Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 22 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...............................................................2 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................3 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................5 1. Cơ sở lí luận............................................................................................5 1.1. Tư duy................................................................................................5 1.1.1. Khái niệm Tư duy........................................................................5 1.1.2. Đặc điểm của tư duy....................................................................5 1.1.3. Tư duy mở rộng...........................................................................6 1.2. Bản đồ tư duy.....................................................................................7 1.2.1. Khái niệm BĐTD........................................................................7 1.2.2. Các vấn đề về Tư duy..................................................................7 1.2.3. Cấu trúc Bản đồ tư duy................................................................8 1.3. Phạm vi ứng dụng của BĐTD trong giáo dục...................................9 2. Thực trạng............................................................................................10 3. Ứng dụng BĐTD trong dạy học Tin học 11.......................................10 3.1. Hướng đến học tích cực trong học tập môn Tin học với BĐTD.....10 3.2. Sử dụng BĐTD trong dạy học bài 9: Cấu trúc rẽ nhánh..................12 3.3. Sử dụng BĐTD trong dạy học bài 10: Cấu trúc lặp.........................14 4. Hiệu quả của SKKN.............................................................................18 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..........................................................20 1. Kết luận.................................................................................................20 2. Kiến nghị đề xuất.................................................................................21 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................22.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải nghĩa BĐTD Bản đồ tư duy CNTT Công nghệ thông tin GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HĐ Hoạt động HS Học sinh LĐ-XH Lao động xã hội NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo triết lý lấy học sinh làm trung tâm (dạy học tích cực) được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng là quy luật nhận thức của học sinh. Học sinh là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái bình chứa kiến thức” một cách thụ động. Giáo viên cần là người gợi mở ra các tri thức mới cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, nghiên cứu các vấn đề bên cạnh sự quan sát của giáo viên. Hiện nay, có rất nhiều cách thức giảng dạy theo hướng tích cực khác nhau đã và đang được ứng dụng trong thực tế. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu cuốn sách “Bản đồ tư duy trong công việc” của tác giả Tony Buzan. Cuốn sách viết về hoạt động của bộ não, được thiết kế để giúp chúng ta hiểu được cỗ máy sinh học của chính chúng ta. Cuốn sách còn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hoạt động của bộ não và nên sử dụng nó như thế nào để có hiệu quả tối ưu, hay có thể ghi nhớ lâu hơn, đọc nhanh hơn, hiệu quả hơn. Hiện nay, Bộ GD&ĐT mới đang có dự án ứng dụng BĐTD trong dạy học ở cấp THCS và chưa có dự án triển khai ứng dụng BĐTD trong dạy học ở cấp THPT. Đây là một dự án mới được áp dụng tại cấp THCS được gọi là Dự án Phát triển Giáo dục THCS II do Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) kí kết từ tháng 8 năm 2010 và đến nay đã đạt được một số thành công như: dễ triển khai, công cụ khai thác và ứng dụng đơn giản... (tham khảo tại: Hiện cấp THPT chưa.