Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng No&PTNT Việt Nam, chi nhánh Thủ Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.79 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa như hiện nay các hoạt động
mua bán giữa các nước ngày càng phát triển mạnh mẽ hầu như không có biên giới.
Chính vì vậy, các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng thương mại hiện đại theo đó cũng
được mở rộng và phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, đặc biệt
nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Thông qua hoạt động TTQT, các NHTM có cơ hội
khẳng định uy tín, vị thế của mỡnh trờn trường quốc tế, tăng thu nhập và phát triển ổn
định trong môi trường cạnh tranh. Do đó việc kiện toàn cầu nâng cao hiệu quả hoạt
động TTQT là yêu cầu thường xuyên, cấp thiết đối với mỗi NHTM Việt Nam.
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân Hàng
No&PTNT Việt Nam chi nhánh Thủ Đô luôn được chú trọng phát triển, đóng góp
một phần không nhỏ trong kết quả kinh doanh chung của hệ thống ngân hàng, đặc
biệt nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ được ngân hàng ngày càng phát triển,
mở rộng, nâng cao chất lượng thanh toán nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp. Hiện nay, phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ đã trở thành phương thức thanh toán phổ biến trong buôn bán quốc tế nhờ tính ưu
việt của nó so với các phương thức thanh toán quốc tế khỏc. Chớnh vì vậy việc
nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ là một yêu cầu cấp thiết của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng No&PTNT Việt
Nam chi nhánh Thủ Đô nói riêng. Xuất phát từ lý do trên, em chọn đề tài : “ Giải
pháp nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng
No&PTNT Việt Nam, chi nhánh Thủ Đô” làm chuyên đề cho đợt thực tập vừa
qua.
2. Mục đính của nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu tập chung vào một số vấn đề sau:
 Tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ và chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại.
 Phân tích thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam chi nhánh Thủ Đô, đánh giá những kết quả đạt được, những


Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
1
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn chế và nguyên nhân.
 Trên cơ sở đó lý luận và đánh giá thực tiễn phát sinh để đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ không chỉ
tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam chi nhánh Thủ Đô mà còn cho các NHTM và
các DN khác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: chất lượng thanh toán TDCT tại SGD Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam chi nhánh Thủ Đô.
 Phạm vi nghiên cứu: thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ và
vấn đề nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam chi nhánh Thủ Đô những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận Mỏc- Lờ Nin, bao gồm
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng duy vật.
 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: phương pháp trừu tượng khoa học,
phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê,
so sỏnh… kết hợp với các bảng biểu đồ, đồ thị nhằm làm cho vấn đề nghiên cứu trở
nên trực quan sinh động hơn.
5. Kết cấu của chuyên đề: ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng thanh toán tín dụng
chứng từ của NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam chi nhánh Thủ Đô.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng
chứng từ đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam chi nhánh Thủ Đô.
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10

2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó
theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng (gọi là ngân hàng phát hành) sẽ phát
hành một bức thư, gọi là L/C (letter of credit), theo đó, ngân hàng phát hành sẽ cam
kết và trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất
trình cho ngân hàng phát hành bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện
và điều khoản qui định trong L/C.
Tại điều 2, UCP 600, TDCT được định nghĩa như sau: “Tớn dụng chứng từ là
một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hay mô tả như thế nào, thể hiện một
cách cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc
thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
Như vậy so với các phương thức khác, thanh toán bằng L/C có ưu điểm:
- Đối với nhà xuất khẩu: Được NHPH L/C (không phải nhà nhập khẩu) đảm
bảo thanh toán chắc chắn nếu xuất trình được bộ chứng từ xuất khẩu phù hợp.
- Đối với nhà nhập khẩu: Được NHPH L/C bảo đảm không phải trả tiền
chừng nào chưa nhận được bộ chứng từ nhập khẩu phù hợp.
Tất cả cỏc bờn liên quan chỉ giao dịch với nhau bằng chứng từ mà không liên
quan đến hàng hóa, dịch vụ hay các thực hiện khác.
Có thể thấy nhà nhập khẩu có cơ sở tin chắc rằng, NHPH sẽ không trả tiền
trước khi nhà xuất khẩu giao hàng, bởi vì điều này đòi hỏi nhà xuất khẩu phải xuất
trình bộ chứng từ giao hàng; còn nhà xuất khẩu tin chắc rằng sẽ nhận được tiền
hàng xuất khẩu nếu trao cho NHPH bộ chứng từ phù hợp với qui định của L/C. Như
vậy phương thức L/C đã dung hòa được lợi ích và rủi ro giữa nhà xuất khẩu và nhà

nhập khẩu, đây là ưu điểm vượt trội của phương thức này.
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Vai trò của thanh toán tín dụng chứng từ.
1.1.2.1. Thanh toán tín dụng chứng từ - vai trò đối với nền kinh tế.
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, cỏc quốc gia đang ra
sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập; trong bối cảnh đó
hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đặc biệt, có thể thấy
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được áp dụng rất phổ biến và rộng rãi.
Thanh toán tín dụng chứng từ nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước
với phần kinh tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ
tài chính, tín dụng quốc tế khác. Đặc biệt, hiện nay mỗi quốc gia đều đặt hoạt động
kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu
trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đóng một vai trò quan trọng trong
các hợp đồng mua bán quốc tế, nó tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch và mở
ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế. Hoạt
động thanh toán có quan hệ mật thiết, chặt chẽ với hoạt động mua bán hàng hóa.
Mối quan hệ đó được thể hiện trong bất kỳ trong một hoạt động mua bán hàng hóa,
dịch vụ nào bởi nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của các bên trong hợp đồng.
Trong mọi hình thức mua bán luôn tồn tại mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa
người mua hàng luôn muốn có được hàng hóa đúng chất lượng, số lượng và thời
gian rồi mới trả tiền. Còn người bán lại muốn nhận được tiền nhanh, đủ và đúng rồi
mới chuyển hàng cho người mua. Để giải quyết mâu thuẫn này có nhiều phương
thức thanh toán nhưng thực tế phương thức thanh toán L/C thường được sử dụng
nhiều nhất vỡ nó cú ưu điểm là đảm bảo an toàn cho cả hai bên.
Như vậy, có thể thấy thanh toán tín dụng chứng từ là khâu quan trọng trong quá
trình mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia

