Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Phát triển công trình xanh, thành phố xanh để phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.33 KB, 13 trang )

PHÁT TRIỂN CƠNG TRÌNH XANH, THÀNH PHỐ XANH
ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Phạm Ngọc Đăng(1) và Phạm Thị Hải Hà(2)
(1)

(2)

Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam
Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, Trường Đại học Xây dựng

TĨM TẮT

Q trình ô thị h a v n ang iễn ra trên thế gi i và ặc iệt nhanh ch ng ở các nư c
ang phát tri n, nếu tiếp tục v i tốc ộ tăng trưởng như hiện nay, 75% người ân sẽ sống
ở các thành phố vào năm 5 và nhu cầu năng lượng sẽ tăng 5 % Ở Việt Nam, tỷ lệ ô
thị h a của cả nư c tính ến cuối năm
9 ạt khoảng 4 % Việc ơ thị h a iễn ra v i
quy mô ngày càng nhanh chóng trong thời kỳ cơng nghiệp h a, hiện ại h a ất nư c có
th tiêu thụ t i 5 % nguồn vật liệu tự nhiên và 4 % t ng năng lượng của quốc gia, tiêu thụ
khoảng % nguồn nư c sạch, ồng thời, gây ra ô nhiễm mơi trường nư c, khơng khí, ất
và chất thải rắn, thải ra khoảng % “khí nhà kính”, gây ra iến i khí hậu BĐKH , ảnh
hưởng ến phát tri n ền vững PTBV Vì vậy, phát tri n cơng trình xanh, thành phố xanh
ở nư c ta hiện nay c vai tr rất quan trọng trong sự nghiệp BVMT và PTBV ngành xây
ựng n i riêng, PTBV và thích ứng v i BĐKH của quốc gia, n i chung
Bài viết này nêu lên ặc i m hay các tiêu chí xây ựng cơng trình xanh, thành phố xanh,
phân tích các kh khăn trở ngại trong phát tri n công trình xanh (CTX), thành phố xanh
(TPX) ở Việt Nam
Các tác giả ề xuất một số giải pháp phát tri n CTX, TPX ở nư c ta như sau:
- Tạo lập hệ thống t chức cơ quan quản lý Nhà nư c về phát tri n CTX, TPX.
- Xây ựng và an hành hệ thống tiêu chí quốc gia về CTX và TPX.
- Xây ựng hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia c liên quan ến xây


ựng CTX, TPX.
- Tạo lập thị trường mua án CTX ở Việt Nam.
- Bắt uộc tất cả các cơng trình ược xây ựng ằng vốn ngân sách phải ược xây ựng
theo các tiêu chí CTX.
- Xây ựng và an hành các cơ chế chính sách khuyến khích phát tri n CTX, TPX.
- Chú trọng ào tạo nhân lực cho thiết kế và công nghệ xây ựng CTX, TPX
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế vế CTX, TPX,

học tập kinh nghiệm quý áu của các nư c

Từ khóa: Cơng trình xanh, thành phố xanh, vật liệu xanh.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo o c o năm 2019 của Liên hợp quốc, trong năm 2018, qu trình xây dựng và vận hành c c
tịa nhà tiêu thụ 36% năng lƣợng và chiếm 39% lƣợng ph t thải CO2 toàn cầu. Trong 39% tổng
lƣợng ph t thải cac on, 28% đến từ giai đoạn vận hành, sử dụng của c c cơng trình (làm m t,
sƣởi ấm và vận hành cơng trình), 11% cịn lại đến từ năng lƣợng nội hàm – ph t thải đến từ qu
trình sản xuất vật liệu và xây dựng dự n. Theo số liệu của Bộ Xây dựng (năm 2016), tổng tiêu
thụ năng lƣợng của c c tòa nhà dân dụng của nƣớc ta năm 2003 mới chỉ chiếm 22,4%, thế mà
năm 2014 đ chiếm tới 37-38% tổng mức tiêu thụ năng lƣợng của quốc gia. Với tốc độ ph t triển
30 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


nhanh chóng c c đơ thị hiện đại ngày nay, tỷ lệ tiêu thụ năng lƣợng của c c tòa nhà dân dụng của
nƣớc ta trong tƣơng lai còn cao hơn nữa. Vì vậy, xanh hóa ph t triển ngành xây dựng, để giảm
thiểu sử dụng năng lƣợng, giảm thiểu tiêu thụ c c nguồn tài nguyên thiên nhiên (nƣớc và vật
liệu), giảm thiểu ph t thải khí nhà kính, cải thiện mơi trƣờng sống trong cơng trình và đơ thị, ảo
vệ sức khỏe cộng đồng…, có vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp ảo đảm tăng trƣởng xanh và
ph t triển ền vững (PTBV) quốc gia.
Sở dĩ trào lƣu cơng trình xanh (CTX) đƣợc ph t triển nhanh chóng và rộng r i trên thế giới nhƣ

vậy là vì CTX mang lại rất nhiều lợi ích to lớn và lâu dài về kinh tế, x hội và môi trƣờng.
Sau Hội nghị Thƣợng đỉnh Tr i đất về “Môi trƣờng và ph t triển” tại Rio de Janeiro, Braxin,
năm 1992, trào lƣu ph t triển cơng trình xanh và thành phố xanh, thành phố ền vững đ ph t
triển mạnh mẽ ở khắp 5 châu trên thế giới. Ví nhƣ ở châu Á năm 2005, Xinhgapo mới an hành
ộ tiêu chí đ nh gi và cơng nhận cơng trình xanh quốc gia (green mark) và hàng trăm cơng trình
xây dựng ở Xinhgapo đ đƣợc công nhận là CTX trong c c năm tiếp theo. Năm 2006, Xinhgapo
đ xây dựng xong Kế hoạch quốc gia về Ph t triển công trình xanh đến năm 2030. Thực hiện kế
hoạch này, từ năm 2008, tất cả c c cơng trình xây dựng mới hay cải tạo nâng cấp có diện tích từ
2.000 m2 trở lên đều đƣợc thiết kế và xây dựng theo c c tiêu chí CTX. Đến năm 2030, tối thiểu
80% c c cơng trình xây dựng ằng vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc và tƣ nhân phải đạt tiêu chí CTX,
dự o tiết kiệm khoảng 35% năng lƣợng tiêu thụ so với năm 2005. Hiện nay, Xinhgapo đ trở
thành một thành phố xanh nổi tiếng trên thế giới.
Ngƣợc lại ở nƣớc ta, cũng từ năm 2005, Hội Môi trƣờng Xây dựng Việt Nam, Hội Kiến trúc sƣ
Việt Nam đ tích cực truyền
và thúc đẩy ph t triển CTX của Việt Nam. Cũng từ năm 2005,
Hội đồng Cơng trình xanh Việt Nam (VGBC), do một nhóm ngƣời Mỹ và Việt kiều ở Mỹ đứng
ra thành lập, đƣợc “Quỹ thành phố xanh” của bang California tài trợ, ắt đầu hoạt động ở Việt
Nam. Năm 2007, VGBC chính thức đƣợc cấp phép hoạt động ở Việt Nam. VGBC đ hoạt động
rất chủ động và tích cực, cho đến nay, đ xây dựng đƣợc 6 công cụ đ nh gi và công ố c c tài
liệu hƣớng d n kỹ thuật, cũng nhƣ tổ chức xét, đ nh gi và công nhận công trình đạt c c tiêu chí
Cơng trình xanh LOTUS.
Chỉ so s nh giữa Việt Nam và Xinhgapo, 2 nƣớc cùng ắt đầu khởi xƣớng ph t động ph t triển
CTX từ năm 2005, đến nay sau 15 năm, Xinhgapo đ trở thành một thành phố xanh nổi tiếng
trên thế giới, còn ở nƣớc ta, ph t triển CTX còn ở trạng th i ì ạch an đầu, chƣa có ộ tiêu chí
CTX quốc gia, chƣa có chiến lƣợc, kế hoạch hay chƣơng trình quốc gia về ph t triển CTX. Theo
chúng tôi, sự nghiệp ph t triển CTX ở nƣớc ta lạc hậu so với c c nƣớc từ 15-20 năm.
Vì vậy, tại báo cáo này, t c giả trình ày sự đ nh gi nguyên nhân trì trệ và đề xuất c c giải ph p
ph t triển CTX, thành phố xanh (TPX) ở nƣớc ta, nhằm ảo đảm đóng góp hiệu quả vào PTBV
và thích ứng với iến đổi khí hậu (BĐKH), hịa nhập với C ch mạng xây dựng xanh của thế giới.
2. CÁCH MẠNG CƠNG TRÌNH XANH, THÀNH PH XANH TRÊN TH GIỚI VÀ CÁC LỢI

