Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.33 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN QUANG VINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN QUANG VINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ THANH SANG

HÀ NỘI, 2021



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chợ Mới là huyện có điều kiện phát triển kinh tế tồn diện, luôn đi đầu về
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật ni, trong đó cây màu và cây ăn trái được thay
thế dần từ đất trồng lúa kém hiệu quả, đã nâng cao hệ số vòng quay của đất, tăng
thu nhập người nơng dân, với thuận lợi có hệ thống đê bao kiểm sốt lũ hồn chỉnh
82 tiểu vùng đã phát huy tác dụng cho phép sản xuất liên tục, quanh năm.
Bên cạnh những mặt thuận lợi thì việc phát triển sản xuất trong thời gian gần
đây có dấu hiệu chậm lại do chỉ tập trung ở xu hướng tăng chiều rộng về diện tích
hơn chú ý về chiều sâu là chất lượng, an tồn sản phẩm. Nền nơng nghiệp chưa thực
sự phát triển bền vững do giá cả không ổn định, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tự phát,
môi trường ơ nhiễm.
Do đó, việc tính tốn tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích là phải
bố trí cây trồng vật nuôi phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, phát huy tiềm năng lợi
thế địa phương, đa dạng về chủng loại, đa dạng phương thức sản xuất tăng tính cạnh
tranh gắn với xây dựng thương hiệu và thị trường tiêu thụ.
Trên cơ sở thực tế sản xuất trên địa bàn Chợ Mới và các điều kiện cần thiết
cho các phương án đa canh, luân canh kinh nghiệm sản xuất của người dân. Nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao
thu nhập cho người dân thì việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi là yêu
cầu cấp bách.
Tiềm năng, lợi thế so sánh Chợ Mới đang có nhưng chưa phát huy lợi thế
một cách triệt để. Sản xuất nơng nghiệp vẫn mang nặng tính tự cấp đan xen với sản
xuất hàng hóa nhỏ do ruộng đất phân chia manh mún; năng suất, chất lượng, giá trị
gia tăng sản phẩm nơng nghiệp hàng hóa thấp. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm
đổi mới, khả năng xây dựng, khai thác các điểm kinh tế - kỹ thuật - dịch vụ ở
huyện, xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội còn nhiều hạn
chế, thị trường nông thôn hạn hẹp, nhiều loại nông phẩm hàng hóa sức cạnh tranh
thấp, đời sống của người nơng dân - thuần nơng, cịn nhiều khó khăn, chưa có định

hướng thật sự hiệu quả, khả thi.

1


Do đó, học viên lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nơng
nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang” làm luận văn cao học, chuyên
ngành chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề thực trạng chính sách phát triển nơng nghiệp hiện đã có nhiều cơng
trình khoa học đề cập đến vấn đề này. Một số tài liệu tham khảo gồm:
* Sách tham khảo điển hình:
“Bài giảng Phương pháp luận nghiên cứu khoa học xã hội” của PGS.TS. Lê
Thanh Sang, Học viện Khoa học xã Hội Việt Nam.
“Bài giảng Xây dựng Chính sách cơng” của TS. Nguyễn Hữu Tồn, Học viện
Khoa học xã Hội Việt Nam.
“Bài giảng Chính sách khoa học công nghệ” của PGS.TS. Lê Bộ Lĩnh, Học
viện Khoa học xã Hội Việt Nam.
“Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách cơng” của Học viện Hành
chính Quốc Gia”.
“Giáo trình Hành chính cơng” của Học viện Hành chính Quốc Gia”.
“Phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam, của Phạm Hồng Long, Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội”.
“Chính sách thu hút FDI, Nguyễn Chiến Thắng, Học viện Khoa học xã Hội
Việt Nam.
“Phát triển nơng nghiệp hàng hóa ở Việt Nam thực trạng và giải pháp” của
Trần Xuân Châu, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003.
“Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Việt Nam - con
đường và bước đi” của GS.TS Nguyễn Kế Tuấn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2004.

“Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam - Hôm nay và mai sau” của
Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008.
Nơng nghiệp, chính sách phát triển nông nghiệp vẫn là chủ đề không mới mẻ trong
lý luận và thực tiễn về cách tiếp cận. Việt Nam cũng như Đồng bằng sông Cửu Long là

2


vùng vựa lúa lớn nhất cả nước, nhiều cơng trình khoa học đề cập dưới các góc độ khác
nhau về phạm vi, cách thức tiếp cận. Cách đề cập vấn đề có tính chất tương đối khái
qt tổng thể ln gắn liền với thực tiễn, như một quy luật vận động phát triển của
nền nông nghiệp Việt Nam như địa phương, đồng thời có sự đổi mới từ các mơ hình,
gắn liền với giao đoạn phát triển nơng nghiệp, nơng thơn.
* Luận án, luận văn, cơng trình khoa học:
“Phát triển nơng nghiệp hàng hóa ở Lạng Sơn” Nguyễn Thanh Hảo, Luận
văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010.
“Vai trị của phát triển nơng nghiệp trong bảo đảm hậu cần tại chỗ cho khu
vực phòng thủ tỉnh Hà Nam hiện nay” Vũ Văn Khầu, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
Học viện chính trị, 2010.
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp trong q trình đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thái Bình” Phạm Quang Huy, Luận văn Thạc
sĩ Kinh tế, Học viện chính trị, 2011.
“ Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Hải Dương hiện nay” Lê
Văn Điền, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị, 2012.
Các luận án, luận văn, cơng trình khoa học trong q trình nghiên cứu thường
quan tâm một cách nhìn nhận vấn đề cơ bản trên cơ sở lý luận, thực tiễn về cơ chế,
cách thức thực hiện chính sách nơng nghiệp, nơng thơn áp dụng thực tiễn giúp địa
phương có những định hướng phù hợp về cơ chế, chính sách. Phạm vi vấn đề có
tính chất vĩ mơ, giải pháp về thể chế, chính sách hỗ trợ, xã hội,…trong q trình
phát triển kinh tế nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải pháp

liên quan đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; Cơ chế, chính sách vĩ mơ của
nhà nước; Phạm vi, góc độ nhìn nhận chỉ ở mức độ một vùng kinh tế nào đó, tỉnh
nào đó, hoặc một số địa phương trong nước,...
* Bài báo khoa học, tạp chí:
“Nơng dân và nơng nghiệp Việt Nam nhìn từ sản xuất - thị trường” GS.TS
Võ Tịng Xn, Tạp chí Cộng sản, số 812, 6/2010.
“Nơng nghiệp Việt Nam sau 4 năm thực hiện cam kết WTO” TS Chu Tiến