khác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ thì hoạt động kinh
tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế ngày càng
tăng, việc mua bán và trao đổi giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng đa dạng và
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
4
Chuyên đề tốt nghiệp
phức tạp thì nhu cầu thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng lớn và đòi hỏi thanh
toán tín dụng chứng từ phải có sự phát triển cả về chất và về lượng vỡ nó được coi
là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất của hoạt động xuất nhập khẩu. Thanh
toán tín dụng chứng từ không những giúp thực hiện giá trị của hàng hóa mà hơn nữa
chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ còn ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động
thương mại quốc tế, tạo thêm uy tín cho cỏc bờn liên quan. Vì thế, nếu tổ chức tốt
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ sẽ giúp cho khách hàng an tâm hơn trong
khi thực hiện giao dịch thương mại quốc tế.
1.1.2.2. Thanh toán tín dụng chứng từ - Hoạt động sinh lời của NHTM
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có
thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau mà thường phải thông qua ngân hàng
thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn
cầu. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng
trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán.
Chính vì vậy, ngày nay hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ là một dịch vụ
đang trở nên quan trọng đối với các NHTM (ngân hàng thương mại), nó đem lại
nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng. Thanh
toán tín dụng chứng từ còn là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc
đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại
tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường
nguồn vốn huy động.
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ có vai trò
hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ thanh

toán thuần túy mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng. Như vậy, thông qua cung cấp dịch vụ thanh
toán tín dụng chứng từ cho khách hàng, ngân hàng thu một khoản phí để bù đắp cho
các chi phí của ngân hàng và tạo ra lợi nhuận kinh doanh cần thiết. Đối với NHTM
hiện đại thì thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng ngày một tăng không những về số
lượng mà cả về tỷ trọng. Các ngân hàng hoạt động đa năng, tạo ra một dây chuyền
kinh doanh khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một mắt xích không thể thiếu, trong đó
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
5
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ được xác định là nghiệp vụ căn bản, làm
tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát triển.
1.1.3. Nội dung của thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.3.1. Các chủ thể tham gia thanh toán tín dụng chứng từ
a) Người yêu cầu( Applicant)
Là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc tế,
người yêu cầu thường là nhà nhập khẩu, yêu cầu NH phục vụ mình phát hành một
L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc ngân hàng phát hành trả tiền cho người thụ
hưởng L/C.
b) Người thụ hưởng ( Beneficiary)
Là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh
toán theo L/C. Tùy hoàn cảnh cụ thể mà người thụ hưởng L/C có tên gọi khác nhau
như: người bán (seller), người xuất khẩu ( exporter), người ký phát hối phiếu
(drawer), người thắng thầu( contractor)…
c) Ngân hàng phát hành( Issuing bank)
Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của người yêu cầu, nghĩa là nó
cấp “tớn dụng” cho người yêu cầu. NHPH thường được hai bên mua bán thỏa thuận
và quy định trong hợp đồng. Nếu không có sự thỏa thuận trước thì nhà NK được
phép tự chọn NHPH.
d) Ngân hàng thông báo( Advising Bank)

Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của
NHPH. NHTB thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước XK.
e) Ngân hàng xác nhận (Confirming bank)
Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự
ủy quyền của NHPH.
NHXN (ngân hàng xác nhận) là ngân hàng có uy tín trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ trên thương trường quốc tế. NHXN chịu trách nhiệm thanh toán số tiền trong
thư tín dụng cho người thụ hưởng. Ngân hàng này được phép yêu cầu NHPH phải
đặt tiền ký quĩ xác nhận theo tỷ lệ, có thể lên tới 100% giá trị tín dụng và còn được
hưởng phí xác nhận.
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
6
Chuyên đề tốt nghiệp
f) Ngân hàng được chỉ định( Nominated Bank)
Là NH mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu.
Là NHXN hoặc bất cứ NH nào khác được NHPH ủy nhiệm để khi nhận được
bộ chứng từ xuất trình phù hợp với những quy định trong L/C thì:
• Thanh toán cho người thụ hưởng. NH được chỉ định thanh toán chứng từ
gọi là paying bank.
• Chấp nhận hối phiếu kỳ hạn. NH được chỉ định chấp nhận hối phiếu có tên
gọi là Accepting bank.
• Chiết khấu hối phiếu hoặc bộ chứng từ. NH đcđ chiết khấu bộ chứng từ
hoặc hối phiếu có tên gọi là Negotiating Bank.
• Chịu trách nhiệm trả chậm giá trị của L/C.
• Đối với L/C có giá trị tự do thì bất kì ngân hàng nào đều có thể trở thành
ngân hàng được chỉ định. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NH đcđ giống như
NHPH khi nhận được bộ chứng từ.
NHđCĐ bao gồm:
- Confirming Bank: Ngân hàng xác nhận.
- Paying Bank: Ngân hàng trả tiền.

