Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty xuất nhập khẩu vinashin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THANH THỦY

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CƠNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VINASHIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THANH THỦY

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CƠNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VINASHIN
Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM HÙNG TIẾN

Hà Nội – 2013


MỤC LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 .......................................................................................................... 4
Những lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp ........................... 4
1.1

Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................... 4

1.2

Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 5

1.3

Các thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ............... 6

1.3.1 Thơng tin chung................................................................................... 6
1.3.2 Thông tin theo ngành ........................................................................... 7
1.3.3 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp .................................. 8
1.4

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................... 10

1.4.1

Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn ...................................... 10

1.4.2


Phân tích các chỉ số tài chính ........................................................ 12

1.4.3

Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......................... 21

1.5

Một số phương pháp phân tích tài chính ............................................... 22

1.5.1

Phương pháp so sánh ..................................................................... 22

1.5.2

Phương pháp phân tích chỉ số ........................................................ 23

1.5.3

Phương pháp phân tích Dupont ..................................................... 23

1.6

Quy trình phân tích .............................................................................. 24

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1................................................................................. 26
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 27
Thực trạng tài chính tại Cơng ty xuất nhập khẩu Vinashin ........................ 27

2.1. Khái quát về Cơng ty xuất nhập khẩu Vinashin .................................... 27
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển ................................................. 27
2.1.2. Chức năng hoạt động ..................................................................... 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 29


2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Cơng ty xuất
nhập khẩu Vinashin .................................................................................... 31
2.2. Phân tích thực trạng tài chính của Cơng ty ........................................... 32
2.2.1. Phân tích biến động tài sản và biến động nguồn vốn ..................... 32
2.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính ........................................................ 38
2.2.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn...................................... 45
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty ...................................... 48
2.2.5. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Cơng ty ............................ 52
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Cơng ty xuất nhập khẩu Vinashin ...... 56
2.3.1. Điểm mạnh..................................................................................... 56
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân .................................................................. 56
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2................................................................................. 58
Chƣơng 3 ........................................................................................................ 59
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty
xuất nhập khẩu Vinashin và bài học kinh nghiệm đối với Công ty Intraco 59
3.1. Quan điểm, phương hướng phát triển của Công ty.................................. 59
3.1.1 Quan điểm phát triển Công ty............................................................ 59
3.1.2. Định hướng phát triển Công ty INTRACO ........................................ 60
3.1.3 Mục tiêu phát triển ............................................................................ 61
3.1.4. Dự báo thị trường............................................................................. 62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tình hình tài chính của Cơng ty.................. 65
3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 70
3.3.1. Kiến nghị với Tập đồn Cơng nghiệp tàu thủy Vinashin ................ 70
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................. 71

3.4. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác ................................... 71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................................................. 72
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 74
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

TSCĐ

Tài sản cố định

3

TSLĐ


Tài sản lưu động

4

XNK

Xuất nhập khẩu

5

TS

Tài sản

6

NV

Nguồn vốn

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của Công ty XNK Vinashin .... 28
Bảng 2.2: Biến động tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2009-2011 ...................... 32
Bảng 2.3: Biến động tài sản giai đoạn 2009-2011 ............................................. 32
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản lưu động qua các năm 2009-2011 .............................. 33
Bảng 2.5: So sánh tổng tài sản của Công ty XNK Vinashin và Công ty XNK

hàng không ....................................................................................................... 34
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2009-2011 ...................................... 35
Bảng 2.7: Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty từ 2009-2011 ................................ 37
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu đánh giá tài sản và nguồn vốn của Công ty .............. 38
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản .................................... 38
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ......................................... 39
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản............................... 41
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quả lý nợ....................................... 43
Bảng 2.13: Tình hình thanh tốn của Công ty XNK Vinashin .......................... 45
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ..................................... 47
Bảng 2.15: Kết quả kinh doanh năm 2009- 2011 của Công ty XNK Vinashin .. 50
Bảng 2.16: So sánh kết quả kinh doanh giữa Công ty XNK Vinashin và Công ty
XNK hàng không ............................................................................................. 51
Bảng 2.17: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty XNK Vinashin từ 2009-2011
......................................................................................................................... 53

