Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 99 trang )

-----------------------------------------------

Ũ



U

 L

SỬ





Ợ,

LẬ



Â

Tài chính – Ngân hàng
60340201

:
:

LUẬ



S

:
S.

, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chưa cơng bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2014
Tác giả luận văn

Vũ Nguyên Hạnh


Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ
Danh mục biểu đồ
Danh mục bảng
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ

DỤNG DỰ PHỊNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM ............................................5
1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại ..................................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ........................................................................5
1.1.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng ngân hàng .................................................6
1.1.3 Các loại hình rủi ro tín dụng ngân hàng .................................................7
1.1.4 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng ..........................................8
1.1.4.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng................................................8
1.1.4.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng ...............................................................9
1.2 Quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế ..............................................10
1.2.1 Giới thiệu sơ lược về Basel ....................................................................10
1.2.2 Các nguyên tắc của Basel về quản lý nợ xấu ........................................12
1.2.3 Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng theo Basel II .....................13
1.3 Tổng quan về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại ..............................................................................................13
1.3.1 Tổng quan về phân loại nợ tại NHTM ...................................................14


1.3.1.1 Khái niệm và quy trình thực hiện ....................................................14
1.3.1.2 Các phương pháp phân loại nợ .......................................................15
1.3.1.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng ............................................................15
1.3.2 Tổng quan về hoạt động trích lập dự phịng rủi ro tín dụng .................16
1.3.2.1 Khái niệm và ý nghĩa .......................................................................16
1.3.2.2 Cơ sở để thực hiện trích lập dự phịng ............................................17
1.3.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến trích lập dự phòng ................................18
1.3.3 Tổng quan về hoạt động sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng ..................18
1.3.3.1 Khái niệm và ý nghĩa sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng ................18
1.3.3.2 Ngun tắc sử dụng trích lập dự phịng ..........................................19
1.3.3.3 Điều kiện khoản nợ được sử dụng trích lập dự phịng ....................19
1.4 Kinh nghiệm phân loại nợ và trích lập và sử dụng DPRR để xử lý rủi ro tín

dụng của các nước trên thế giới ................................................................................19
1.4.1 Kinh nghiệm của các nước trên thế giới ................................................19
1.4.2 Bài học kinh nhiệm cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong đó
có Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam ...........................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG
DỰ PHỊNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ..........................................................................25
2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam ...................................................................................................................25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................25
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank ........................................26


2.2 Cơ sở pháp lý về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro tín
dụng tại Việt Nam .....................................................................................................29
2.2.1 Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng tại Việt
Nam ........................................................................................................................29
2.2.2 Những ưu nhược điểm của các quy định hiện hành ..............................30
2.2.2.1 Ưu điểm ...........................................................................................30
2.2.2.2 Hạn chế ............................................................................................31
2.3 Quy trình phân loại nợ và trích lập DPRR tín dụng đang áp dụng tại NH
No&PTNT VN ..........................................................................................................32
2.3.1 Quy trình phân loại nợ ...........................................................................32
2.3.2 Quy trình trích lập dự phịng rủi ro tín dụng.........................................36
2.3.3 Quy trình sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng .........................................37
2.4 Thực trạng hoạt động cấp tín dụng và rủi ro tín dụng tại Agribank ...........39
2.4.1 Thực trạng hoạt động cấp tín dụng của Agribank trong thời gian qua 39
2.4.2 Thực trạng về rủi ro tín dụng của Agribank ..........................................42
2.5 Thực trạng phân loại nợ, trích lập và sử dụng DPRR tín dụng tại Ngân hàng

No&PTNT Việt Nam ................................................................................................43
2.5.1 Kết quả phân loại nợ..............................................................................43
2.5.2 Kết quả trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng .........................46
2.5.3 Tình hình thu hồi các khoản nợ đã được xử lý bằng DPRR ..................50
2.6 Đánh giá hoạt động phân loại nợ, trích lập và sử dụng DPRR tín dụng ......51
2.6.1 Một số kết quả đạt được.........................................................................52
2.6.2 Những mặt tồn tại ..................................................................................53
2.6.3 Nguyên nhân ..........................................................................................55
2.6.3.1 Nguyên nhân chủ quan ....................................................................55