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> được triển khai và sử dụng BĐTD trong dạy học theo chương trình hay dự án của Bộ và Sở GD&ĐT. Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Lương Sơn bên cạnh những khó khăn về cơ sở vật chất, về nhận thức của học sinh thì việc đổi mới PPDH cũng là một trong những công việc khó khăn cho giáo viên . Trong quá trình giảng dạy, mặc dù tôi luôn cố gắng tìm ra các ví dụ, các phương pháp giảng dạy phù hợp từng đối tượng học sinh để có thể mang lại cho các em nguồn kiến thức vô tận của nhân loại nhưng đôi khi không thể thực hiện ý tưởng của mình. Với một vài lý do trên nên Tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp giảng dạy bài cấu trúc rẽ nhánh và cấu trúc lặp trong Tin học 11” tại trường THPT Lương Sơn. Một SKKN về một lĩnh vực mới, tôi hy vọng mình có thêm nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, tích lũy được nhiều kiến thức mới, hướng tư duy mới để ngày càng nâng cao năng lực giảng dạy, năng lực sư phạm của mình. Do là một hướng nghiên cứu mới nên tôi rất mong muốn được chia sẻ và nhận những lời góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp về vấn đề này để chúng ta cùng nhau học hỏi và hoàn thiện kĩ năng sư phạm, kĩ năng ứng dụng BĐTD trong dạy học của mình. Trong SKKN này tôi đã tìm hiểu một số khái niệm cơ bản về tư duy và đặc điểm tư duy trong các hoạt động của con người. Bên cạnh đó tôi tìm hiểu về BĐTD đã được Tony Buzan sáng tạo ra với mục đích và thành phần như thế nào. Với việc ứng dụng BĐTD trong công việc giảng dạy, tôi ứng dụng trong việc giảng dạy nội dung bài mới hai bài lý thuyết về cấu trúc rẽ nhánh (Bài 9 SGK Tin học 11 trang 37) và bài cấu trúc lặp (Bài 10 SGK Tin học 11 trang 42).
<span class='text_page_counter'>(5)</span> PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận 1.1. Tư duy 1.1.1. Khái niệm Tư duy Theo lôgic học: Tư duy là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người một cách khái quát và gián tiếp. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (NXB Từ điển bách khoa. Hà Nội. 2005): “Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt - Bộ não người -. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận .v.v...” 1.1.2. Đặc điểm của tư duy a. Tính “có vấn đề” của tư duy Tư duy chỉ xuất hiện khi gặp những hoàn cảnh, những tình huống có vấn đề; những tình huống chứa một mục đích mới, một vấn đề mới mà vốn hiểu biết cũ, phương pháp hành động đã biết không thể giải quyết, buộc con người phải vượt khỏi những phạm vi những hiểu biết trước đây và đi tìm cái mới. Muốn giải quyết vấn đề mới đó, đạt được mục đích mới đó, con người phải tìm cách giải quyết mới. Điều đó buộc con người phải suy nghĩ, tức là con người phải tư duy. b. Tư duy lôgic Tư duy lôgic là tư duy về mối quan hệ nhân quả mang tính tất yếu, tính quy luật. Vì vậy các yếu tố, đối tượng (gọi chung là các yếu tố) trong tư duy lôgic bắt buộc phải có quan hệ với nhau, trong đó có yếu tố là nguyên nhân, là tiền đề, yếu tố còn lại là kết quả, là kết luận. c. Tư duy khoa học Tư duy khoa học là tư duy có mục đích đảm bảo sự chính xác, hợp với các quy luật tự nhiên và dựa trên các chứng cứ xác thực. Vì vậy tư duy khoa.