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Biến động tỷ trọng TSCĐ của Công ty XNK Vinashin và Công ty
XNK hàng không năm 2011 ............................................................................. 34
Hình 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của cơng ty XNK Vinashin qua các năm ............. 36
Hình 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty XNK hàng không qua các năm ......... 36
Hình 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ............................................ 40
Hình 2.5: Các khoản phải thu, phải trả của Công ty giai đoạn 2009-2011 ........ 46
Hình 2.6: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính
của Cơng ty XNK Vinashin .............................................................................. 54
Hình 2.7: Tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ của Công ty XNK
Vinashin qua các năm ...................................................................................... 55


iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng phát triển, hội nhập tồn cầu và tính cạnh tranh khốc liệt của nền
kinh tế thị trường mang lại cho các doanh nghiệp những cơ hội mới và những
thách thức chưa từng có. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế biến động và
cạnh tranh cao, bắt buộc các doanh nghiệp trước hết phải ý thức được thực trạng
tài chính của chính doanh nghiệp mình.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động vô cùng quan trọng của
doanh nghiệp. Hoạt động này giúp các nhà quản lý đánh giá được thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó, có
biện pháp tác động thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến các hoạt động quản lý, sản
xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động
phân tích tài chính doanh nghiệp, những đối tượng có lợi ích gắn liền với doanh
nghiệp có thể nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận biết những
tiềm năng, cơ hội, rủi ro tài chính và đưa ra các quyết định kinh tế chính xác và
hiệu quả hơn.
Cơng ty Xuất nhập khẩu Vinashin là một công ty con của Tập đồn cơng
nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin), được thành lập năm 2003, chịu trách
nhiệm về các hoạt động xuất nhập khẩu của Vinashin. Mặc dù cơng ty đã có
quyết định chấm dứt hoạt động của Thủ tướng chính phủ, nhưng việc phân tích
tài chính của cơng ty vẫn rất cần thiết để thấy được những nguyên nhân về tài
chính dẫn đến sự giải thể của cơng ty, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
cho các doanh nghiệp khác.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính
Cơng ty Xuất nhập khẩu Vinashin” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu

Quan nghiên cứu và tham khảo tài liệu tác giả nhận thấy rằng, đề tài phân
tích tài chính được sự quan tâm của rất nhiều tác giả trong và ngoài nước. Cơ sở

1


lý luận về tài chính doanh nghiệp được trình bày trong giáo trình tài chính doanh
nghiệp của tác giả Lưu Thị Hương. Vấn đề tài chính doanh nghiệp và phân tích
tài chính doanh nghiệp đã được trình bày khái qt trong giáo trình này. Cịn tác
giả Nguyễn Tấn Bình đã chi tiết hơn về vấn đề phân tích tài chính trong tài liệu
Phân tích quản trị tài chính của mình. Cuốn sách đã cung cấp các kiến thức cần
thiết về tài liệu, phương pháp phân tích tài chính thơng qua báo cáo tài chính. Từ
đó có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thơng qua tài sản, nguồn
vốn và các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, đã có nhiều tác giả vận dụng hệ thống lý luận trên để phân
tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp cụ thể. Chẳng hạn như tác giả
Nguyễn Như Sơn với luận văn thạc sĩ Phân tích tình hình tài chính cơng ty
789/BQP trong tiến trình cổ phần hóa. Hay tác giả Nguyễn Anh Vinh với luận
văn thạc sĩ Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần ALPHANAM.
Đã có một số tài liệu nghiên cứu về Công ty xuất nhập khẩu Vinashin, tuy
nhiên, các tài liệu này chỉ tập trung nghiên cứu lĩnh vực xuất nhập khẩu của
Công ty. Cho đến hiện tại chưa có bất kỳ một tài liệu nào nghiên cứu về vấn đề
tài chính của Cơng ty. Do đó, đề tài Phân tích tình hình tài chính Cơng ty xuất
nhập khẩu Vinashin là đề tài độc lập, không trùng lặp với bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Từ những thơng tin tài chính của Cơng ty, luận văn tiến hành phân tích
tình hình tài chính và chỉ ra những nguyên nhân yếu kém của Cơng ty, từ đó làm
cơ sở để đề xuất một số giải pháp tham khảo cho các nhà quản lý của Cơng ty.
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau :

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính
- Đánh giá về thực trạng tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Vinashin
- Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Công ty xuất nhập khẩu Vinashin
* Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu Công ty xuất nhập khẩu Vinashin thơng qua
các báo cáo tài chính của Cơng ty.
Về thời gian: Từ năm 2009 - 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: phân tích tổng hợp, so sánh và thống
kê để nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu của đề tài.
Các số liệu trong luận văn dựa trên các Báo cáo tài chính của Công ty xuất
nhập khẩu Vinashin từ năm 2009 đến năm 2011; các bài viết được đăng trên các
tạp chí, các báo; sách; luận văn; các báo cáo hàng năm của Bộ Tài chính; các
website.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích một cách hệ thống về tình hình tài chính của Cơng ty xuất nhập
khẩu Vinashin.
- Dựa vào kết quả phân tích, đánh giá một cách khoa học những ưu điểm,
hạn chế của hoạt động tài chính của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm khắc phục các hạn chế trong hoạt
động tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Cơng ty.
7. Bố cục của luận văn

Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tài chính tại Công ty xuất nhập khẩu Vinashin
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
Cơng ty xuất nhập khẩu Vinashin và bài học kinh nghiệm đối với Công ty
Intraco

3


Chƣơng 1

Những lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1

Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được

pháp luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định. Khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có các yếu tố
cần thiết: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, từ đó địi hỏi cần
phải có một lượng tiền tệ nhất định. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng chính là q trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ đó.
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung

thực nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua các chỉ tiêu tài
chính thực hiện mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái qt và
kiểm sốt được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những
vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các phương pháp và các
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác
về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. [5]

4


Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả
năng thanh tốn, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục
nghiên cứu và đưa ra những dự đốn về kết quả hoạt động nói chung và mức
doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích
tài chính là cơ sở để dự đốn tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

1.2

Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các

phương pháp phân tích khoa học để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an

ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đốn các chỉ tiêu tài chính trong tương lai
cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các
quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh
nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà quản trị, nhà đầu tư, người cho vay…Tuy có
mối quan tâm chung như vậy nhưng việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp lại được họ sử dụng vào những mục đích khác nhau.
 Đối với chủ doanh nghiệp và nhà quản trị:
Cái đích cuối cùng mà chủ doanh nghiệp và nhà quản trị hướng tới đó là tối
đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhà quản trị phải chịu trách nhiệm điều
hành hoạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày
để đưa ra các quyết định vì lợi ích của chủ doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận, các quyết định và hoạt động của nhà quản trị trước tiên
phải giải quyết các mục tiêu sau: sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh
được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm
được thị phần lớn trên thị trường và tăng trưởng doanh thu một cách vững chắc.
Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu
khi các quyết định của nhà quản trị đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực

5


hiện phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
 Đối với nhà đầu tư
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho các nhà đầu tư có cái nhìn tổng
quan về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vị thế tài chính của doanh nghiệp
tại thời điểm hiện tại để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Từ đó,
nhà đầu tư có thể ra quyết định có bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
 Đối với người cho vay

Người cho vay phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá khả năng
trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn, khi một ngân hàng nhận được yêu cầu vay
vốn từ một doanh nghiệp, thì ngồi việc u cầu doanh nghiệp có tài sản bảo
đảm ra, ngân hàng phải phân tích tài chính của doanh nghiệp để có thể nhận biết
được khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong tương lai. Việc này rất quan trọng
vì nó giúp ngân hàng ra quyết định một cách đúng đắn.
 Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một số lao động cịn có một phần vốn góp
nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy, ngồi phần thu nhập từ tiền lương được trả
họ cịn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài
chính giúp họ định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công việc được phân công.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp là cơng cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt
mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan,
giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với
mục đích mà họ quan tâm.

1.3

Các thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp

1.3.1 Thơng tin chung

6


Đây là các thơng tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của

nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của
giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai
nước. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đối là giá của một đồng tiền này tính bằng một
đồng tiền (quốc gia) khác. Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc đến
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa.
Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh và
ngược lại nếu lãi suất cho vay thấp thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
thấp, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lạm phát: Khi lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất
kinh doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ
sản xuất, do các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản,
không có khả năng thu hồi vốn, rủi ro kinh doanh là rất lớn. Lạm phát vừa phải
sẽ có lợi cho nền kinh tế, nó làm cho chi phí thực tế mà nhà sản xuất phải chịu
để mua đầu vào lao động giảm đi. Điều này khuyến khích nhà sản xuất đầu tư
mở rộng sản xuất. Việc làm được tạo thêm. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm.
Các chính sách kinh tế của Nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế
của Nhà nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của Nhà nước tạo cơ hội
đối với doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác

1.3.2 Thông tin theo ngành
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và
các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng qt và chính xác nhất