2.6.3.2 Nguyên nhân khách quan ................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN LOẠI NỢ,
TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DPRR TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM ........................................58
3.1 Định hướng chung về cơng tác phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam ....................58
3.1.1 Định hướng hoạt động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam ........................................................................................................58
3.1.2 Định hướng về hồn thiện cơng tác phân loại nợ và trích lập dự phịng
rủi ro tín dụng tại NH NN&PTNT Việt Nam .........................................................60
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phịng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.....................................62
3.2.1 Hoàn thiện các căn cứ phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro ........62
3.2.2 Nâng cao nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng ................................64
3.2.3 Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng ....................................................65
3.2.4 Tăng cường tính chủ động trong sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro .....66
3.2.5 Tăng cường sự hỗ trợ của kiểm toán và thanh tra ngân hàng ..............67
3.2.6 Thường xuyên tiến hành đánh giá khách hàng, tài sản đảm bảo và phân
loại nợ ....................................................................................................................68

3.2.7 Công nghệ, nguồn nhân lực quan trọng trong cơng tác phân loại nợ,
trích lập DP RRTD: ...............................................................................................69
3.2.8 Hồn thiện hệ thống thơng tin phục vụ cho phân loại nợ và trích dự
phịng rủi ro tín dụng .............................................................................................71
3.2.9 Nâng cao chất lượng cơng tác dự báo tình hình khách hàng ................72
3.2.10 Kết hợp chặt chẽ với trung tâm CIC và VAMC ...................................73
3.3 Kiến nghị ......................................................................................................74


3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ ......................................................74
3.3.2 Kiến nghị với NHNN ..............................................................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................77
LỜI KẾT ............................................................................................................78
Phụ lục 01: Các nội dung cơ bản trong Quyết định 493
Phụ lục 02: Quy trình chấm điểm và XHKH DN
Phụ lục 03: Quy trình chấm điểm và XHKH cá nhân
Phụ lục 04: Phân loại nợ nhóm khách hàng khơng thỏa điều kiện chấm điểm và
xếp hạng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Agribank
Nam
BCTC
BIS
CBTD
CIH
CMTKQT
CN
CNH HĐH

CP
DN
DPRR
GTCG
HĐQT
HĐXLRR
KT KSNB
NH
NHNN
NHTM
No&PTNT

RRTD
SGD
SXKD
TC
TCTD
TD
TLDP
TMNN
TNHH MTV
TSĐB
TTCK
TTPN
TTTD
VAS
VB
VN
XHKH
XHTD

XLRR

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Báo cáo tài chính
Ngân hàng Thanh tốn Quốc tế
Cán bộ tín dụng
Trung tâm điều hành
Chuẩn mực kế tốn Quốc tế
Chi nhánh
Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Chính phủ
Doanh nghiệp
Dự phịng rủi ro
Giấy tờ có giá
Hội đồng quản trị
Hội đồng xử lý rủi ro
Kiểm tra kiểm sốt nội bộ
Ngân hàng

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Quyết định
Rủi ro tín dụng
Sở giao dịch
Sản xuất kinh doanh
tài chính
Tổ chức tín dụng
Tín dụng
Trích lập dự phòng
Thương mại nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tài sản đảm bảo
Trung tâm chứng khốn
Trung tâm phịng ngừa
thơng tin tín dụng
Tiêu chuẩn kế tốn Việt Nam
văn bản
Việt Nam
xếp hạng khách hàng
xếp hạng tín dụng
Xử lý rủi ro