ÍCH TO LỚN CỦA NÓ Đ I VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ THÍCH NG VỚI BI N ĐỔI
HÍ HẬU

2.1. Phát triển cơng trình xanh trên th gi i
“Cơng trình xanh là cơng trình xây ựng, mà trong cả v ng ời của n , từ giai oạn lựa chọn
ịa i m, thiết kế, thi công, vận hành sử ụng, cho ến giai oạn sửa chữa, cải tạo nâng cấp, tái
sử ụng, ều ạt ược các tiêu chí: sử ụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên năng lượng, nư c, vật
liệu, giảm thi u ến mức nhỏ nhất các tác ộng xấu ối v i môi trường và sức khỏ con người,

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 31


ảo tồn cảnh quan, sinh thái tự nhiên và i tích lịch sử, tạo ra iều kiện sống tốt nhất cho con
người” (Phạm Ngọc Đăng, 2014).
Xu hƣớng ph t triển cơng trình xây dựng xanh đƣợc khởi đầu từ năm 1990, do Tổ chức Nghiên
cứu Xây dựng (Building Research Establishment – BRE) của nƣớc Anh, cùng với một số tổ chức
nghiên cứu tƣ nhân, đ đƣa ra phƣơng ph p đ nh gi mơi trƣờng đối với cơng trình, đƣợc gọi là
phƣơng ph p hay ộ tiêu chí BREEAM (building research establishment environmental
assessment method), với mục đích chỉ đạo thực tiễn xây dựng CTX một c ch có hiệu quả, để
giảm thiểu t c động tiêu cực của hoạt động xây dựng và sử dụng cơng trình đối với mơi trƣờng
khu vực và toàn cầu. Đến năm 1993, Hội đồng Cơng trình xanh của Mỹ (US Green Building
Council – USGBC) đƣợc thành lập, là tổ chức NGO. Hội đồng này đ đề ra một ộ tiêu chí dùng
làm cơ sở thiết kế, đ nh gi và công nhận CTX, gọi là Tiêu chí LEED (leadership in energy and
environmental design – chỉ đạo thiết kế năng lƣợng và môi trƣờng), đ đƣợc tất cả c c nƣớc trên
thế giới chấp nhận và tham khảo, để xây dựng c c ộ tiêu chí đ nh gi và cơng nhận CTX của
nƣớc mình. Đ nh gi và cơng nhận “cơng trình xanh” theo tiêu chí LEED đƣợc phân thành c c
mức kim cương, vàng, ạc và ạt. Phiên ản LEED v4 mới nhất đƣợc công ố vào năm 2013,
ao gồm 21 hệ thống xếp hạng kh c nhau và đƣợc chia thành năm hệ thống đ nh gi chủ yếu là:
(i) Thiết kế và xây dựng tòa nhà (BD + C); (ii) Thiết kế và thi công nội thất (ID + C); (iii) Vận
hành và ảo trì (O + M); (iv) Ph t triển khu nhà ở; (v) Nhà ở với phiên ản mới nhất là LEED

v4. Các tiêu chí chính đƣợc đ nh gi của LEED v4 là: (i) Địa điểm ền vững (sustainable site),
(ii) Hiệu quả nƣớc (water efficiency); (iii) Năng lƣợng và khí quyển (energy and atmosphere);
(iv) Vật liệu và tài nguyên (materials and resources); (5) Chất lƣợng môi trƣờng trong nhà
(indoor environmental quality); và (vi) Vị trí và giao thơng (location and transportation). Trong
đó, tiêu chí Hiệu quả năng lƣợng là quan trọng nhất, đƣợc đ nh gi 35 điểm số/tổng 100 điểm.
Tiếp theo Mỹ là Canađa cũng đ hình thành xu hƣớng ph t triển CTX từ năm 1998. Xu hƣớng
ph t triển xây dựng xanh từ Anh, Mỹ, Canađa đ ph t triển rất mạnh mẽ và nhanh chóng lan
rộng ra rất nhiều nƣớc trên thế giới, nên ngày nay ngƣời ta còn gọi đây là “C ch mạng xây dựng
xanh” trên thế giới.
Đúng nhƣ Chủ tịch Hội đồng Cơng trình xanh Hoa Kỳ Richard Fedrizzi năm 1999 đ viết: “C ch
mạng cơng trình xanh đang diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc. Nó đang làm iến đổi thị trƣờng nhà đất
và lối sống của cộng đồng dân cƣ. Nó là một phần của C ch mạng PTBV rộng lớn, có thể làm
iến đổi mọi thứ mà chúng ta đang có. Cuộc c ch mạng này làm thay đổi môi trƣờng xây dựng
ằng c ch tạo ra hiệu quả sử dụng năng lƣợng, sức khỏe, c c cơng trình hữu ích, để giảm thiểu
t c động tiêu cực đ ng kể của cơng trình lên cuộc sống đô thị và lên môi trƣờng của địa phƣơng,
khu vực và tồn cầu”.
Đến nay trên thế giới, có khoảng hơn 100 hội đồng CTX và có hơn 50 ộ cơng cụ đ nh gi xếp
hạng CTX đƣợc an hành ởi c c tổ chức phi chính phủ, nhà nƣớc và khối tƣ nhân. C c nƣớc
trong khu vực xung quanh nƣớc ta trong những năm gần đây đ ph t triển CTX rất mạnh mẽ,
nhƣ là Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Thái Lan, Malaixia…, đặc iệt là
Xinhgapo. Có thể đ nh gi rằng, Xinhgapo là nƣớc d n đầu về ph t triển CTX ở châu Á. Hiện
nay Xinhgapo đ trở thành một thành phố xanh nổi tiếng trên thế giới.
2.2. Phát triển thành phố xanh trên th gi i
Ơng Richard Register (chun gia quy hoạch đơ thị nổi tiếng thế giới) là ngƣời đầu tiên đ đƣa
ra kh i niệm “đô thị xanh, đô thị ền vững mơi trƣờng” trong cuốn s ch của mình nhƣ sau: “Đô
thị xanh, hay đô thị ền vững môi trƣờng, là đô thị đƣợc thiết kế với việc xem xét t c động môi
32 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


trƣờng ở vị trí hàng đầu, khơng những chú ý đến sự ổn định cuộc sống của dân cƣ, giảm