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> học là tư duy lôgic biện chứng duy vật. Yêu cầu đối với tư duy khoa học là các kết luận của tư duy khoa học phải kiểm chứng được và được kiểm chứng. Khoa học nghiên cứu sâu về từng hiện tượng, sự vật và các mối quan hệ trực tiếp, vì vậy tính chất chủ yếu của tư duy khoa học là phân tích, hay đặc trưng của tư duy khoa học là tư duy phân tích. 1.1.3. Tư duy mở rộng a. Từ Khoá Một Từ Khoá (hoặc một cụm từ) là từ tượng trưng cho một hình ảnh cụ thể hoặc một loạt hình ảnh cụ thể. Từ Khoá là một từ đặc biệt được chọn lựa hoặc được tạo ra để trở thành yếu tố duy nhất gợi nhớ đến điều quan trọng mà chúng ta muốn nhớ. Các Từ Khoá kích thích bán cầu não trái và là một yếu tố quan trọng để chúng ta làm chủ trí nhớ; nhưng bản thân chúng sẽ không hiệu quả bằng khi ta vẽ chúng và biến chúng trở thành Hình ảnh Chủ đạo. Khi các Từ Khoá trở thành Hình ảnh Chủ đạo, chúng sẽ kích thích cả hai bán cầu não một cách đặc biệt. b. Hình ảnh Chủ đạo Một Hình ảnh Chủ đạo là hình ảnh khi được truyền đến não sẽ giúp ta nhớ lại không chỉ một từ hoặc cụm từ riêng lẻ mà là cả một kho thông tin có liên quan theo hình thức đa chiều. Hình ảnh Chủ đạo là nền tảng của trí nhớ và được gọi là những Hình ảnh Từ ngữ Trí nhớ Chủ đạo vì những hình ảnh này được xây dựng từ sự kết hợp có chọn lọc giữa từ ngữ và hình ảnh – một sự kết hợp rất quan trọng trong việc tạo ra các vết ký ức được khắc sâu trong não. Hình ảnh Chủ đạo hoàn toàn không phải là hình ảnh thông thường. Nó là hình ảnh được liên kết với một Từ Khoá và khiến ta liên tưởng đến Từ Khoá đó. Nó được tạo ra (bằng việc sử dụng các nguyên tắc Trí nhớ) nhằm kích thích trí tưởng tượng và tái hiện những kết hợp quen thuộc. Một Hình ảnh chủ đạo hiệu quả sẽ.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> kích thích cả hai bán cầu não và sử dụng tất cả các giác quan. Đây là một khái niệm trọng tâm trong các kỹ thuật lập BĐTD và sử dụng trí nhớ. 1.2. Bản đồ tư duy 1.2.1. Khái niệm BĐTD BĐTD là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, là phương pháp dễ nhất để truyền tải thông tin vào não bộ rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, từ khoá và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.. Hình 1: BĐTD ứng dụng trong dạy sinh học 1.2.2. Các vấn đề về Tư duy a. Sự hoạt động của bộ não Bộ não của chúng ta là một bộ máy xử lý phi thường và cực kỳ hiệu quả, có khả năng hình thành những suy nghĩ vô hạn và Tư duy Mở rộng. Nó có 5 chức năng chính: Tiếp nhận – Não tiếp nhận thông tin qua các giác quan. Lưu trữ – Não ghi nhớ, lưu trữ thông tin và có thể truy xuất thông tin theo yêu cầu. Phân tích – Não nhận biết những mô hình và thích sắp xếp thông tin sao cho có nghĩa: bằng cách kiểm tra thông tin và xem xét ý nghĩa..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Kiểm soát – Não kiểm soát cách chúng ta quản lý thông tin theo những cách khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, thái độ và môi trường sống của từng người. Tác xuất – Não tác xuất thông tin nhận được thông tin qua suy nghĩ, lời nói của chúng ta, thông qua hoạt động vẽ, di chuyển và tất cả các hình thức sáng tạo khác. b. Não với BĐTD Thay vì bắt đầu điểm khởi đầu và tiếp tục từng bước một cho tới khi chúng ta tiến đến điểm cuối, BĐTD bắt đầu bằng khái niệm trung tâm và toả ra các hướng để thể hiện chi tiết. Mỗi BĐTD là một sáng tạo độc đáo giúp ta nhớ lại thông tin chính xác. 1.2.3. Cấu trúc Bản đồ tư duy BĐTD có cấu trúc gồm 4 yếu tố chính: Đường nét – dùng các đường kẻ (sử dụng đường cong là chính vì các đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút sự chú ý của mắt hơn rất nhiều) để nối các nhánh chính tới hình ảnh và nối các nhánh với nhau, chúng