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên


Trang

Sơ đồ 2.1 Quy trình chấm điểm tín dụng và XHKH DN

33

Sơ đồ 2.2 Quy trình chấm điểm tín dụng và XHKH cá nhân

34

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
2.1

Tên
Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng của Agribank
giai đoạn 2010 – 2013

Trang
50

DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5


Tên
Quy định về nhóm nợ và trích lập DP của một số
nước trên thế giới
Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh giai đoạn 20102013
Cơ cấu dư nợ cấp tín dụng của Agribank theo các
tiêu chí, giai đoạn 2010-2013
Phân loại Nợ của Agribank giai đoạn 2010 – 2013
Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng của Agribank
giai đoạn 2010 –2013
Tình hình thu hồi các khoản nợ đã xử lý bằng dự
phòng rủi ro tại Agribank giai đoạn 2010-2013

Trang
21

26

39
44
47

51

Bảng 3.1

Kế hoạch năm 2014 của Agribank Việt Nam

59


Bảng 3.2

Đề xuất tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng

64


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói
chung ln gắn liền với rủi ro. Hiện nay, mặc dù các NHTM VN đều đang
phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, hướng đến NH hiện đại,
cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ mới và giảm dần tỷ trọng sản phẩm dịch vụ
truyền thống nhưng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn và
mang lại nguồn thu chính cho NH. Vậy nên, rủi ro tín dụng là vấn đề được
đặc biệt quan tâm.
Trong những năm gần đây, các NHTM VN cũng như Agribank đều đang
chống chọi với vấn đề nợ xấu. Hoạt động phân loại nợ, trích lập dự phịng
được lưu tâm nhiều hơn, bởi đây là cách thức để nhận diện chất lượng tín
dụng, hàng rào bảo vệ cho hoạt động ngân hàng được diễn ra an toàn và hiệu
quả.
Hiện nay NHNN đã cho ra hàng loạt thông tư quy định, chỉnh sửa… về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng DPRR TD, cụ thể là việc ra đời thông tư 02,
tuy nhiên thời hạn thực thi thông tư này đã được kéo dài nhiều lần. Điều đó
cho thấy phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro là vấn đề nóng và có tính thời
sự như thế nào.
Ngân hàng No&PTNT VN nơi em đang công tác trong những năm gần
đây cũng đang đối mặt với tỷ lệ nợ xấu khủng hoảng, cũng như các NHTM

khác, cũng củng cố hoàn thiện việc phân loại nợ cũng như trích lập và sử
dụng DPRR để hoạt động kinh doanh được tốt hơn, an tồn hơn cũng như
thích ứng tốt hơn với các quy định mới của NHNN cũng như thách thức từ
môi trường kinh doanh hiện nay. Vì vậy, khi thực hiện luận văn em đã chọn


2

đề tài “Thực trạng phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục đích tiếp cận rủi ro tín dụng, phân loại nợ,
trích lập dự phịng và sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng, tìm hiểu kinh nghiệm
của các nước trên thế giới về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để
xử lý rủi ro tín dụng; trên cơ sở đó phân tích thực trạng phân loại nợ, trích lập
và sử dụng DPRR NH No&PTNT Việt Nam.
Từ kết quả nghiên cứu này, đề tài sẽ cho thấy được những thành tựu đạt
được cũng như những hạn chế còn tồn tại, qua đó đề xuất những giải pháp để
hồn thiện các nghiệp vụ này tại ngân hàng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào hoạt động của
NH No&PTNT Việt Nam giai đoạn 2010 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp mô tả thống kê: Dùng để thống kê các khoản nợ xấu tại
ngân hàng, thống kê số liệu về tín dụng, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phịng, phân tích phương pháp phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng rủi
ro tín dụng.

Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu thống kê thu thập được qua
các kỳ báo cáo để rút ra kinh nghiệm trong quản lý nợ xấu, phân loại nợ, trích
lập dự phịng và sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn sử dụng nhiều các số liệu
thống kê của Ngân hàng Agribank. Trên cơ sở các số liệu được thu thập và


3

tổng hợp, luận văn phân tích, xử lý và làm rõ thực trạng phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phịng rủi ro tín dụng.
5. Điểm mới của luận văn
Xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu đã giúp cho các NHTM tại Việt Nam
có thể mở rộng và liên kết với các ngân hàng quốc tế, đồng thời mang lại cơ
hội tiếp cận để học hỏi kinh nghiệm và ứng dụng các mơ hình quản trị rủi ro
tín dụng của các ngân hàng nước ngoài để nâng cao khả năng chống đỡ và
phịng ngừa rủi ro tín dụng.
Luận văn đưa ra sự cần thiết phải quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và
trích lập dự phịng rủi ro tín dụng tại NH No&PTNT Việt Nam. Qua q trình
nghiên cứu, điểm mới trong đề tài này như sau:
- Đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng tại NH No&PTNT Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, cơng cụ quan trọng nhất trong quá trình chọn lựa khách hàng,
đánh giá và phân loại nợ chính xác, từ đó đưa ra số trích lập DPRR hiệu quả
nhất, đảm bảo cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng được tốt và an tồn.
- Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào cơng tác
thực tiễn vì NH No&PTNT Việt Nam đang trong q trình hồn thiện quy
trình phân loại nợ và chuẩn bị các bước cần thiết để tiến tới việc áp dụng phân
loại nợ định tính theo chuẩn mực Quốc tế.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại


4

Chương 2: Thực trạng phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hồn thiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phịng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ
SỬ DỤNG DỰ PHỊNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với
mức rủi ro chấp nhận được. Theo Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang
Mỹ (FED) cho rằng “Nếu ngân hàng khơng có những khoản vay tồi thì đó
khơng phải là hoạt động kinh doanh.” Nói như vậy để hiểu rằng trong hoạt
động kinh doanh thì rủi ro là người bạn song hành thú vị. Có rất nhiều rủi ro
trong hoạt động của một ngân hàng nhưng rủi ro lớn nhất và đáng lưu tâm
nhất có lẽ là rủi ro tín dụng. Bởi lẽ rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và gây tổn

thất nhiều nhất cho ngân hàng. (Phạm Thu Thủy & Đỗ Thị Thu Hà, 2013,
trang 1)
Saunders & Cornett (2008, pp 173) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là
khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là
khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân
hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn. Trong khi
đó, Koch (1995, pp 107) cho rằng: “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay khơng được thanh
tốn hay thanh tốn trễ hạn”.
Theo Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt


6

động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc
khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Có rất nhiều định nghĩa nhưng tóm lại, rủi ro tín dụng gồm 2 nội dung
cơ bản: Một là khả năng người đi vay trễ hạn hoặc không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ (gốc và lãi) theo HĐTD và hai là tiềm ẩn dẫn đến tổn thất tài chính cho
ngân hàng.
1.1.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng ngân hàng
Để chủ động phịng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng là rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những
đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng nhưng chính khách hàng mới là người trực tiếp sử dụng khoản tín
dụng đó để đầu tư, sản xuất, kinh doanh... Vì vậy, khi khách hàng gặp phải rủi

ro, nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan thì sẽ kéo theo rủi ro tín dụng của
ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín
dụng do đặc trưng NH là NH trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó
khi phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro,
xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có
biện pháp phịng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Mọi hoạt động kinh doanh đều gắn
liền với rủi ro và hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng khơng nằm ngồi quy
luật khách quan đó. Trong các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM thì nghiệp
vụ tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro nhất, bởi đặc điểm của hoạt động tín dụng
là ngân hàng chỉ bán quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định
với giá bán thường nhỏ hơn rất nhiều so với số vốn cho vay. Vì vậy, nếu


7

khách hàng gặp rủi ro trong quá trình kinh doanh, mất khả năng hồn trả thì
NHTM cần một nguồn lực tài chính lớn để bù đắp vốn đã cho vay. Mặt khác,
hoạt động tín dụng của NHTM là đi vay để cho vay, nên chịu tác động rủi ro
từ nhiều phía. Chấp nhận rủi ro là điều tất yếu, song ngân hàng sẽ hoạt động
tốt nếu mức rủi ro là hợp lý và kiểm soát được (trong phạm vi khả năng các
nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng).
1.1.3 Các loại hình rủi ro tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân
thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi

ro nghiệp vụ:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản
lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi
ro tập trung.