3


Quang, Tạp chí Cộng sản, số 824, 6/2011.
Nội dung các bài báo, tạp chí khoa học đề cập, lý luận nhiều gốc độ của vấn đề
về sự cần thiết, ưu điểm và hạn chế, định hướng thời gian tới cũng như các thách thức
phải đối mặt cho vấn đề của người dân, doanh nghiệp, các chủ thể tham gia trong quá
trình hội nhập kinh tế theo sân chơi chung của thế giới. Các cơng trình khoa học liên
quan lĩnh vực nông nghiệp, sự phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay là việc làm
rất cần thiết, mang tính hiệu quả, thiết thực cho người nông dân Việt Nam cũng như
Chợ Mới, An Giang nói riêng.
Và nhiều bài báo, tạp chí khoa học trên mạng xã hội làm tư liệu nghiên cứu
thực hiện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách phát triển nông nghiệp ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, qua đó đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách cơng, chính sách phát triển nơng nghiệp
và thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp.
+ Phân tích thực trạng thực hiện các chính sách nông nghiệp của huyện trong

thời gian qua; những kết quả đạt được, cũng như bài học rút ra từ thực tiễn.
+ Bối cảnh mới và những vấn đề đặt ra trong định hướng phát triển của huyện.
+ Đề xuất một số quan điểm định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách phát triển nơng nghiệp của Chợ Mới, An Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp trên
địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
- Địa bàn nghiên cứu: huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận

4


Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, luận văn phân tích chính
sách và vận dụng chính sách áp dụng trên thực tiễn của huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang, kết hợp từ dưới lên và từ trên xuống, …để đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích: Phương pháp này được sử dụng để phân tích những
thành cơng và hạn chế trong các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Đồng
thời để chỉ ra những thành công và hạn chế. Phương pháp phân tích cịn được sử
dụng để đề xuất các giải pháp nhằm thực thi tốt hơn nữa chính sách nông nghiệp ở
Chợ Mới, tỉnh An Giang trong thời gian tới.
Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở kết quả phân tích, phương pháp tổng hợp
đã khái quát định hướng về cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách phát
triển nơng nghiệp; những ưu điểm và hạn chế trong thực thi chính sách phát triển
nơng nghiệp và đề xuất các giải pháp thực hiện.
Phương pháp logic: Là phương pháp được rút ra từ những tri thức về chính

lơgíc khách quan của bản thân sự vật, của bản thân lịch sử. Phương pháp này không
chỉ được sử dụng trong từng chương mục, mà còn được sử dụng để kết nối các
phần, các chương với nhau.
Phương pháp lịch sử: Là quá trình hình thành và phát triển vấn đề, từ đó rút
ra bản chất và quy luật của đối tượng. Trên cơ sở sử dụng phương pháp lịch sử kết
hợp với phương pháp logic, các kết luận rút ra mang tính chất khách quan, khoa
học.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp thể hiện sự tương quan, phân tích,
so sánh vấn đề từ đó làm cơ sở định hướng thực hiện một cách hiệu quả, khả thi vấn
đề. Nhờ phương pháp này, luận văn làm rõ được những thay đổi cả về chất và lượng
qua thời gian.
Phương pháp phân tích chi tiết: Là phương pháp phân ra nhiều đối tượng,
nhiều vấn đề nhỏ, lẻ nhằm mục đích xem xét kỹ từng đối tượng hơn, chia nhỏ đối
tượng để nghiên cứu kỹ hơn, từng mãnh ghép chi tiết.
Kết hợp các phương pháp thống kê, áp phân tích định tính, suy luận logic,

5


diễn giải, đánh giá, thực thi chính sách….
- Cơ sở dữ liệu nghiên cứu:
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá kết quả thực hiện các chính
sách của trung ương và chính sách của tỉnh An Giang về phát triển nông nghiệp. Do
vậy, cần ưu tiên các hướng thu thập cơ sở dữ liệu liên quan sau:
Thứ nhất, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang chủ yếu dựa vào kinh tế nông
nghiệp. Do vậy, các tài liệu nêu các vấn đề phát sinh trong q trình thực hiện chính
sách, sự phù hợp của chính sách phát triển nơng nghiệp có ý nghĩa quan trọng.
Thứ hai, sự chuyển hướng của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế vào
lĩnh vực nông nghiệp theo hướng liên kết với nông dân ngày càng nhiều nên sự phù
hợp của cơ chế, chính sách đóng vai trò đặc biệt quan trọng nên cần thu thập tài liệu

và phân tích các nội dung này.
Thứ ba, dữ liệu được thu thập kết quả thực hiện các chương trình, đề án về
nơng nghiệp; kết quả thực hiện các chính sách nơng nghiệp hàng năm, số liệu từ cơ
quan thống kê...
Ngồi ra, cịn tham khảo các văn bản khác như các nghị quyết chuyên đề
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân; các nghị định, quyết định của chính phủ, các văn
bản pháp quy, định hướng phát triển của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn…; các thông tin trên các tạp chí chuyên ngành, các báo cáo khoa học liên
quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Cơ sở lý luận chung và vấn đề thực tiễn địa phương, làm đúc kết kinh
nghiệm về định hướng thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp trên địa bàn
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang phát triển theo hướng hiện đại trong tương lai.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở thực tiễn, đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng, tham
khảo nhằm tạo tiền đề thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại.
7. Kết cấu của luận văn
Chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu luận văn, kết luận, gồm:

6


Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách nơng nghiệp
Chương 2: Thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển nông nghiệp huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

7



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NƠNG NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về chính sách cơng
1.1.1 Các khái niệm về chính sách và chính sách cơng
+ Chính sách:
Qua nghiên cứu tài liệu cho thấy thực tế đang tồn tại nhiều quan niệm, ý
kiến khác nhau về chính sách, chẳng hạn như: Chính sách là cái mà Chính phủ lựa
chọn làm hay khơng làm (Thomas R. Dye 1984);
Chính sách được hiểu là các tư tưởng, định hướng, những mong muốn cần
hướng tới, cần đạt được (Còn chiến lược hay kế hoạch, thậm chí pháp luật chẳng
qua chỉ là hình thức, là phương tiện để chuyển tải, thể hiện chính sách).
Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa vào
đường lối, cương lĩnh mà người ta định ra chính sách, là cơ sở để chế định ra pháp
luật hay nói cách khác pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách.
Chính sách có thể chưa được luật pháp hóa, cũng có thể chưa bao giờ luật
pháp hóa căn cứ vào sự phù hợp với tư tưởng mới, sự thay đổi thực tiễn.
Chính sách là linh hồn, nội dung của pháp luật, còn pháp luật là hình thức,
phương tiện thể hiện của chính sách.
Chính sách ln gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng cầm quyền, với
bộ máy quyền lực công của Nhà nước.
+ Chính sách cơng:
* Theo nghĩa rộng: là chính sách của nhà nước, cụ thể hoác các chủ trương,
đường lối của đảng cầm quyền thành các quyết định, mục tiêu, giải pháp, công cụ
nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy trì sự tồn
tại và phát triển của nhà nước và xã hội hướng tới mục tiêu phục vụ người dân là
chính.
* Nghĩa hẹp: là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý, định hướng và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi quốc giatrong những

giai đoạn nhất định.

8


Chính sách cơng là tập hợp các quyết định liên quan với nhau do nhà nước
ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề cơng nhằm
đạt các mục tiêu phát triển.
Chính sách cơng khơng đơn giản là sự ghép từ. Nói đến chính sách cơng liên
quan 3 vấn đề chính cơ bản: Chủ thể, mục tiêu, vấn đề chính sách hướng tới giải
quyết.
Như vậy, chính sách cơng có nhiều khái niệm nhưng vẫn chưa được thống
nhất với nhau. Theo tơi, chính sách cơng có thể được hiểu là tất cả các chủ trương,
dự án, kế hoạch, chương trình... của chủ thể được trao quyền lực cơng nhằm xử lý
những vấn đề mang tính xã hội, cộng đồng trên mọi lĩnh vực trong cuộc sống nhằm
đạt mục tiêu của quốc gia.
+ Khái niệm Nông nghiệp, chính sách phát triển nơng nghiệp:
* Nơng nghiệp: được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học bao
gồm cả trồng trọt, chăn ni, lâm nghiệp (trồng và khai thác bảo vệ tài nguyên
rừng), ngư nghiệp (đánh bắt và nuôi trồng thủy sản). Thực tiễn cho thấy, trong một
thời gian dài của lịch sử nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ yếu của hầu hết các
quốc gia. Nông nghiệp là khu vực duy nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm nuôi
sống con người. Nông nghiệp theo nghĩa rộng thường được sử dụng trong phân tích
mối quan hệ với cơng nghiệp và dịch vụ.
Theo nghĩa hẹp: Nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trong trồng trọt
lại bao gồm: trồng cây lượng thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây thức
ăn cho chăn nuôi, cây rau củ…Trong chăn nuôi bao gồm: chăn nuôi gia súc, gia cầm…
Sản phẩm của nông nghiệp thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày của con người, là
nguyên liệu cho công nghiệp và dược liệu cho chữa bệnh, sức kéo cho sản xuất và vận

tải…Trong phạm vi luận văn này, tác giả nghiên cứu nông nghiệp theo nghĩa rộng.
+ Khái niệm chính sách phát triển nơng nghiệp:
Chính sách phát triển nơng nghiệp là hệ thống các phương pháp, cách thức,
biện pháp cụ thể của nhà nước áp dụng vào nông nghiệp nhằm xây dựng một nền

9


nông nghiệp lớn mạnh, bền vững theo hướng công nghiêp hố, hiện đại hố, nâng
cao đời sống nơng dân dựa trên những quan điểm, đường lối của Đảng và tình hình
phát triển của nơng nghiệp hiện tại .
Như vậy, tùy theo định hướng mục tiêu lâu dài hay trước mắt mà nhà
nước có những biện pháp thích hợp để tác động vào nơng nghiệp coi đó như là
cơng cụ để quản lý, điều tiết sự phát triển của nông nghiệp.
1.1.2 Quy trình thực hiện chính sách cơng:
1.1.2.1 . Xây dựng kế hoạch và phân công:
Việc xây dựng Kế hoạch của các cơ quan quản lý các cấp đều thực hiện theo
yêu cầu này, gồm các nội dung chính để thực hiện như sau:
+ Kế hoạch về tổ chức và điều hành.
+ Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực.
+ Kế hoạch về thời gian để làm tốt công tác triển khai thực hiện
+ Kế hoạch thực hiện việc kiểm tra, đơn đốc việc thực thi chính sách.
+ Dự kiến những nội quy, quy chế; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật.
Chính sách ở cấp nào, lãnh đạo cấp đó thông qua và điều chỉnh.
1.1.2.2 . Tuyên truyền, truyền thông:
+ Tuyên truyền: là một khái niệm đã xưa rồi lại cịn gợi lên cách làm của
phát xít Đức. Vì đó là cách “dội bom” một chiều theo nghĩa từ trên xuống mà mang
tính áp đặt nữa. Về phương pháp thì chỉ có một cách là đại trà và xả láng. Người
nhận thông tin phản ứng như thế nào không cần biết. Do đó khơng có hiệu quả vì
khơng muốn nghe thì người ta bịt tai thơi. Đó là chưa nói đến phản ứng ngược lại là

người ta dội.
+ Truyền thông: là một khái niệm khoa học quan tâm đến hiệu quả là làm sao
cho người nghe thay đổi nhận thức, thái độ, nhất là hành vi. Do đó truyền thơng rất
quan tâm đến phản hồi. “Truyền” rồi phải xem người ta có “thơng” khơng chứ! Nếu
chưa thơng phải thay đổi cả nội dung lẫn hình thứccho phù hợp. Truyền thơng
mong sự hưởng ứng tự nguyện của đối tượng nên không áp đặt và cố gắng thích
nghi thơng điệp với từng nhóm đối tượng: thanh niên, trẻ em, phụ nữ, nơng dân,
công dân, tri thức....