7



về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các thơng tin theo ngành kinh doanh
bao gồm:
- Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
- Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.
- Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng.
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về
tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.3 Thơng tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Thơng tin về tài chính của doanh nghiệp được phản ánh đầy đủ trong báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu cung cấp những
thông tin quan trọng cho chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư, người mua, người
bán, các cơ quan quản lý, cơ quan thuế…
Báo cáo tài chính bao gồm:
* Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là một báo cáo tài chính
chủ yếu phản ánh tổng qt tồn bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Xét về bản chất, bảng cân đối
kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ
phải trả (nguồn vốn).
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tóm
lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho
một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng cơ bản:

8



- Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh để kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về
chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình
chi phí, thu nhập, của các hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một
kỳ kế tốn.
- Thơng qua số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà kiểm tra
tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về
các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
- Thông qua số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đánh
giá, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau trong
tương lai.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
phản ánh trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng thơng tin có cơ sở để
đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong
các hoạt động của doanh nghiệp.
* Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng hợp được sử dụng để
giải thích và bổ sung thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác
chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
Tuy nhiên, việc sử dụng các thơng tin từ báo cáo tài chính cũng có những
hạn chế nhất định liên quan đến chất lượng của thơng tin tài chính. Điều này
được quyết định bởi các yếu tố chính sau:
- Hệ thống kế tốn mà doanh nghiệp đang áp dụng trong việc ghi chép và
lập báo cáo tài chính. Một hệ thống kế tốn được xây dựng và ban hành phù hợp
với nền kinh tế thị trường sẽ tạo nền tảng để các báo cáo tài chính phản ánh một


9


cách nhất quán và đầy đủ về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp dựa trên các quy ước và nguyên tắc được công nhận rộng rãi.
- Tính minh bạch trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Các báo cáo
tài chính được kiểm tốn hoặc sốt xét thường có tính minh bạch cao hơn so với
các báo cáo tài chính chưa được kiểm tốn hoặc chưa được sốt xét.
Ngồi ra, khi sử dụng báo cáo tài chính để dự đốn tương lai doanh nghiệp
thì nhà phân tích thường có cái nhìn thiên về tài chính và kinh doanh, trong khi
đó các quy định về kế toán thường được xây dựng dựa trên ngun tắc thận
trọng, đơi khi mang tính cứng nhắc.
Các thơng tin tài chính được trình bày cũng như các báo cáo tài chính được lập
dựa trên những dữ liệu đã xảy ra và được phản ánh theo các nguyên tắc quy ước.
Chính vì vậy, người sử dụng thơng tin cần phải tìm hiểu kỹ các nghiệp vụ
quan trọng và thực hiện một số điều chỉnh cần thiết để đưa các thơng tin tài
chính từ số liệu kế tốn thuần túy sang một "hình thái mới" để có được bức tranh
phù hợp hơn về kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp cho phù hợp với mục đích của mình.

1.4

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.4.1 Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn
1.4.1.1 Phân tích biến động tài sản của doanh nghiệp
Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư,
số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với
lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh

nghiệp hay khơng.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra
và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản.
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu cho phép các nhà

10


quản lý đánh giá khái quát tình hình phân bổ vốn nhưng lại không cho biết các
nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, để biết
được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân
tích cịn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự phân tích giữa kỳ phân
tích với kỳ gốc trên tổng tài sản cũng như theo từng loại tài sản.
Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản cũng như từng loại
tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn phải xem xét tỷ
trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng
theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Việc đánh giá phải
dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Trong
điều kiện cho phép, có thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp qua nhiều năm và
so với cơ cấu chung của ngành để đánh giá.
1.4.1.2 Phân tích biến động nguồn vốn của doanh nghiệp
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến động
của nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong
tổng số nguồn vốn. Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn sẽ đánh giá được
chính sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính thơng qua
chính sách đó, khả năng tự chủ hay mạo hiểm tài chính của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tổ chức huy động vốn trong kỳ như thế nào, có đủ đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh hay không được phản ánh thông qua sự biến động
của nguồn vốn và chính sự biến động khác nhau giữa các loại nguồn vốn cũng
sẽ làm cơ cấu nguồn vốn thay đổi.
Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn để đánh giá khả năng tự
tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, xác định mức độ độc lập, tự chủ trong
sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc
khai thác nguồn vốn.