8

+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi
chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt
động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định,
hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. (Trần Huy Hồng, 2011, trang
202-203)
Ngồi ra, cịn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ
theo cơ cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng
vốn vay…
1.1.4 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.4.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

1.1.4.1.1 Ngun nhân khách quan:
Rủi ro do mơi trường kinh tế chính trị xã hội: Q trình tự do hóa tài
chính, hội nhập quốc tế tạo ra một mơi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu
hết các doanh nghiệp, khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ
thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó là sự
cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế, các ngân hàng trong nước
với hệ thống quản lý yếu hơn gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi các
KH có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các NH nước ngồi thu hút.
Rủi ro do mơi trường pháp lý: Sự đổ vỡ của một NHTM cũng gây ra hệ
lụy tới nền kinh tế nghiêm trọng. Do đó, hoạt động của NH mà đặc biệt là
hoạt động tín dụng phải chịu sự điều tiết, quản lý chặt chẽ bởi hệ thống luật
pháp của mỗi quốc gia. Khi hành lang pháp lý chưa hồn thiện sẽ làm cho
mơi trường kinh doanh kém lành mạnh nguy cơ rủi ro đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh, do vậy làm tăng nguy cơ rủi ro tín dụng.


9

Nguyên nhân từ phía khách hàng như sử dụng vốn tín dụng sai mục
đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ, khả năng quản lý kinh doanh kém,
tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch...
1.1.4.1.2 Nguyên nhân chủ quan:
Có thể là do yếu kém trong cơng tác quản trị của các ngân hàng. Các
nhà quản trị ngân hàng yếu kém về năng lực, không nắm bắt được những thay
đổi, thiếu bảnh lĩnh trong điều hành, chưa am hiểu tường tận luật pháp, bố trí
nhân sự khơng phù hợp, xây dựng quy trình tín dụng chưa chặt chẽ,... Hay có
thể do ngân hàng theo đuổi chính sách tín dụng khơng hợp lý, q tham lợi
nhuận mà khơng đảm bảo mức độ an tồn tín dụng. Do đội ngũ cán bộ trình
độ chun mơn nghiệp vụ cịn hạn chế, đạo đức nghề nghiệp không tốt. Công
tác giám sát và quản lý sau khi cho vay chưa thực sự được chú trọng...

Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân. Các
biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng
cũng có những biện pháp vượt ngồi khả năng của riêng từng ngân hàng, liên
quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định
hướng mơ hình phát triển ở Việt Nam.
1.1.4.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng, ở mức độ nhẹ, rủi ro sẽ làm tăng chi phí, giảm lợi
nhuận của ngân hàng bởi đồng vốn của ngân hàng hoạt động không đạt được
hiệu quả như đã định ra. Ở mức độ nặng hơn, tỷ lệ quá hạn, nợ xấu cao sẽ làm
giảm sút uy tín của ngân hàng, khách hàng, ngân hàng phải huy động với chi
phí cao hơn nhằm bù đắp sự thiếu hụt do việc không thu hồi được nợ lớn. Ở
mức độ xấu nhất là ngân hàng kinh doanh bị thua lỗ, khách hàng khơng cịn
tin tưởng, lo sợ và kéo đến rút tiền hàng loạt. Khi đó, ngân hàng mất khả năng
thanh toán bởi nguồn huy động hiện tại bị mất trong khi vốn giải ngân theo