thiểu đầu vào của đô thị, nhƣ là nhu cầu đối với nguồn nƣớc, năng lƣợng và thực phẩm, mà đô
thị cịn phải sản sinh ra chất thải, nhiệt thải, ơ nhiễm khơng khí CO2, CH4 và ơ nhiễm nƣớc ít
nhất” (Register, 1987).
Ph t triển thành phố xanh, thành phố ền vững mơi trƣờng có ý nghĩa và vai trị rất quan trọng
đối với PTBV quốc gia, nên vào ngày 5/6/2005, nhân dịp kỷ niệm Ngày Môi trƣờng thế giới tại
thành phố San Francisco (Hoa Kỳ), UNDP và UNEP đ tổ chức Hội nghị quốc tế về Ph t triển
thành phố ền vững mơi trƣờng, có hơn 100 nƣớc và rất nhiều tổ chức quốc tế tham dự. Trong
hội nghị này “Hiệp định Môi trƣờng đô thị của Liên hợp quốc-2005” đ đƣợc thông qua (SF
Environment, 2005).
Hiệp định Môi trƣờng đô thị của Liên hợp quốc-2005 là “một tập hợp các hư ng n
xây
ựng một tương lai ền vững sinh thái và kinh tế năng ộng cho nhân dân ô thị”. Các thành
phố tham gia ký kết Hiệp định là iểu thị sự cam kết thực hiện hiệp định, khi họ ph t
triển các chính sách và tạo ra c c chƣơng trình, để giải quyết các vấn đề mơi trƣờng đô thị của
họ. Hiệp định Môi trƣờng đô thị của Liên hợp quốc-2005 đề ra hệ thống tiêu chí của đô thị ền
vững môi trƣờng, đô thị xanh, gồm 7 lĩnh vực, mỗi lĩnh vực gồm 3 hoạt động, cụ thể nhƣ sau:
(1) Năng lượng: Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm, có hiệu quả, ph t triển c c nguồn năng lƣợng
sạch, năng lƣợng t i tạo và giảm thiểu ph t thải “khí nhà kính”.
− Hoạt ộng : Thực hiện các chính sách tăng cƣờng việc sử dụng năng lƣợng t i tạo, đ p
ứng 10% phụ tải điện lúc cao điểm của đô thị trong thời hạn ảy năm tới.
− Hoạt ộng : Thực hiện chính sách giảm phụ tải điện lúc cao điểm của đô thị 10% trong
thời hạn ảy năm tới, thông qua việc nâng cao hiệu suất năng lƣợng, thay đổi thời gian phụ tải
năng lƣợng và c c iện ph p ảo hành.
− Hoạt ộng : Thông qua việc ph t triển xây dựng c c ngơi nhà xanh (green building), tồn
đơ thị có kế hoạch cắt giảm lƣợng ph t thải khí nhà kính khoảng 25% vào năm 2030, trong đó
ao gồm hình thành một hệ thống kiểm to n ph t thải khí nhà kính.
(2) Chất thải: Đơ thị ph t sinh ít chất thải và tiến tới đô thị hầu nhƣ không ph t sinh chất thải.
− Hoạt ộng 4: Thiết lập chính sách để đạt đƣợc đơ thị khơng có chất thải, phải chôn ở bãi
r c, hay đốt ở lò đốt r c vào năm 2040.
− Hoạt ộng 5: Thơng qua đạo luật để tồn đơ thị giảm việc sử dụng loại sản phẩm độc hại

hoặc sản phẩm không thể t i tạo hay phân hủy đến mức % ít nhất sau ảy năm tới.
− Hoạt ộng 6: Thực hiện chính s ch “ngƣời tiêu dùng thân thiện với mơi trƣờng”, chƣơng
trình t i chế và ủ phân compost, với mục tiêu giảm 20% lƣợng chất thải rắn ình quân đầu
ngƣời phải đƣa đến i r c chôn lấp, hay đốt r c trong vòng ảy năm tới.
(3) Thiết kế đơ thị: Ph t triển cơng trình xanh, quy hoạch đơ thị thân thiện mơi trƣờng và xóa ỏ
c c khu nhà ổ chuột.
− Hoạt ộng7: Áp dụng chính sách có trách nhiệm xây dựng và p dụng hệ thống
tiêu chuẩn đ nh gi cơng trình xanh cho tất cả c c tịa nhà đƣợc xây dựng trong đơ thị.
− Hoạt ộng 8: Áp dụng các nguyên tắc quy hoạch đô thị, với mật độ cao hơn, ph t triển đi
ộ, đi xe đạp đến c c khu vực lân cận, phối hợp sử dụng đất và giao thông vận tải với c c hệ
thống không gian mở, phục vụ cho giải trí và phục hồi sinh th i.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 33


− Hoạt ộng 9: Truyền thơng chính s ch, để thực hiện chƣơng trình tạo cơng ăn việc
làm, mang lại lợi ích mơi trƣờng trong các khu nhà ổ chuột và/hoặc c c khu dân cƣ lân cận có
thu nhập thấp.
(4) Bảo đảm môi trường thiên nhiên của đô thị: Quy hoạch xây dựng c c công viên, vƣờn hoa,
phục hồi nơi sinh cƣ của c c loài, đặc iệt là loài động vật hoang d .
− Hoạt ộng : Đảm ảo rằng có các cơng viên giải trí hoặc khơng gian mở có khoảng c ch
trong vịng 0,5 km tính từ nhà ở của mỗi cƣ dân trong đơ thị.
− Hoạt ộng : Thực hiện kiểm kê ảo toàn c c t n cây của thành phố hiện có và sau đó
thiết lập một mục tiêu dựa trên các đặc điểm sinh th i và cộng đồng, để trồng và duy trì ảo tồn
tổng diện tích c c t n cây khơng ít hơn 50% tổng diện tích vỉa hè đƣờng phố trong đô thị.
− Hoạt ộng : Bằng việc thực hiện ph p luật để ảo vệ hành lang cƣ trú đi lại quan
trọng của c c loài và môi trƣờng sống đặc thù quan trọng kh c (ví dụ: vùng nƣớc đặc trƣng, hệ
thực vật là thức ăn của c c loài, nơi trú ẩn cho động vật hoang d , sử dụng c c loài ản địa…),
giảm ảnh hƣởng xuất ph t từ ph t triển không ền vững.
(5) Giao thông vận tải thông minh: Ph t triển giao thông công cộng, phƣơng tiện giao

thông sạch, giảm thiểu tắc nghẽn giao thông.
− Hoạt ộng : Xây dựng và thực hiện chính sách mở rộng hệ thống giao thông công cộng,
ảo đảm khoảng c ch từ nơi ở của tất cả c c cƣ dân trong đô thị đến c c ến đỗ xe cơng cộng
trong vịng 0,5 km trong thời gian mƣời năm tới.
− Hoạt ộng 4: Thơng qua đạo luật hoặc thực hiện chƣơng trình để loại ỏ sử dụng xăng
pha chì, giảm hàm lƣợng lƣu huỳnh trong nhiên liệu diesel và xăng dầu, đồng thời với việc sử
dụng kiểm so t khí thải tiên tiến đối với tất cả c c loại xe ôtô, xe m y, xe uýt, taxi và c c
phƣơng tiện giao thông công cộng, để giảm ụi lơ lửng và sự hình thành khói mù, ảo đảm giảm
khí thải giao thông khoảng 50% trong ảy năm tới.
− Hoạt ộng 5: Thực hiện chính sách để giảm tỷ lệ c c chuyến xe chuyên chở 1 chiều của
c c phƣơng tiện giao thông khoảng 10% trong ảy năm tới.
(6) Sức khỏe mơi trường: Giảm sử dụng chất độc hại, có hệ thống quản lý thực phẩm an tồn và
mơi trƣờng khơng khí trong sạch.
− Hoạt ộng 6: Chính quyền địa phƣơng thƣờng xuyên thông o cho nhân dân iết c c sản
phẩm hóa chất, hoặc hợp chất đƣợc sử dụng trong đơ thị có nguy cơ lớn nhất đối với sức khỏe
con ngƣời, để phịng tr nh và thơng qua đạo luật để loại ỏ việc sử dụng c c loại sản phẩm này.
− Hoạt ộng 7: Tăng cƣờng sức khỏe và lợi ích mơi trƣờng của cộng đồng ằng sự hỗ
trợ của c c loại thực phẩm tƣơi sống. Đảm ảo rằng, 20% đất đai có thể trồng cây của tất cả c c
tổ chức cơ sở của đô thị ( ao gồm cả trƣờng học) phục vụ trồng rau quả tại chỗ và cung cấp rau
quả tƣơi sống cho đô thị trong thời hạn ảy năm tới.
− Hoạt ộng 8: Thiết lập chỉ số chất lƣợng khơng khí (AQI), để đo mức độ ơ nhiễm khơng
khí và thiết lập mục tiêu giảm 10% số ngày đƣợc phân loại AQI nằm trong phạm vi là “không
lành mạnh” đến “nguy hiểm” trong vịng ảy năm tới.
(7) Mơi trường nước: Cấp nƣớc đầy đủ, hiệu quả, ảo tồn nguồn nƣớc và giảm thiểu nƣớc thải.
− Hoạt ộng 9: Xây dựng các chính sách, để tăng cƣờng khả năng tiếp cận với nƣớc uống
an tồn, nhằm mục đích ảo đảm cấp nƣớc sạch đầy đủ cho tất cả mọi ngƣời vào năm 2015. Đối
34 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