ta sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng. Từ ngữ - sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng bởi vì mỗi từ khoá mang lại cho BĐTD của chúng ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, mang đến cho những sự liên tưởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt. Khi chúng ta sử dụng những từ khoá riêng lẻ, mỗi từ khoá đều không bị giằng buộc, do vậy nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới. Màu sắc – luôn sử dụng màu sắc bởi vì màu sắc cũng có kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD những rung động cộng.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó cũng thật vui mắt. Hình ảnh – do hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp chúng ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh thú vị giúp chúng ta tập trung vào những điểm quan trọng và làm bộ não của chúng ta phấn chấn hơn. 1.3. Phạm vi ứng dụng của BĐTD trong giáo dục Vì, BĐTD có các yếu tố để làm cho hoạt động tư duy có hiệu quả: - BĐTD đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. - Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não. Từ đó ta thấy được, BĐTD là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v… BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì… và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác(Báo GD.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Thời đại, đọc thêm tại: 2. Thực trạng Trường THPT Lương Sơn được thành lập năm 1998, với rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên của trường trẻ, nhiệt tình trong việc rèn luyện và trau rồi kiến thức cũng như tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nhưng kinh nghiệm giảng dạy, đứng lớp chưa nhiều. Hiện nay, nhiều giáo viên đang dần được sử dụng và tích cực ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy. Giáo viên đã tích cực ứng dụng các phần mềm ảo, tranh ảnh, video minh họa cho tiết học của mình, làm sinh động thêm bài học. Tuy nhiên, nhận thức của học sinh còn nhiều hạn chế, đa số các em chưa được tiếp cận nhiều với máy tính, máy chiếu…. Bên cạnh đó, do học sinh của trường chủ yếu là con em dân tộc điều kiện sinh hoạt còn nhiều khó khăn(có em ở cách trường 16-18km), đặc biệt các em còn nhút nhát, chưa mạnh dạn phát biểu, nêu ý kiến vào trao đổi trực tiếp với giáo viên. Cùng với đó là kỹ năng mềm của các em hầu như chưa có, không có khả năng trình bày kiến thức trước lớp, không hăng hái tham gia các hoạt động của giáo viên, không tích cựa học hỏi từ bạn bè… đó cũng là các lý do làm cho công tác đổi mới PPDH của giáo viên gặp nhiều khó khăn. 3. Ứng dụng BĐTD trong dạy học Tin học 11 3.1. Hướng đến học tích cực trong học tập môn Tin học với BĐTD. Dạy học tích cực được hiểu: là một kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học, kích thích được tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Thông qua sự gợi ý hướng dẫn của giáo viên, học sinh phải liên tục hoạt động, vận dụng các hình thức tuy duy như: tư duy qua hình ảnh, tư duy qua logic các bước của kiến thức để không ngừng đạt được mục tiêu của bài học. Việc sử dụng BĐTD trong dạy học sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tự nhiên nhất, việc đi từ hình ảnh(từ khóa) trung tâm đã làm cho học sinh ý thức được việc muốn tìm hiểu, muốn lĩnh hội kiến thức mình sẽ học được trong bài học đó. Thông qua đó, học sinh từ từ hoàn thiện “bức tranh” kiến thức được lồng ghép và hoàn thành một cách tự nhiên. Cùng với việc học tập kiến thức, hệ thống kiến thức mới và tái hiện kiến thức cũ, BĐTD còn giúp học sinh phát huy tính sáng tạo trong vẽ các đường nét, hình