Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Pháp luật quốc tế và kinh nghiệm một số nước về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.11 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ THÙY DƢƠNG

PH¸P LUậT QUốC Tế Và KINH NGHIệM MộT Số NƯớC
Về BảO Hộ QUYềN TáC GIả ĐốI VớI TáC PHẩM ÂM NHạC
Chuyờn ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOAN NANG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

TRẦN THỊ THÙY DƢƠNG



MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 15
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC
PHẨM ÂM NHẠC VÀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ÂM
NHẠC ............................................................................................................ 18
1.1.

Khái niệm quyền tác giả .................................................................................... 18

1.2.

Khái niệm tác phẩm âm nhạc, tác giả âm nhạc ....................................................... 20

1.2.1.

Tác phẩm âm nhạc ......................................................................................... 20

1.2.2.

Tác giả âm nhạc ............................................................................................. 21

1.3.


Khái niệm quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc ............... 22

1.3.1.

Khái niệm quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc ................................................ 22

1.3.2.

Những đặc điểm của quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc ............................. 23

1.3.3.

Khái niệm bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc ................................. 25

1.4.

Cơ sở pháp lý bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc ................................. 25

1.5.

Vai trò và xu hƣớng phát triển việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm
nhạc .............................................................. Error! Bookmark not defined.

1.5.1.

Vai trò của việc bảo hộ bản quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạcError! Bookmark not defined.

1.5.2.

Xu hƣớng phát triển việc bảo hộ bản quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạcError! Bookmark


Kết luận chƣơng 1 .............................................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: CÁC ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC
PHẨM ÂM NHẠC VÀ KINH NGHIỆM MỘT SỐ QUỐC GIAError! Bookmark not defined.
2.1.

Thực trạng các quy định của các điều ƣớc quốc tế về bảo hộ quyền tác giả đối với
tác phẩm âm nhạc ................................................. Error! Bookmark not defined.

2.1.1.

Công ƣớc Berne 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học nghệ thuậtError! Bookmark not defined.

2.1.2.

Công ƣớc quyền tác giả toàn cầu .......................... Error! Bookmark not defined.

2.1.3.

Hiệp định TRIPS ................................................ Error! Bookmark not defined.


2.1.4.

Hiệp ƣớc WCT ................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.5.

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) .. Error! Bookmark not defined.


2.2.

Kinh nghiệm một số quốc gia trong việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm
nhạc ................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1.

Kinh nghiệm của Hàn quốc ................................. Error! Bookmark not defined.

2.2.2.

Kinh nghiệm của Hoa Kỳ .................................... Error! Bookmark not defined.

Kết luận chƣơng 2 .............................................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CÁC NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ
PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT............ Error! Bookmark not defined.
3.1.

Bài học kinh nghiệm từ các nƣớc với pháp luật Việt NamError! Bookmark not defined.

3.1.1.

Bài học từ Hàn Quốc ........................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.2.

Bài học từ Hoa Kỳ đối với Việt Nam ..................... Error! Bookmark not defined.

3.2.


Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam bảo hộ quyền tác giả đối với tác
phẩm âm nhạc ..................................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.

Thực trạng hoạt động thực tiễn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm
nhạc ở Việt Nam ................................................. Error! Bookmark not defined.

3.3.1.

Tình hình chung về xâm phạm quyền tác giả âm nhạc Việt Nam hiện nayError! Bookmark not de

3.3.2.

Về công tác thụ lý hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạcError! Bookmark not defi

3.3.3.

Về phát triển nguồn thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tăng
cƣờng năng lực tiếp cận pháp luật của nhân dân..... Error! Bookmark not defined.

3.3.4.

Về đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực làm công tác xây dựng và tổ chức thi hành
pháp luật ............................................................ Error! Bookmark not defined.

3.3.5.

Về hợp tác quốc tế .............................................. Error! Bookmark not defined.


3.3.6.

Một số vụ việc cụ thể về hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm âm
nhạc ............................................................... Error! Bookmark not defined.

3.4.

Một số bất cập hiện nay về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạcError! Bookmark not de

3.5.

Nguyên nhân tác phẩm âm nhạc bị xâm phạm quyền tác giảError! Bookmark not defined.

3.6.

Giải pháp và kiến nghị về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạcError! Bookmark not de

3.6.1.

Một số giải pháp khắc phục tình trạng xâm phạm quyền tác giả đối với tác
phẩm âm nhạc .................................................... Error! Bookmark not defined.

3.6.2.

Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hộ quyền tác giả âm nhạc nói
riêng và pháp luật sở hữu trí tuệ nói chung ........... Error! Bookmark not defined.


Kết luận chƣơng 3 .............................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ...................................................................... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 30


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Từ/cụm từ được viết tắt

CƢ Berne:

Công ƣớc Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học,
nghệ thuật

ĐƢQT:

Điều ƣớc quốc tế

Hiệp định TPP:

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng

Hiệp định TRIPS:

Hiệp định TRIPS về những khía cạnh liên quan tới
thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ

KMCA:

Hiệp hội Quyền tác giả âm nhạc Hàn Quốc


RIAV:

Hiệp hội công nghiệp ghi âm Việt Nam

SHTT:

Sở hữu trí tuệ

UCC:

Cơng ƣớc tồn cầu về bản quyền

VCPMC:

Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam

VIETRRO:

Hiệp hội quyền sao chép

VLCC:

Trung tâm quyền tác giả văn học Việt Nam

WCT:

Hiệp ƣớc của WIPO về quyền tác giả

WIPO:


Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới

WTO:

Tổ chức thƣơng mại thế giới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bản quyền tác giả là một khái niệm xuất hiện từ thế kỉ 17 ở nƣớc Anh với luật bảo
vệ những tác phẩm sáng tạo của văn sỹ, nghệ sỹ, ca sỹ, các nhà làm phim, các chuyên gia
viết phần mềm và sau này còn đƣợc ghi trang trọng trong Hiến Pháp Hoa kỳ. Ý tƣởng cơ
bản về bản quyền này rất đơn giản: Các nghệ sỹ và ngƣời sáng tác cần phải đƣợc hƣởng
thành quả lao động của mình một cách xứng đáng. Điều này nhằm khuyến khích sáng tạo
và tạo ra những sản phẩm văn hóa phong phú, đa dạng cho mọi ngƣời. Tại bản Thông
điệp của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) nhân ngày sở hữu trí tuệ thế giới năm
2006, Ngài Tổng Giám đốc đã nói: “Ý tưởng tạo các di sản trong quá khứ cũng đồng thời
là chất liệu để chúng ta xây dựng nên tương lai thịnh vượng. Điều này lý giải vai trò
quan trọng trong việc tạo ra mơi trường để khuyến khích và bảo vệ các ý tưởng mới. Đó
là lí do mà sở hữu trí tuệ tồn tại”. Nhƣng nếu việc bảo hộ bản quyền là quan trọng trong
việc đạt đƣợc những thành quả văn hóa thì đƣơng nhiên việc ăn cắp những sản phẩm
đƣợc bảo hộ bản quyền - tức là việc sao chép trái phép các sản phẩm văn hóa - là mối
nguy hại cho lĩnh vực sáng tác trong xã hội chúng ta đặc biệt là đối với các tác phẩm âm
nhạc. Hiện nay, tình trạng tải nhạc trên mạng, sử dụng các bài hát mà không trả tiền thù
lao cho tác giả đang diễn ra ngày một nhiều ảnh hƣởng đến tâm lý những ngƣời sáng tác
trở nên dè đặt, khơng cịn động lực để tiếp tục sáng tạo bởi những đứa con tinh thần của
họ vừa ra đời ngay lập tức bị sao chép, ăn cắp và họ không đủ tiền bạc để phát triển tài
năng của mình. Rất nhiều các Điều ƣớc quốc tế ra đời nhằm hạn chế vấn đề về vi phạm
Bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc: Công ƣớc Berne bảo hộ các tác phẩm văn học nghệ
thuật; Hiệp định TRIPS về những khía cạnh liên quan tới thƣơng mại của quyền sở hữu

trí tuệ; Cơng ƣớc tồn cầu về bản quyền (UCC)… Các quốc gia trên thế giới cũng tạo ra
một hành lang pháp lý chặt chẽ nhằm bảo về quyền lợi của những ngƣời tạo ra các tác
phẩm âm nhạc. Vấn đề vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc tại Việt Nam cũng
đang trở nên nhức nhối trong xã hội. Chính vì lý do nêu trên khiến em chọn đề tài “Pháp
luật quốc tế và kinh nghiệm một số quốc gia về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm
âm nhạc” một đề tài mang tính cấp thiết làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học luật.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc liên quan đến đề tài


Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có một số bài báo và cơng trình
nghiên cứu đề cập đến vấn đề bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ, bảo hộ
quyền tác giả âm nhạc theo pháp luật hàn quốc nói riêng, pháp luật nƣớc ngồi nói
chung ở một số khía cạnh hoặc đối với một số đối tƣợng cụ thê nhƣ: Bản ghi, băng
đĩa, tác phẩm nghe nhìn, tác phẩm kiến trúc, tác phẩm dịch v.v...
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu một
cách công phu và đầy đủ ở cấp độ một luận văn thạc sĩ hay một luận án tiến sĩ về đề tài
“Pháp luật quốc tế và kinh nghiệm một số nước về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm
âm nhạc”. Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc mới chỉ đƣợc nghiên cứu
bằng các bài viết, tranh luận, trong các Hội thảo khoa học hoặc trên một số tạp chí
khoa học pháp lý chuyên ngành, một phần, mục trong các giáo trình, sách chuyên khảo
hay sách tham khảo; hay đƣợc đề cập với tƣ cách là một khía cạnh của các chế định
quyền tác giả, các bài báo bình luận về tình hình vi phạm nổi cộm. Do đó, các vấn đề lý
luận và thực tiễn xung quanh đề tài “Pháp luật quốc tế và kinh nghiệm một số nước về
bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc” đòi hỏi các nhà khoa học cần phải đƣợc
tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên khảo và sâu sắc hơn.
Vì vậy, tác giả hy vọng với sự đầu tƣ và nghiên cứu thích đáng vào luận văn
thạc sĩ về đề tài “Pháp luật quốc tế và kinh nghiệm một số nước về bảo hộ quyền tác
giả đối với tác phẩm âm nhạc”, sẽ là một tài liệu tham khảo có giá trị cả về mặt lý
thuyết cũng nhƣ thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm làm nổi bật ý nghĩa quan trọng của
việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc trong phạm vi quốc gia và phạm
vi quốc tế. Khóa luận nghiên cứu các văn kiện quốc tế, pháp luật một số quốc gia là
Hoa Kỳ và Hàn Quốc nhằm đánh giá sự tƣơng đồng và khác biệt cũng nhƣ những ƣu
nhƣợc điểm giữa hệ thống pháp luật Việt Nam so với quốc tế và một số quốc gia trong
việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc. Đồng thời, qua những bài học
kinh nghiệm đƣợc rút ra từ pháp luật quốc tế cũng nhƣ một số nƣớc về bảo hộ quyền


tác giả đối với tác phẩm âm nhạc, khóa luận đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu về pháp luật quốc tế và kinh nghiệm một số nƣớc về bảo hộ
quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc, không bao gồm các quyền liên quan của các nhà
tổ chức sản xuất băng, đĩa, các tổ chức phát sóng, truyền hình và ngƣời biểu diễn. Bên
cạnh đó khóa luận cịn nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng bảo hộ quyền tác giả đối với tác
phẩm âm nhạc tại Việt Nam có đối chiếu nội dung này với thực trạng và kinh nghiệm bảo
hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc tại một số quốc gia và Liên hiệp Quốc tế các
nhà soạn nhạc và soạn lời (CISAC). Từ đó đƣa ra một vài kiến nghị nhằm tháo gỡ những
khó khăn và hồn thiện pháp luật Việt Nam trong việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác
phẩm âm nhạc.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của Đáng và nhà nƣớc về
xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và chính sách bảo hộ sở hữu trí
tuệ, trong đó có vấn đề bảo hộ quyền tác giả.
Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành đƣợc sử dụng bao gồm phƣơng
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
5. Kết cấu của Luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, Luận văn được chia thành 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền tác giả đối với tác phẩm âm
nhạc và bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc.
Chương 2: Các Điều ƣớc quốc tế về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm
nhạc và kinh nghiệm một số quốc gia.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm từ các nƣớc đối với pháp luật Việt Nam và
phƣơng hƣớng hoàn thiện và tăng cƣờng thực thi pháp luật bảo hộ quyền tác giả đối với
tác phẩm âm nhạc tại Việt Nam.


