
tìm ra những hạn chế, những bất cập còn tồn đong và chỉ ra những nguyên nhân.
+ Trên cơ sở đó, đề xuất kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt
động bổ nhiệm công chứng viên. 4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu bài tiểu luận này đã sử dụng và kết hợp nhiều phương
pháp dựa trên việc phân tích, phân loại, hệ thống hóa và tổng hợp lý thuyết; phương
pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp so sánh. Các phương pháp sử dụng trong bài tiểu
luận được áp dụng một cách linh hoạt, hợp lý và khoa học để đảm bảo hiệu quả và tính
thuyết phục của nghiên cứu.
6
6


5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục của bài được chia
làm 3 phần:
Phần I: Khát quát chung về cơng chứng viên
Phần II: Điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên

Phân III: Những hạn chế và một số giải pháp kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động bổ nhiệm công chứng viên.

7
7


PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG VIÊN
1.1.

Khái niệm công chứng viên
Hiện nay, hoạt động công chứng của nước ta phát triển nhanh chóng, cho thấy sự
phát triển của kinh tế xã hội, khi nhu cầu giao kết dân sự của người dân càng tăng cao
dẫn đến số lượng công chứng viên ngày càng tăng và trở thành một trong những nghề
phổ biến đối với các sinh viên luật. Thực tiễn, sự hình thành và phát triển của nghề công
chứng ở Việt Nam gắn liền với các giai đoạn của lịch sử nước ta . Thế nhưng đối với
phần lớn mọi người thì cơng chứng viên là gì vẫn là một khái niệm khá mơ hồ. Căn cứ
theo khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng 2014:
“ Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.”.
Dựa theo quy định trên có thể hiểu, Cơng chứng viên là một chức danh tư pháp trong hệ
thống pháp luật Việt Nam. Cùng với các chức danh tư pháp khác như thẩm phán, Kiểm
sát viên, chấp hành viên, luật sư,…thì Cơng chứng viên là một chức danh tư pháp chỉ
đến những người có trình độ pháp lý, kiến thức pháp luật và trình độ nghiệp vụ nhất
định để đáp ứng được những công việc thực thi pháp luật trong một lĩnh vực pháp luật
nhất định - lĩnh vực công chứng nhà nước, được Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam cho phép hành nghề, thừa nhận hoặc quyết định bổ nhiệm bằng quyền
lực của mình hay nói cách khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành thì Cơng

chứng viên là cán bộ pháp lý, những nhà chuyên môn về pháp luật có đủ tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật, được bổ nhiệm để hành nghề cơng chứng.
Tiếp đó, tại khoản 1 Điều 2 Luật Cơng chứng 2014 có quy định:
“Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề cơng chứng chứng
nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (hợp
đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy
tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt
(bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện u cầu cơng chứng.”.
Như vậy có thể suy ra, công việc của công chứng viên là chứng nhận tính xác thực, hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (hợp đồng, giao dịch), tính
chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (bản dịch) mà theo
8
8


quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công
chứng.
Công chứng viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp. Công chứng viên phải hoạt động chuyên trách, không được kiêm nhiệm công việc
khác.
Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo
đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp;
góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển
kinh tế – xã hội.
1.2. Chức năng xã hội của công chứng viên
Trong bối cảnh, Đảng và Nhà nước ta đang xây dựng xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, tăng cường cải cách tư pháp để sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế thì
vị trí, vai trị của cơng chứng viên và hoạt động cơng chứng trong xã hội ngày càng

được nhận thức đầy đủ và tồn diện hơn. Hoạt động cơng chứng, chứng thực hiện nay
không những phục vụ cho các quan hệ dân sự, kinh tế trong xã hội mà còn hỗ trợ cho
hoạt động tư pháp. Điều 3 Luật Công chứng năm 2014 quy định chức năng xã hội của
công chứng viên:
“Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo
đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp;
góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội”.
Để bảo đảm mục tiêu đó, hệ thống các tổ chức hành nghề công chứng cần được thiết lập
trong một khuôn khổ rõ ràng và đáng tin cậy và công chứng viên- những người trực tiếp
thực hiện hoạt động công chứng, chứng thực, những “công lại” của Nhà nước, được Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng phải hoạt động thực sự hiệu
quả. Công chứng viên là những người đủ tiêu chuẩn và được đào tạo một cách bài bản chính là những chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động công chứng. Trong q trình thực
hiện hoạt động cơng chứng, cơng chứng viên sẽ thực hiện một chuỗi các bước công
chứng theo những trình tự thủ tục chặt chẽ trên cơ sở ghi nhận đầy đủ và khách quan
yêu cầu mục đích của các bên cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật. Văn bản
cơng chứng được tạo ra có thể đạt được ba mục tiêu đó là sự bảo đảm thực thi với các
chủ thể có liên quan, tính pháp lý và là bằng chứng trước tòa. Những sản phẩm của hoạt
động cơng chứng mà họ tạo ra có giá trị bắt buộc thực hiện với các bên liên quan trong
trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền
u cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Trong một số trường hợp, các bản sao chỉ có
9
9