- Negotiating Bank: Ngân hàng chiết khấu.
- Accepting Bank: Ngân hàng chấp nhận.
- Deferred undertaking Bank: Ngân hàng trả chậm.
1.1.3.2. Quy trình thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ.
1.1.3.2.1.Trường hợp L/C thanh toán tại NHPH
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 1: Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức L/C.
Bước 2: Trên cơ sở hợp đồng ngoại thường, nhà NK gửi đơn đến NH phục vụ
mình yêu cầu phát hành một L/C.
Bước 3: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập 1 L/C và thông
qua NH đại lý của mình ở nước người XK để thông báo về việc phát hành L/C và
chuyển L/C đến người XK cho người xuất khẩu hưởng.
Bước 4: Khi nhận được thông báo L/C, NHTB sẽ thông báo L/C cho nhà xuất
khẩu.
Bước 5: nhà XK nếu chấp nhận thông báo L/C thì tiến hành giao hàng, nếu
không thì đề nghị ngưởi NK thông qua NHPH sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp
với Hợp đồng ngoại thương.
Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và
xuất trình ( thông qua NHTB) cho NHPH để thanh toán.
Bước 7: NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C do
mình phát hành thì tiến hành thanh toán cho nhà XK; nếu thấy không phù hợp thì từ
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
Nhà xuất khẩu
NH Thông báo
NH chuyển C. Từ
NH Phát hành L/C
Nhà nhập khẩu

(4) Thông báo L/C
(6’) Bộ chứng từ
(3) Phát hành LC
(6) Xuất trình C.Từ
(2) đơn mở L/C (8) Đòi tiền
(7)T
rả
tiền
qua
NH
(6)
Xuất
trình
(1)
Ký HĐ
ngoại
thương
(5)
Giao
hàng
8
Chuyên đề tốt nghiệp
chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà XK.
Bước 8: NHPH đòi tiền nhà NK và chuyển bộ chứng từ cho nhà NK sau khi đã
nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Bước 9: nhà NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
1.1.3.2. Trường hợp L/C thanh toán tại NH ĐCĐ:
Các bước 1- 5 giống như trường hợp thanh toán tại NHPH;
Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và

xuất trình cho NHPH để được thanh toán.
Bước 7: NHTB sau khi kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C do mình
thông báo thì tiến hành thanh toán tiền cho nhà XK, nếu thấy bộ chứng từ không
phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ nguyên vẹn cho nhà XK.
Bước 8:NHTB gửi Bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả.
Bước 9: NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C do
mình phát hành thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên ven bộ chứng
từ cho NHTB.
Bước 10:NHPH đòi tiền nhà NK và chuyển bộ chứng từ cho người NK sau khi
đã được nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Bước 11: nhà NK kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán, nếu thấy không phù hợp có quyền từ chối thanh toán.
1.1.3.3. Cơ sở pháp lý điều chỉnh thanh toán tín dụng chứng từ.
a. Qui tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform custom and
practice for Documentary Credit – gọi tắt là UCP)
Văn bản UCP do phòng thương mại Quốc tế (International Chamber of
Commerce – ICC) soạn thảo và ban hành.
UCP 600 là văn kiện tập hợp toàn bộ những qui tắc và định nghĩa thống nhất
quốc tế, được hầu hết các quốc gia (hơn 165 quốc gia) công nhận. UCP cũng phân
định rõ ràng, cụ thể quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của tất cả các bên tham gia
vào giao dịch tín dụng chứng từ. Như vậy so với các văn bản trước thì UCP 600 thể
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
9
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện những bổ sung và sửa đổi đáp ứng sự phát triển không ngừng của thực tiễn, tạo
điều kiện thuận lợi cho ngoại thương.
 Tính chất pháp lý tùy ý của UCP
• Tất cả các phiên bản UCP đều còn nguyên giá trị, phiên bản sau không
phủ nhận phiên bản trước. Do đó, khi dẫn chiếu phải nói rõ áp dụng UCP nào.
• Chỉ khi trong L/C có dẫn chiếu áp dụng UCP thỡ nó mới trở nên có hiệu

lực pháp lý bắt buộc điều chỉnh các bên tham gia.
• Các bên có thể thỏa thuận trong L/C: Không thực hiện hoặc thực hiện khác
đi một hoặc một số điều khoản quy định trong UCP, hoặc bổ sung thêm những điều
khoản vào L/C mà UCP không đề cập.
• Trong giao dịch L/C, cỏc bờn trước hết phải tuân thủ các điều khoản của
L/C, sau đó là các điều khoản của UCP được áp dụng.
 Hình thức UCP: UCP 600 được bố cục lại với 39 điều khoản so với 49
điều khoản của UCP 500, trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật ngữ
mới để làm rõ nghĩa các thuật ngữ gây tranh cãi trong UCP 500.
Phạm vi áp dụng: UCP là văn bản pháp lý mang tính chất quốc tế rộng rãi, chỉ
áp dụng trong thanh toán quốc tế chứ không áp dụng trong thanh toán nội địa.
b. Tập quán tiêu chuẩn quốc tế ISBP
Ngày 31/10/2002, Ủy ban ngân hàng bỏ phiếu thông qua việc phê chuẩn ISBP
– “Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong thanh
toán quốc tế” (The international standard banking practice for the examination of
document under documentảy credit) do ICC phát hành. Có hai cặp đôi: UCP 600 đi
với ISBP 681 và UCP 500 đi với ISBP 645.
ISBP không sửa đổi UCP mà nó giải thích chi tiết và rõ ràng hơn cách áp dụng
các quy tắc của UCP trong giao dịch. ISBP phản ánh tập quán ngân hàng tiêu chuẩn
quốc tế cho các bên tham gia thư tín dụng. Thông qua việc sử dụng ISBP, những
người kiểm tra chứng từ có thể thực hiện công việc của mình phù hợp với tập quán
mà đồng nghiệp của họ đang sử dụng trên toàn thế giới. Nhờ đó có sự giảm đi đáng
kể số lượng chứng từ bị từ chối thanh toán do có sự khác biệt trong lần xuất trình
đầu tiên.
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
10
Chuyên đề tốt nghiệp
c. Qui tắc thống nhất và hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín dụng chứng
từ - URR.
URR (Unform rules for bank – to – bank reimbursement under documentary