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI
TÁC PHẨM ÂM NHẠC VÀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI
TÁC PHẨM ÂM NHẠC
1.1. Khái niệm quyền tác giả
Những tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học là những sản phẩm sáng tạo của trí
tuệ có thể mang nhiều điểm khác nhau về địa lý, lịch sử, dân tộc, ngôn ngữ nhƣng đều
mang đặc điểm chung đó là tính phi vật thể và khả năng dễ phổ biến, khai thác ở nhiều
quốc gia. Do đó, cần thiết lập một hệ thống bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm
của sáng tạo trí tuệ. Xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau, quyền tác giả có thể đƣợc hiểu
theo nhiều cách khác nhau.
Quyền tác giả là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học do chính
mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Đó chính là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác
phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Như vậy, quyền tác giả được trao cho hai loại
chủ thể, Tác giả và chủ sở hữu. Từ cách xem xét quyền tác giả như trên, dẫn đến việc
chủ thể của quyền tác giả có thể là một trong hai loại, hoặc chủ thể bao gồm hai tư
cách, Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm. Cụ thể hơn, nếu chủ thể là cá nhân thì có thể đóng
vai trị là chủ sở hữu hoặc tác giả, hoặc cả hai. Còn chủ thể là tổ chức thì có quyền tác
giả với tư cách là chủ sở hữu [18, tr.18].

Quyền tác giả hay tác quyền (copyright) là độc quyền của một tác giả cho tác phẩm
của người này. Quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất
văn hóa khơng bị vi phạm bản quyền, như các bài viết về khoa học hay văn học, sáng
tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các chương trình truyền thanh. Quyền
này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với
tác phẩm, quyền tác giả thông thường chỉ được cơng nhận khi sáng tạo này mới, có


một phần cơng lao của tác giả và có thể chỉ ra được là có tính chất duy nhất [35]. Hiểu
một cách đơn giản, quyền tác giả cho phép tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả được
độc quyền khai thác tác phẩm, chống lại việc sao chép, trình diễn bất hợp pháp. Ví dụ:
Tác giả một tác phẩm âm nhạc được làm chủ thành quả lao động trí tuệ của mình, được độc quyền cơng bố, hoặc cho
người khác cơng bố tác phẩm âm nhạc của mình. Việc sao chép, phổ biến nội dung tác phẩm mà không có sự đồng ý
của tác giả là xâm phạm quyền tác giả.

Công ƣớc Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật năm 1886 (Công
ƣớc Berne) quy định rằng quyền tác giả đƣợc bảo hộ bao gồm quyền kinh tế và quyền
tinh thần. Quyền kinh tế mà Công ƣớc Berne dành cho tác giả bao gồm:
Quyền sao chép và những quyền thuộc quyền này (Điều 9);
Quyền trình diễn và truyền phát tới cơng chúng một cuộc trình diễn tác phẩm kịch
và âm nhạc (Điều 11);
Quyền phát sóng hoặc truyền phát tới công chúng bằng bất cứ phƣơng tiện vô
tuyến khác (Điều 11 Bis);
Quyền đọc trƣớc công chúng, truyền phát bản đọc tác phẩm văn học tới công
chúng (Điều 11 Ending);
Quyền phóng tác, cải biên, chuyển thể (Điều 12);
Quyền đối với tác phẩm điện ảnh; quyền hƣởng lợi ích vật chất trong việc bán lại
tác phẩm (Điều 14 ter);
Quyền tác giả nói chung đƣợc hiểu là quyền mà pháp luật trao cho các tác giả là
ngƣời sáng tạo ra tác phẩm, bao gồm quyền bộc lộ tác phẩm, quyền sao chép tác phẩm và

phân phối hoặc phổ biến tác phẩm đến công chúng bằng bất kỳ phƣơng thức hoặc
phƣơng tiện nào, và quyền cho phép ngƣời khác sử dụng tác phẩm theo những cách thức
cụ thể. Hầu hết luật quyền tác giả của các nƣớc đều phân biệt rõ giữa quyền tài sản và
quyền nhân thân. Các ngoại lệ nhất định cũng đƣợc đặt ra đối với các loại hình tác phẩm
đủ tiêu chuẩn bảo hộ, và đối với việc thực thi các quyền đó. Luật Sở hữu trí tuệ và các
văn bản hƣớng dẫn thi hành của Việt Nam cũng trao cho tác giả các quyền nhân thân và
quyền tài sản đối với tác phẩm do chính tác giả trực tiếp sáng tạo ra.
Từ khái niệm quyền tác giả, có thể suy ra được quyền tác giả là một quyền dân


sự. Trong quan hệ pháp luật dân sự này, chủ thể là tác giả và chủ sở hữu quyền tác
giả. Khách thể hay đối tượng của quan hệ pháp luật dân sự về quyền tác giả là các tác
phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. Nội dung là các quyền nhân thân và quyền tài
sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
Tóm lại, Quyền tác giả là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả đƣợc pháp luật quy định đối với các tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học do chính mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
1.2. Khái niệm tác phẩm âm nhạc, tác giả âm nhạc
1.2.1. Tác phẩm âm nhạc
Từ điển Luật học có đƣa ra khái niệm “tác phẩm” là “sản phẩm sáng tạo trong các
lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện dưới hình thức và bằng phương tiện
nào đó, không phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào” [1,
tr.682]. Đại từ điển Tiếng Việt có ghi lại khái niệm “Tác phẩm” là “cơng trình do nghệ
sĩ, các nhà văn hóa, khoa học tạo nên” [34, tr.1480].
Khoản 7 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 có
định nghĩa: “Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa
học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào”.
Từ đây ta có thể rút ra rằng trước hết “tác phẩm âm nhạc” là “Sản phẩm sáng
tạo trong lĩnh vực nghệ thuật” [26, Điều 4].
Từ điển thuật ngữ quyền tác giả, quyền liên quan có đề cập: “Tác phẩm âm nhạc