10

cam kết không thể thu hồi ngay lập tức, không huy động được nguồn vốn
khác, dẫn đến phải tuyên bố phá sản.
Rủi ro tín dụng cũng tác động xấu đối đến với khách hàng. Khách hàng
gây ra rủi ro thì sẽ bị áp dụng lãi suất phạt, ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh,
đồng thời mất đi nguồn vốn tài trợ từ ngân hàng cũng như cơ hội từ các tổ
chức khác bởi uy tín, lịch sử trả nợ khơng tốt. Cịn khách hàng gửi tiền có
nguy cơ khơng nhận lại được số tiền đã gửi hoặc nhận lại số tiền bảo hiểm rất
ít so với số tiền đã gửi, do ngân hàng hoạt động không tốt, thua lỗ, mất uy tín,
khơng có khả năng chi trả, phá sản.
NHTM là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế có quan hệ trực
tiếp và thường xuyên với các tổ chức kinh tế và các thành phần trong nền kinh
tế. Do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn thất lan truyền. Khi ngân

hàng mất khả năng thanh tốn, phá sản thì khách hàng cũng như toàn bộ hệ
thống ngân hàng theo phản ứng dây chuyền gặp khó khăn, dẫn tới khủng
hoảng kinh tế, giá cả tăng, sức mua giảm, nạn thất nghiệp tăng… kéo theo
một loạt các tệ nạn khác, xã hội mất ổn định.
Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng cơng tác quản lý rủi ro tín dụng
khơng chỉ cần thiết với ngân hàng, với khách hàng mà cịn vơ cùng quan trọng
đối với việc duy trì nền kinh tế ổn định, phát triển bền vững.
1.2 Quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế
1.2.1 Giới thiệu sơ lược về Basel
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
Supervision - BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân
hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành
phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các
ngân hàng vào thập kỷ 80. Ủy ban Basel khơng có bất kỳ một cơ quan giám


11

sát nào và những kết luận của Uỷ ban này khơng có tính pháp lý và u cầu
tn thủ đối với việc giám sát hoạt động ngân hàng.
Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn
và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực
tiễn tốt nhất, kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông qua
những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo
cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn
chung mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước
thành viên. (Huỳnh Thị Hương Thảo, 2013)
Bởi những tiêu chuẩn mà Basel đưa ra giúp hoạt động của các Ngân
hàng được tốt hơn, được nhiều nước không phải thành viên hưởng ứng đi theo
nên Basel đã xây dựng và hoàn thiện hơn các tiêu chuẩn, phù hợp hơn với quá

trình phát triển của nền kinh tế, hiện nay Hiệp ước Basel I được Ủy ban quản
lý Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) ban hành lần đầu tiên vào năm 1988,
đã được cải tiến và sửa đổi thành Basel II vào năm 2004 và Basel III vào năm
2010.
Quan điểm của Ủy ban Basel: Sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng
của một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe dọa
đến sự ổn định tài chính cho cả nội bộ quốc gia đó và trên trường quốc tế.
Nhu cầu cần nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải được
nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới nói chung và Ủy ban Basel nói riêng
quan tâm. (Nguyễn Đại Lai, 2006)
Từ chỗ là diễn đàn trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về thanh tra
và giám sát ngân hàng, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ngày nay đã trở
thành cơ quan xây dựng và phát triển các chuẩn mực ngân hàng được quốc tế
công nhận. Các tiêu chuẩn này trên thực tế đã và đang trở thành những tiêu
chuẩn mang tính thơng lệ quốc tế trong hệ thống ngân hàng, đóng vai trị quan


12

trọng trong công tác giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới. (Basel
Committee on Banking Supervision, 2013)
1.2.2 Các nguyên tắc của Basel về quản lý nợ xấu
Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực
chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu
quả và an tồn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung
vào các nội dung cơ bản sau đây:
- Xây dựng mơi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): Hội đồng
quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét
rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của
ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Ban tổng giám đốc có

trách nhiệm thực hiện các định hướng mà Hội đồng quản trị phê duyệt và phát
triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát
nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh
mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi
sản phẩm của mình.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): Các ngân hàng phải
hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh được xác định rõ
ràng. Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách
hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro khác
nhau nhưng vẫn có thể theo dõi được trên sổ sách kế toán kinh doanh, nội
bảng và ngoại bảng. Ngân hàng cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt
các khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn, tái cơ cấu, tái tài trợ cho
các khoản tín dụng hiện tại. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở
giao dịch công bằng giữa các bên.