10


Như thế, thay vì chỉ có một chiều thì truyền thơng mang tính hai chiều, thậm
chí đa chiều.Truyền thơng có ba cấp: Cá nhân với cá nhân, Truyền thơng nhóm,
Truyền thơng đại chúng.
Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn:
+ Với cơ quan nhà nước và cho các đối tượng chính sách, mọi người dân
tham gia.
+ Cho mỗi cán bộ, cơng chức có trách nhiệm tổ chức thực thi.
+ Thiếu năng lực tuyên truyền, vận động đã làm cho chính sách bị biến dạng,
làm cho lịng tin của dân chúng vào nhà nước bị giảm sút.
Việc tuyên truyền, vận động phải làm một cách thường xuyên, liên tục.
Bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp
nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng...
1.1.2.3 . Tổ chức thực hiện:
Tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt. Ban hành tổng thể ít
nhất cũng tại một địa phương nào đó cho phù hợp, số lượng tham gia lớn, hoạt động
đa dạng, đồng thời có sự thúc đẩy, có khả năng kìm hãm đan xen,…
Cần có sự phối hợp thực hiện từ các cấp, ngành nói chung. Vấn đề thực tế
thường giao cho một đơn vị đầu mối, đơn vị khác chủ yếu phối, kết hợp.

Việc phân công, phối kết hợp cần có sự chủ động, chặt chẽ để đảm bảo đúng
hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách.
Duy trì chính sách, muốn vậy phải có sự phối hợp, tổ chức thực thi của các
đối tượng và chủ thể chính sách.
Đồng thời việc điều chỉnh chính sách là việc làm thường xun và có hệ
thống nhằm hồn thiện một các hiệu quả phù hợp thực tiễn.
1.1.2.4 . Kiểm tra, giám sát:
Do đặt thù các địa phương không như nhau, cũng như điều kiện mỗi vùng
miền khác nhau, kể cả trình độ, năng lực có sự khác biệt cần có sự kiểm tra, giám
sát. Qua kiểm tra, giám sát mục đích chính nhằm chấn chỉnh, nhắc nhở, rút kinh
nghiệm những vấn đề cịn tồn tại chưa giải quyết nhằm đơn đốc, thực hiện tốt hơn

11


thời gian tới một cách hiệu quả, thiết thực hơn góp phần hồn thiện thực thi chính
sách.
1.1.2.5 . Đánh giá tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình thực thi chính sách có thể đánh giá được phần nào hoặc toàn
bộ kết quả thực hiện. Đánh giá tổng kết được xem là vấn đề rất quan trọng, đó cũng
là quá trình kết luận, chỉ đạo, điều hành, việc chấp hành chính sách của các đối
tượng thực thi chính sách.
1.2. Chính sách phát triển nơng nghiệp huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang:
Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu mà mục tiêu, nội dung, biện pháp của các chính
sách này đóng vai trị là cơ sở lý luận quan trọng đối với việc thực hiện chính sách
phát triển nơng nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới trong thời gian qua và định
hướng cơ bản cho đến năm 2030, một số cốt lỗi vấn đề chính sách cụ thể:
+ Cấp Trung ương:
Trên cơ sở Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020, nội dung điển hình cụ thể như
sau:
Về quan điểm chung:
Khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Tỉnh để đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế bền vững, xây dựng An Giang là một trong những đầu mối giao
thương trong vùng và các nước ASEAN. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài
nguyên và mơi trường, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và phát triển cơ sở
hạ tầng đủ sức ứng phó với thiên tai và phát triển bền vững.
Kết hợp tốt giữa cơng nghiệp hóa nơng nghiệp - hiện đại hóa nơng thơn với
xây dựng mở rộng các khu đơ thị, các vùng kinh tế trọng điểm, công nghiệp và dịch
vụ phát triển năng động; đảm bảo thu nhập ổn định cho người nông dân.
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá xã hội, bảo đảm cho mọi
người dân có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ
thuật và đội ngũ doanh nhân.

12


Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh,
đặc biệt là an ninh biên giới; duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu
vực biên giới Việt Nam - Campuchia. Xây dựng nền hành chính từng bước hiện
đại gắn với củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh.
Một số chủ trương, định hướng các văn bản khác cũng thể hiện hiệu quả
mang lại như:
Quyết định số 580/QĐ-TTg ngày 22/4/2014 của Thủ Tướng Chính phủ về
Chính sách hỗ trợ giống để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây màu tại vùng
Đồng bằng sông Cửu Long.
Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính

phủ về việc quản lý sử dụng, đất trồng lúa.
Quyết định số 805/QĐ-BNN-KH ngày 22/4/2014 của Bộ Nông nghiệp &
PTNT về việc phê duyệt quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng kinh tế trọng điểm
vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Cấp tỉnh:
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020. Kết
quả sau 05 năm thực hiện hiệu quả mang lại hết sức tích cực, cụ thể như sau:
Theo đánh giá Sở Khoa học & Cơng nghệ An Giang thì qua 05 năm triển
khai Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, các cấp, các ngành đã có nhiều cách làm đổi mới, sáng tạo
nhằm cụ thể hóa, quyết tâm đưa Nghị quyết vào cuộc sống.
Nhiều đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật được ứng dụng trong
sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao như: lai tạo và tuyển chọn giống lúa thơm
Bảy Núi chất lượng cao, mơ hình ln canh lúa - màu - lúa; cánh đồng mẫu lớn
công nghệ cao tại Thoại Sơn; vườn ươm cây rau giống theo hướng công nghệ cao
của huyện An Phú; dự án tơm tồn đực của Israel, trồng cây dược liệu vùng Bảy
núi...