đƣợc hiểu chung là một loại hình tác phẩm nghệ thuật, đƣợc bảo hộ quyền tác giả. Tác
phẩm âm nhạc bao gồm tất cả các kết hợp âm thanh (tổ hợp) có hoặc khơng có lời (lời
thơ hoặc lời nhạc kịch), đƣợc trình diễn bằng các nhạc cụ có hoặc khơng có giọng hát.
Theo giải nghĩa về tác phẩm âm nhạc – “musical work” trong từ điển tiếng anh thì
có thể hiểu tác phẩm đƣợc coi là tác phẩm âm nhạc nếu chứa đựng nốt nhạc và lời hát
(nếu có) trong một tác phẩm âm nhạc. Tác phẩm âm nhạc có thể thể hiện dƣới nhiều dạng
khác nhau, có thể là một phần hoặc toàn bộ bản nhạc hay đƣợc ghi lại trong đĩa nhạc.
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO đã định nghĩa về “tác phẩm âm nhạc” nhƣ


sau: “Bất kỳ tác phẩm nào bao gồm âm thanh hoặc chỉ chứa các ký tự âm nhạc ngay cả
khi không bao gồm lời hay bất kỳ hành động nào nhằm mục đích đƣợc hát, nói hay biểu
diễn với âm nhạc thì đƣợc coi là tác phẩm âm nhạc. “Tác phẩm âm nhạc” đã đƣợc mô tả
nhƣ là “một tác phẩm âm thanh đƣợc sáng tạo một cách trừu tƣợng để có thể biểu diễn
qua âm thanh ngay cả khi khơng có lời”.
Tác phẩm âm nhạc là một trong những đối tƣợng bảo hộ của Công ƣớc Berne, tại
Điều 2 Công ƣớc Berne đã quy định thuật ngữ: “Các tác phẩm văn học nghệ thuật bao
gồm (…) các bản nhạc có lời hay khơng lời, (…)
Tại Điều 12 Nghị định 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về
quyền tác giả, quyền liên quan có định nghĩa tác phẩm âm nhạc là “ tác phẩm đƣợc thể
hiện dƣới dạng nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc khơng có lời,
khơng phụ thuộc vào việc trình diễn hay khơng trình diễn”. Tuy nhiên, tác phẩm âm nhạc
thƣờng phải thơng qua giọng hát, hay nhạc cụ thì mới có thể truyền trƣớc cơng chúng,
vẫn đƣợc xem là tác phẩm âm nhạc và bảo hộ theo nguyên tắc luật định.
1.2.2. Tác giả âm nhạc
Tác giả âm nhạc là ngƣời trực tiếp tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm âm
nhạc, đƣợc thể hiện dƣới dạng nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc
khơng có lời, khơng phụ thuộc vào việc trình diễn hay khơng trình diễn. Hay có thể nói
rằng nếu tác phẩm âm nhạc là kết quả sáng tạo trực tiếp của cá nhân nào đó thì cá nhân

đó đƣợc coi là tác giả của tác phẩm âm nhạc đó. Những ngƣời đề xuất ý kiến, làm cơng
việc hỗ trợ, đóng góp ý kiến hoặc cung cấp tƣ liệu cho ngƣời khác sáng tạo ra một tác
phẩm âm nhạc thì khơng đƣợc công nhận là tác giả của tác phẩm âm nhạc. Tác phẩm âm
nhạc đƣợc sáng tác phải là kết quả sáng tạo trực tiếp của tác giả tạo ra tác phẩm âm nhạc
đó.
Tại từ điển Luật học Việt Nam có định nghĩa “tác giả” là ngƣời trực tiếp sáng tạo
ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Bên cạnh đó, Điều 8
Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ vê quyền tác giả


và quyền liên quan có quy định:
Tác giả là ngƣời trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học,
nghệ thuật và khoa học bao gồm:
a) Cá nhân Việt Nam có tác phẩm đƣợc bảo hộ quyền tác giả;
b) Cá nhân nƣớc ngồi có tác phẩm đƣợc sáng tạo và thể hiện dƣới hình thức vật
chất nhất định tại Việt Nam;
c) Cá nhân nƣớc ngồi có tác phẩm đƣợc công bố lần đầu tiên tại Việt Nam;
d) Cá nhân nƣớc ngồi có tác phẩm đƣợc bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ƣớc quốc
tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
….
1.3. Khái niệm quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm
nhạc
1.3.1. Khái niệm quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc
Xét về mặt lý luận pháp lý cũng nhƣ trên thực tế, quyền tác giả đối với tác phẩm
âm nhạc là những quyền mà một ngƣời đƣợc hƣởng đối với một tác phẩm mà mình đã
sáng tạo ra. Ngƣời đó có thể là ngƣời sáng tạo ra tác phẩm hay chỉ đơn thuần là ngƣời sở
hữu tác phẩm. Các quyền này hƣớng tới mục đích nhằm đem lại cho ngƣời sáng tác
những lợi ích vật chất và tinh thần tƣơng xứng với công sức lao động trí tuệ mà họ đã bỏ
ra thơng qua việc cho phép họ đƣợc độc quyền kiểm soát việc khai thác và sử dụng tác

phẩm của mình. Tuy nhiên, độc quyền trao cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm sẽ không
bao gồm việc ngăn cản ngƣời khác sử dụng hợp lý tác phẩm đó.
Nhƣ vậy, Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc (hay còn gọi là tác quyền âm
nhạc) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm âm nhạc do mình sáng tác hoặc
đƣợc sở hữu hợp pháp. Quyền này còn đƣợc hiểu là quyền cho phép và quyền nhận thù
lao. Quyền cho phép có nghĩa là quyền tự quyết định cho phép ngƣời khác khai thác, sử
dụng tác phẩm của mình và quyền nhận thù lao là quyền yêu cầu ngƣời khác trả thù lao
cho việc khai thác, sử dụng tác phẩm. Theo quy định của pháp luật, quyền tác giả bao
gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền nhân thân bảo vệ sự toàn vẹn về sáng tạo
và danh tiếng của tác giả sáng tạo đƣợc thể hiện thông qua tác phẩm. Quyền tài sản bảo