13

- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp
(10 nguyên tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật
đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, cần có hệ thống theo dõi điều
kiện của từng khoản tín dụng, bao gồm mức độ đầy đủ của dự phịng và dự
trữ. Khuyến khích ngân hàng phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng. Ngân hàng cần có hệ thống thơng
tin và các kỹ thuật phân tích để đo lường được rủi ro tín dụng trong mọi hoạt
động nội và ngoại bảng; phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng của
toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng; cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các
khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính sách rủi
ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có
vấn đề. (Huỳnh Thị Hương Thảo, 2013)

1.2.3 Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng theo Basel II
Phương pháp chuẩn hóa: Phụ thuộc vào đánh giá của các tổ chức xếp
hạng tín nhiệm độc lập.
Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ cơ bản: Các ngân hàng
đưa ra những khoản rủi ro ngầm định.
Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ tiên tiến: Các ngân
hàng đưa ra một loạt thông tin đầu vào về rủi ro.
1.3 Tổng quan về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Ở hai mục trên, ta đã nghiên cứu tổng quan về rủi ro tín dụng cũng như
cách thức quản lý rủi ro tín dụng theo thơng lệ quốc tế, phần này ta sẽ đi sâu
vào phần lý thuyết chính của đề tài, đó là tổng quan về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng DPRR TD tại NHTM.


14

1.3.1 Tổng quan về phân loại nợ tại NHTM
1.3.1.1 Khái niệm và quy trình thực hiện
Thuật ngữ Phân loại tín dụng ngân hàng chỉ việc xem xét, đánh giá chất
lượng các khoản tín dụng và sắp xếp vào các nhóm khác nhau dựa trên đặc
điểm rủi ro và nói chung là chất lượng của khoản vay đó. Việc phân loại nợ sẽ
giúp ngân hàng giám sát được chất lượng của tài sản và nếu cần thiết có hành
động để ngăn chặn sự suy giảm của chất lượng tài sản, có những biện pháp
giảm thiểu tác động tiêu cực. (bfinance.vn, 2013)
Về quy trình thực hiện thì nó là quy trình ngân hàng xem xét danh mục
cho vay và sắp xếp thành các loại hoặc hạng dựa trên đánh giá nguy cơ và các
đặc điểm khác có liên quan của các khoản vay. Qui trình được đánh giá liên
tục và việc phân loại các khoản cho vay giúp các ngân hàng giám sát chất
lượng danh mục cho vay của họ và khi cần thiết, có hành động khắc phục hậu

quả để chống lại sự suy giảm trong chất lượng tín dụng của danh mục đầu tư
của họ.
Thông thường các ngân hàng cần sử dụng hệ thống phân loại nội bộ
phức tạp hơn so với các hệ thống tiêu chuẩn hóa mà cơ quan quản lý ngân
hàng yêu cầu cho mục đích báo cáo, và để tạo điều kiện cho việc so sánh và
giám sát liên ngân hàng. Theo Laurin & Majnoni (2003, pp 1)
Trên thế giới có rất nhiều cách phân loại nợ, có những quốc gia phân
loại nợ chỉ thành 4 nhóm như Nga, Đức, Ấn Độ… nhưng cũng có những quốc
gia phân loại nợ thành nhiều nhóm hơn như Tây Ban Nha - 6 nhóm, Mexico 7 nhóm và Brazil lên đến 9 nhóm.
Theo tài liệu của Worldbank (2003) và Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF)
(2002) thì chưa có một bộ tiêu chuẩn chung về việc phân loại nợ chính thức.
Hiện nay hệ thống phân loại nợ của BIS phân loại nợ thành 5 nhóm: nợ đủ
tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ mất vốn và nợ có