với c c đơ thị có mức tiêu thụ nƣớc sạch ình qn đầu ngƣời lớn hơn 100 lít/ngày, thơng qua

và thực hiện các chính sách để giảm tiêu thụ nƣớc khoảng 10% vào năm 2015.
− Hoạt ộng : Bảo vệ sự toàn v n sinh th i của các nguồn nƣớc uống chính của đơ thị (tức
là ảo vệ tầng nƣớc ngầm, sông, hồ, đất ngập nƣớc và hệ sinh th i gắn với nƣớc).
− Hoạt ộng : Thông qua hƣớng d n quản lý nƣớc thải đô thị và giảm khối lƣợng xả nƣớc
thải chƣa đƣợc xử lý khoảng 10% trong vòng ảy năm tới, ằng c ch mở rộng việc sử dụng nƣớc
t i chế và ằng việc thực hiện quy hoạch lƣu vực sông ền vững, ao gồm sự tham gia của cộng
đồng ị ảnh hƣởng và dựa trên nguyên tắc ền vững kinh tế, x hội và môi trƣờng.
Cho đến nay ở nhiều nƣớc trên thế giới, đ xây dựng thành công c c đô thị xanh, đô thị ền vững
môi trƣờng theo hệ thống tiêu chí nêu trên, nhƣ là c c đơ thị: Curiti a (Braxin), c c đô thị Astin,
Chicago, Fort Collins, Alexandria, Virginia và Portland (Mỹ), Calgary (Canađa), Thiên Tân và
Phố Đông Tân Khu (Trung Quốc), Xinhgapo (Xinhgapo), Yokohama (Nhật Bản), Stockholm và
Malmol (Thụy Điển), Copenhagen (Đan Mạch), Frei urg (Đức), Linz (Áo), Bris ane
(Ôxtrâylia), Auckland (Niu Dilân), v.v... Trong khi đó ở Việt Nam, chƣa có thành phố nào hay
khu đô thị nào đƣợc công nhận là TPX hay khu đơ thị xanh.
2.3. Các l i ích của phát triển cơng trình xanh
Thực tế ph t triển cơng trình xanh trên thế giới trong gần 30 năm qua đ chứng minh rõ ràng
rằng, ph t triển CTX mang lại lợi ích rất to lớn và lâu dài về kinh tế, x hội, BVMT, tiết kiệm tài
nguyên và năng lƣợng, an tồn sức khỏe và thích ứng với iến đổi khí hậu.
2.3.1. Lợi ích về kinh tế
Theo ƣớc tính của nhiều chuyên gia và tham khảo kinh nghiệm xây dựng CTX ở trên thế giới
trong thời gian qua cho thấy: nếu sử dụng c c iện ph p thiết kế kiến trúc khí hậu truyền thống
(nhƣ là c ch nhiệt cho c c kết cấu ao che, che nắng cho cửa sổ, chọn hƣớng nhà, tổ chức thơng
gió tự nhiên và chiếu s ng tự nhiên tốt, lợi dụng cây xanh và mặt nƣớc…), chi phí đầu tƣ cho
cơng trình đạt c c tiêu chí CTX chỉ tƣơng đƣơng hoặc tăng < 1% so với chi phí đầu tƣ cho cơng
trình xây dựng thông thƣờng. Nếu sử dụng c c iện ph p thiết kế kiến trúc, kết hợp với trang
thiết ị nội thất hiện đại, tiết kiệm năng lƣợng về điều hịa khơng khí (ĐHKK), sử dụng điện mặt
trời, chiếu s ng và điều khiển hiện đại, chi phí đầu tƣ CTX cao hơn cơng trình thơng thƣờng
cùng loại trung ình khoảng 2-5%, nhƣng chi phí vận hành sử dụng CTX sẽ tiết kiệm hơn cơng
trình thơng thƣờng từ 20-30%, do tiết kiệm sử dụng năng lƣợng, tiết kiệm nƣớc sạch và tiết kiệm
c c chi phí kh c. Do đó, chỉ sau 4-5 năm vận hành CTX, tiền tiết kiệm vận hành có thể ù đắp

hồn tồn số tiền tăng vốn đầu tƣ an đầu và nhƣ vậy, từ năm thứ 5-6 trở đi và lâu dài về sau,
tổng lợi ích tiết kiệm chi phí vận hành của CTX ngày càng lớn.
Bảng 2.1. T ng hợp mức chi phí tăng thêm cho các mức chứng nhận cơng trình xanh
Quốc tế

Mức chứng nhận

Việt Nam

Chứng nhận

1,2 – 2%

0,8 – 2%

Bạc

1,2 – 2%

1 – 3,5%

Vàng

1,8 – 5%

2 – 10%

Bạch kim

< 1%


> 10%

Nguồn: VGBC, 2019.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 35


Năng suất lao động của những ngƣời làm việc trong CTX đƣợc cải thiện, giảm số ngày ốm đau
nghỉ việc, do đó thu nhập của ngƣời lao động sống và làm việc ở trong c c CTX tăng hơn so với
sống trong c c cơng trình thơng thƣờng khoảng 5%.
Cơng trình xanh có gi trị thị trƣờng cao hơn nhà thơng thƣờng, vì CTX có tính hiệu quả sử dụng
năng lƣợng và nƣớc sạch cao hơn, có chất lƣợng mơi trƣờng sống tốt hơn, chi phí vận hành thấp
hơn và có tính ền vững hơn, đƣợc kh ch hàng ƣa chuộng hơn, n chạy hơn, có gi trị thị
trƣờng cao hơn, cho nên nhà đầu tƣ thu đƣợc nhiều lợi ích kinh tế hơn.
2.3.2. Lợi ích về mặt sức khỏe và xã hội
Ngƣời sống và làm việc trong c c CTX sẽ có sức khỏe tốt hơn: khơng ị hội chứng ệnh sống
trong nhà đóng kín (sick building), thƣờng ph t sinh trong c c nhà văn phịng đóng kín cửa, sử
dụng điều hịa khơng khí và nh s ng điện an ngày, nhƣ là c c ệnh: đau đầu, chóng mặt, tồn
thân mệt mỏi, trầm cảm…, là một vấn đề nan giải trong nhiều thập niên qua. Cơ quan BVMT
của Mỹ ƣớc tính rằng, ơ nhiễm khơng khí trong nhà đóng kín có thể tồi tệ hơn từ 2 đến 5 lần và
đôi khi tới hơn 10 lần tồi tệ hơn, so với chất lƣợng khơng khí ngồi trời. Trong số 146.400
trƣờng hợp tử vong ung thƣ phổi vào năm 1995 ở Mỹ, 21.100 trƣờng hợp đ đƣợc x c định là có
liên quan đến ơ nhiễm khí radon ên trong c c tòa nhà. Khoảng 20 triệu ngƣời (trong đó, hơn 6
triệu trẻ em) ị hen suyễn, có thể ị kích hoạt ởi c c chất ơ nhiễm trong nhà, thƣờng đƣợc tìm
thấy trong c c nhà khơng phải là CTX, và chi phí y tế điều trị ệnh cho những ngƣời này ở Mỹ
đ lên tới hàng triệu USD mỗi th ng. Sống và làm việc trong c c CTX tr nh đƣợc những vấn đề
ô nhiễm và “sick building” nhƣ nói ở trên, do sử dụng c c hệ thống thơng gió lành mạnh, tận
dụng nh s ng tự nhiên và sử dụng vật liệu xây dựng nội thất khơng độc hại.
2.3.3. Lợi ích về mơi trường