vệ các lợi ích kinh tế của tác giả và cho phép tác giả thu lợi bằng cách khai thác trực tiếp
hoặc gián tiếp tác phẩm.
Quyền nhân thân: Quyền nhân thân bao gồm quyền nhân thân gắn với tài sản và
quyền nhân thân không gắn với tài sản. Quyền nhân thân không gắn với tài sản là những
quyền gắn liền với giá trị nhân thân của tác giả nhƣ danh dự, uy tín, tiếng tăm của tác giả
và khơng thể chuyển giao, bao gồm quyền đặt tên tác phẩm, quyền đứng tên tác phẩm và
bảo vệ sự toàn vẹn nội dung tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc
xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào. Quyền này gắn liền với tác giả kể cả khi
quyền sử dụng, định đoạt tác phẩm đã đƣợc chuyển giao và đƣợc bảo hộ vô thời hạn.
Quyền nhân thân gắn với tài sản là các quyền cho hay không cho ngƣời khác sử dụng tác
phẩm, quyền này có thể chuyển giao và gắn liền với các chế định về quyền tài sản trong
quyền tác giả.
Quyền tài sản: hiện nay các hoạt động âm nhạc diễn ra khá sôi động, nhiều cuộc
thi tìm kiếm tài năng âm nhạc đƣợc tổ chức nhƣ Việt Nam Idol, Sao Mai điểm hẹn…
nhiều dịch vụ âm nhạc phát triển mạnh (mạng 3G, nhạc chuông, nhạc chờ điện thoại…)
Có thể nói đời sống âm nhạc phát triển là điều kiện tất yếu để bản quyền tác giả phát triển
và tiền sử dụng tác phẩm, cũng nhƣ quyền tài sản của các tác giả đƣợc nâng cao hơn. Quá
trình hình thành ý tƣởng đến khi một tác phẩm âm nhạc đến tai ngƣời nghe, tác giả, chủ

sở hữu quyền tác giả đã tốn khơng ít cơng sức và tiền bạc, bởi thế nên quyền tài sản là
một phần đền đáp cơng sức và nhằm khuyến khích sự sáng tạo của tác giả.
Ngày nay trên khắp thế giới, các quyền của những ngƣời sáng tạo nhƣ nhà văn,
nhạc sĩ, nghệ sĩ đã đƣợc pháp luật quốc gia cũng nhƣ pháp luật quốc tế bảo hộ. Đề điều
chỉnh mối quan hệ toàn cầu, các nội dung cơ bản về quyền nhân thân và quyền tài sản của
tác giả đã đƣợc luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế quy định thống nhất. Các quyền
của tác giả đƣợc pháp luật thừa nhận, mỗi cá nhân tác giả phải tự quản lý lấy các quyền
của mình, khai thác nó để đạt đƣợc lợi ích kinh tế, bù đắp các tiêu hao trong quá trình
sáng tạo, đồng thời tiếp tục đầu tƣ cho hoạt động sáng tạo ra các giá trị văn học, nghệ
thuật, khoa học mới phục vụ đƣợc nhu cầu đa dạng và phong phú của xã hội.
1.3.2. Những đặc điểm của quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc


Một là, tác phẩm âm nhạc đƣợc bảo hộ phải có tính ngun gốc, tức là khơng sao
chép, bắt chƣớc tác phẩm khác. Điều đó khơng có nghĩa là ý tƣởng của tác phẩm phải
mới, mà là hình thức thể hiện của ý tƣởng phải do chính tác giả sáng tạo ra. Tác phẩm đó
phải do chính sức lao động trí óc của tác giả tạo ra. Tính ngun gốc khơng có nghĩa là
khơng có kế thừa [21, tr.50]. Bài thơ “Bài học đầu cho con” của tác giả Đỗ Trung Quân
sau đó đƣợc nhạc sĩ Giáp Văn Thạch phổ nhạc thành bài hát thì cả 2 tác giả đều là chủ sở
hữu quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
Hai là, pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc chỉ bảo hộ hình thức
thể hiện của ý tƣởng sáng tạo trong tác phẩm âm nhạc, mà không bảo hộ những ý tƣởng
sáng tạo chứa đựng trong tác phẩm, đƣợc thể hiện ra từ tác phẩm âm nhạc. Hình thức thể
hiện sự sáng tạo của tác giả trong một tác phẩm âm nhạc là việc sắp xếp lời trong tác
phẩm âm nhạc có lời, cấu trúc của tác phẩm âm nhạc và các nốt nhạc trong tác phẩm
không lời. Ý tƣởng của tác phẩm đƣợc truyền tải bằng sự sắp xếp, cấu trúc của lời tác
phẩm hay những nốt nhạc của bản nhạc.
Ba là, quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc đƣợc bảo hộ mà không phụ thuộc
vào nôi dung hay giá trị nghệ thuật của tác phẩm âm nhạc. Các công ƣớc quốc tế về
quyền tác giả và pháp luật sở hữu trí tuệ đều có quy định thống nhất rằng sự sáng tạo trí

tuệ trong việc tạo ra các tác phẩm âm nhạc mang tính nguyên gốc và đƣợc vật chất hóa,
đƣợc cơng nhận là tác phẩm và đƣợc bảo hộ theo pháp luật về quyền tác giả. Theo đó,
khơng đặt ra bất kỳ điều kiện về nội dung và giá trị nghệ thuật đối với một tác phẩm âm
nhạc để tác phẩm âm nhạc đó đƣợc bảo hộ.
Các tác phẩm âm nhạc khi đƣợc ngƣời này sử dụng thì mức hữu ích của tác phẩm
đối với ngƣời khác khơng suy giảm. Đây cũng là một điểm khác biệt giữa sản phẩm trí
tuệ và sản phẩm hiện vật. Do vậy, pháp luật quy định thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối
với tác phẩm âm nhạc nhằm đảm bảo hai mục đích là bảo vệ quyền lợi của tác giả,
khuyến khích sự tự do sáng tạo nghệ thuật đồng thời đảm bảo tối đa hóa lợi ích cơng
cộng trong việc sử dụng tác phẩm đó.
Bốn là, quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc đƣợc bảo hộ tự động. Kết quả của
hoạt động sáng tạo ra tác phẩm âm nhạc mang tính nguyên gốc và đƣợc thể hiện dƣới


hình thức vật chất nhất định sẽ đƣợc cơng nhận là tác phẩm âm nhạc và đƣợc pháp luật về
quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc thừa nhận và bảo vệ. Nhƣ vậy, thủ tục đăng ký
quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc không phải là yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên thủ
tục này giúp giảm nhẹ nghĩa vụ chứng minh cho tác giả của tác phẩm âm nhạc, chủ sở
hữu quyền tác giả âm nhạc khi có tranh chấp hay xâm phạm quyền tác giả xảy ra.
1.3.3. Khái niệm bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc
Việc bảo hộ quyền tác giả càng ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt ngày nay
mạng truyền thơng số hóa nhƣ mạng internet và máy tính cá nhân hoặc những phát minh
khác, bên cạnh nhiều lợi ích cũng tiềm tàng rất nhiều rủi ro cho những ai sử dụng và khai
thác quyền tác giả bản nhạc. Khi tốc độ lan truyền của mạng số hóa tính trên từng giây thì
việc sao chép trái phép các tác phẩm âm nhạc chƣa bao giờ lại dễ dàng đến thế. Vì vậy,
việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc mang ý nghĩa vô cùng quan trọng:
- Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
của tác giả đối với tác phẩm âm nhạc do mình tạo ra.
- Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc đồng thời mang ý nghĩa bảo vệ
giá trị của các tác phẩm âm nhạc.

- Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là nhằm loại trừ các hành vi khai
thác, sử dụng bất hợp pháp các tác phẩm của ngƣời khác mà không có sự cho phép của
tác giả hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của tác giả.
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển của nghệ thuật nói riêng và sự phát triển của nền
văn hóa nói chung.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến các tác phẩm âm nhạc
- Đảm bảo cơ chế bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc ngày càng hoàn
thiện, hiệu quả hơn.
1.4. Cơ sở pháp lý bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc
Chính vì việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc vô cùng quan trọng
nên việc thiết lập một hành lang pháp lý vững chắc để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp
của các tác giả là rất cần thiết, trong đó bao gồm cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc
tế.


Quyền tác giả trên thế giới phát sinh cùng với sự phát triển của công nghệ in ấn.
Trƣớc khi công nghệ in ra đời, các quyền sách thƣờng đƣợc chép tay, vì thế khả năng sao
chép tác phẩm gốc là không nhiều. Khi công nghệ in ra đời, một quyền sách có thể đƣợc
nhân thành nhiều bản. Tác giả khơng thể kiểm soát, quản lý đƣợc bao nhiêu ngƣời đang
đọc quyển sách của mình, và trong số đó bao nhiêu ngƣời đã bỏ tiền ra mua sách do mình
in, cịn bao nhiêu ngƣời đã mua từ những nhà in lậu. Chính vì vậy mà các tác giả và các
nhà in đã kiến nghị nhà nƣớc của mình bảo hộ quyền đƣợc in ấn và quản lý việc xuất bản,
in ấn. Nƣớc đầu tiên ban hành luật về quyền tác giả là Anh, nơi khởi đầu cuộc cách mạng
công nghiệp (Theo Luật của nữ hồng Anne năm 1709). Sau đó đến lƣợt Mỹ (1790),
Pháp (1791) và Đức.
Cùng với hệ thống luật án lệ, hệ thống luật thành văn với nhiều xuất xứ, nhƣng
mốc lịch sử quan trọng nhất nảy sinh ra vấn đề bản quyền bắt nguồn từ cuộc Cách mạng
Pháp năm 1789. Với cách tiếp cận từ các quyền tự nhiên, quyền đối với tác phẩm đƣợc
coi là loại quyền “đặc biệt” của các cá nhân là tác giả của tác phẩm đƣợc sáng tạo từ lao
động của tƣ duy. Nó là quyền sở hữu riêng tƣ và thiêng liêng đối với tác phẩm. Nhƣ vậy,

quyền tác giả phát sinh tại những nƣớc theo hệ thống luật Anh – Mỹ trƣớc, rồi mới đến
các nƣớc theo hệ thống luật lục địa.
Ngay từ bản hiến pháp đầu tiên vào năm 1946, Nhà nƣớc Việt Nam đã ghi nhận
những quyền cơ bản của công dân liên quan đến quyền tác giả, thể hiện tƣ tƣởng tiến bộ
nhân văn về quyền con ngƣời. Đó là quyền tự do ngơn luận, tự do xuất bản của công dân,
là việc Nhà nƣớc cam kết bảo vệ quyền lợi của trí thức, tơn trọng quyền tƣ hữu về tài sản.
Tƣ tƣởng lập pháp đó đã tiếp tục đƣợc thể hiện tại Hiến pháp 1959, 1980, 1992 (sửa đổi,
bổ sung năm 2001) và Hiến pháp 2013 đang có hiệu lực thi hành.
Năm 1986 với Nghị định 142/HĐBT, lần đầu tiên ở Việt Nam một văn bản riêng
biệt về quyền tác giả đã đƣợc ban hành với những quy định cơ bản, ban đầu với sự giúp
đỡ của hãng VAB (Hãng bảo hộ quyền tác giả của Liên Xô cũ). Trƣớc yêu cầu của sự
phát triển, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh về quyền tác giả vào
tháng 10-1994.
Năm 1994, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh bảo hộ quyền tác


giả và năm 1995 Quốc hội ban hành Bộ luật dân sự trong đó có chương I phần thứ 6
điều chỉnh về quyền tác giả, trong đó đã điều chỉnh hầu hết các quan hệ dân sự về
quyền tác giả, trong điều kiện đất nước chuyển đổi cơ chế quản lí từ tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường.. Về tổng thể, các nguyên tắc và quy định cơ bản về
quyền tác giả trong Bộ luật dân sự đã thiết lập hoặc làm cơ sở để thiết lập một hệ
thống phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, dựa trên công ước Berne về bảo
hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật, Công ước Rome về bảo hộ người biểu diễn,
người ghi âm và tổ chức phát sóng. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, có khơng ít
vấn đề, khiếm khuyết đã bộc lộ trong quá trình thực hiện các quy định của Bộ luật
dân sự về quyền tác giả. Một mặt, đó là sự chưa phù hợp với các chuẩn mực quốc tế
hiện tại, mặt khác chưa cập nhật những bước quan trọng trong lĩnh vực quyền tác
giả và quyền liên quan. Vì vậy, trước năm 2005 chưa có Luật chuyên ngành, pháp
luật về sở hữu trí tuệ về quyền tác giả chủ yếu được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân Sự
1995 và các văn bản dưới luật. Nghị định 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của

