Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.61 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỀN

in

h

tế

H

uế



cK

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

họ

ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

DƯƠNG THỊ TÂM

Tr

ườ
n



g

Đ
ại

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2018

Niên khóa: 2015 – 2019


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỀN

in

h

tế

H

uế



cK

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


họ

ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

ườ
n

g

Đ
ại

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2018

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Tr

DƯƠNG THỊ TÂM

THS. NGUYỄN THÁI PHÁN

Lớp: K49D – KHĐT
Niên khóa: 2015 - 2019

Huế, tháng 5 năm 2019



Lời Cảm Ơn
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin chân thành cảm ơn
đến quý thầy, cô trường Đại Học Kinh Tế Đại Học Huế, những người đã trực tiếp

uế

giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích giúp cho em bước vào sự nghiệp

tương lai. Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, quý

H

thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong

tế

suốt quá trình học tập.

Đặc biệt, em xin gửi đến ThS. Nguyễn Thái Phán, người đã tận tình quan tâm

h

giúp đỡ và chỉ dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa này lời cảm ơn sâu

in

sắc nhất.


Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị ở phòng Khoa giáo,

cK

Văn xã, đặc biệt là Phó trưởng phịng Hồng Văn Bình của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh
Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện cho em tiến hành thu thập số liệu

họ

và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này.

Trong quá trình thực tập, cũng như là trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp
khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận

Đ
ại

cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cơ để khóa luận
này được hoàn chỉnh hơn và rút ra được những kinh nghiệm bổ ích có thể áp dụng vào

g

cơng việc thực tế sau này.

ườ
n

Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy, cơ trong khoa Kinh tế và phát triển cùng tồn


thể giảng viên trường Đại Học Kinh Tế Huế thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực

Tr

hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Tâm


MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1

uế

2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................3

H

4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ........................................................................................................4

tế

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TỪ VỐN NGÂN


in

h

SÁCH NHÀ NƯỚC CHO NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .............................5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................5

cK

1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của giáo dục.......................................................................5
1.1.2. Đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ...................................................................6
1.1.3. Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục và đào tạo .......................10

họ

1.1.3.1. Khái niệm .........................................................................................................10
1.1.3.2. Chức năng và bản chất của ngân sách nhà nước ..............................................11

Đ
ại

1.1.4. Đặc điểm, vị trí và vai trò của nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trong đầu tư phát
triển ngành giáo dục và đào tạo .....................................................................................13
1.1.4.1.Đặc điểm của nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư phát triển Giáo dục

g

và đào tạo.......................................................................................................................13


ườ
n

1.1.4.2.Vị trí của nguồn vốn Ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển giáo dục và
đào tạo............................................................................................................................14
1.1.4.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước với phát triển giáo dục và đào tạo ...............15

Tr

1.1.5. Các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước .......................................................................................................17
1.1.5.1. Môi trường kinh tế - xã hội của giáo dục .........................................................17
1.1.5.2. Chính sách và cơng cụ thể chế hóa giáo dục....................................................18
1.1.5.3. Cơ sở vật chất thiết bị và tài chính cho giáo dục..............................................18
1.1.5.4. . Giáo viên và người học ..................................................................................19


1.1.5.5. Phân bố dân cư và cơ cấu dân số......................................................................19
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................20
1.2.1. Hoạt động đầu tư cho ngành giáo dục và đào tạo ở nước ta trong thời gian qua ........... 20
1.2.1.1. Giáo dục mầm non ...........................................................................................20

uế

1.2.1.2. Giáo dục phổ thông ..........................................................................................21
1.2.1.3. Giáo dục nghề nghiệp.......................................................................................22

H

1.2.2. Xu hướng đầu tư phát triển ngành giáo dục và đào tạo......................................24

1.2.3. Kinh nghiệm từ hoạt động đầu tư cho giáo dục và đào tạo có hiệu quả ............25

tế

1.2.3.1. Kinh nghiệm đầu tư cho giáo dục và đào tạo từ các nước trên thế giới...........25
1.2.3.2. Những bài học kinh nghiệm của nước ta rút ra từ những nước trên thế giới ...27

in

h

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......30

cK

2.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................30
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội................................................................................33

họ

2.1.2.1. Dân số và lao động ...........................................................................................33
2.1.2.2. Tình hình y tế-giáo dục-xã hội .........................................................................35

Đ
ại

2.1.2.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ...............................................................................37
2.2. Khái quát về tình hình giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh thùa thiên huế .........38

2.2.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng ngành giáo dục và đào tạo tỉnh thừa thiên huế ...........38

g

2.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất ngành giáo dục và đào tạo tỉnh thừa thiên huế .........41