13


- Lĩnh vực lúa gạo: vùng sản xuất lúa giống, lúa chất lượng cao gắn với phát
triển cánh đồng lớn ứng dụng “1 phải 5 giảm”, “3 giảm 3 tăng” và các tiến bộ
KH&CN (san bằng mặt ruộng ứng dụng tia laser, máy cấy lúa, máy gom rơm, máy
băm rơm...) có tổng diện tích gieo trồng đạt gần 77.778ha.
- Lĩnh vực rau màu: tổng diện tích nhà lưới gieo ươm cây rau giống đạt gần
03ha với sản lượng khoảng 13,5 triệu cây giống/năm. Giá trị sản xuất sản phẩm chất
lượng cao nhóm rau màu trong năm 2016 tăng 419 tỷ đồng, giá trị gia tăng tăng 210
tỷ đồng so với năm 2012.

- Lĩnh vực thủy sản: nhiều giống thủy sản có giá trị kinh tế cao đã được các
đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở trên địa bàn tỉnh nhân và sản xuất giống thành cơng
(tơm càng xanh tồn đực, cá chình nước ngọt, lươn đồng, cá chạch lấu, cá heo, cá
tra giống cải thiện di truyền, cá hơ...) đã góp phần đa dạng hóa nghề ni thủy sản
của tỉnh.
- Lĩnh vực nấm ăn: nấm dược liệu đã được các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở
trong tỉnh đã sưu tập, bảo tồn trên 25 chi, loài nấm ăn, nấm dược liệu, trong đó có
nhiều lồi có giá trị kinh tế cao đã được thương mại hóa (nấm đơng trùng hạ thảo,
nấm linh chi, nấm kim châm, nấm chân dài...).
- Lĩnh vực cây dược liệu: tổng diện tích trồng cây dược liệu của tỉnh khoảng
87,5 ha, bình quân mỗi năm tăng 20% diện tích trồng cây thuốc xen dưới tán rừng,
xen vào đất vườn.
- Lĩnh vực hoa kiểng: tổng diện tích đất sản xuất hoa kiểng trên địa bàn tỉnh
là 239,37 ha, gồm nhiều chủng loại như: lan các loại, mai, kiểng bon sai, vạn thọ,
cúc, huệ, mai chiếu thủy, tùng, nguyệt quế, lộc vừng, cúc chậu pha lê, đại đóa...
Một số mơ hình của các địa phương triển khai thực hiện mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Định hướng về tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở An Giang, lãnh đạo tỉnh
An Giang nhấn mạnh, các cấp, các ngành và địa phương quán triệt sâu sắc Nghị
quyết 09 của Tỉnh ủy để cơ cấu lại nền nông nghiệp của tỉnh gắn với việc ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất, xem đây là con đường tất yếu đưa nông nghiệp An
Giang phát triển bền vững, hướng đến mục tiêu nâng cao đời sống người dân. Bên

14


cạnh những định hướng chung của tỉnh, từng địa phương có cách thực hiện riêng
nhằm tận dụng và phát huy lợi thế của mình.
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn hay dài hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ
cho cán bộ, viên chức các trung tâm về phân tích các chỉ tiêu chất lượng một số mặt

hàng nông sản, thực phẩm và các lĩnh vực chuyên môn khác, các lớp đào tạo sau đại
học ngành công nghệ sinh học và một số ngành khác. Tổ chức đoàn học tập tại các
viện, trường và các tỉnh bạn về những mơ hình, các tiến bộ KH&CN trong các lĩnh
vực thủy sản, chăn ni, trồng trọt...
Tổ chức triển khai các mơ hình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển NNƯDCNC trên địa bàn tỉnh; đưa dự án Trung
tâm Công nghệ sinh học vào hoạt động đúng với lộ trình chung của tỉnh.
Một số chủ trương, định hướng các văn bản khác cũng thể hiện hiệu quả
mang lại cho tỉnh và địa phương như:
Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của UBND tỉnh An Giang
về Ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An
Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định 1350/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh An Giang Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp &PTNT tỉnh AG đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định 1351/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh An Giang Phê
duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển các vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa (lúa,
rau màu, thủy sản) tỉnh AG đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 1066/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng
đến năm 2025.
Quyết định số 2281/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang phê duyệt quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh An
Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,…
1.2.1. Mục tiêu chính sách phát triển nơng nghiệp

15


+ Mục tiêu tổng quát, lâu dài: Để nông nghiệp Việt Nam tiếp tục phát triển

hiệu quả hơn trong giai đoạn tới, Chính phủ đã đưa ra tầm nhìn đến 2030 là: Phát
triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, áp dụng
khoa học cơng nghệ và đổi mới sáng tạo để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả
và nâng cao năng lực cạnh tranh. Cải thiện và ngày càng nâng cao đời
sống của nông dân. Xây dựng nơng thơn văn minh hiện đại.
Chính phủ cũng đặt mục tiêu đến 2030, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 3,0%/năm; tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 6% - 8%/năm. Lĩnh vực nông nghiệp có 80.000 đến
100.000 doanh nghiệp đầu tư kinh doanh có hiệu quả, trong đó khoảng 3.000 đến
4.000 doanh nghiệp có quy mô lớn và 6.000 đến 8.000 doanh nghiệp quy mô vừa.
Ngành nông nghiệp sẽ tập trung đồng bộ những giải pháp cơ bản sau:
Hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm mạnh điều kiện
kinh doanh trong nông nghiệp nhằm tạo sức hấp dẫn đầu tư.
Phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bảo đảm phù
hợp với nhu cầu thị trường, kế hoạch và chiến lược phát triển ngành nông
nghiệp. Rà soát, nghiên cứu xây dựng chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển ngành
mang tính bền vững, ổn định và hiệu quả.
Tập trung nghiên cứu phát triển công nghệ sau thu hoạch, khắc phục tổn thất
sau thu hoạch, có lợi cho nông dân, gia tăng giá trị sản phẩm và tạo ra những ưu thế
so sánh nhất định cho sản phẩm nông nghiệp Việt Nam.
Xây dựng đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập
thông tin, dự báo thị trường, qua đó tư vấn, cung cấp cho các doanh nghiệp biết để
điều tiết hoạt động phù hợp theo nhu cầu thị trường tránh bị ép giá bán.
Tăng cường triển khai công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp mở
rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản, nâng cao năng lực phát triển sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản
phẩm nông nghiệp tại các thị trường trọng điểm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại đưa
hàng hóa nơng sản Việt Nam tiếp cận các hệ thống bán lẻ, chuỗi siêu thị tại nước