Chính phủ thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ luật dân sự. Nghị định
này ra đời chỉ đề cập đến quyền tác giả dưới góc độ dân sự. Các vấn đề khác có liên
quan đến quyền quản lý nhà nước như việc xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi
xâm phạm quyền tác giả, Nghị định 31/CP của Chính phủ ngày 26 tháng 6 năm 2001
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hố thơng tin. Để khắc phục và xử
lý nghiêm minh tình trạng xâm phạm quyền tác giả, đồng thời đưa ra các thủ tục
đăng ký, chế độ lệ phí đăng ký quyền tác giả nhằm bảo đảm quyền của tổ chức, cá
nhân khi có tranh chấp xảy ra, Thông tư 166/1998/TT-BTC ngày 19 tháng 12 năm
1998 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ thu lệ phí đăng ký quyền tác giả.
Luật sở hữu trí tuệ 2005(có hiệu lực ngày 01/07/2006) ra đời là bƣớc ngoặt mới
trên đƣờng phát triển trong hoạt động bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan tại Việt
Nam. Luật sở hữu trí tuệ trong đó phần quyền tác giả và quyền liên quan đã tiếp thu
đƣợc các giá trị của nhiều quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam về


quyền tác giả, đã đƣợc thẩm định trong thực tiễn. Cùng với 16 điều quy định tại Bộ luật
dân sự 2005, chỉ 2 văn bản luật này, các quy định pháp luật riêng về quyền tác giả và
quyền liên quan của Việt Nam đã có tới 59 điều. Nếu tính cả các quy định chung tại
phần 1, phần 5 và phần 6 của luật sở hữu trí tuệ thì các quy định về quyền tác giả và
quyền liên quan Việt Nam có tới 99 điều. Việc cùng lúc ra đời Luật sở hữu trí tuệ
2005 và Bộ luật dân sự 2005 đã pháp điển hóa những quy định về quyền tác giả
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, khoa học cơng nghệ, sản phẩm trí tuệ...
Trong đó lĩnh vực văn học, nghệ thuật bảo đảm tự do dân chủ cho mọi hoạt động
sáng tạo, tạo điều kiện để phát huy hiệu quả lao động nghệ thuật, làm tăng giá trị
tƣ tƣởng, giá trị lịch sử hoặc các giá trị văn hóa khoa học khác. Chỉ gồm những
quy định ở mức độ nguyên tắc về quyền tác giả và dành các quy định chi tiết hơn
cho Luật sở hữu trí tuệ với ý nghĩa là văn bản pháp luật chuyên biệt về sở hữu trí
tuệ.
Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Luật Di sản Văn hoá, Luật Điện ảnh, Pháp lệnh
Quảng cáo cũng có một số điều khoản quy định về quyền tác giả, nhằm tăng cƣờng quản

lí ở các lĩnh vực đặc biệt quan trọng này. Luật Hải quan đã có quy định các biện pháp bảo
hộ tại biên giới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Hệ thống các chế tài về hành chính, dân sự và hình sự đã đƣợc hình thành, đảm
bảo cho các quy định pháp luật về quyền tác giả đƣợc thi hành với bộ máy cƣỡng chế của
Nhà nƣớc. Tại Bộ luật Hình sự sửa đổi tháng 6 năm 2009 (điều 170a) có quy định mức
phạt tối đa là 200 triệu đồng và 3 năm tù giam, đối với các hành vi thuộc tội phạm quyền
tác giả; Luật Hải quan 2005, Luật xử lý phạt vi phạm hành chính 2012; Luật Điện ảnh
2006, Luật cơng nghệ thông tin 2006; Luật chuyển giao công nghệ 2006; Luật Đầu tƣ
2005…
Nghị định số 131/2013/NĐ-CP đã đƣợc chính phủ ký ban hành ngày 16/10/2013.
Nghị định gồm 4 chƣơng, 43 điều sửa đổi, bổ sung một số hành vi vi phạm; điều chỉnh
mức phạt tiền, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả để phù hợp với
thực tiễn và các quy định mới của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Mức xử phạt,


hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả đƣợc quy định tại Nghị
định đủ sức giáo dục và răn đe. Điều quan trọng tiếp theo là việc thực thi với tinh thần
trách nhiệm cao và nghiêm minh của các cơ quan có thẩm quyền từ trung ƣơng tới địa
phƣơng.
Đồng thời với hệ thống pháp luật quốc gia đã đƣợc định hình nhƣ trên, Hiệp định
song phƣơng về thiết lập quan hệ quyền tác giả, Hiệp định Thƣơng mại giữa Việt Nam và
Hợp chủng quốc Hoa Kì, Hiệp định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ giữa Việt Nam và
Liên bang Thụy Sỹ cũng đang có hiệu lực thi hành.
Cùng với các điều ƣớc quốc tế song phƣơng trên, Việt Nam đã là thành viên của 5
điều ƣớc quốc tế đa phƣơng gồm Công ƣớc Berne bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật
và khoa học; Công ƣớc Rome bảo hộ ngƣời biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức
phát sóng; Cơng ƣớc Brussels bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình truyền qua vệ
tinh đã mã hóa; Cơng ƣớc Geneva bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm chống lại việc sao
chép bất hợp pháp bản ghi âm của họ. Hiệp định TRIPS về các khía cạnh thƣơng mại của
quyền sở hữu trí tuệ. Ngồi ra cịn có các Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) song

phƣơng và đa phƣơng trong đó có nội dung về quyền tác giả, quyền liên quan thế hệ mới
nhƣ Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
dƣơng (TPP), Hiệp định thƣơng mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á - Âu
(VCU), Hiệp định Thƣơng mại tự do Việt Nam Hàn Quốc (VKFTA); Hiệp định Thƣơng
mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định đối tác toàn diện
khu vực (RCEP), v.v…
Tại Hàn quốc, quyền tác giả âm nhạc đƣợc bảo hộ bởi Luật quyền tác giả Hàn quốc,
lần đầu tiên đƣợc ban hành năm 1957, đã trải qua 14 lần bổ sung, và hai lần trong số đó
đƣợc sửa đổi, bổ sung toàn diện, lần thứ nhất năm 1986 và lần thứ hai năm 2006, có hiệu
lực năm 2007. Luật này bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh về quyền tác giả,
quyền liên quan nhằm thúc đẩy việc sử dụng công bằng các sản phẩm sở hữu trí tuệ và
đóng góp vào việc cải thiện và phát triển nền văn hóa.
Tại Hoa kỳ, việc ghi nhận quyền tác giả và các biện pháp bảo hộ quyền tác giả