ườ
n

2.1.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học .........................................42
2.2. Tình hình đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo bằng nguồn vốn Ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 ......................................44

Tr

2.2.1. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2018 .....44
2.2.2. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2018 phân theo địa bàn............47
2.2.3. Đầu tư giáo dục phân theo cấp bậc học giai đoạn 2016-2018.............................49
2.2.4. Đầu tư cho ngành giáo dục và đào tạo phân theo mục đích đầu tư giai đoạn
2016-2018 ......................................................................................................................54


2.2.5. Đầu tư phân theo chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2016-2018 ......................................................................................................50
2.3. Đánh giá chung về đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN cho giáo dục và đào
tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 .........................................57

uế

2.3.1. Những thành tựu đạt được ...................................................................................58

2.3.2. Những hạn chế.....................................................................................................60

H

2.3.3. Nguyên nhân của những yếu kém bất cập...........................................................62

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐẦU TƯ CHO

tế

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................................64

in

h

3.1. Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo bằng nguồn vốn NSNN tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đọn 2019-2025......................................................................................64

cK

3.2.1. Hồn thiện cơ chế chính sách ..............................................................................68
3.2.2. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, nâng cao chất lượng quản lý tài chính......69
3.2.3. Tạo vốn ngân sách nhà nước giành cho đầu tư phát triển ngành giáo dục.................70

họ

3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư cho giáo dục và đào tạo ..............72
3.2.5. Đổi mới cơ chế tài chính .....................................................................................72


Đ
ại

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................75
1. Kết luận .....................................................................................................................75
2. Kiến nghị ...................................................................................................................76

g

2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước....................................................................................76

ườ
n

2.2. Kiến nghị đối với địa phương .................................................................................76

Tr

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Ngân sách nhà nước

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo


NSTW

: Ngân sách trung ương

NSĐP

: Ngân sách địa phương

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

CSVC

: Cơ sở vật chất

GDMN

: Giáo dục mầm non

MTQG


: Mục tiêu quốc gia

XMC

: xóa mù chữ

VĐT

: Vốn đầu tư

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

HĐGD

: Hoạt động giáo dục

g
ườ
n
Tr

H
tế

h

in


cK

: Trang thiết bị, đồ dùng dạy học
: Dân tộc nội trú

Đ
ại

DTNT

họ

TTB, ĐDDH

uế

NSNN


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Dân số và lao động tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 .......................................33
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2016-2018.........37

uế

Bảng 3: Quy mô giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế..........................................39

H


Bảng 4: Cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2016-2018 ......................................................................................................................41

tế

Bảng 5: Số lượng giáo viên ở các cấp, bậc học giai đoạn 2016-2018...........................43
Bảng 6: Tình hình tổng nguồn vốn đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa

h

Thiên Huế qua 3 năm (2016-2018) ...............................................................................45

in

Bảng 7: Cơ cấu vốn ngân sách tỉnh cho ngành giáo dục và đào tạo theo địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế qua 3 năm (2016-2018) ......................................................................47

cK

Bảng 8: Cơ cấu vốn ngân sách tỉnh đầu tư phát triển GD-ĐT theo cấp học, bậc học tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018...........................................................................49

họ

Bảng 9: Vốn NSTW đầu tư cho chương trình MTQG GD&ĐT tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2016-2018 ......................................................................................................51
Bảng 10: Tình hình sử dụng NSTW cho các dự án thuộc Chương trình MTQG

Đ
ại


GD&ĐT tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 ....................................................52
Bảng 11: Cơ cấu vốn NSNN (NSTW và NSĐP) đầu tư cho ngành giáo dục và đào tạo
theo mục đích tỉnh Thừa Thiên Huế sử dụng qua 3 năm 2016-2018 ............................54

g

Bảng 12: Tốc độ phát triển về GD-ĐT tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 .....57

ườ
n

Bảng 13: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông giai đoạn 2016-2018 phân theo

Tr

địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................................59


TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối
với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay,

H

uế

giáo dục – đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát
triển kinh tế - xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại

lệ. Xác định rõ vai trò hết sức quan trọng của giáo dục, Việt Nam nói chung hay tỉnh

tế

Thừa Thiên Huế nói riêng trong những năm qua không ngừng nâng cao đầu tư nguồn
vốn cho lĩnh vực giáo dục nhằm ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
trên địa bàn, phát triển đất nước, sánh vai với các cường quốc năm châu. Mục tiêu
chính mà đề tài hướng đến là phân tích “Đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo

cK

giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư.

in

h

bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018”
từ đó đưa ra những nhận xét và đánh giá về tình hình đầu tư để có thể đóng góp những

họ

Từ những số liệu và thơng tin về tình hình đầu tư cho giáo dục tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2016-2018 thu thập được trong quá trình thực tập kết hợp với phương
pháp phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu,... Tác động từ kết quả mà hoạt động đầu tư