giá trị pháp lý và được thừa nhận khi các văn bản này được công chứng, chứng thực.
Điểm c Khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về những tình tiết, sự
kiện khơng phải chứng minh, theo đó, những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn
bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp thì khơng phải chứng minh. Trong

trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc
tính khách quan của văn bản cơng chứng, chứng thực thì thẩm phán có thể u cầu
đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.
Từ đây, có thể khẳng định hoạt động công chứng được thiết kế nhằm tạo ra sự an toàn
pháp lý đáp ứng sự phát triển ngày càng phức tạp của các quan hệ dân sự trong xã hội.
Khi hoạt động cơng chứng phát triển sẽ có tác dụng hỗ trợ phát triển kinh tế thông qua
độ tin cậy, minh bạch của các giao dịch trên thị trường và tính pháp lý chặt chẽ của
những hợp đồng, giao dịch, giấy tờ được cơng chứng, chứng thực. Chính vì lí do đó mà
khi cơng chứng viên thực hiện nhiệm vụ của mình một cách khách quan, vơ tư và trung
thực, họ đã tạo ra một sự bảo đảm cho các quyền dân sự và góp phần bảo vệ sự ổn định
trong xã hội. Những điều này đã chứng minh được tầm quan trọng của công chứng viên
và hoạt động công chứng đối với xã hội và nền pháp chế XHCN. Vì thế, hiện nay Nhà
nước và một bộ phận khơng nhỏ các tổ chức, cá nhân tìm kiếm sự hỗ trợ của một công
chứng viên để hướng đến một sự đảm bảo an toàn cho hoạt động đầu tư, các giao dịch
dân sự cũng như một số hoạt động khác nhằm hạn chế các thủ tục tố tụng tư pháp tốn
kém và lâu dài cũng như giảm gánh nặng của các tịa án tư pháp.
Như vậy, cơng chứng viên có vai trị là những chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt
động công chứng, với chức năng cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực
hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phịng
ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định
và phát triển kinh tế - xã hội. Khơng chỉ vậy cơng chứng viên cịn có vai trị là bổ trợ
viên tư pháp, có chức năng như một “thẩm phán phịng ngừa”, một bên thứ ba khơng
thiên vị bất cứ bên nào, giúp các bên hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật, tư vấn
soạn thảo hợp đồng và ghi nhận yêu cầu của họ một cách rõ ràng và chính xác đồng
thời ngăn chặn thỏa thuận bất công hay bất hợp pháp của các bên, góp phần hạn chế
những tranh chấp hay kiện tụng là hậu quả phát sinh từ các tranh chấp giữa các bên ký
kết hợp đồng. Để đáp ứng những nhu cầu của xã hội, vai trị của cơng chứng viên càng
phải được đề cao hơn nữa.
1.3. Quyền và nghĩa vụ của cơng chứng viên
Việc đề cao vai trị của cơng chứng viên cùng với q trình xã hội hóa hoạt động

cơng chứng là cơ sở để xác định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công chứng viên.
Căn cứ theo quy định tại Điều 17, Luật Cơng chứng năm 2014 có quy định thì:
10
10


1.3.1. Cơng chứng viên có các quyền hạn như sau đây:
Công chứng viên được bổ nhiệm hành nghề công chứng sẽ được pháp luật đứng ra bảo
đảm đối với quyền hành nghề cơng chứng của mình.
Cơng chứng viên sẽ được công chứng các giao dịch dân sự, các hợp đồng cũng như các
bản dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại từ tiếng nước ngoài sang tiếng
Việt theo đúng quy định của Luật công chứng 2014 đà thể hiện rõ ràng.
Cơng chứng viên có quyền tham gia thành lập các văn phịng cơng chứng riêng hoặc có
thể tham gia làm việc dưới dạng hợp đồng lao động cho các tổ chức hành nghề cơng
chứng khác mà mình lựa chọn tùy điều kiện và nhu cầu của mỗi cơng chứng viên.
Cơng chứng viên có quyền cơng chứng các văn bản, giao dịch, bản dịch theo quy định
của pháp luật tuy nhiên nếu trong quá trình thực hiện mà công chứng viên xét thấy
trong hợp đồng, bản dịch, giao dịch đó có nội dung trái với quy định của pháp luật, trái
với đạo đức xã hội thì cơng chứng viên hồn tồn có quyền từ chối đối với các cơng
việc đó.
Cơng chứng viên có quyền thực hiện việc đưa ra đề nghị của mình đến các cá nhân, cơ
quan, cũng như đến các tổ chức mà xét nội dung thấy rằng có liên quan để cung cấp các
tài liệu, thơng tin nhằm mục đích thực hiện được cơng việc của mình theo đúng tinh
thần của pháp luật.
Cơng chứng viên cịn có một số quyền hạn khác nhất định theo quy định của Luật công
chứng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có nội dung liên quan đến
công chứng và nằm trong phạm vi quyền hạn của cơng chứng viên được thực hiện. Điển
hình như tại khoản 1 Điều 77 Luật Công chứng 2014 về thẩm quyền chứng thực của
công chứng viên như sau:
“ 1.Công chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong

giấy tờ, văn bản.
2.Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản
được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực.”.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về chứng thực
thì:
“Cơng chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại điểm
a khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phịng cơng
chứng, Văn phịng cơng chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).”.
Cụ thể công chứng viên được chứng thực các việc sau:
Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngồi; cơ quan, tổ chức
11
11


có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
ngồi cấp hoặc chứng nhận;
Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch.
1.3.2. Nghĩa vụ của cơng chứng viên
Cơng chứng viên có nghĩa vụ phải tuân thủ đối với các nguyên tắc hành nghề cơng
chứng đó là: ln phải đảm bảo tính khách quan, trung thực trong cơng việc của mình;
tn thủ đúng theo tinh thần của hiến pháp và pháp luật đã quy định; đứng ra chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước người u cầu cơng chứng về tính hợp pháp của văn bản
mình đã cơng chứng; tn thủ theo đúng quy tắc đạo đức nghề nghiệp của việc hành
nghề công chứng, các nguyên tắc sát sườn của việc hành nghề công chứng.
Công chứng viên phải hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng cụ thể, tổ chức
hành nghề công chứng này phải có đầy đủ các giấy tờ pháp lý về việc hành nghề là hợp
pháp, đủ tư cách thực hiện nghề nghiệp.
Cơng chứng viên có nghĩa vụ thực hiện việc giải thích cho người u cầu cơng chứng
được hiểu rõ về các quyền lợi cũng như các nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người u

cầu cơng chứng, về ý nghĩa cũng như các hậu quả pháp lý có thể xảy ra của việc cơng
chứng văn bản, hợp đồng, giao dịch dân sự, bản dịch đó. Trường hợp nếu công chứng
viên mà từ chối yêu cầu công chứng của người u cầu cơng chứng thì có nghĩa vụ phải
giải thích rõ về lý do từ chối cơng chứng của mình cho người u cầu cơng chứng được
biết hoặc bổ sung giấy tờ nếu trong trường hợp có thể bổ sung.
Cơng chứng viên có nghĩa vụ đối với việc tôn trọng cũng như bảo vệ quyền, các lợi ích
hợp pháp của người có u cầu cơng chứng văn bản của họ. Ở đây người yêu cầu công
chứng được hiểu là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc người u cầu cơng chứng cũng có
thể là cá nhân, tổ chức nước ngồi mà có u cầu cơng chứng đối với hợp đồng, giao
dịch, bản dịch của họ.
Công chứng viên phải đảm bảo đối với nội dung mình đã cơng chứng luôn được tuyệt
mật, không được tiết lộ nội dung mình đã cơng chứng cho người khác biết trừ trường
hợp được sự đồng ý của người yêu cầu công chứng bằng văn bản hoặc trong một số
trường hợp mà pháp luật có quy định rõ ràng về tính bảo mật của văn bản.
Ngồi việc thực hiện hành nghề cơng chứng thì cơng chứng viên cịn có nghĩa vụ phải
tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm theo quy chuẩn để nâng cao
nghiệp vụ cũng như cập nhập các quy định mới của pháp luật trong công tác hành nghề
cơng chứng của mình ln được chính xác và đúng quy định của pháp luật.
Cơng chứng viên có nghĩa vụ phải thực hiện việc tham gia các tổ chức xã hội – nghề
nghiệp của công chứng viên theo quy định của nghề. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của
công chứng viên được hiểu ở đây đó là những tổ chức hoạt động dưới cơ chế tự quản
12
12


được thành lập và hình thành ở cấp trung ương và cấp tỉnh với mục đích đại diện cho
cơng chứng viên cũng như nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng
viên đang hoạt động công chứng.
Các tổ chức cơng chứng này có các hoạt động cụ thể như tham gia cùng cơ quan nhà
nước trong công việc tiến hành việc tổ chức đào tạo, tập sự hành nghề công chứng cũng