Do sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và có hiệu quả, đặc iệt là ph t triển sử dụng năng lƣợng t i
tạo, nhƣ năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió, địa nhiệt, năng lƣợng sinh học…, cho nên CTX sẽ
có t c dụng làm giảm thiểu tới khoảng 30% ph t thải khí nhà kính của ngành xây dựng, là
nguyên nhân gây ra BĐKH và mƣa axit. Đỉnh cao nhất đạt đƣợc là cơng trình xanh “Zero” năng
lƣợng, tức là năng lƣợng do cơng trình tự sản sinh ra cân ằng với năng lƣợng tiêu thụ của cơng
trình. Chống lại hiện tƣợng “đảo nhiệt” trong đô thị: CTX thƣờng đƣợc che phủ ằng cây xanh ở
xung quanh nhà, trên mặt tƣờng, trên m i nhà và cả ở không gian trong nhà, đồng thời CTX ph t
thải nhiệt thừa ít, do đó c c đơ thị đƣợc hình thành từ c c CTX sẽ không xảy ra hiện tƣợng “đảo
nhiệt”. T i chế sử dụng nƣớc mƣa, nƣớc x m trong CTX và đô thị xanh, tăng cƣờng ề mặt thấm
nƣớc, sẽ tiết kiệm tài nguyên nƣớc, giảm dòng chảy xói lở ề mặt và úng ngập đơ thị, chống ô
nhiễm nguồn nƣớc mặt. Nâng cao chất lƣợng môi trƣờng sống trong cơng trình, tăng cƣờng sức
khỏe và hiệu suất lao động của ngƣời sử dụng.
3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ XÁC ĐỊNH CÁC TRỞ NGẠI PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH
XANH Ở NƯỚC TA

3.1. Đánh giá hiện trạng
Gần 30 năm qua, ở trên thế giới đ diễn ra cuộc C ch mạng xanh sôi động trong ngành xây
dựng-kiến trúc để ứng phó với BĐKH, khủng hoảng năng lƣợng, ơ nhiễm môi trƣờng và cạn kiệt
tài nguyên thiên nhiên. Thế nhƣng ở nƣớc ta m i đến năm 2005, Hội Môi trƣờng Xây dựng Việt
Nam mới ắt đầu truyền
c c hiểu iết về CTX. Vào năm 2007, Hội đồng Cơng trình xanh
Việt Nam (VGBC) đ đƣợc thành lập. Nhƣng VGBC không phải do nƣớc ta tự thành lập, mà là
do một nhóm ngƣời Mỹ và Việt kiều ở Mỹ đứng ra thành lập, với sự tài trợ của Quỹ Thành phố
36 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


xanh của ang California, Mỹ. Nhƣ vậy, VGBC thực chất là một tổ chức NGO của ngƣời nƣớc
ngoài đƣợc phép hoạt động ở Việt Nam. Công lao lớn nhất của VGBC là đ xây dựng đƣợc c c
ộ tiêu chí LOTUS để đ nh gi và công nhận CTX ở Việt Nam. Cho đến nay, VGBC đ xây
dựng đƣợc 6 ộ tiêu chí cơng trình xanh LOTUS: (i) LOTUS NC v3, p dụng cho dự n xây mới

hoặc cải tạo quy mơ lớn, với tổng diện tích sàn từ 2.500 m2 trở lên; (ii) LOTUS BIO, p dụng
cho cơng trình hiện hữu; (iii) LOTUS Homes, p dụng cho cơng trình nhà ở riêng lẻ; (iv)
LOTUS SB, p dụng cho dự n phi nhà ở, với tổng diện tích sàn nhỏ hơn 2.500 m2; (v) LOTUS
Interiors, p dụng dự n hoàn thiện nội thất; (vi) LOTUS Small Interiors, p dụng dự n hồn
thiện nội thất với tổng diện tích sàn nhỏ hơn 1.000 m2. Bộ tiêu chí LOTUS cơ ản có 7 tiêu chí,
trong đó có 6 tiêu chí về chất lƣợng cơng trình và tiêu chí 7 là điểm thƣởng 8% cho s ng tạo
trong thiết kế và xây dựng cơng trình ở vùng sâu vùng xa, điểm đ nh gi của 6 tiêu chí chất
lƣợng cơng trình nhƣ sau:
Tiêu chí số

Nội ung tiêu chí

Đi m ánh giá

Tiêu chí 1

Về năng lƣợng

32%

Tiêu chí 2

Về cấp tho t nƣớc

13%

Tiêu chí 3

Về tài nguyên vật liệu


12%

Tiêu chí 4

Về tiện nghi và sức khỏe

14%

Tiêu chí 5

Về địa điểm xây dựng và sinh th i

21%

Tiêu chí 6

Về quản lý sử dụng cơng trình

Tổng cộng

8%
100%

Cho đến thời điểm hiện nay, VGBC đ cấp chứng chỉ chính thức cơng trình xanh LOTUS cho 30
dự n cơng trình xây dựng, với 340.307 m2 sàn. Tính đến th ng 4/2020, Hội đồng CTX của Mỹ
đ xét và cấp chứng chỉ CTX trực tiếp cho 75 dự n công trình xây dựng ở Việt Nam theo ộ tiêu
chí LEED, trong đó số cơng trình cơng nghiệp (nhà m y) chiếm gần 2/3. Hội đồng CTX của
Xinhgapo cũng đ trực tiếp công nhận một số dự n xây dựng ở nƣớc ta đạt tiêu chí CTX Green
Mark của Xinhgapo (tính đến th ng 4/2017 là 10 cơng trình). Hội Mơi trƣờng Xây dựng Việt
Nam (VACEE) đ tƣ vấn cho Bộ Xây dựng cơng nhận 2 CTX theo ộ tiêu chí CTX của Hội đề

xuất. Nhƣ vậy, trong hơn 10 năm qua (2010-2020), tổng cộng chỉ có khoảng hơn 71 dự n tịa
nhà dân dụng đƣợc cơng nhận là CTX ở Việt Nam, một con số kh khiêm tốn so với c c quốc
gia trong khu vực Đơng Nam Á. Ngồi ra, liên quan đến CTX, Hội Kiến trúc sƣ Việt Nam cũng
đ xét, đ nh gi và công nhận một số cơng trình kiến trúc ở nƣớc ta là cơng trình kiến trúc xanh,
Bộ Xây dựng và Bộ Cơng Thƣơng đ xét và cơng nhận một số cơng trình xây dựng đạt tiêu chí
là cơng trình sử dụng năng lƣợng có hiệu quả và tiết kiệm.
Có thể nói, trong 10 năm qua ở nƣớc ta, đ xây dựng mới hàng chục triệu m2 sàn nhà, nhƣng chỉ
có hơn 70 cơng trình đƣợc cơng nhận là CTX, chiếm tỷ lệ vơ cùng nhỏ é và chƣa có một thành
phố nào hay một khu đô thị nào đƣợc đ nh gi và công nhận là thành phố xanh hay khu đô thị
xanh.
Cho đến nay, Nhà nƣớc ta chƣa an hành chiến lƣợc, kế hoạch hay một văn ản ph p luật quốc
gia nào để định hƣớng và thúc đẩy ph t triển CTX, trừ trƣờng hợp Bộ Xây dựng đ an hành
Quy chuẩn quốc gia QCVN 09: 2017/BXD – C c công trình xây dựng sử dụng năng lƣợng hiệu
quả.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 37