16



ngồi. Nâng cao hiệu quả cơng tác hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu nơng sản, thu hút đầu
tư có chất lượng cao và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nơng nghiệp.
Xây dựng, hồn thiện chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
tiếp cận và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến hiện đại
phục vụ sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp; khai thác tối đa các cơ hội của
cách mạng công nghiệp 4.0 để phát triển nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
1.2.2. Nội dung chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp
Phát triển kinh tế nông nghiệp luôn là nội dung quan trọng của q trình
CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn và q trình thực hiện chủ trương của Chính
phủ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh cũng như Chợ Mới.
Căn cứ vào Định hướng chiến lược phát triển kinh tế ở Việt Nam và căn cứ
vào tình hình điều kiện thực tế ở tỉnh và địa phương, cùng hệ thống các tiêu chí về
xây dựng nơng thơn mới theo quy định của Chính phủ; nội dung phát triển kinh tế
nông nghiệp như sau:
- Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nông nghiệp trên mọi phương diện, (giá trị gia
tăng, sản lượng tuyệt đối, đa dạng, cây trồng vật ni…).
- Coi trọng đổi mới, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ trong nông
nghệp.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tiến bộ, hiện đại, được biểu
hiện thông qua tỷ trọng cơ cấu ngành nông - lâm - ngư nghiệp; cơ cấu giữa chăn nuôi và
trồng trọt; giữa khai thác - chế biến - nuôi trồng thủy hải sản; giữa trồng rừng - khai thác chế biến; tỷ trọng giá trị nông phẩm xuất khẩu trong cơ cấu giá trị xuất khẩu.... gắn với phát
triển kinh tế nông thôn.
- Phát triển nền nông nghiệp sạch gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường...
- Coi trọng giải quyết vấn đề xã hội trong quá trình phát triển.
Từng bước nâng cao tỷ trọng của các sản phẩm nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp công nghệ cao, sản phẩm sản xuất theo quy trình VietGAP, chăn ni và
ni trồng thủy sản.
1.2.3. Vai trị chính sách phát triển nơng nghiệp


17


- Phát triển kinh tế nơng nghiệp góp phần tạo tiền đề quan trọng bảo đảm thắng
lợi sự nghiệp CNH, HĐH: Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm, bảo đảm nhu
cầu ăn, nhu cầu cơ bản của con người đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước và
của mỗi địa phương.
Thực tiễn đã khẳng định, đói nghèo, an ninh lương thực là nguy cơ của mọi cuộc
khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội. Nơng nghiệp ổn định, bền vững thì đất nước và
mỗi địa phương mới phồn vinh, hạnh phúc, ổn định kinh tế, chính trị; quốc phịng, an
ninh được củng cố vững chắc.
- Phát triển kinh tế nơng nghiệp góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa
tại chỗ: Cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình đơ thị hóa. Ở nước
ta cũng như nhiều nước trên thế giới hai quá trình này thường diễn ra đồng thời, song
hành cùng nhau. Trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay,
phát triển kinh tế nơng nghiệp sẽ thực hiện được q trình CNH, HĐH tại chỗ; gắn bó tại
chỗ cơng nghiệp với nơng nghiệp và dịch vụ.
Vấn đề đơ thị hóa sẽ được giải quyết theo cách thức đơ thị hóa tại chỗ, tạo việc làm
tại chỗ cho người lao động nông nghiệp, nông thôn; hạn chế việc di dân cơ học ra các
thành phố, các trung tâm công nghiệp lớn.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở vật chất cho phát triển văn hóa nơng
thơn: Kinh tế là cơ sở nền tảng vật chất của văn hóa, chính trị, tinh thần. Nông thôn, nông
nghiệp nước ta vốn là vùng đan xen. Phát triển kinh tế nông nghiệp sẽ tạo điều kiện để
vừa giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, vừa bài trừ văn hóa lạc
hậu, vừa tổ chức tốt việc xây dựng và phát triển đời sống văn hóa tinh thần góp phần xây
dựng nơng thơn mới.
- Phát triển kinh tế nơng nghiệp góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống nơng dân, thực hiện xóa đói giảm nghèo: nhiều thành tựu trong phát triển
kinh tế - xã hội đã được phát huy. Tuy nhiên, so với sự phát triển đô thị, nông nghiệp,

nông thôn tốc độ phát triển vẫn chậm hơn. Tỷ lệ lao động được đào tạo, nhất là với
những lao động trung tuổi ít, việc áp dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông

18


nghiệp chậm và khó khăn hơn các ngành kinh tế khác; năng suất lao động nông nghiệp
thấp.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế: Tồn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, địi hỏi phải tích cực, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, đi đôi với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Phát triển kinh
tế nông nghiệp ở nước ta cũng không nằm ngồi xu thế và những u cầu chung đó.
1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp
Lĩnh vực nông nghiệp bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và chịu sự tác
động của nhiều nhân tố. Sự phát triển của nông nghiệp không thể tách rời sự phát
triển của các ngành kinh tế khác. Khơng chỉ có vậy, sự phát triển của nơng nghiệp
cịn chịu sự tác động của các nhân tố xã hội, nhân tố phi kinh tế. Do đó, chính sách
phát triển nơng nghiệp địi hỏi phải có một hệ thống chính sách, bao gồm chính
sách kinh tế của các ngành khác và chính sách xã hội tác động tương hỗ lẫn nhau
nhằm thúc đẩy kinh tế nơng nghiệp phát triển. Tất cả các chính sách có tác động
trực tiếp vào các lĩnh vực có liên quan đến nơng nghiệp hợp thành một hệ thống
chính sách nơng nghiệp.
Thực tiễn đã khẳng định, mỗi chính sách ra đời và phát huy tác dụng theo
những qui luật nhất định, với những giới hạn nhất định. Do thực tiễn biến đổi phát
triển khơng ngừng, cho nên mỗi một chính sách ra đời và phát huy đến một thời
điểm nhất định sẽ khơng cịn phù hợp với u cầu. Vì vậy, cần phải xây dựng một
chính sách mới phù hợp với những yêu cầu và nhiệm vụ mới. Thực chất của chính
sách nơng nghiệp là biện pháp tác động nhằm thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước để thúc đẩy nông nghiệp phát triển ở một giai đoạn nhất định nào đó.
Theo đó, q trình xây dựng và thực hiện chính sách nơng nghiệp phải đảm bảo tính

đồng bộ, tính hệ thống, tính thực tiễn và thường xuyên được kiểm tra, đánh giá, tổng
kết, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện cho phù hợp với vận động của thực tiễn. Đây là
vấn đề có tính quy luật mà các nhà quản lý cần phải nắm vững trong q trình hoạch
định và tổ chức thực hiện chính sách. Chu trình vận động của chính sách bao gồm ba
giai đoạn chính, đó là: Giai đoạn hoạch định chính sách; giai đoạn tổ chức thực hiện

19


chính sách và giai đoạn kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chính sách.

Q trình thực hiện chính sách
Tổ chức thực hiện chính sách là cơng đoạn chính trong q trình ban hành,
chỉ đạo thực hiện chính sách.
Q trình tổ chức thực hiện chính sách kinh tế chịu tác động, chi phối của
nhiều nhân tố như: vấn đề mà chính sách giải quyết; đối tượng mà chính sách tác
động; hồn cảnh chính trị, xã hội, kinh tế trong nước và quốc tế; tiềm lực kinh tế,
các nguồn lực và điều kiện để thực hiện chính sách; cơng tác tun truyền, năng
lực trình độ của bộ máy và cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách; thể
chế hành chính và thái độ của nhân dân trước chính sách đã ban hành...
Q trình thực hiện chính sách bao gồm nhiều bước triển khai: chuẩn bị
triển khai chính sách - chỉ đạo thực hiện chính sách. Trong đó, bước ch̉n bị triển
khai chính sách được xác định là thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị tổ chức và cán bộ
cho triển khai chính sách. Các cơ quan nhà nước liên quan đến việc thực hiện chính
sách kinh tế nơng nghiệp phải có đầy đủ năng lực, trách nhiệm và nguồn lực để
thực hiện. Nếu chính sách kinh tế nơng nghiệp tác động đến nhiều ngành thì cần
phải đảm bảo tốt khâu phối kết hợp, phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các thành
viên tham gia.
Sau khi đã thực hiện bước chuẩn bị triển khai, các cơ quan liên quan tiến
hành bước chỉ đạo thực hiện chính sách nơng nghiệp. Đưa các chính sách này vào

cuộc sống thông qua các tổ chức Đảng và chính quyền các cấp; thơng qua hệ thống
truyền thơng đại chúng, xây dựng và thực hiện các dự án chính sách, tổ chức một
hệ thống các tổ chức sự nghiệp và dịch vụ... để thực hiện chính sách.
Chủ thể tham gia vào q trình thực hiện chính sách kinh tế nông nghiệp
bao gồm các doanh nghiệp và các tổ chức liên quan đến nông nghiệp, các cơ quan
nhà nước như: nông nghiệp và phát triển nông thôn, kế hoạch đầu tư; tài chính;

20


khoa học công nghệ; công thương; tài nguyên và môi trường...
Để thực hiện thắng lợi chính sách kinh tế nơng nghiệp cần đảm bảo đồng
thời nhiều điều kiện, yếu tố. Trước hết, chính sách đó phải là đúng đắn, phù hợp.
Đồng thời, phải có nền hành chính cơng đủ mạnh, với sức mạnh tổng hợp từ trên
xuống dưới, với đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện. Cũng
như phải phát huy cao độ sự tham gia tích cực của những người được hưởng lợi.
Kiểm tra, đánh giá, tổng kết và điều chỉnh chính sách: là giai đoạn cuối của
chu trình chính sách. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết và điều chỉnh chính sách có ý
nghĩa rất quan trọng. Bởi vì, nó cho chúng ta biết mức độ hiệu quả của chính sách,
đồng thời cho chúng ta biết cần phải làm gì ở các bước tiếp theo. Trong q trình
triển khai thực hiện chính sách, trên cơ sở thu thập các thông tin về thực hiện chính
sách, tiến hành đánh giá việc thực hiện chính sách về hiệu lực, hiệu quả của chính
sách kinh tế đã ban hành và thực hiện. Từ đó có thể nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh
chính sách cho phù hợp với quá trình vận động của thực tiễn, đảm bảo cho chính
sách đã ban hành phù hợp, phát huy hiệu quả cao nhất trong thực tiễn. Sự điều
chỉnh chính sách bao gồm cả về mục tiêu cần đạt của chính sách, các giải pháp và
cơng cụ của chính sách; điều chỉnh các điều kiện phục vụ cho việc thực hiện chính
sách đảm bảo được liên tục, khơng bị gián đoạn và đi đến thành cơng...
Việc tổng kết thực hiện chính sách là bước cuối cùng của giai đoạn triển
khai thực hiện chính sách kinh tế. Cơng tác tổng kết thực hiện chính sách nhằm