như bồi dưỡng nghiệp vụ ngành; các tổ chức hành nghề công chứng tham gia trong việc
ban hành các quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; tham gia ý kiến với các cơ quan
có thẩm quyền trong các việc bổ nhiệm hay việc miễn nhiệm đối với công chứng viên,
tham gia thành lập, sáp nhập các tổ chức hành nghề công chứng, chuyển nhượng, chấm
dứt các hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng này và một số nhiệm vụ khác
mà pháp luật quy định và có liên quan đến hoạt động cơng chứng theo quy định của
Chính phủ; ngồi ra cuối cùng thì tổ chức hoạt động hành nghề cơng chứng cịn có
nghĩa vụ tham gia vào hoạt động giám sát đối với công việc tuân thủ quy định của pháp
luật về công chứng cũng như quy tắc của đạo đức hành nghề cơng chứng nhất định.
Cơng chứng viên có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản mình đã
cơng chứng cũng như có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm trước người yêu cầu công
chứng về văn bản mà công chứng viên đã công chứng. Công chứng viên cũng có nghĩa
vụ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của văn phịng cơng chứng mà
cơng chứng viên đó là cơng chứng viên hợp danh đang làm việc.
Cơng chứng viên sẽ chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cũng như
của tổ chức hành nghề cơng chứng mà mình làm cơng chứng viên và cơng chứng viên
cịn chịu sự quản lý của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên mà ở đó họ
là thành viên của tổ chức xã hội – nghề nghiệp này.
Cuối cùng ngoài các nghĩa vụ trên thì cơng chứng viên cịn có các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật và một số văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan theo
quy định.
1.4. Nguyên tắc hành nghề công chứng
Công chứng là hoạt động mang tính chất dịch vụ cơng do cơng chứng viên thực
hiện. Công chứng viên là những người được Nhà nước bổ nhiệm để chứng nhận tính
xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, bản dịch qua đó bảo vệ quyền, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Do vậy, công chứng viên
cần tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong hành nghề và trong đời sống xã hội nhằm
nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp và uy tín của cơng chứng viên, góp phần tơn vinh
nghề cơng chứng trong xã hội.
Trong hoạt động công chứng, công việc tiếp xúc với cá nhân, tổ chức diễn ra

thường xuyên, liên tục do vậy công chứng viên cần tuân thủ quy tắc đạo đức hành nghề
13
13


công chứng được quy định tại Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ
Tư pháp nhằm giải quyết yêu cầu cơng chứng một cách nhanh chóng, thuận lợi và đúng
pháp luật. Trước hết, công chứng viên cần phải tuân thủ các nguyên tắc tại Điều 4 Luật
công chứng 2014 và Điều 2 Thông tư số 11/2012/TT-BTP:
“1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
Khách quan, trung thực khi thực hiện cơng chứng, khơng vì bất kỳ lý do nào mà làm
ảnh hưởng đến chất lượng việc công chứng cũng như phân biệt đối xử với người yêu
cầu công chứng;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản cơng chứng, bồi thường thiệt hại do lỗi
của mình trong trường hợp việc công chứng dẫn đến thiệt hại cho người yêu cầu công
chứng;
Tuân thủ các quy định của Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và các quy định của
tổ chức xã hội nghề nghiệp cơng chứng.”
Có thể khẳng định rằng: chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng đang ngày càng
phát triển và mang lại nhiều kết quả trong q trình thực hiện. Chính vì vậy, quy định
về Nguyên tắc hành nghề công chứng lại càng cần thiết trong hoạt động cơng chứng.
Bởi vì, hoạt động cơng chứng trong đó cơng chứng viên là người được Nhà nước giao
quyền, thay mặt Nhà nước chứng nhận tính xác thực và tính hợp pháp của các hợp
đồng, giao dịch bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc tổ
chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu công chứng. Thông qua hoạt động nghề cơng chứng,
cơng chứng viên là người góp phần bảo vệ pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của người yêu cầu công chứng khi tham gia giao kết các hợp đồng, giao dịch tại tổ
chức hành nghề công chứng. Do vậy, việc tuân thủ các nguyên tắc trên là điều không
thể thiếu đối với hoạt động hành nghề cơng chứng trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, Cơng chứng viên phải có trách nhiệm coi trọng, giữ gìn uy tín nghề

nghiệp, khơng được có hành vi làm tổn hại đến danh dự, uy tín cá nhân, thanh danh
nghề nghiệp, ứng xử văn minh, lịch sự trong hành nghề; Khơng ngừng trau dồi đạo đức,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong quan hệ với người yêu cầu công chứng, Công chứng viên phải tận tâm với công
việc, đảm bảo tốt nhất tính an tồn pháp lý cho hợp đồng, giao dịch; có trách nhiệm tiếp
nhận và giải quyết yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức một cách nhanh chóng, kịp
thời; Giải thích rõ về quyền, nghĩa vụ, hậu quả pháp lý phát sinh của hợp đồng, giao
dịch được yêu cầu công chứng; giải đáp một cách rõ ràng những thắc mắc của người
yêu cầu công chứng nhằm đảm bảo cho hợp đồng, giao dịch đúng với ý chí của các bên
giao kết hợp đồng, giao dịch. Nếu những trường hợp nào chưa đầy đủ giấy tờ theo u
cầu thì hướng dẫn, giải thích cho người dân rõ để bổ sung những giấy tờ, tài liệu, kịp
14
14