đã đƣợc trang trọng ghi nhận trong Hiến pháp Hoa Kỳ tại Điều 1 Mục 8 Khoản 8
“Quốc Hội có quyền… nhằm thúc đẩy tiến bộ khoa học và nghệ thuật bằng các đảm
bảo quyền tối cao của tác giả và nhà phát minh trong một khoảng thời gian nhất định
đối với những tác phẩm và phát minh của họ”. Luật Quyền tác giả đầu tiên của Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ đƣợc thông qua và ban hành ngày 31 tháng 05 năm 1790. Năm
1976, Thƣợng nghi sĩ Mc Clellan đƣa ra dự thảo Luật Quyền tác giả mới trình Thƣợng
nghị viện Hoa Kỳ thay thế cho Luật Quyền tác giả cũ. Với 100% số phiếu thông qua
(97 phiếu thuận/ 0 phiếu chống), Thƣợng nghị viện thông qua Luật Quyền tác giả vào
ngày 19/02/1976. Ngày 22/09/1976, cả Thƣợng nghị viện và Hạ nghị viện đều chập
thuận thông quan Luật Quyền tác giả. Ngày 19/10/1976, Tổng thống Ford ký lệnh ban
hành Luật Quyền tác giả, có hiệu lực từ ngày 01/01/1978. Sau đó, Luật quyền tác giả
năm 1976 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 1998 [9].
Tháng 6 năm 1926, Liên đoàn quốc tế các nhà soạn nhạc và soạn lời (CISAC) đƣợc
thành lập bao gồm đại biểu từ 18 hiệp hội quyền tác giả trên toàn thế giới và ngày nay
thành viên của CISAC ngày một tăng lên và mở rộng hơn. Mục tiêu cơ bản của các hiệp

hội thành viên CISAC – cơ sở và lý do tồn tại cơ bản của họ - là đảm bảo một cách hiệu
quả, thúc đẩy quyền lợi tinh thần của tác giả và bảo vệ các quyền lợi vật chất của họ; đồng
thời là một bộ máy hiệu quả dể thu và phân phối tiền bản quyền các tác phẩm âm nhạc và
đảm đƣơng toàn bộ trách nhiệm về các hoạt động gắn liền với việc quản trị các quyền đã
đƣợc giao phó cho tổ chức [19].
Quyền tác giả phát sinh theo pháp luật của quốc gia nào thì chỉ có hiệu lực

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1.

Bộ Tƣ Pháp, Viện Khoa học Pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách
khoa, Nxb Tƣ pháp.

2.

Chính Phủ (2006), Nghị định 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự,Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, Hà Nội.


3.

Chính phủ (2006), Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, Hà Nội.


4.

Chính phủ (2010), Nghị định 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,

5.

Hà Nội.

Chính phủ (2011), Nghị định 85/2011/NĐ-CP ngày 20/09/2011 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2006 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Sở hữu trí tuệ về
quyền tác giả và quyền liên quan, Hà Nội.

6.

Vũ Mạnh Chu, Bài viết Kiến thức cơ bản phổ thông về quyền tác giả, quyền liên
quan.

7.

Vũ Mạnh Chu, Hài hịa lợi ích bản quyền, pháp luật và thực thi, Nxb Thế giới.

8.

Dƣơng Đình Cơng (2011), Thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam và
pháp luật của một số nước Đông Nam Á, Hà Nội.

9.


Cục Bản quyền tác giả (2000), Luật Quyền tác giả, quyền liên quan Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ.

10. Cục Bản quyền tác giả (2015), Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số
48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 của các cơ quan thuộc Bộ.
11. Cục Bản quyền tác giả (2015), Báo cáo tổng kết năm 2015, Hà Nội.
12. Nguyễn Bá Diế n (2004), “Bảo hô ̣ quyề n sở hƣ̃u trí tuê ̣ trong hiê ̣p đinh
̣ TRIPs” , Tạp
chí Khoa học Kinh tế – Luật.
13. Nguyễn Bá Diế n (2009), Thực thi quyề n sở hữu trí tuê ̣ trong tiế n trìn h hội nhập kinh
tế quố c tế – Những vấ n đề lý luận và thực tiễn , Nxb Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
14. Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i (1998), Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp
luật, Nxb Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nơ ̣i, Hà Nội.
15. Nguyễn Bích Hà (2015), Những vấn đề pháp lý và thực tiễn bảo hộ quyền tác giả trên
Interne theo quy định của điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam, Hà Nội.
16. Trần Anh Hùng (2009), Vấn đề bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Hoa Kỳ, Hà


Nội.
17.

Nguyễn Phan Khơi (2013), Tập

bài giảng Luật sở hữu trí tuệ, Trƣờng Đại Học Cần Thơ

18. Mihály Ficsor, Quản lý tập thể quyền tác giả & quyền liên quan.
19. Lê Nết (2006), Bài giảng luật sở hữu trí tuệ, Nxb đại học quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh.

20. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2012), Điều kiện bảo hộ quyền tác giả theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ Việt Nam, Hà Nội.
21. Quố c hô ̣i (1995), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
22. Quố c hô ̣i (1999), Bộ luật Hình sự, Hà Nội.
23. Quố c hô ̣i (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
24. Quố c hô ̣i (2005), Luật sở hữu trí tuê ̣, Hà Nội.
25. Quốc hội (2005), Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009, Hà Nội.
26. Bùi Minh Thanh (2006), “Tình hình xâm pha ̣m quyề n sở hƣ̃u trí tuê ̣ và công tác đấu
tranh phòng chố ng các loa ̣i tơ ̣i này” , Tạp chí Kiểm sát , Viê ̣n Kiể m sát nhân dân tố i
cao, (1), tr.40-44.
27. Lê Xuân Thành (2005), Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ , Nxb Tƣ
pháp, Hà Nội.
28. Lê Xuân Thảo (2005), Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ , NXB Tƣ
Pháp, Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2006), Quyền sở hữu trí tuệ, Nxb từ điển bách khoa Hà
Nội.
30. Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (2001), Chính sách, Pháp luật và Áp dụng.
31.

Nguyễn Hợp Toàn (2013), Thực trạng giải quyết tranh chấp về quyền tác giả, Đại học Kinh tế quốc dân.

32. Nguyễn Nhƣ Ý (1998), Đại Từ Điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa Thơng tin.
II. TRANG WEB

33.

Hiểu thêm về quyền tác giả.

34. .
35. 6 Các Điều ƣớc quốc tế - Tác giả Vũ Mạnh Chu (2011).



36. www.trungtamwto.vn.
37.

www.diendanphapluat.vn.

38.

Phí tác quyền
cho nhạc sĩ nhà tổ chức lo

39.

Vụ kiện Mr Đàm “ăn cắp” bản quyền ca

khúc.

40.

tri/169349.html, Độc quyền và xin phép.

41.

/>
Tranh chấp độc quyền ca khúc: Chuyện

chưa có hồi kết.
42.


/>
Xung quanh ca khúc “Ngây thơ” Tạ Quang Thắng có thể khởi

kiện.
43.

quyen-loi-cuaminh.html, Bảo vệ tác quyền chính tác giả chưa nắm rõ quyền lợi của mình.


×