Vì vậy, theo đ nh gi chủ quan của chúng tôi, phát tri n CTX ở nư c ta c n ang ở giai oạn
khởi ầu, lạc hậu hơn các nư c trên thế gi i khoảng 5- năm
3.2. Nguyên nhân hay trở ngại dẫn đ n sự lạc hậu phát triển CTX ở nư c ta
a Nhận thức, hi u iết về CTX, về các lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường o CTX mang lại của
c c c n ộ quản lý Nhà nƣớc của ngành xây dựng-kiến trúc, của c c doanh nghiệp xây dựng và
của c c chuyên gia tƣ vấn xây dựng, thiết kế, nhất là của c c chủ đầu tƣ công trình và của cộng
đồng dân cƣ, cịn thấp, cịn chƣa chính x c và chƣa đầy đủ, đặc iệt là chƣa thấy hết c c lợi ích
của ph t triển CTX mang lại đối với c c nhà đầu tƣ, đối với mỗi ngƣời dân, nói riêng và đối với
PTBV quốc gia, nói chung.
Ở nư c ta, chưa c t chức quản lý Nhà nư c chịu trách nhiệm tri n khai và quản lý các hoạt
ộng phát tri n CTX, TPX của quốc gia. C c hoạt động ph t triển CTX ở nƣớc ta hiện nay hầu
nhƣ không có đầu mối chỉ huy thống nhất trong quốc gia.

c) Chưa c chiến lược, kế hoạch quốc gia và ộ tiêu chí quốc gia về phát tri n CTX. Nƣớc ta
chƣa có chiến lƣợc, kế hoạch quốc gia về ph t triển xây dựng xanh, chƣa có c c chính s ch, cơ
chế khuyến khích thiết kế và xây dựng c c CTX. Trong chiến lƣợc và quy hoạch ph t triển hệ
thống đô thị của nƣớc ta đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 cịn thiếu định hƣớng ph t
triển đô thị sinh th i, đô thị xanh, đơ thị thích ứng với BĐKH. Nƣớc ta chƣa xây dựng đƣợc ộ
tiêu chí quốc gia về CTX, TPX, đồng thời chƣa có quy định về thủ tục khảo s t, đ nh gi , phân
loại c c công trình xây dựng để cơng nhận CTX ở nƣớc ta.
Năng lực thiết kế và xây ựng CTX của các chuyên gia Việt Nam c n hạn chế. Trình độ
nghiên cứu, thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành c c CTX của chuyên gia xây dựng, kiến trúc
của nƣớc ta cịn ị hạn chế, trong khi đó tƣ duy thích ắt chƣớc, rập khn c c mơ hình cơng
trình hiện đại, tiêu tốn nhiều năng lƣợng, ắt nguồn từ c c nƣớc xứ lạnh vào nƣớc ta còn nặng
nề. Đội ngũ chun gia kiến trúc-xây dựng cơng trình xanh và quản lý đô thị xanh, đô thị sinh
thái của nƣớc ta cịn ít về số lƣợng, cịn hạn chế về trình độ, kể cả lý thuyết và thực hành, tƣ duy
và phƣơng ph p xây dựng và quản lý v n chƣa đổi mới, v n nặng về tƣ duy và phƣơng ph p
truyền thống.
Chưa gắn kết kiến trúc xây ựng xanh v i kiến trúc xây ựng nhiệt i, kiến trúc truyền thống.
Mặc dù đ có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực xây dựng-kiến trúc tiệm cận với “cơng trình xanh”
theo c c hƣớng tiếp cận kh c nhau, nhƣng trên thực tế, do sự nhận thức chƣa đầy đủ về “cơng
trình xanh”, đ d n đến những c ch làm cịn chƣa triệt để, thiếu tính ền vững. Ví dụ cụ thể trong
thực trạng ph t triển của kiến trúc ở đô thị Việt Nam: sự khai th c đất đai không đi đôi với ù
đắp ảo tồn c c hệ sinh th i, đ d n đến sự mất đi tài nguyên cây xanh, mặt nƣớc đô thị; ph t
triển không đồng ộ, d n đến vấn đề đầu tƣ ị trùng lặp, đặc iệt là thiếu sự phối hợp giữa c c
ngành chuyên môn để ph t huy hiệu quả tổng hợp. Về mặt thiết kế kiến trúc, thiếu vắng sự duy
trì liên tục c c đặc trƣng hình th i kiến trúc đơ thị vùng nhiệt đới, hình thức kiến trúc cịn gây
nên sự t ch iệt giữa con ngƣời với tự nhiên, không ph t huy đƣợc c c lợi thế của điều kiện tự
nhiên. Trong ngôn ngữ s ng t c, chƣa có nhiều s ng tạo có định hƣớng rõ nét về cơng trình xanh.
Về mặt quản lý và sử dụng cơng trình, cũng chƣa chú trọng tồn diện vấn đề tiết kiệm năng
lƣợng, tiết kiệm nƣớc sạch, việc quản lý chất thải, khí thải chƣa đƣợc thực hiện triệt để.
g Chưa quan tâm ầy ủ ến ào tạo nhân lực về CTX. C c kiến thức về CTX, đô thị xanh, cũng
nhƣ c c nội dung thiết kế và xây dựng cơng trình để đạt đƣợc c c tiêu chí CTX, đô thị xanh chƣa

đƣợc lồng ghép, ổ sung vào chƣơng trình đào tạo đại học đối với c c chuyên ngành có liên quan.

38 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


Số lƣợng c c tài liệu chuyên môn về “công trình xanh” lƣu hành tại Việt Nam chƣa nhiều và
chƣa đƣợc phổ cập rộng r i. Đa phần c c tài liệu này có xuất xứ từ châu Âu hay Bắc Mỹ, nơi chủ
yếu là yêu cầu chống lạnh, trong khi tại Việt Nam, vấn đề chống nóng và tho t ẩm phải đặt lên
hàng đầu. “Cơng trình xanh” khơng có một quy tắc chung cho tất cả c c vùng khí hậu, mà vấn đề
là xây dựng CTX phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và ối cảnh kinh tế-x hội của địa phƣơng
là vấn đề hàng đầu, từ đó xem xét giải ph p nào là phù hợp, ứng dụng nguyên lý thiết kế ở đâu,
nhƣ thế nào… và kết quả cuối cùng là phải tạo ra c c cơng trình đ p ứng c c tiêu chí của một
“Cơng trình xanh” ở Việt Nam.
4. I N NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH XANH Ở
NƯỚC TA