thời hoặc có những việc khơng đúng với thẩm quyển giải quyết của cơ quan, đơn vị thì
hướng dẫn họ chuyển đến cơ quan có thẩm quyền. Cơng chứng viên phải bảo mật các
thông tin trong hồ sơ yêu cầu cơng chứng, đối xử bình đẳng giữa những người u cầu
cơng chứng, khơng phân biệt về giới tính, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, địa vị,
khả năng tài chính, tuổi tác giữa những người u cầu cơng chứng; Thu đúng, thu đủ và
cơng khai phí, thù lao cơng chứng theo quy định.
Ngồi ra, cơng chứng viên khơng được sách nhiễu, gây khó khăn cho người dân; Nhận
địi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ họ hoặc từ người thứ ba để mưu cầu
lợi ích cá nhân; Thông đồng, tạo điều kiện cho người yêu cầu cơng chứng xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho
người yêu cầu công chứng hoặc người môi giới; Câu kết với người yêu cầu công chứng,
những người có liên quan làm sai lệch nội dung văn bản cơng chứng và hồ sơ đã cơng
chứng.
Cơng chứng viên ngồi việc tuân thủ các quy tắc đạo đức trong quan hệ với người u
cầu cơng chứng thì trong quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng, tổ

chức xã hội nghề nghiệp công chứng, tổ chức, cá nhân khác, công chứng viên cũng cần
tuân thủ một số quy tắc nhất định.
Trong quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội nghề
nghiệp công chứng, Công chứng viên cần tôn trọng, bảo vệ danh dự của đồng nghiệp
giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết, thân thiện, hợp tác giúp đỡ nhau hoàn thành
nhiệm vụ. Cơng chứng viên có trách nhiệm giám sát lẫn nhau trong hành nghề, tận tâm
và kiên quyết đấu tranh loại bỏ những hành vi sai trái trong hoạt động công chứng trên
cơ sở tôn trọng đồng nghiệp, bảo đảm bí mật nghề nghiệp, vì sự phát triển bền vững của
nghề công chứng.
Trong quan hệ với tập sự hành nghề cơng chứng, Cơng chứng viên có bổn phận tham
gia vào công tác hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng; Khơng được phân biệt, đối
xử mang tính cá nhân hay địi hỏi lợi ích vật chất, tiền bạc từ người tập sự hành nghề
công chứng; Thông đồng với người tập sự hành nghề công chứng để báo cáo sai sự thật,
báo cáo khống về kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Trong quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên không
được xúc phạm hoặc có hành vi làm tổn hại uy tín của đồng nghiệp, tổ chức hành nghề
công chứng; Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức
xã hội với đồng nghiệp; Hợp tác với cá nhân, tổ chức có khả năng gây áp lực buộc
người yêu cầu công chứng phải đến tổ chức hành nghề cơng chứng của mình để cơng
chứng vì mục đích lợi nhuận; Quảng cáo bản thân và tổ chức hành nghề cơng chứng
của mình dưới mọi hình thức khơng đúng quy định pháp luật; Hoạt động môi giới, nhận
15
15


hoặc đòi tiền hoa hồng khi giới thiệu cho đồng nghiệp về u cầu cơng chứng mà mình
khơng đảm nhận; Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác
ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
khác.
Thêm nữa, tại Điều 2 Nghị định 04/2013/NĐ-CP có quy định về chế độ hành nghề công

chứng của công chứng viên:
“Công chứng viên phải hành nghề chuyên trách; không được đồng thời hành nghề khác,
không được kiêm nhiệm các chức danh tư pháp như luật sư, đấu giá viên, trọng tài viên,
thừa phát lại hoặc các chức danh tư pháp khác.”.
Xã hội hóa hoạt động cơng chứng là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 02-6-2005 về Chiến lược Cải
cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định: “Xây dựng mơ hình quản lý nhà nước về công
chứng theo hướng Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan cơng chứng thích hợp; có bước đi phù
hợp để từng bước xã hội hóa cơng việc này”. Cùng với việc ban hành Quy tắc đạo đức
hành nghề công chứng sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chứng viên, qua
đó nâng cao chất lượng cũng như tính bền vững của hoạt động công chứng và từng
bước phát triển nghề công chứng Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế.
Xã hội hóa cơng chứng chính là một bước đột phá trong công tác quản lý hoạt động
công chứng, cơng chứng viên là điểm trọng tâm xun suốt tồn bộ các quy định của
pháp luật về công chứng. Các quy định về công chứng viên trong Luật Công chứng
2014 càng khẳng định rõ hơn vai trị, vị trí của công chứng viên khi hành nghề công
chứng. Việc xây dựng một đội ngũ cơng chứng viên vững mạnh có phẩm chất đạo đức
tốt, có trình độ năng lực chun mơn và tận tâm phục vụ người dân là nhiệm vụ cần
thiết được đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Nguyên tắc hành nghề công chứng được Luật
công chứng đưa vào vị trí thứ tư sau Điều 1, Điều 2 và Điều 3 để nhấn mạnh tầm quan
trọng của các các quy tắc đạo đức và nguyên tắc hành nghề công chứng. Vì vậy, trong
quá trình thực hiện các nguyên tắc này, cơ quan có thẩm quyền, chức năng được giao
nhiệm vụ quản lý về lĩnh vực công chứng cần phải có cơ chế tổ chức, quản lý phù hợp,
có kế hoạch đào tạo hợp lý để nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chứng viên. Ngồi việc
đào tạo về chun môn, nghiệp vụ cần mở các lớp hoặc xem kẽ vào chương trình đào
tạo về đạo đức hành nghề cơng chứng, cách ứng xử, giao tiếp khi tiếp xúc với cá nhân,
tổ chức có u cầu về cơng chứng. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Công
chứng nhằm nâng cao chất lượng công chứng viên đáp ứng với nhu cầu phát triển của
xã hội. Có như vậy, mới thực thi được quy định về Nguyên tắc hành nghề cơng chứng
tại Điều 4 Luật Cơng chứng 2014 có hiệu quả.