họa mô phỏng và đặc biệt làm cho các em tính tự do sáng tác ra tác phẩm của mình. Từ đó, học sinh sẽ có thêm nhận thức về sự trân trọng công sức lao động và đặc biệt sẽ nhớ hơn kiến thức do mình tự hệ thống lên. Như khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu lệnh If-Then, các hoạt động tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh được mang ra sử dụng một cách linh hoạt trong khi tìm hiểu nội dung của vấn đề. Học sinh sẽ được phân tích trong các tình huống “rẽ nhánh” ở thực tế như: Nếu trời mưa thì tôi ở nhà, với những tình huống rất gần gũi với học sinh đó giáo viên tiếp tục sử dụng hình ảnh phân tích như: Nếu trời mưa thì tôi ở nhà hoặc không mưa thì tôi đi học. Từ câu nói sau học sinh thấy được việc phân tích các tình huống mà bài toán có thể sảy ra là một công việc cần thiết để tìm hiểu sâu hơn vấn đề cần quan tâm. Từ đó, giáo viên hướng dẫn học sinh, gợi ý cho học sinh thấy được việc các bài toán được rẽ nhánh như thế nào và câu lệnh rẽ nhánh trong Pascal được thể hiện như thế nào? Trong BĐTD, việc sử dụng từ khóa (hình ảnh) trung tâm đã làm nổi bật trọng tâm của bài toán, của nội dung vấn đề mà ta cần nghiên cứu, tìm hiểu. Từ khóa trung tâm trong BĐTD giúp cho học sinh khái quát hóa được vấn đề.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> cần nghiên cứu, cần tìm hiểu… Vì đặc điểm quan trọng của não người là sẽ “làm theo” hay “tìm giải pháp” theo hướng mà từ khóa hay vấn đề trung tâm mang đến. Ví dụ, hình ảnh trung tâm được sử dụng trong bài Cấu trúc lặp là hình tròn có các mũi tên nối nhau sẽ đặc trưng cho việc lặp đi lặp lại của bài toán, của các vấn đề khác nhau, còn trong bài cấu trúc rẽ nhánh là từ khóa IfThen là trung tâm đã làm cho học sinh bước đầu tưởng tượng ra nội dung mà mình sẽ được học, được nghiên cứu. 3.2. Sử dụng BĐTD trong dạy học bài 9: Cấu trúc rẽ nhánh. a. Mục tiêu của bài. Nhận biết: - Hiểu được công việc rẽ nhánh trong lập trình. - Nêu được có 2 loại rẽ nhánh trong Pascal, lấy được ví dụ đơn giản. Thông hiểu: - Cụ thể hóa tình huống rẽ nhánh trong các ví dụ thực tế, Vận dụng: - Viết được một chương trình hoàn chỉnh có sử dụng rẽ nhánh. b. Tóm tắt nội dung. Trong Pascal có 2 cấu trúc rẽ nhánh: IF-THEN hoặc IF-THEN-ELSE. Cấu trúc rẽ nhánh được dùng để phân chia ra các trường hợp khác nhau của một bài toán nào đó. Có hai hoạt động chính để tìm hiểu lệnh rẽ nhánh: + Tìm hiểu cách viết và hoạt động của cấu trúc rẽ nhánh dạng thiếu: IFTHEN. + Tìm hiểu cách viết và hoạt động của cấu trúc rẽ nhánh dạng đủ: IF THEN – ELSE. c. Ứng dụng BĐTD..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> BĐTD được ứng dụng trong các phần giới thiệu kiến thức mới và kiến thức liên quan, mở rộng trong bài (phần lý thuyết của bài). Ngoài ra, tác giả còn kết hợp một số PP như: đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, thuyết trình, minh họa và vấn đáp. Kịch bản tóm tắt của bài học này như sau:. Mô tả HĐ của giáo viên GV. Và hướng dẫn học sinh chủ đề. Mô tả HĐ của học sinh. chính của bài học này là tìm hiểu câu lệnh If-then, đồng thời vẽ 01 hình lớn tượng trưng tại vị trí trung tâm của HS. Vẽ hình mô lớn mô tả If-then bảng. GV. Gợi ý cho HS lấy ví dụ về các tình huống xảy ra trong cuộc sống. Yêu cầu HS lấy vài tình huống khác HS. Chú ý theo dõi và nêu ví dụ để cho một vấn đề để thấy được có 2 dạng rẽ nhánh của một bài toán hay tình huống nào đó. GV. Hướng dẫn HS tìm hiểu Rẽ HS. Thấy được 02 trường hợp của rẽ nhánh là gì trong Pascal. Gợi ý cho nhánh trong Pascal. Vẽ được nhánh học sinh thấy được trường hợp thứ thứ nhất nhất: Rẽ nhánh dạng thiếu. GV. Kết hợp sơ đồ khối để giải thích HS. Kết hợp SGK để vẽ điều kiện và các thành phần trong If-then dạng câu lệnh trong câu lệnh rẽ nhánh. thiếu và gợi ý cho HS thấy được hoạt HS. Nêu được hoạt động của If-then động của If-then.. dạng thiếu.. GV. Lấy ví dụ minh họa trên máy HS. Lên bảng phân biệt các thành tính.. phần của If-then và chạy chương. trình. GV. Hướng dẫn HS tìm hiểu sơ đồ HS. Tìm hiểu và vẽ thêm 01 nhánh.