credit) xuất bản ấn phẩm số 525 năm 1996 ràng buộc trách nhiệm các bên tham gia
trong các giao dịch hoàn trả giữa các ngân hàng. URR gồm 17 điều kiện với 4
nhóm:
- Nhóm A: Điều khoản chung và định nghĩa (điều 1 tới điều 3)
- Nhóm B: Nghĩa vụ và trách nhiệm (điều 4 và điều 5)
- Nhóm C: Hình thức và thông báo ủy quyền, sửa đổi và đòi tiền (điều 6 tới
điều 12)
- Nhóm D: Một số điều khoản khác (điều 13 tới điều 17).
1.1.3.4. Thư tín dụng (Letter of credit – L/C)
a. Khái niệm
Thư tín dụng là một văn bản pháp lý do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của
người nhập khẩu (người xin mở L/C) cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người
thụ hưởng) một số tiền nhất định, trong một thời hạn nhất định với điều kiện người
thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ hàng hóa phù hợp với những điều kiện và
điờuf khoản đã quy định trong L/C.
b. Tính chất của thư tín dụng
Thư tín dụng có tính chất độc lập so với hợp đồng thương mại. Tính chất này
thể hiện ở chỗ: nghĩa vụ của NHPH đối với người hưởng lợi L/C không phụ thuộc
vào mối quan hệ giữa người mua và người bán. Khi L/C được mở và đã được cỏc
bờn chấp nhận thì cho dù nội dung của nó có đúng với nội dung của hợp đồng ngoại
thương hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham
gia. Có thể thấy L/C được lập ra trên cơ sở hợp đồng thương mại nhưng khi L/C
được mở thỡ nó hoàn toàn độc lập với các hợp đồng đú vỡ ngân hàng khi thanh toán
chỉ căn cứ vào chứng từ qui định chứ không căn cứ vào hợp đồng.
c. Nội dung của thư tín dụng
 Số hiệu L/C
Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó, nhằm tạo điều kiện thuận
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
11
Chuyên đề tốt nghiệp

lợi trong việc trao đổi chứng từ, điện tín, hoặc để ghi vào các chứng từ liên quan
trong bộ chứng từ thanh toán L/C.
 Địa điểm phát hành L/C
Là nơi NH mở L/C cam kết thanh toán tiền cho nhà XK. Địa điểm này có
ý nghĩa quan trọng vì liên quan đến nguồn luật tham chiếu khi có tranh chấp xẩy ra.
 Ngày phát hành L/C: là ngày
• NHPH chính thức thừa nhận đơn xin mở L/C của nhà NK.
• Ngày phát sinh sự cam kết của NHPH với nhà XK.
• Bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C.
• Là mốc để nhà NK đối chiếu xem nhà XK có mở L/C đúng cam kết trong
hợp đồng không.
Thông thương L/C được mở trước ngày giao hàng một khoảng thời gian nhất
định để nhà XK có thời gian chuẩn bị hàng hóa gửi đi.
 Tên và địa chỉ người liên quan đến L/C
• Các thương nhân: người yêu cầu mở L/C, người thụ hưởng.
• Các ngân hàng: NHPH, NHXN, NHTB, NH đcđ…
• Các cơ quan, tổ chức: là người cung cấp các chứng từ liên quan như: Bộ
Thương mại, phòng thương mại và công nghiệp, cơ quan hải quan, tổ chức kiểm
định hàng hóa, công ty bảo hiểm…
 Số tiền của L/C
• Số tiền ghi bằng chữ và bằng số phải thống nhất, nếu có sự khác biệt thì
người thụ hưởng phải làm thủ tục sửa đổi L/C.
• Gắn với số tiền là đơn vị tiền tệ( nên tham chiếu tiêu chuẩn ISO về kí hiệu
tiền tệ).
 Thời hạn hiệu lực của L/C:
• Là thời hạn mà NHPH cam kết trả tiền cho nhà XK nếu nhà XK xuất trình
bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều quy định trong L/C.
• Thời hạn L/C được tính từ ngày mở L/C (date of Issue) đến ngày hết hiệu
lực của L/C (expiry date).
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10