Để khắc phục tình hình lạc hậu về ph t triển CTX, TPX của nƣớc ta và để theo kịp trình độ của
c c nƣớc xung quanh, chúng tôi kiến nghị một số giải ph p cấp ch sau đây:
(1) Thành lập một tổ chức quản lý Nhà nƣớc về ph t triển CTX, TPX, nhƣ là Cục hay Vụ Phát
triển CTX, TPX, nằm trong Bộ Xây dựng, đó là một đầu mối chỉ huy thống nhất ph t triển CTX,
TPX của quốc gia, để chấm dứt tình trạng “vơ chủ” ph t triển CTX ở nƣớc ta hiện nay (VGBC
đƣa ra các bộ tiêu chí Cơng trình xanh LOTUS và xét cơng nhận Cơng trình xanh LOTUS, Hội
Kiến trúc sƣ đƣa ra tiêu chí kiến trúc xanh và xét công nhận kiến trúc xanh, Hội Môi trƣờng Xây
dựng đƣa ra tiêu chí CTX và xét cơng nhận CTX, Hội đồng CTX của Mỹ trực tiếp xét cơng nhận
CTX theo tiêu chí LEED, Hội đồng CTX của Xinhgapo trực tiếp xét cơng nhận CTX theo tiêu
chí Green Mark, c c dự n hợp t c quốc tế của WB và Cộng hòa Liên ang Đức cũng xét đ nh
gi và trực tiếp công nhận CTX theo c c tiêu chí của họ đặt ra).
(2) Ban hành đầy đủ c c văn ản ph p luật có liên quan để ph t triển CTX ền vững: Nhà nƣớc
cần phải nhanh chóng xây dựng và an hành đầy đủ c c văn ản ph p luật, nhƣ là: Chiến lƣợc,
Kế hoạch Ph t triển CTX, Bộ tiêu chí CTX và c c Quy chuẩn, Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng

CTX, c c chính s ch ƣu tiên, ƣu đ i có liên quan, nhằm tạo cơ sở ph p lý vững chắc cho phát
triển CTX ở nƣớc ta.
(3) Tạo lập và ph t triển thị trƣờng ất động sản CTX ở nƣớc ta: Muốn ph t triển xây dựng c c
CTX ở nƣớc ta một c ch mạnh mẽ và vững chắc, trƣớc tiên phải tạo lập và ph t triển thị trƣờng
ất động sản về CTX. Cần phải tiến hành tuyên truyền, phổ iến một c ch rộng r i trong công
đồng nhận thức về CTX, làm cho mọi ngƣời hiểu iết một c ch chính x c c c đặc điểm ƣu việt
về kiến trúc xanh, CTX, là cơng trình có chất lƣợng mơi trƣờng sống tốt, có tính kinh tế, BVMT
và tính x hội cao, đặc iệt là những lợi ích to lớn và lâu dài của CTX đem lại đối với ngƣời ỏ
vốn đầu tƣ xây dựng cơng trình, đối với ngƣời mua, ngƣời n hay thuê CTX, cũng nhƣ lợi ích
về mặt BVMT và PTBV đối với tồn x hội, nhằm mục đích kích thích nhu cầu (kích cầu) ph t
triển thị trƣờng ất động sản về xây dựng CTX mới, cũng nhƣ cải tạo c c cơng trình hiện có
thành c c CTX. Nhà nƣớc cần đề ra c c cơ chế chính s ch khuyến khích và ƣu đ i về kinh tế,
nhƣ miễn giảm một số loại thuế, ngân hàng cho vay vốn với l i suất ƣu đ i và Nhà nƣớc đơn
giản hóa thủ tục xét duyệt xây dựng CTX, để thu hút mạnh mẽ c c nhà đầu tƣ trong nƣớc và
ngoài nƣớc đầu tƣ ph t triển CTX, tạo ra thị trƣờng ất động sản sôi động về CTX ở nƣớc ta.
(4) Xây dựng, an hành Bộ tiêu chí quốc gia về CTX, TPX, làm cơ sở thiết kế, xây dựng CTX,
TPX, cũng nhƣ để đ nh gi và cấp chứng chỉ CTX, TPX thống nhất của quốc gia. Cần xây dựng
và công ố rộng r i hệ thống tiêu chí đ nh gi và cơng nhận CTX, để làm căn cứ lựa chọn
phƣơng n thiết kế và xây dựng CTX phù hợp, đồng thời cũng là cơ sở phân tích đ nh giá, cơng

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 39


nhận và cấp chứng chỉ CTX của Việt Nam. Hệ thống tiêu chí CTX phải có tính khả thi, phù hợp
với điều kiện Việt Nam, tiến dần từ thấp lên cao, dần dần theo kịp với trình độ CTX của thế giới.
Hình thành hệ thống tổ chức đ nh gi , xét chọn, công nhận và cấp chứng chỉ CTX. Bộ Xây dựng
là Bộ chủ quản, chỉ đạo và là đầu mối, huy động c c hội khoa học và kỹ thuật, nghề nghiệp có
liên quan thực hiện tƣ vấn xét chọn và cấp chứng chỉ CTX ở nƣớc ta. Xây dựng quy trình và thủ
tục xét chọn, cơng nhận và xếp hạng c c cơng trình đạt c c tiêu chí CTX và hàng năm tổ chức
xét chọn, cơng nhận và cấp chứng chỉ CTX. Khuyến khích c c tổ chức x hội, tài chính đặt ra

c c giải thƣởng có gi trị, để iểu dƣơng c c chủ đầu tƣ, c c nhà thiết kế và c c nhà xây dựng
vƣơn tới c c gi trị cao nhất, tốt nhất về công nghệ thiết kế và xây dựng CTX.
(5) Thực hiện chính s ch ắt uộc các cơng trình đƣợc đầu tƣ ằng vốn ngân s ch của Nhà nƣớc
cần đƣợc thiết kế và xây dựng đạt c c tiêu chí CTX, để làm gƣơng đi đầu thúc đẩy cho khu vực
đầu tƣ tƣ nhân noi theo: Chủ trƣơng đầu tƣ “ăn xổi ở thì”, chỉ nhìn thấy lợi ích trƣớc mắt, vốn
đƣợc coi là một trở ngại lớn đối với sự đầu tƣ vào xây dựng CTX trong khu vực tƣ nhân. Vì vậy,
Nhà nƣớc cần đi tiên phong trong việc xây dựng c c cơng trình có vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc đạt
đƣợc c c tiêu chí CTX. C c cơng trình đƣợc đầu tƣ ằng vốn ngân s ch Nhà nƣớc, nhƣ là c c
công sở, c c trƣờng học, ệnh viện, c c cơng trình cơng cộng… cần đƣợc thiết kế và xây dựng
theo c c tiêu chí CTX để làm gƣơng, làm hạt nhân, động lực thúc đẩy và ph t động c c nhà đầu
tƣ tƣ nhân, c c nhà thiết kế tƣ nhân, c c doanh nghiệp, c c tổ chức sản xuất và cộng đồng tham
gia tích cực vào sự nghiệp ph t triển CTX ở nƣớc ta.
(6) Xây dựng và an hành c c chính s ch ƣu đ i và khuyến khích ph t triển CTX. Khu vực tƣ
nhân là nhân tố quan trọng, thúc đẩy chính của ph t triển CTX. Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tƣ tƣ
nhân, do chƣa hiểu rõ c c lợi ích thực sự của CTX mang lại, nên thƣờng kh do dự khi đầu tƣ
vào xây dựng CTX, vì cho rằng sẽ ị ph t sinh thêm nhiều chi phí hoặc rủi ro, họ thƣờng ƣa
chọn phƣơng n thu lại lợi nhuận trong thời gian ngắn, hơn là sự ền vững kinh tế và mơi trƣờng
về lâu dài của cơng trình. Cần phải khắc phục “tầm nhìn ngắn hạn” này của c c nhà đầu tƣ tƣ
nhân. Vì vậy, song song với việc đƣa ra c c quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng
CTX, cần xây dựng và an hành c c chính s ch, c c cơ chế, nhằm th o gỡ tất cả c c rào cản, trở
ngại đối với ph t triển CTX, ƣu đ i về vật chất và phi vật chất đối với c c thành phần kinh tế tƣ
nhân đầu tƣ vào xây dựng CTX.
+ Khuyến khích, ưu ãi về vật chất: Nhà đầu tƣ CTX đƣợc ƣu tiên vay vốn với l i suất thấp
hơn, đƣợc giảm trừ một số loại thuế đối với CTX, sử dụng c c công cụ tài chính, nhƣ thế chấp
xanh đối với ngƣời mua CTX, hay tín dụng xây dựng xanh dành cho ngƣời đầu tƣ xây dựng
CTX; c c khoản hỗ trợ và cho vay đặc iệt có thể là giải ph p song song với c c chính s ch
khuyến khích tài chính kh c; trong một số trƣờng hợp, có thể cho phép xây dựng tăng thêm diện
tích sàn hoặc số tầng nhà đối với c c cơng trình xây dựng đạt c c tiêu chí CTX.
+ Khuyến khích phi vật chất: Nhà nƣớc xét chọn, công nhận và cấp chứng chỉ 1 sao, 2 sao, 3
sao hay chứng chỉ Bạc, Vàng, Kim cƣơng cho c c cơng trình đạt c c tiêu chí của CTX; Nhà nƣớc