11


Phương pháp phân tích là xác định tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng
số, so sánh từng loại nguồn vốn giữa đầu kỳ với cuối kỳ và giữa các năm với
nhau cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Nếu nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao và xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính của doanh nghiệp là cao và ngược lại.
1.4.2 Phân tích các chỉ số tài chính
1.4.2.1 Nhóm các hệ số thanh khoản
Hệ số thanh khoản là hệ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Loại hệ số này gồm có: hệ số thanh tốn hiện hành và hệ số thanh
khoản nhanh. Việc phân tích các tỷ số này rất quan trọng vì nó giúp chủ nợ đánh
giá được khả năng thanh tốn nợ của doanh nghiệp, từ đó giảm rủi ro trong quan
hệ tín dụng, bảo tồn được vốn của mình đồng thời giúp cho bản thân doanh
nghiệp thấy được khả năng chi trả của mình để có biện pháp điều chỉnh kịp thời
danh mục tài sản hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
* Hệ số thanh tốn hiện hành: là một tỷ số tài chính dùng để đo lường năng
lực thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh tốn hiện hành được tính ra bằng cách lấy giá trị tài sản lưu
động trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ.

Hệ số thanh toán hiện hành =

Giá trị tài sản lưu động
Giá trị nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán hiện hành cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử
dụng để thanh toán. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp khơng
đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh tốn khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Nghề nào mà
tài sản lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
Nếu tỷ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu
báo trước về những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
12


Khi tỷ số này có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh
khoản cao. Tuy nhiên, tỷ số này có giá trị quá cao, có nghĩa là có thể doanh
nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị tài sản lưu động của
doanh nghiệp khơng hiệu quả bởi có q nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có nhiều hàng
tồn kho hay có quá nhiều nợ phải địi…Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
* Hệ số thanh khoản nhanh: là một tỷ số tài chính dùng để đo khả năng
huy động tài sản lưu động của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp này.
Hệ số thanh khoản nhanh =

Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn


Hàng tồn kho là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản
lưu động. Do vậy, hệ số thanh khoản nhanh cho biết khả năng hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào bán dự trữ (tồn kho).
Nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
tốn cơng nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện
pháp bất lợi như bán tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, độ lớn của hệ số
này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh tốn các món
nợ phải thu.
Nói chung, tỷ lệ này lớn hơn 1 là có thể chấp nhận được vì nó cho thấy
doanh nghiệp có thể thanh tốn được các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải
bán đi hàng dự trữ.
1.4.2.2 Nhóm các hệ số lợi nhuận
Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố. Do
đó, nhóm các hệ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản
xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Một số hệ số đo lường
khả năng sinh lời điển hình là:

13


Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS): là một tỷ số tài chính dùng để theo
dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng
và doanh thu, và cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
ROS =

Doanh thu thuần

Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi; tỷ
số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là doanh nghiệp

kinh doanh thua lỗ.
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA): là một tỷ số tài chính dùng để đo lường
khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =

Bình quân tổng giá trị tài sản

Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số
càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0,
thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá
trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và
sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ số tài chính để đo khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của chủ doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Bình quân vốn chủ sở hữu

ROE là thước đo tốt nhất về năng lực của một cơng ty trong việc tối đa hóa
lợi nhuận từ mỗi đồng vốn đầu tư. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh càng
mạnh. Có thể nói, bên cạnh các chỉ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính
xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng
lời. Đây cũng là chỉ số đáng tin cậy về khả năng sinh lời trong tương lai.

14


Thông thường, tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả

đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là cơng ty đã cân đối một cách hài hịa giữa vốn
cổ đơng với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh trong quá trình huy động
vốn, mở rộng quy mô. Theo Warren Buffett, ROE > 20% được coi là hợp lý.
1.4.2.3 Nhóm tỷ số sử dụng tài sản
Nhóm tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Chúng được cho biết các tài sản được báo cáo trên bảng cân đối tài sản có hợp lý
khơng hay là q cao hoặc quá thấp so với doanh thu. Nếu doanh nghiệp đầu tư
vào tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm cho dòng
tiền tự do và giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đầu tư q ít vào
tài sản khiến cho khơng đủ tài sản để hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh
lời, từ đó sẽ làm giảm dịng tiền tự do và giá cổ phiếu. Vậy, doanh nghiệp nên
đầu tư vào tài sản ở mức độ hợp lý như thế nào? Chúng ta có thể biết được điều
này thơng qua việc phân tích các tỷ số sau:
* Kỳ thu tiền bình quân
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là
điều khó tránh khỏi. Nhưng qua đó, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách
hàng, mở rộng thị trường và duy trì thị trường truyền thống, duy trì hoạt động
kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Hơn nữa, nó cịn có
thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn, song các khoản phải thu này cũng đẩy
doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt khơng ít với các rủi ro như trong tình
trạng thiếu vốn, doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu,
một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí địi nợ.
Kỳ thu tiền bình qn dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý
khoản phải thu, nó cho biết bình qn khoản phải thu mất bao nhiêu ngày. Công
thức xác định tỷ số này như sau:
Kỳ thu tiền bình quân =