12
Chuyên đề tốt nghiệp
• Việc xác định thời hạn hiệu lực của L/C phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không được
trùng với ngày hết hạn của L/C.
+ Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý và không được
trùng với ngày giao hàng. Thời gian hợp lý này được tính tối thiểu này bằng tổng sô
ngày cần thiết để thông báo mở L/C, số ngày lưu L/C ở NHTB, số ngày chuẩn bị
hàng để giao cho nhà nhập khẩu.
+ Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý,
thời gian này bao gồm số ngày chuyển chứng từ từ nơi giao hàng đến cơ quan của
NXK, số ngày lập bộ chứng từ, số ngày lưu giữ chứng từ tại NHTB, số ngày chuyển
bộ chứng từ đến NHPH.
 Ngày giao hàng (Shipment date)
Ngày giao hàng có mối quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C, có
nhiều cách quy định thời hạn giao hàng, như:
- Ngày giao hàng chậm nhất.
- Không giao hàng trước một ngày nhất định.
- Trong một khoảng thời gian nhất định…
 Những nội dung liên quan đến hàng hóa:
Như tên hàng, số lượng, trọng lương, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã
hiệu…cũng được ghi vào L/C.
 Những nội dung về vận tải, giao nhận, nơi gửi và giao hàng, cách vận
chuyển và giao hàng v.v
 Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu cần xuất trình:
- Bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C là bằng chứng chứng minh người xuất
khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng đúng như trong L/C đã quy định.
- Nếu bộ chứng từ là phù hợp thì NHPH sẽ phải thanh toán tiền hàng cho
nhà xuất khẩu.
- Bộ chứng từ do L/C quy định nhiều hay ít tùy theo loại hàng hóa, tính chất

hàng, quy định của nước XK và sự thỏa thuận giữa hai bên đặc biệt là đối với người
mua.
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
13
Chuyên đề tốt nghiệp
d. Các loại thư tín dụng
 Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revovable L/C): Là loại thư tín dụng mà
sau khi được mở thì việc bổ sung, sửa chữa hay hủy bỏ có thể thực hiện đơn
phương.
 Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại thư tín dụng
sau khi được mở thì việc bổ sung, sửa chữa hay hủy bỏ chỉ được ngân hàng tiến
hành theo thỏa thuận của tất cả các bên có liên quan. Đây là hình thức thư tín dụng
được sử dụng phổ biến nhất.
 Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable):
Là L/C không thể hủy bỏ, theo yêu cầu của NHPH thì một ngân hàng khác xác nhận
trả tiền cho L/C này. Trách nhiệm trả tiền L/C của NHXN là giống như NHPH.
 L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): Là L/C không hủy ngang, theo đó
người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện
L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai.
L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần.
 L/C giáp lưng (Back to Back L/C): Sau khi nhận được L/C do người nhập
khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dựng
chớnh L/C để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung gần
giống như L/C ban đầu.
 L/C tuần hoàn (Revolving L/C): Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi
đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thỡ nó lại tự động có giá
trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định
cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
 L/C dự phòng (Standby L/C): Là cam kết của NHPH với người nhập khẩu
sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thnahf

nnghĩa vụ giao hàng theo quy định trong L/C.
 L/C đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C
kia đối ứng với nó được mở.
 L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C): Là L/C mà NHPH cho phép NHTB
ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
14
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng hóa theo L/C đã mở.
1.2. Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ của NHTM.
1.2.1. Khái niệm chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ
Chất lượng của nghiệp vụ thanh toán TDCT được đo bằng những đặc tính mà
từ đó thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Chất lượng thanh toán TDCT được
thể hiện xuyên suốt kể từ khâu NHPH nhận được yêu cầu mở thư tín dụng từ phía
nhà nhập khẩu cho đến khi trả tiền xong cho nhà xuất khẩu và thu lại vốn từ phía
nhà nhập khẩu.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
a. Thời gian thực hiện giao dịch
Khi nhận được đơn đề nghị mở L/C do khách hàng gửi đến NHPH sẽ xem xét
để tiến hành mở thư tín dụng theo yêu cầu nhà nhập khẩu. Về thời gian phát hành,
NHPH phải đảm bảo mở được L/C vào đúng thời điểm mà nhà nhập khẩu và nahf
xuất khẩu đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại. Thời gian thực hiện L/C càng
ngắn sẽ giúp khách hàng luân chuyển vốn nhanh, không bị đọng vốn và nâng cao
được hiệu quả kinh doanh. Có thể thấy chỉ tiêu này thể hiện mức độ nhanh chóng để
thực hiện xong giao dịch thanh toán quốc tế bằng L/C.
b. Trình độ chuyên môn của thanh toán viên
Có thể thấy trình độ chuyên môn của thanh toán viên có tính quyết định đến sự
nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả của thanh toán quốc tế. Vì vậy, thanh
toán viên nắm vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm, có trình độ ngoại ngữ, am hiểu

nghiệp vụ ngoại thương thì có khả năng tư vấn tốt, tốc độ sử lý giao dịch cao, ngược
lại trình độ chuyên môn yếu thì chất lượng thanh toán sẽ thấp.
c. Các quy định, quy trình, văn bản áp dụng
Các quy trình, văn bản quy định các yêu cầu, hồ sơ, trình tự thực hiện giao
dịch, phân công trách nhiệm và nghĩa vụ của từng người, từng bộ phận có liên quan.
Số lượng, phạm vi điều chỉnh, sự rõ ràng, cụ thể và khoa học của các quy trình bao
gồm hết được tất cả các nghiệp vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung cấp sẽ
đảm bảo khả năng thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác, an toàn đồng thời
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
15
Chuyên đề tốt nghiệp
kiểm soát được các rủi ro, góp phần đảm bảo chất lượng thanh toán quốc tế tốt.
Ngược lại, nếu các quy trình phức tạp, mất thời gian, các văn bản lạc hậu thì sẽ kéo
dài thời gian thanh toán, gây khó khăn cho người xuất nhập khẩu và làm giảm khả
năng cạnh tranh của ngân hàng. Do đó việc hoàn thành các quy trình thanh toán
quốc tế được nâng cao, tăng tính cạnh tranh cà đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng.
d. Sự hài lòng của khách hàng.
Chất lượng thanh toán quốc tế chính là đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Vì vậy, chi tiêu này rất quan trọng, nó cho biết chất lượng đến đâu tương ứng với
mức độ hài lòng của khách hàng. Để đo được chi tiêu này, thông thường các NHTM
sẽ gửi các phiếu thăm dò khách hàng. Mức độ hài lòng của khách hàng càng cao
chứng tỏ chất lượng thanh toán càng tốt, và ngược lại. Chỉ tiêu này thường được các
NHTM tiến hành định kỳ, từ đó xác định được chất lượng thanh toán đến đâu để có
những giải pháp nâng cao, hoàn thiện.
e. Tính hoàn hảo của bộ chứng từ do nhà nhập khẩu lập và công tác tư vấn lập
chứng từ của ngân hàng thông báo đối với nhà xuất khẩu.
Một bộ chứng từ hoàn hảo, có giá trị trong giao dịch phải thỏa mãn đồng thời
những điều kiện: bộ chứng từ phải phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy
định của thư tín dụng; phải phù hợp với những quy định của nguồn luật điều chỉnh;