15

khả năng mất vốn được sử dụng rộng rãi nhất. Các quốc gia phân loại nợ
thành 5 nhóm như Ý, Nhật, Mỹ, Argentina, Trung Quốc, Singapore… (Đào
Mai Phương, 2012)
1.3.1.2 Các phương pháp phân loại nợ
Các khoản nợ của TCTD được phân vào các nhóm theo 2 phương pháp:
định lượng và định tính.
Phân loại nợ theo phương pháp định lượng
Phương pháp định lượng được áp dụng đối với các NHTM không có hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB). Đây là phương pháp được các
ngân hàng sử dụng để phân tích, đánh giá khoản vay dựa trên cơ sở thời gian
quá hạn của khoản vay đó.
Phân loại theo phương pháp định tính
Việc phân loại nợ theo phương pháp định tính là ngoài việc căn cứ vào

thời gian quá hạn của các khoản vay cịn kết hợp với những thơng tin tài
chính và phi tài chính khác để đánh giá phân loại. Để thực hiện được phương
pháp phân loại này thì ngân hàng phải xây dựng được hệ thống XHTD nội bộ.
1.3.1.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng
XHTD khách hàng vay vốn là việc NHTM đánh giá năng lực tài chính,
tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của khách
hàng được xếp hạng, qua đó xác định mức độ rủi ro không trả được nợ và khả
năng trả nợ trong tương lai của khách hàng.
Việc sử dụng hệ thống XHTD nội bộ sẽ giúp tiết kiệm được thời gian,
công sức, giảm bớt sự can thiệp của con người, mang lại cả lợi ích cho ngân
hàng và khách hàng. Mặt khác, nó cịn là căn cứ để ngân hàng đưa ra quyết
định cấp tín dụng mới, bổ sung cho các khách hàng tốt hay “cảnh báo sớm”
để có biện pháp kịp thời đối với khách hàng có hạng tín nhiệm thấp. (Phạm
Duy Hùng, 2013)


16

Việc xây dựng các mơ hình để định lượng mức độ rủi ro của khách
hàng, từ đó đưa ra những quyết định cụ thể đối với khách hàng đó cũng như
đưa ra những biện pháp an toàn phù hợp.
Ưu điểm của hệ thống XHTD là minh bạch, khách quan, công bằng,
trung thực, chính xác, tin cậy…
Hiện nay có 2 mơ hình được áp dụng tương đối phổ biến đó là Mơ hình
xếp hạng của Moody’s và mơ hình xếp hạng của Standard& Poor’s đều xây
dựng 10 thang điểm cho 10 mức độ tín nhiệm của ngân hàng dành cho khách
hàng.
1.3.2 Tổng quan về hoạt động trích lập dự phịng rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Khái niệm và ý nghĩa
Theo quan điểm về dự phịng RRTD của Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế

(CMKTQT) số 39 (IAS 39) thì “Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng là biện
pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng bằng cách xác định và trích lập ra một
khoản tiền dự phòng để bù trừ các thay đổi về giá trị khấu hao và lưu chuyển
tiền tệ của những khoản cho vay được trích lập dự phịng rủi ro tín dụng”.
Theo Chương 1 Điều 2 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì:
Dự phịng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phịng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết
vay. Dự phịng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch tốn vào chi phí hoạt
động. Dự phịng rủi ro bao gồm:
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại nợ để
dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng nhóm nợ.
Dự phịng chung là khoản tiền được trích lập để dự phịng cho những
tổn thất chưa xác định được trong q trình phân loại nợ và trích lập dự phịng
cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính khi chất lượng các
khoản nợ suy giảm.


×