đánh giá lại tồn bộ mục tiêu và tiến trình triển khai, đánh giá mặt được của chính
sách và đề xuất những điều cần sửa đổi, bổ sung, hồn thiện chính sách hoặc đề
xuất chính sách mới để tiếp tục thực hiện mục tiêu đã đề ra.
* Như vậy, thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp là:
Thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp là tồn bộ q trình chuyển hóa
quan điểm, biện pháp, nguồn lực của nhà nước đã xác định vào thực tiễn sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tác động ảnh hưởng trực tiếp đến chủ thể, khách
thể trong quá trình phát triển nơng nghiệp.
* Ý nghĩa của thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp:
Thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp nhằm biến ý đồ chính sách

21


thành hiện thực; đạt được các mục tiêu phát triển nông nghiệp và mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp nhằm khẳng định được tính
đúng đắn của chính sách.
- Qua thực hiện sẽ giúp cho chính sách phát triển nơng nghiệp ngày càng
hoàn thiện hơn.
1.3. Một số kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp
trên thế giới và trong nước:
1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế
* Kinh nghiệm của Israel:
Là nước không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên, nhờ thực hiện
hàng loạt chính sách kinh tế phát triển nơng nghiệp đúng đắn Israen có một nền
kinh tế nơng nghiệp phát triển ngang hàng với các nước công nghiệp Âu, Mỹ.
Israel rất chú trọng đến chính sách lựa chọn cơ cấu cây trồng vật ni thích hợp với
đặc điểm tự nhiên của khu vực Trung Đông. Đồng thời, đưa nhanh khoa học công
nghệ vào nông nghiệp để sản xuất ra những loại nơng sản có giá trị kinh tế cao,

xuất khẩu lấy ngoại tệ nhập khẩu những nông sản mà sản xuất trong nước khơng có
lợi vì năng suất thấp, giá thành cao. Chính sách kinh tế này đã tạo ra sự hài hịa
giữa sản xuất nơng sản trong nước với nhập khẩu, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Bên cạnh đó, Israen cịn rất quan tâm đến việc thực hiện chính sách tổ chức các
hình thức hợp tác trong sản xuất nông nghiệp với hai cấp độ: Môsa và Kibút. Mơsa
là hình thức làng hợp tác nơng nghiệp, mỗi Môsa tập hợp từ 60 đến 100 hộ nông
dân và làm nhiệm vụ của một hợp tác xã dịch vụ tổng hợp: Cấp vốn tín dụng, cung
ứng vật tư, thủy nông, bảo quản chế biến tiêu thụ nông sản... Cịn Kibút là hình
thức cơng xã nơng nghiệp thực hiện ruộng đất là của chung của các thành viên. Ban
quản lý Kibút điều hành kế hoạch sản xuất và phân cho các thành viên thực hiện,
mỗi Kibút có từ 300-400 thành viên là hộ gia đình. Tính chung hàng năm Môsa và
Kibút sản xuất ra 75% giá trị sản lượng nơng nghiệp của cả nước. Đồng thời, Israen
cịn đặc biệt qua tâm đến chính sách đầu tư khoa học- cơng nghệ nông nghiệp, hàng
năm ngân sách chi cho nghiên cứu triển khai phục vụ nông nghiệp chiếm tới 3%

22


GĐP. Do vậy, nông nghiệp của Israel đang được hưởng rất nhiều thành tựu của
khoa học công nghệ trong các khâu cây con giống, thủy lợi, hóa chất, thu hoạch,
chế biến... nông sản.
Như vậy những thành tựu mà nông nghiệp Ixrael đạt được có sự tác động rất
lớn từ việc chính phủ đầu tư thích đáng trong thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp, chính sách đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ nơng
nghiệp, chính sách tổ chức các hình thức sản xuất nơng nghiệp thích hợp.
* Kinh nghiệm của Nam Triều Tiên (Hàn Quốc):
Nước này mở đầu cơng nghiệp hóa vào cuối thập kỷ 50, đầu thập
kỷ 60 của thế kỷ XX và đã hồn thành cơng nghiệp hóa khoảng 30 năm. Bài học tổng
qt của Hàn Quốc về chính sách nơng nghiệp trong cơng nghiệp hóa là giải quyết mối
quan hệ giữa kinh tế với chính trị ở nơng thơn, giữa công nghiệp với nông nghiệp. Đây

cũng là vấn đề Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập rất nhiều.
Với chính sách "hy sinh" nông nghiệp (kèm giá nông sản thấp hơn giá thành) để
thực hiện cơng nghiệp hóa, làm cho mức sống nông thôn giảm sút, nên đã gây ra làn
sóng di dân từ nơng thơn ra thành thị (khoảng 1,3 triệu người) từ 1955-1960. Bối cảnh đó
đã là nhân tố đưa đến cuộc đảo chính quân sự của Pắc Chung Hy (5-1961). Chính quyền
mới đã thi hành nhiều chính sách có lợi cho nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu là về tài
chính, tín dụng, nên đã ổn định nơng nghiệp, nông thôn và tạo ra thị trường nội địa rộng
lớn cho cơng nghiệp hóa, cải thiện đời sống cho hàng chục triệu nông dân.
Khi Hàn Quốc chuyển hướng thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa hướng về
xuất khẩu, chính quyền thực hiện trả lương thấp cho công nhân và trở lại kìm giá nơng
sản, hạ thấp mức sống của nơng dân, nơng thơn. Vì vậy, một làn sóng mới chừng 1,4
triệu cư dân nông thôn lại đổ ra thành thị, gây nhiều khó khăn cho đơ thị. Bối cảnh đó đã
thúc đẩy một cuộc nổi dậy tự phát của dân chúng vào tháng 8-1971. Do sức ép bên trong
và bên ngồi (quan hệ Nam - Bắc Triều Tiên) Chính phủ buộc phải trở lại vấn đề nông
nghiệp, nông thôn với "Chương trình phát triển nơng thơn" gồm 04 nội dung chính như:
+ Tăng vốn vay cho nơng dân (từ 1,3 tỷ Won năm 1969 lên 78 tỷ Won năm
1974.
+ Mua ngũ cốc với giá cao ở nông thôn và bán giá hạ cho thành thị.
+ Thay giống lúa cũ bằng giống lúa mới năng suất cao.

23


×