giữa các chứng từ không có sự mâu thuẫn nhau.
Nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ tạo ngân hàng thông báo, nhờ thu hộ tiền
từ phía nhà nhập khẩu. Việc nhà xuất khẩu có được thanh toán hay không sẽ phụ
thuộc vào chất lượng bộ chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình. Lúc này, NHTB sẽ
giúp nhà xuất khẩu kiểm tra bộ chứng từ, tư vấn cho nhà xuất khẩu sửa chữa nhứng
sai sót để có được bộ chứng từ hoàn hảo.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng.
a. Thị phần thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Thị phần thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của ngân
hàng càng cao thì chứng tỏ chất lượng thanh toán bằng phương thức này của
NHTM càng tốt.
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
16
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Doanh số XNK thực hiện bằng phương thức tín dụng chứng từ:
Chỉ tiêu này tăng cao thể hiện chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ được
nâng lên, ngược lại nó chỉ ra ngân hàng cần có những biện pháp để cải thiện chất
lượng thanh toán.
c. Tỷ lệ rủi ro trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ:
Rủi ro trong thanh toán bằng phương thức này là những mất mát thiệt hại xảy
ra cho NH do không thu hồi được vốn đã thanh toán cho các đối tác nước ngoài hay
là những khoản chi phí phát sinh một cách vô ích. Tỷ lệ này cao nghĩa là chất lượng
thanh toán không được đảm bảo và ngược lại.
Các loại rủi ro mà ngân hàng thường gặp phải:
 Ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu nhưng NHPH không
thanh toán lại cho ngân hàng do NHPH bị phá sản hoặc phát hiện bộ chứng từ có lỗi.
 Bộ chứng từ hợp lệ, ngân hàng ( với tư cách là NHPH) đã thanh toán cho
người xuất khẩu nhưng nhà nhập khẩu không trả tiền hoặc kéo dài thời gian thanh toán.
d. Tỷ trọng tổng giá trị XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ trong tổng
giá trị XNK.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động TTQT bằng phương
thức tín dụng chứng từ với hoạt động TTQT của NHTM. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức độ đóng góp của hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng
từ càng lớn.
e. Số lỗi phát sinh trong quá trình tác nghiệp.
Trong quá trình thực hiện TTQT cho khách hàng, lỗi tác nghiệp phát sinh là
không thể tránh khỏi. Các lỗi phát sinh có ở tất cả cỏc khõu, cỏc nghiệp vụ từ thiếu
hồ sơ, chứng từ đến lỗi trong quá trình soạn điện, hậu kiểm. Nếu qui trình thanh
toán tín dụng chứng từ chặt chẽ, cán bộ giỏi nghiệp vụ chuyên môn, công tác kiểm
tra diễn ra thường xuyên sẽ hạn chế được các lỗi nghiệp vụ phát sinh, hạn chế rủi ro
và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ.
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế trong nước
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động ngân hàng trong một môi trường kinh tế phát triển và ổn định sẽ an
toàn và hiệu quả hơn so với một môi trường kinh tế kém phát triển. Khi đó sẽ tạo
điều kiện cho các Ngân hàng phát triển các dịch vụ, mở rộng thị trường, nghiệp vụ
mới,nõng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh
toán tín dụng chứng từ nói riêng.
1.3.1.2. Môi trường chính trị
Một sự ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển,
trên cơ sở đó hoạt động thương mại sẽ phát triển theo. Có thể thấy mọi sự thay đổi về
quan điểm, chính sách điều hành vĩ mô của chính phủ đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh và thương mại quốc tế. Tính ổn định của chính trị tạo điều kiện cho
nhà đầu tư có thể an tâm bỏ vốn, là cơ hội mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu và kéo
theo sự phát triển của các hoạt động thanh toán quốc tế. Ngược lại, những bất ổn về
chính trị là giảm đầu tư, thậm chí mất đi những khoản đã thanh toán mà không thu hồi