Giá trị khoản phải thu bình qn
Doanh thu thuần


15

× 360


Trong phân tích tài chính, tỷ số này được sử dụng để đánh giá khả năng thu
hồi trong thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thời gian các khoản thanh toán đối với các đối thủ cạnh tranh để phát
triển thị trường
- Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có
khuynh hướng dễ dàng chấp nhận các khoản phải thu và ngược lại
- Chính sách tín dụng và chi phí đối với các khoản phải thu: khi lãi suất tín
dụng cấp cho các doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp
có xu hướng giảm thời gian các khoản phải thu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn
sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
Kỳ thu tiền bình qn là thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn
trong khâu thanh tốn, ít có những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu tỷ số này
cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra
nguyên nhân tồn đọng nợ.
Nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến kỳ thu tiền
bình qn và có biện pháp rút ngắn thời gian này.
* Vòng quay tổng tài sản
Đây là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ lệ này cho biết mỗi đồng tài sản đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
doanh thu. Nó cũng thể hiện số vịng quay trung bình của tồn bộ vốn của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn kinh doanh này
là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng
khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Vịng quay tổng tài sản =

16

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân


Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số này quá cao cho thấy
doanh nghiệp đang hoạt động gần hết cơng suất và rất khó để mở rộng hoạt động
đầu tư thêm vốn.
* Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định là tỷ số dùng để đo lường hiệu quả sử dụng tài
sản cố định. Tỷ số này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ.
Vòng quay tài sản cố định =

Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình qn

Vịng quay TSCĐ cao chứng tỏ TSCĐ có chất lượng cao, được tận dụng
đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết cơng suất. Vịng quay TSCĐ cao còn
là một cơ sở tốt để doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao nếu tiết kiệm được chi
phí sản xuất. Hơn nữa, vòng quay TSCĐ cao là một điều kiện quan trọng để sử
dụng tốt TSLĐ.
Tỷ số này thấp phản ánh việc có thể doanh nghiệp đã đầu tư vốn cố định
không cân đối, hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị chưa cao, hoặc do doanh thu
trong kỳ thấp làm cho đồng vốn bị ứ đọng.
* Vòng quay tài sản lưu động
Vòng quay tài sản lưu động là tỷ số phản ánh trong kỳ tài sản lưu động

quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động càng cao và ngược lại. Tỷ số này được tính thơng qua mối quan
hệ giữa doanh thu thuần với giá trị tài sản lưu động bình qn.
Vịng quay tài sản lưu động =

Doanh thu thuần
Giá trị tài sản lưu động bình quân

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng lưu động trong từng giai đoạn và
trong cả quá trình sản xuất kinh doanh, tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh
hay chậm phản ánh tình hình tổ chức cơng tác cung ứng sản phẩm, tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
17


Vịng quay TSLĐ cao chứng tỏ TSLĐ có chất lượng cao, được tận dụng
đầy đủ, không bị nhàn rỗi và khơng bị giam giữ trong các khâu của q trình sản
xuất kinh doanh. Đây là một cơ sở tốt để doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhờ tiết
kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.
Vịng quay TSLĐ thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém,
chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt, quản lý sản xuất
không tốt, quản lý bán hàng khơng tốt.
* Vịng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình qn luân chuyển
trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán
chia cho giá trị bình qn hàng tồn kho.
Vịng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán

Giá trị hàng tồn kho bình quân

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay
vịng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ
quay vịng hàng tồn kho thấp. Phải dựa vào tính chất ngành nghề kinh doanh mới
có thể kết luận được rằng hệ số hàng tồn kho thấp hay cao là xấu hay tốt.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho khơng bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh
nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có
giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng khơng tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất
có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị
phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ
có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn

18


×