khen thƣởng chủ đầu tƣ cơng trình và tổ chức tƣ vấn thiết kế c c CTX đặc sắc, có c c giải ph p
“thiết kế xanh” s ng tạo, độc đ o, mang lại hiệu quả kinh tế và môi trƣờng cao; ƣu tiên cấp phép
đầu tƣ, rút ngắn thời gian xét cấp phép xây dựng, cấp phép đầu tƣ đối với CTX; khuyến khích và
tạo điều kiện cần thiết để tiến hành nghiên cứu và sản xuất thực nghiệm trong việc cải tiến và chế
tạo c c thiết ị dùng trong nhà tiết kiệm sử dụng năng lƣợng, nhƣ trong việc chế tạo vật liệu
không nung, vật liệu nh , vật liệu địa phƣơng, vật liệu thân thiện với môi trƣờng, t i chế, t i sử

40 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


dụng chất thải xây dựng, công nghệ tiết kiệm sử dụng nƣớc, t i chế, t i sử dụng nƣớc thải, tận
dụng sử dụng nƣớc mƣa trong CTX…
(7) Chú ý đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực thiết kế và công nghệ xây dựng CTX: Kinh
nghiệm của c c nƣớc trên thế giới cho thấy, muốn ph t triển CTX nhanh và vững chắc, cần phải
nỗ lực đào tạo lại, ổ túc kiến thức đối với c c kiến trúc sƣ, c c kỹ sƣ xây dựng, hiện đang hoạt
động trong ngành xây dựng, cũng nhƣ đào tạo c c thế hệ kiến trúc sƣ và kỹ sƣ xây dựng tƣơng
lai về c c kỹ năng thiết kế và cơng nghệ xây dựng CTX. Hình thành một đội ngũ chuyên gia
năng động về thiết kế và công nghệ xây dựng CTX, làm nền tảng cho sự thành công của ph t
triển c c s ng kiến về CTX của Việt Nam. Bao gồm c c hoạt động cụ thể sau đây:
+ Tổ chức c c lớp tập huấn, đào tạo chuyên gia về thiết kế và xây dựng CTX cho c c kiến trúc
sƣ, kỹ sƣ xây dựng và kỹ sƣ c c ngành kh c có liên quan (môi trƣờng, năng lƣợng, vật liệu, thiết
ị trong nhà…) hiện đang hoạt động trong ngành xây dựng.
+ Tổ chức c c lớp tập huấn để tăng cƣờng năng lực quản lý c c dự n thiết kế và xây dựng CTX
cho c c cơ quan quản lý Nhà nƣớc về xây dựng và môi trƣờng; tăng cƣờng năng lực thẩm định
thiết kế c c cơng trình về p dụng c c giải ph p thiết kế CTX.
+ Bổ sung kiến thức về CTX và đổi mới chƣơng trình và kế hoạch đào tạo đại học và trên đại
học ở c c trƣờng đại học có c c ngành nghề liên quan, nhằm xây dựng nhân lực phục vụ ph t
triển CTX lâu dài của đất nƣớc.
(8) Thực hiện c c chƣơng trình khoa học tạo điều kiện cho ph t triển CTX: Nhà nƣớc có kế
hoạch đầu tƣ kinh phí, cũng nhƣ khuyến khích c c cơng ty tƣ nhân đầu tƣ kinh phí cho c c đề tài

khoa học, nhằm ph t triển c c cơng trình xanh.
(9) Huy động c c tổ chức chính trị-x hội, c c hội khoa học và kỹ thuật tham gia ph t triển CTX:
Đặc iệt là huy động Tổng Hội Xây dựng Việt Nam, Hội Môi trƣờng Xây dựng Việt Nam, Hội
Kiến trúc sƣ Việt Nam, Hội Nhà thầu Việt Nam… tích cực tham gia phát triển CTX ở Việt Nam.
(10) Tăng cƣờng quan hệ hợp t c quốc tế trong ph t triển CTX: Ph t triển CTX ở nƣớc ta chậm
hơn c c nƣớc trên thế giới khoảng 15-20 năm, vì vậy, nƣớc ta cần phải tăng cƣờng hợp t c với
tất cả c c nƣớc, c c tổ chức quốc tế trong ph t triển CTX ở nƣớc ta, đặc iệt là tăng cƣờng hợp
tác với Hội đồng Công trình xanh Thế giới và c c Hội đồng CTX của c c nƣớc trong ASEAN,
để học tập kinh nghiệm ph t triển CTX và tận dụng sự giúp đỡ, hỗ trợ ph t triển CTX của họ.
TÀI LIỆU THAM

HẢO

1.

Phạm Ngọc Đăng (Chủ iên) và cs., 2014. C c giải ph p thiết kế cơng trình xanh ở Việt
Nam. NXB Xây dựng, Hà Nội.

2.

Hội đồng Cơng trình xanh Việt Nam (VGBC), 2019. Tổng quan về Hệ thống tiêu chí Cơng
trình xanh LOTUS. VGBC, Hà Nội.

3.

Register R., 1987. Ecocity Berkeley: Building cities for a healthy future. North Atlantic
Books, Berkeley, California, USA.

4.


SF Environment, 2005. Urban environmental accords. Department of the City and County
of San Francisco. />
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 41


Abstract
DEVELOP GREEN BUILDINGS AND GREEN CITIES
FOR THE SUSTAINABLE DEVELOPMENT
Pham Ngoc Dang(1) and Pham Thi Hai Ha(2)
(1)

(2)

Vietnam Association for the Convervation of Nature and Environment
Faculty of Architecture and Planning, National University of Civil Engineering

Urbanization is still happening around the world and especially rapidly in developing
countries, if the current rate of growth continues, 75% of people will live in cities by 2050
and energy demand will increase by 50%. In Vietnam, the rate of urbanization of the
country by the end of 2019 will reach about 40%. The rapidly increasing urbanization in
the period of industrialization and modernization of the country can consume up to 50% of
the country's natural materials and 40% of the country's total energy, consuming about
30% of clean water sources, at the same time polluting water, air, soil and solid waste
nvironm nts, pro uc a out % of “gr nhous gas s” causing climat chang , not
ensuring sustainable development. Therefore, the development of green buildings and
green cities in our country now plays a very important role in the cause of environmental
protection and sustainable development of the construction industry in particular, and the
country's sustainable development and climate change adaptation, in general.
In this report, there are characteristics or criteria for green buildings and green cities,
analyze difficulties and obstacles for green buildings and green cities development in

Vietnam.
The authors propose a number of solutions to develop green buildings and in our country
as follows:
- Create organizational system of state management agencies for green building and
green cities development.
- Develop and issue a national criteria system for green building and green cities.
- Develop a complete system of national standards and regulations related to
construction of green buildings and green cities.
- Creating a market for buying and selling green buildings in Vietnam.
- It is imperative that all the buildings built with budget capital meet the criteria for
green building.
- Develop and issue mechanisms and policies to encourage the development of green
works and green bonds.
- Focusing on training human resources for design and construction technology.
- Promote international cooperation on green buildings and green cities to learn
valuable experiences from other countries.
Keywords: Green building, green city, green materials.

42 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững



×