lại được làm cho cả ngân hàng và doanh nghiệp đều chịu rủi ro.
1.3.1.3. Môi trường pháp lý
Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào vượt ra khỏi biên giới quốc gia đều phải
chịu sự điều chỉnh của hai nguồn luật là luật trong nước và luật pháp ở nước chủ
nhà nơi tiến hành việc kinh doanh. Bên cạnh đó, tất cả các hoạt động TTQT nói
chung hay hoạt động TDCT nói riêng đều chịu sự điều chỉnh của các tập quán,
thông lệ quốc tế. Do có nhiều nguồn luật cùng tham gia điều chỉnh, nên trình tự ưu
tiên về tính pháp lý theo thứ tự giảm dần sẽ là: Công ước và Luật quốc tế, Luật quốc
gia, thông lệ và tập quán quốc tế. Nếu có mâu thuẫn giữa các nguồn luật thì Luật
quốc gia sẽ được ưu tiên vượt lên trên về tính pháp lý đối với thông lệ và tập quán
quốc tế. Công ước và Luật quốc tế sẽ được ưu tiên vượt lên trên về tính chất pháp lý
về Luật quốc gia.
1.3.1.4. Môi trường tài chính quốc tế
Sự bất ổn của thị trường tài chính trong thời gian gần đây là minh chứng cho
ảnh hưởng của môi trường tài chính quốc tế tới các hoạt động thanh toán quốc tế.
Các khoản thanh toán tiền hàng trong thanh toán xuất nhập khẩu không thu hồi
được không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng TTQT mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
18
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động tín dụng và tất cả các hoạt động khác của NHTM.
1.3.1.5. Sự ổn định của đồng tiền thanh toán
Trong hoạt động TTQT, các bên phải lựa chọn đồng tiền thanh toán. Đồng tiền
thanh toán có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc nước thứ ba.
Sự ổn định của đồng tiền thanh toán có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động
xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại.
1.3.1.6. Năng lực kinh doanh của khách hàng
Nếu khách hàng có năng lực, trình độ, am hiểu pháp luật, nhanh nhạy, chớp
thời cơ đúng đắn trong kinh doanh sẽ hạn chế được rủi ro trong TTQT cho mình và

cho cả các NHTM, sẽ năng cao chất lượng hoạt động TTQT.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chính sách đối ngoại của ngân hàng
Chính sách đối ngoại của ngân hàng: Chính sách đối ngoại bao gồm những
định hướng chung trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ đại lý với
ngân hàng nước ngoài, phát triển các hoạt động TTQT…chớnh sách đối ngoại đúng
đắn phù hợp giúp ngân hàng mở rộng kinh doanh, có nhiều bạn hàng, phát triển
hoạt động TTQT một cách thuận lợi.
1.3.2.2. Chính sách khách hàng
Đây là một trong những chính sách nằm chiến lược Marketting của NH. Nếu có
chính sách khách hàng linh hoạt sẽ giữ được KH truyền thống, thu hút thêm nhiều KH
mới, tốt, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động TTQT nói chung, TDCT nói riêng.
1.3.2.3. Điều kiện về trang thiết bị, công nghệ
Công nghệ ngân hàng liên quan đến toàn bộ cơ sở vật chất, mạng lưới truyền
thông, thanh toán, hệ thống mạng, máy tính, chương trình ứng dụng…cú tác động
trực tiếp đến khâu xử lý hoạt động TTQT đặc biệt là TDCT Hệ thống mạng máy
tính và chương trình ứng dụng của nó liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động
thanh toán và phương thức thanh toán TDCT. Có thể thấy công nghệ thanh toán
hiện đại thì thanh toán qua ngân hàng mới nhanh chóng, đảm bảo an toàn và tiết
kiệm chi phí.
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay đa số các ngân hàng sử dụng mạng SWIFT để thanh toán vỡ tớnh ưu
việt của nó nhanh, an toàn và đơn giản.
1.3.2.4. Trình độ của cán bộ, công nhân viên
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, kinh nghiêm thực tiễn của cán bộ
TTQT là yếu tố quan trọng để thu hút KH đến với NH.
Hoạt động TTQT nói chung, hoạt động thanh toán TDCT nói riêng khá phức
tạp, đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải am hiểu, có trình độ nhất định để xử lý các kỹ

thuật,chuyờn mụn nghiệp vụ một cách chính xác, hạn chế rủi ro, nâng cao chất
lượng thanh toán TDCT.
1.3.2.5. Mô hình kinh doanh
Trong lĩnh vực TTQT bằng L/C, các NHTM hiện nay áp dụng hai loại mô hình
kinh doanh:
• Mô hình kinh doanh gián tiếp: Các chi nhánh không trực tiếp kiểm tra
chứng từ mà gửi về cho hội sở chính. Hội sở chính kiểm tra bộ chứng từ rồi gửi lại
cho khách hàng thông qua ngân hàng chi nhánh đó.
• Mô hình kinh doanh trực tiếp: Các ngân hàng chi nhánh trực tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra bộ chứng từ, thực hiện các giao dịch với ngân hàng nước ngoài mà
không cần thông qua hội sở chính.
Lựa chọn mô hình kinh doanh nào có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm
tra chứng từ, thời gian lưu giữ chứng từ tại ngân hàng. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ.
1.3.2.6. Các hoạt động có liên quan
TTQT là khâu cuối cùng trong quá trình mua bán ngoại thương, để khâu này
diễn ra suôn sẻ thỡ cỏc khõu đầu phải trôi chảy. Sự phối kết hợp đồng bộ giữa cỏc
khõu, cỏc phũng ban trong NH nói chung, thanh toán TDCT nói riêng.
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
21
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển Việt Nam, chi nhánh Thủ đô
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô được thành lập từ ngày 01/04/2008 trên cơ
sở nâng cấp từ chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội về
trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam theo Quyết định số 146/QĐ/HĐQT-TCCB
ngày 29/02/2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam với chức
năng kinh doanh về tiền tệ - tín dụng và làm về các dịch vụ ngân hàng. Có trụ sở tại
91 phố Huế - quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội. Tuy mới thành lập nhưng chi
nhánh đã trưởng thành và phát triển về nhiều mặt, cụ thể như sau:
Đến thời điểm 31/12/2010 Chi nhánh có 71 lao động, trong đó có 6 cán bộ có trình
độ thạc sỹ, 62 cán bộ có trình độ đại học và 3 cán bộ có trình độ trung cấp. Cơ cấu bộ
máy tổ chức của chi nhánh gồm 04 phòng nghiệp vụ tại Hội sở, 04 phòng giao dịch
trực thuộc chi nhánh. Các điểm giao dịch của chi nhánh đều nằm tại các vị trí trung tâm
tại các khu phố đông dân cư nên rất thuận tiện cho hoạt động kinh doanh.
Hiện tại mô hình tổ chức của chi nhánh như sau:
 Ban giám đốc
 04 phòng nghiệp vụ tại Hội sở
 Phòng kế hoạch kinh doanh
 Phòng kế toán ngân quỹ
 Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
 Phòng dịch vụ khách hàng
 04 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh
 Phòng giao dịch số 09 tại 18 phố Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
22
Chuyên đề tốt nghiệp
 Phòng giao dịch Hai Bà Trưng tại 126 phố Hai Bà Trưng – quận Hai Bà
Trưng – Hà Nội
 Phòng giao dịch Bùi Thị Xuân tại 40 phố Bùi Thị Xuân – quận Hai Bà