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> khối để nhận ra được sự khác nhau về câu lệnh If-then dạng đủ. giữa If-then dạng đủ và dạng thiếu. GV. Đưa ra thêm một số ví dụ, yêu cầu học sinh xác định rẽ nhánh và HS. chú ý theo dõi và thực hiện viết câu lệnh IF-THEN d. Bản đồ tư duy của bài 9: Cấu trúc rẽ nhánh.. Hình 2: BĐTD trong dạy học bài cấu trúc rẽ nhánh. 3.3. Sử dụng BĐTD trong dạy học bài 10: Cấu trúc lặp. a. Mục tiêu của bài. Nhận biết: - Nêu được câu lệnh lặp với số lần biết trước(lặp tiến và lặp lùi), lặp với số lần chưa biết trước. Nguyên tắc hoạt động của chúng. Thông hiểu : - Viết được câu lệnh lặp qua từng ví dụ cụ thể. Vận dụng: - Hiểu và giải được một số bài toán lặp đơn giản. b. Tóm tắt nội dung..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Trong Pascal có 2 cấu trúc lặp: Lặp với số lần biết trước và lặp với số lần chưa biết trước. Cả hai cấu trúc đều giúp ta giải quyết một công việc nào đó mà nó được lặp đi lặp lại nhiều lần. Có 2 hoạt động chính để tìm hiểu với hai loại lặp: + Tìm hiểu cách viết và hoạt động của cấu trúc lặp tiến với câu lệnh For-To-Do. Khi học sinh đã nắm được nội dung lấy được ví dụ về lặp tiến thì tiến hành lấy ví dụ ngược lại để giới thiệu về lặp lùi với câu lệnh ForDownto-Do. + Tìm hiểu cách viết và hoạt động của cấu trúc lặp với số lần chưa biết trước với câu lệnh While-Do c. Ứng dụng BĐTD. BĐTD được ứng dụng trong các phần giới thiệu kiến thức mới và kiến thức liên quan trong bài (phần lý thuyết của bài). BĐTD còn được sử dụng để lấy các hướng mở rộng cho bài, vấn đề liên quan đến bài giảng. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp đặt vấn đề, thuyết trình, minh họa và vấn đáp… để học sinh tìm hiểu về nội dung bài học. Kịch bản tóm tắt của tiết học này như sau:. Mô tả HĐ của giáo viên GV. Hướng dẫn cho HS chủ đề chính. Mô tả HĐ của học sinh. của bài này là tìm hiểu cấu trúc lặp trong lập trình, đồng thời vẽ 01 hình HS. thực hiện vẽ 01 hình lớn tượng lớn tượng trưng về lặp tại vị trí trung trưng về lặp tại vị trí trung tâm của tâm của bảng. GV. HD học sinh tìm hiểu lặp là gì?. bảng. HS. Lấy ví dụ về lặp dưới sự gợi ý. GV: Yêu cầu học sinh đưa ra một số của giáo viên công việc mà em phải thường xuyên làm đi làm lại?. Hs. Lưu ý về số lần lặp của công việc. Gv gợi ý: Đưa ra 1 số ví dụ về vệc trong các ví dụ.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> lặp. GV. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu HS.Có 2 loại Lặp là: Lặp với số lần lệnh lặp trong lập trình với ví dụ chưa biết trước: ta không biết được SGK. Yêu cầu học sinh đưa ra nhận số lần lặp của phép tính. Lặp với số xét.. lần biết trước: ta biết được số lần phép tính được lặp lại.. GV. Quan sát học sinh vẽ 2 nhánh HS. vẽ được 02 nhánh của cấu trúc cho hình vẽ.. lặp. GV. Vậy trong Pascal có mấy dạng HS. học sinh thấy có 02 dạng lặp với lặp?. cấu trúc: for-to-do, for-downto - do và cấu trúc while-do.. GV mở rộng: Bên cạnh cấu trúc HS. vẽ tiếp hai nhánh tương ứng. while-do còn có cấu trúc repeat-until. GV. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu HS. Vẽ được 01 nhánh về câu lệnh lệnh lặp với số lần biết trước và câu lặp với số lần biết trước. lệnh for-to-do. GV. Nêu ví dụ: tính tổng các số từ 1 HS. Từ gợi ý của giáo viên vẽ được đến 100 và gợi ý cho học sinh về các thành phần liên quan đến câu hoạt động cũng như các thành phần lệnh for-to-do. trong câu lệnh for-to-do. GV. Viết chương trình tính tổng của các số từ 1 đến 100 để minh họa câu lệnh for-to-do. GV. Gọi học sinh lên phân biệt các HS. Lên bảng phân biệt. thành phần và chạy thử chương trình. GV. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thêm ví dụ trong SGK. GV. Yêu cầu học sinh so sánh hoạt HS. Thực hiện so sánh và vẽ được.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> động của biến đếm trong câu lệnh nhánh thứ 2 của câu lệnh for-downtofor-to-do với for-downto-do. GV. Tìm hiểu while-do. do.. GV. Yêu cầu học sinh vẽ nhánh về: HS. Vẽ thêm nhánh: lặp với số lần lặp với số lần chưa biết trước với câu chưa biết trước với câu lệnh whilelệnh while-do.. do.. GV. HD học sinh tìm hiểu các thành HS. Tìm hiểu các thành phần của phần của lệnh lặp while-do.. while-do và vẽ các nhánh hoạt động. Sau đó GV hướng dẫn học sinh tìm cần thiết. hiểu một số ví dụ về while-do d. Bản đồ tư duy của bài10: Cấu trúc lặp. Hình 3: BĐTD trong dạy học bài cấu trúc lặp 4. Hiệu quả của SKKN Việc đổi mới cách thức dạy học dựa trên BĐTD mà tác giả áp dụng đã được giảng dạy tại lớp 11A năm học 2011-2012. Việc áp cách thức dạy học mới này đã nhận được nhiều thái độ tích cực của học sinh. Trong quá trình.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> học, học sinh cũng tích cực tư duy để tìm hiểu, lĩnh hội và trao đổi kiến thức mới cũng như tái hiện kiến thức cũ liên quan. Việc trao đổi giữa học sinh và giáo viên đã được tích cực hóa, quá trình học đã được chuyển biến theo hướng hoạt động của học sinh là chính. Học sinh đã tích cực vận động trong các nội dung kiến thức theo hướng dẫn của giáo viên để đạt được mục tiêu của bài học. Cùng với đó là việc học sinh hình thành được một phần tư duy tích cực trong khi lĩnh hội tri thức, song song với việc lĩnh hội tri thức còn tự hoàn thiện bản thân mình với kỹ năng, kỹ sảo của việc trình bày, chắt lọc thông tin và tổng hợp thông tin. Tuy nhiên, việc áp dụng cách thức dạy học mới này cũng không phải không có những khó khăn. Với cách thức dạy học này, học sinh lần đầu tiên được nghe đến BĐTD, nên cũng có nhiều bỡ ngỡ trong việc tạo ra các nhánh trong BĐTD. Đôi khi giáo viên đã phải dùng nhiều ví dụ khác nhau cho một nhánh nào đó, vấn đề nào đó mà học sinh chưa hình dung ra. Kết quả: Hai bài: Cấu trúc rẽ nhánh và cấu trúc lặp là nội dung trọng tâm trong bài kiểm tra 1 tiết số1 học kỳ I (tiết 17). Cấu trúc đề kiểm tra được áp dụng cho năm học 2010-2011 và năm học 2011-2012 là tương tự nhau, đề gồm có 20 câu trắc nghiệm và 1 câu tự luận. Kết quả của bài kiểm tra 1 tiết đó: 11A (2011-2012) Số lượng % 31 91,2 2 5,9 1 2,9. 11A (2010-2011) Loại Điểm Số lượng % Từ 810 23 57,5 Từ 6,57,9 14 35 Từ 5,06.4 2 5 Từ 3,5 4,9 1 2,5 Từ kết quả trên ta thấy, việc áp dụng BĐTD trong kỹ thuật dạy học tích cực đã đạt được một số kết quả nhất định. Trong đó có chất lượng của bài.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> kiểm tra 1 tiết, với học sinh lớp 11A năm 2010-2011 chưa được áp dụng kỹ thuật dạy học tích với BĐTD nên số lượng điểm từ 8 trở lên số lượng ít hơn 40% học sinh 11A năm học 2011-2012. Ngoài ra, còn có điểm kém dưới 5. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng điểm thì học sinh lớp 11A năm học 20112012 còn được trang bị thêm, hiểu thêm một số kỹ năng mềm mà chúng ta ít hoặc khó nhận ra thay đổi đáng kể là: kỹ năng tổng hợp thông tin từ BĐTD, kỹ năng trao đổi nhóm… Vậy, việc quan tâm đến học sinh, quan tâm đến các kỹ thuật kích thích hoạt động của học sinh trong việc tự tìm hiểu, tự nghiên cứu nguồn tri thức của nhân loại là một bước quan trọng trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học mà bản thân tác giả đã nhận thức được để tiếp tục trau rồi kinh nghiệm, kỹ năng sư phạm để luôn mang đến giờ học lý thú cho học sinh..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Công việc đổi mới phương pháp giảng dạy và dạy học theo hướng tích cực thật sự là công việc nhiều khó khăn và nhiều thách thức. Qua việc ứng dụng BĐTD trong dạy học mới thấy được nhiều khó khăn trong khi đổi mới PPDH. Khó khăn không chỉ giành cho người giáo viên, hay chỉ riêng cho học sinh. Mà với việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực giáo viên phải là người tổ chức “chương trình” thật chu đáo để làm cho học sinh tìm thấy kiến thức và kĩ năng cuộc sống thông qua bài học của mình. Giáo viên đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công việc định hướng, dẫn dắt học sinh tìm hiểu từng vấn đề của bài học, vấn đề của cuộc sống mà ta hàng ngày không để ý, có lẽ câu nói “không thầy đố mày làm nên” đã càng khắc sâu vai trò của người thầy và trò trong tình huống này. SKKN này của tôi đã mang lại cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc đổi mới PPDH với BĐTD. Làm cho tôi thấy được mình không chỉ là người truyền đạt kiến thức cho học sinh mà bên cạnh đó mình còn phải trau rồi thêm nhiều kĩ năng sống khác như: hội họa, thậm chí là âm nhạc. Là người giáo viên dạy tin học ngoài những kĩ năng sử dụng máy tính thông thạo, sử dụng tốt máy chiếu… thì ta cần sử dụng thành thạo các phần mềm về hình ảnh và âm thanh, video để sử dụng trong khi minh họa, trình diễn, mô tả các vấn đề một cách sinh động nhất với học sinh. Việc hình thành kĩ năng mềm kèm theo như: thuyết trình trước học sinh để sao cho học sinh dễ dàng tiếp cận, và hiểu nội dung một cách nhanh nhất, thuyết trình để học sinh có thể hình dung ra được các nội dung liên quan đến từ khóa trung tâm, hình ảnh trung tâm và đặc biệt đến vấn đề cần quan tâm. Các kĩ năng trả lời các câu hỏi sao cho súc tích, nội dung phù hợp trong khi trao đổi với học sinh là điều rất đáng được chú trọng..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Theo tác giả, ứng dụng BĐTD trong dạy học cần được nhìn nhận một cách trân thực nhất giá trị mà BĐTD mang lại. Việc áp dụng BĐTD trong dạy học cũng không đòi hỏi nhiều đầu tư cơ sở vật chất. Nhưng cũng cần nhận được sự ủng hộ từ phía Ban lãnh đạo nhà trường cũng như các cấp trên để có thể trong một ngày không xa chúng ta sẽ sớm được ứng dụng BĐTD trong dạy học không chỉ giành riêng cho môn Tin học mà có thể được áp dụng trong toàn cấp THPT. Để thực sự công việc học tập không là gánh nặng với học sinh mà là công việc yêu thích của các em. 2. Kiến nghị đề xuất - Với Sở GD&ĐT Phú Thọ: Tiếp tục có các buổi tập huấn chuyên đề về ứng dụng CNTT kết hợp BĐTD trong dạy học cũng như có các buổi tập huấn về các phương pháp dạy học tích cực để giáo viên có thêm kinh nghiệm để giảng dạy. - Với trường THPT Lương Sơn: Mua thêm một số sách về dạy học tích cực để giáo viên và học sinh nghiên cứu tìm hiểu..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tony Buzan. Bản đồ Tư duy trong công việc, NXB LĐ-XH 2007. 2. Hồ Sỹ Đàm (chủ biên). SGK Tin học 11, NXB Giáo dục. 3. Lê Khắc Thành. Phương pháp dạy học môn Tin học, NXB ĐH sư phạm Hà nội 2009. 4. Nguyễn Bá Kim, Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, NXB Giáo dục 1999. 5. Báo điện tử: giáo dục và thời đại – gdtd.com.vn 6. Trang web: 7. Trang web: .
<span class='text_page_counter'>(23)</span>