16
16


1.5. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên
Ngoài việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về Nguyên tắc hành nghề công
chứng, Luật công chứng 2014 cịn có quy định tại Khoản 1 Điều 7 nghiêm cấm công
chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
“a. Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công
chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thơng tin về nội
dung cơng chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng,
giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều
kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi
gian dối khác;
Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của
bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ
ni; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể;
ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ,
con nuôi;
Từ chối yêu cầu cơng chứng mà khơng có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây
khó khăn cho người u cầu cơng chứng;
đ. Nhận, địi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người u cầu cơng chứng ngồi phí
cơng chứng, thù lao cơng chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, địi
hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công
chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thơng đồng với người
u cầu cơng chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản
công chứng, hồ sơ công chứng;
Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã

hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề cơng chứng;
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ
chức mình;
Tổ chức hành nghề cơng chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa
điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng
trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngồi tổ chức hành nghề cơng
17
17


chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng,
giao dịch mà mình nhận công chứng;
Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề cơng chứng.”
Có thể nói mọi hành vi tác nghiệp của công chứng viên đều liên quan đến các quy định
trong các điều của Luật công chứng. Do vậy, vai trị, vị trí của cơng chứng viên rất quan
trọng nhưng cũng khá nặng nề nếu không thận trọng, cẩu thả, yếu kém về chuyên môn,
nghiệp vụ sẽ dễ phải gánh chịu hậu quả pháp lý.

18
18


CHƯƠNG II. ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC BỔ NHIỆM CƠNG CHỨNG
VIÊN
2.1. Điều kiện bổ nhiệm cơng chứng viên
Để được bổ nhiệm là công chứng viên, một người cần đáp ứng các điều kiện sau:
2.1.1.Tiêu chuẩn công chứng viên

Căn cứ vào Điều 8 Luật Công chứng năm 2014 quy định:
Điều 8. Tiêu chuẩn công chứng viên
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm
chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm cơng
chứng viên:
Có bằng cử nhân luật;
Có thời gian cơng tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có
bằng cử nhân luật;
Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hồn
thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì con bạn là cơng dân Việt Nam thường trú
tại Việt Nam, tuân thủ theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt
thì phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau đây:
Có bằng cử nhân luật
Công tác pháp luật từ 5 năm trở lên
Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng theo quy định của pháp luật  Đạt yêu cầu
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề cơng chứng  Có sức khỏe đáp ứng yêu cầu hành
nghề công chứng.
Khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trên thì con bạn có thể được xem xét bổ nhiệm công
chứng viên theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Tiêu chuẩn tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng
Căn cứ Điều 9 Luật Công chứng năm 2014 về đào tạo nghề công chứng đối với các
trường hợp không được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định được quy định
như sau:

19
19



“Điều 9. Đào tạo nghề cơng chứng
Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề cơng chứng tại cơ sở đào
tạo nghề công chứng.
Thời gian đào tạo nghề cơng chứng là 12 tháng. Người hồn thành chương trình đào
tạo nghề cơng chứng được cơ sở đào tạo nghề cơng chứng cấp giấy chứng nhận tốt
nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ sở đào tạo nghề cơng chứng, chương
trình khung đào tạo nghề cơng chứng và việc công nhận tương đương đối với những
người được đào tạo nghề cơng chứng ở nước ngồi.”
Căn cứ tại Điều 10 Luật Cơng chứng 2014 thì các cá nhân được miễn đào tạo
nghề công chứng trong các trường hợp sau:
Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát;
chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp
luật.
Người được miễn đào tạo nghề công chứng nêu trên phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ
năng hành nghề cơng chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo
nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
Thời gian bồi dưỡng nghề cơng chứng là 03 tháng. Người hồn thành khóa bồi dưỡng
được cấp giấy chứng nhận hồn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
2.1.3. Tiêu chuẩn đạt kiểm tra kết qua tập sự hành nghề công chứng
Căn cứ khoản 1
Điều 11 Luật Công chứng viên 2014 quy định:
Điều 11. Tập sự hành nghề cơng chứng
“1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng hoặc giấy
chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành
nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng

đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp khơng tự liên hệ được
thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ
chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự. Người tập sự phải đăng ký tập sự
tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Thời
gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt
nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận
20
20


bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề cơng chứng được tính từ ngày
đăng ký tập sự. “.
Sau khi có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng thì con bạn phải
tập sự tại một tổ chức hàng nghề công chứng trong thời gian 12 tháng. Sau khi tham gia
quá trình tập sự hành nghề công chứng, nếu con bạn đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề cơng chứng thì con bạn được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự
hành nghề cơng chứng.
2.2. Quy trình bổ nhiệm cơng chứng viên
Ở Việt Nam, hoạt động công chứng xuất hiện khá sớm từ khi thực dân Pháp xâm
lược nhằm phục vụ cho chính sách đơ hộ của Pháp ở Việt Nam và Đông Dương. Khi
nước ta bước vào giai đoạn đổi mới, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường, các giao dịch dân sự, kinh tế cũng trở nên phong phú, đa dạng hơn đã kéo theo
nhu cầu công chứng gia tăng về số lượng và phức tạp về nội dung. Do đó, các văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động công chứng cũng dần được hoàn thiện. Nghị
định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000 về công chứng, chứng thực lần đầu
có những quy định rõ hơn về chế định cơng chứng viên như trình tự, thủ tục bổ nhiệm,
miễn nhiệm công chứng viên và những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng
viên. Hiện nay các quy định pháp luật về quy trình bổ nhệm cơng chứng viên tại Luật
cơng chứng 2014 đã hoàn chỉnh hơn và được quy định như sau:
Bước 1: Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị bổ

nhiệm công chứng viên trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp
hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu chính.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp thực hiện tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công
chứng viên.
Trong trường hợp người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên nộp hồ sơ trực tiếp:
+ Đối với trường hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên hợp lệ và đầy đủ theo
quy định thì thực hiện cấp Biên nhận hồ sơ;
+ Đối với trường hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chưa đầy đủ hoặc chưa
hợp lệ, thì cơng chức được phân công tiếp nhận hồ sơ thực hiện hướng dẫn bằng văn
bản cho người nộp hồ sơ thực hiện bổ sung và hoàn thiện hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công
chứng viên theo quy định.
Trong trường hợp người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên nộp hồ sơ qua đường bưu
chính:
Trường hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm cơng chứng viên đầy đủ và hợp lệ thì thực hiện giải
quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trường hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công
21
21


chứng viên chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì phải mời người nộp hồ sơ đến thực hiện
bổ sung hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành bổ nhiệm
công chứng viên trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ. Trường hợp từ chối bổ nhiệm công chứng viên, thì phải có thơng báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Bước 4: Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng
viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Sở Tư pháp.
Trường hợp từ chối bổ nhiệm cơng chứng viên, thì phải có thơng báo bằng văn bản,
trong đó nêu rõ lý do và được gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm công

chứng viên.
Bước 5: Người đề nghị bổ nhiệm Công chứng viên sẽ đến nhận kết quả bổ nhiệm công
chứng viên theo thời gian được xác định trong phiếu hẹn trả kết quả.
+ Lần 1: Người đề nghị bổ nhiệm Công chứng viên đến Sở Tư pháp nhận thông tin giải
quyết hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên hoặc văn bản từ chối bổ nhiệm công
chứng viên.
+ Lần 2: Người đề nghị bổ nhiệm Công chứng viên liên hệ Bộ Tư pháp để nhận kết quả
giải quyết của hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
2.3. Thủ tục bổ nhiệm công chứng viên
2.3.1. Cách thức thực hiện thủ tục
Nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Sở Tư pháp hoặc gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên qua hệ thống
bưu chính đến Sở Tư pháp.
2.3.2. Thời hạn giải quyết
+ Tại Sở Tư pháp: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị
bổ nhiệm công chứng viên đầy đue và hợp lệ theo quy định, Sở Tư pháp phải có văn
bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị
bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối đề nghị bổ nhiệm công chứng viên thì
phải có thơng báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cho người nộp hồ sơ.
+ Tại Bộ Tư pháp: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp theo quy định, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thực hiện xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên theo quy định của pháp luật;
trong trường hợp từ chối bổ nhiệm công chứng viên thì phải có thơng báo bằng văn bản,
trong đó nêu rõ lý do từ chối bổ nhiệm và gửi cho Sở Tư pháp với người đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên.
22
22


2.3.3. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

Đối tượng thực hiện thủ tục đề nghị bổ nhiệm công chứng viên là Cá nhân.
2.3.4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đề nghị bổ nhiệm công chứng viên: Bộ Tư
pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục thủ tục đề nghị bổ nhiệm công chứng viên: Sở Tư
pháp.
2.3.5. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Kết quả của thủ tục thủ tục đề nghị bổ nhiệm công chứng viên là Văn bản đề nghị bổ
nhiệm Công chứng viên hoăcc̣ văn bản từ chối bổ nhiệm cơng chứng viên, trong đó có
nêu rõ lý do từ chối.
2.3.6. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên phải được nộp tại Sở Tư pháp nơi người đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự công chứng viên.
Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của đất
nước Việt Nam, là người có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì
sẽ được xem xét, bổ nhiệm cơng chứng viên:
+ Có bằng cử nhân luật hợp pháp theo quy định của pháp luật;
+ Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức hành nghề
sau khi đã có bằng cử nhân luật;
+ Đã tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng hoặc đã hồn thành khóa bồi dưỡng
nghề công chứng;
+ Đạt yêu cầu kiểm tra trong cuộc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; + Bảo
đảm được yêu cầu về sức khỏe để hành nghề công chứng.
Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên phải là người không thuộc trường hợp không
được bổ nhiệm công chứng viên, cụ thể như sau:
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu
lực pháp luật của Tịa án về tội phạm do vơ ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội
phạm do cố ý theo quy định của pháp luật.
+ Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử

lý hành vi vi phạm hành chính.
+ Người bị mất hoặc bị Tịa án tun bố là đã mất tích, người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
+ Cán bộ đang bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, hoặc cơng chức, viên chức đang bị
kỷ luật bằng hình thức buộc thơi việc, hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
23
23


nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan,
công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân đang bị kỷ luật bằng hình
thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành
theo quy định của pháp luật.
+ Người bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do người đó bị
xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đồn luật sư, người bị tước
quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày có
quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành
xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2.3.7. Thành phần hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên
Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
Phiếu lý lịch tư pháp của người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên;
Bản sao có chứng thực hoặc bản photo kèm bản chính của bằng cử nhân luật hoặc thạc
sĩ, tiến sĩ luật để đối chứng;
Giấy tờ chứng minh về người đề nghị bổ nhiệm cơng chứng viên có thời gian cơng tác
pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
Bản sao có chứng thực hoặc bản photo kèm bản chính của giấy chứng nhận tốt nghiệp
khóa đào tạo nghề cơng chứng để đối chiếu.
Đối với người đề nghị bổ nhiệm cơng chứng viên được miễn đào tạo nghề cơng chứng
thì phải có Bản sao có chứng thực hoặc bản photo kèm bản chính để đối chiếu giấy

chứng nhận hồn thành khóa bồi dưỡng nghề cơng chứng và giấy tờ chứng minh là
người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật
Công chứng 2014. Cụ thể:
+ Đối với người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm
trở lên theo quy định của pháp luật thì phải nộp bản sao quyết định bổ nhiệm thẩm
phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc bản sao Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy
chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh
đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên theo quy
định.
+ Đối với giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật thì phải nộp bản sao quyết
định phong hàm Giáo sư hoặc Phó Giáo sư chuyên ngành luật hoặc bản sao bằng tiến sĩ
luật theo quy định của pháp luật.
+ Đối với người đã là thẩm tra viên cao cấp trong ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp
trong ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp
trong lĩnh vực pháp luật thì phải nộp bản sao quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp
24
24


ngành Toà án hoặc kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát hoặc chuyên viên cao cấp,
nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật theo quy định.
+ Đối với luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên thì phải nộp bản sao Thẻ luật sư; Giấy
xác nhận của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
quy định của pháp luật, trong đó có xác nhận rõ về thời gian hành nghề luật sư từ 05
năm trở lên. Các loại giấy tờ này cũng đồng thời là giấy tờ chứng minh về thời gian
công tác pháp luật của luật sư theo quy định của pháp luật.
+ Ngoài ra người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được miễn đào tạo nghề cơng
chứng cịn phải nộp giấy xác nhận của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư về thời gian hành
nghề luật sư từ 05 năm trở lên của người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên và các loại
giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng, miễn tập sự

hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Bản sao có chứng thực hoặc bản photo kèm bản chính của giấy chứng nhận kết quả
kiểm tra tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật đề đối chứng;
Giấy chứng nhận sức khỏe của người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được miễn đào
tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
2.3.8. Số lượng hồ sơ
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên bao gồm 01 bộ hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo
quy định của pháp luật.
Về triǹ h tư,c̣ thủ tuc th
ưcc̣ hiên vị
êcc̣ bổ nhiêm đự
ơc th ưc hị ện
như sau:
Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Luât Công cc̣
hứ ng 2014 viên
đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Điều 12, Khoản 1, Luât Công cc̣ hứng
2014).
Sau khi nhân đự ơc đc̣ ầy đủ hồ sơ hơp ḷ ê, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ c̣ trưởng Bộ
Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ
chối đề nghị thì phải thơng báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ
sơ (khoản 3, Điều 12, Luât Công cc̣ hứng 2014).
Sau khi nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở
Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường
hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở
Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm (Điều 12, khoản 4, Luât Công cc̣ hứng 2014).
Bô c̣ Tư pháp là cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong viêc ra quỵ ết đinh ḅ ổ nhiêm
cơng ch ứng viên, cịn Sở Tư pháp là cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong viêc c̣ tiếp
nhân h ồ sơ và là cầu nối trung gian giữa người có yêu cầu bổ nhiêm công ch ứng viên
với Bô T
c̣ ư pháp (Điều 12, khoản 1, 4, Luât Công cc̣ hứng 2014).

25
25


×