Trưng – Hà Nội
 Phòng giao dịch số 08 tại 59 E2 – khu tập thể Đại học Thương Mại – Cầu
Giấy – Hà Nội
2.1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh
a. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chứckinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn như tiết
kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm tích lũy.
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
b. Cho vay đầu tư
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế và dân cư.
- Tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài.
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế.
c. Thanh toán và tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng xuất nhập khẩu; thông báo, xác nhận,
thanh toán thư tín dụng xuất khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp
nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
d. Ngân quỹ
- Mua bán ngoại tệ
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
23
Chuyên đề tốt nghiệp

- Mua bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu)
- Thu chi hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho thuê két sắt, cất giữ, bảo quản vàng bạc, đá quý và các giấy tờ có giá
e. Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư tài chính
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Thủ Đô.
Tuy là một Chi nhánh mới thành lập hoạt động kinh doanh từ ngày 01/04/2008
nhưng có thể thấy Chi nhánh đã nhanh chóng ổn định mô hình tổ chức, bắt nhịp
nhanh vào hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống ngân hàng và thị trường. Mặc
dù rơi vào thời điểm nền kinh tế thị trường bấp bênh, kém ổn định do khủng hoảng
kinh tế, nhưng thực sự trong những năm vừa qua hoạt động kinh doanh của toàn bộ
Chi nhánh đó cú những chuyển biến rất tích cực, luôn hoàn thành kế hoạch kinh
doanh của NHNo&PTNT Việt Nam đã giao và ngay bước đầu đã đạt được những
thành công lớn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng trên bước đường hội nhập.
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 2.1:Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Chi
nhánh Thủ Đô
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Huy động vốn 891 1.217 1.363
2. Sử dụng vốn 539 818 1.184
3. Tổng doanh thu 97 165 169
4. Tổng chi 91 141 156
5. Lợi nhuận trước thuế 6 24 13
( Nguồn: Phòng Lưu trữ tổng hợp của chi nhánh)

2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu đối với mọi loại hình doanh
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
24
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp nói chung và với ngân hàng nói riêng. Trong 3 năm qua đó cú những chuyển
biến rõ rệt, có thể thấy điều đó qua phân tích bảng sau:
Bảng 2.2: Hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Thủ Đô
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008(từ
31/3/2008
đến
31/12/2008
2009 2010
Tổng vốn huy động 891 1.217 1.363
Cơ cấu nguồn vốn
Theo tính
chất nguồn
huy động
Huy động từ dân cư 278 426 634
Huy động từ TCKT 563 718 696
Tiền gửi, tiền vay các TCTD 50 73 33
Theo thời
gian, kỳ hạn
Nguồn vốn không kỳ hạn 11 149 108
Nguồn vốn có kỳ hạn<12
th
106 306 200
Nguồn vốn có kỳ hạn >12

th
774 762 1.055
Theo loại tiền
huy động
Theo VNĐ 799 858 1.211
Theo ngoại tệ 92 359 152
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010)
Thông qua bảng số liệu trên, ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng thời
gian qua liên tục tăng qua các năm. Đến ngày 31/12/2008 tổng nguồn vốn là 891 tỷ
đồng đạt 225% so với kế hoạch năm 2008, tăng 804 tỷ dồng so với 31/03/2008.
Sang năm 2009, tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2009 là 1.217 tỷ đồng đạt 90% so
với kế hoạch đặt ra, như vậy tổng vốn huy động năm 2009 tăng 326 tỷ đồng so với
năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng là 36,6% so với năm 2008. Năm 2010 là năm
thứ 3 kể từ ngày 1/4/2008, Chi nhánh được nâng cấp lên Chi nhánh cấp 1 loại 2.
Mặc dù thành lập trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và trong nước,
mặt khác lại nằm trên địa bàn có rất nhiều sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nhưng
với sự đoàn kết nhất trí từ Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ CNV cùng sự chỉ đạo,
giúp đỡ của ngân hàng No&PTNT Việt Nam Chi nhánh đã đạt được những kết quả
vô cùng đáng khích lệ. Đến ngày 31/12/2010 tổng nguồn vốn của Chi nhánh lên đến
1.363 tỷ đồng đạt 112% so với kế hoạch đặt ra. Vậy có thể thấy năm 2010 tổng
nguồn vốn tăng 146 tỷ đồng, tuwong ứng với tỷ lệ tăng 12% so với năm 2009. Vậy
Nguyễn Thị Thu Hằng-TTQTA-K10
25

×