Đ
ại

bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước mang lại trong quá trình phát triển kinh tế - xã

hội. Ta thấy rằng, đầu tư phát triển giáo dục là tất yếu và cần thiết đối với tỉnh Thừa
Thiên Huế trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Tr

ườ
n

g

Kết quả nghiên cứu đề tài cho thấy được tình hình đầu tư cho giáo dục và đào tạo
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 tăng
trưởng với tốc độ khá, chất lượng giáo dục và đào tạo của người dân ngày càng được
nâng cao. Nhưng bên cạnh đó, đầu tư phát triển giáo dục của tỉnh đang còn tồn tại
nhiều yếu kém, hạn chế, hoạt động đầu tư phát triển chưa phát huy hết các lợi thế có
sẵn, tiềm năng phát triển của tỉnh. Với mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về đầu tư phát triển giáo dục từ vốn NSNN, nghiên cứu tình hình đầu tư cho giáo dục
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018, từ đó chỉ ra các kết quả đã đạt
được, thấy được những hạn chế, yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế đó,
đồng thời đưa ra các giải pháp đối với các Sở, ban, ngành, cơ quan chức năng có liên
quan nhằm mục đích tăng cường đầu tư phát triển giáo dục từ vốn ngân sách Nhà nước
tỉnh Thừa Thiên Huế ngày một hiệu quả hơn.


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát

uế


triển của mỗi quốc gia cũng như của toàn nhân loại. Trong bối cảnh hiện nay, sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học - cơng nghệ cùng với q trình tồn cầu hóa và hội nhập

H

quốc tế sâu rộng, đặc biệt là xu thế tất yếu của nền kinh tế tri thức đã tác động mạnh
đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Nhu cầu phát triển nguồn

tế

nhân lực chất lượng cao đặt ra yêu cầu của mỗi quốc gia phải không ngừng đổi mới,
cải cách hệ thống giáo dục quốc dân để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả giáo

h

dục. GD&ĐT luôn là lĩnh vực được coi trọng và là lĩnh vực chủ yếu nâng cao chất

in

lượng nguồn nhân lực, góp phần to lớn vào việc đảm bảo sự phát triển kinh tế-xã hội

cK

một cách bền vững. Mục tiêu của GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước. Văn kiện Đại hội XI của Đảng xác định “ Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo

họ

hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó

đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu

Đ
ại

then chốt, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp, đổi mới cơ
chế tài chính giáo dục”.

g

Việc phát triển GD&ĐT của Việt Nam nếu chỉ dựa vào sức lực và sự đóng góp

ườ
n

của Nhà nước và nhân dân thì chưa đủ cho sự phát triển. Nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước là một nguồn lớn lớn, chủ yếu cho nền giáo dục của Việt Nam. Nhà nước luôn
coi trọng công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn NSNN phục vụ phát triể kinh tế - xã hội

Tr

nói chung và đầu tư cho lĩnh vực GD&ĐT nói riêng. Cũng như trong cả nước, việc đầu
tư phát triển GD&ĐT bằng nguồn vốn NSNN ở tỉnh Thừa Thiên Huế cũng được chú
trọng. Tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện cơ chế
chính sách phát triển GD&ĐT để hịa nhịp với tiến trình cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa
của tỉnh và cả nước. Trong những năm vừa qua, ngành giáo dục của tỉnh Thừa Thiên
Huế đã có sự đầu tư mạnh mẽ không chỉ ở trong nước mà cịn cả đầu tư từ nước ngồi.
1



Đầu tư không chỉ tạo ra những cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng hiện đại cho ngành giáo
dục mà cịn có những sự đổi mới trong phương pháp phù hợp với yêu cầu phát triển
của đất nước. Trong những năm qua, chính sách giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên
Huế đã được quan tâm chú ý và đổi mới, tạo ra nhiều kết quả quan trọng, đóng góp

uế

vào sự phát triển chung của đất nước. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo được ưu tiên đầu
tư nguồn lực lớn từ ngân sách Nhà nước (NSNN). Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục

H

hàng năm của Việt Nam ở mức xấp xỉ 20%, tương đương 5% GDP. Đây là mức rất

cao so với nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước có trình độ phát triển kinh tế cao

tế

hơn Việt Nam rất nhiều.

Ngoài những thành tựu đạt được đó, nền giáo dục của tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn

in

h

đang gặp rất nhiều khó khăn vì nguồn vốn đầu tư vẫn còn thấp, chủ yếu là nguồn vốn
đầu tư từ NSNN là lớn nhất mà nhu cầu chi tiêu cho giáo dục ngày càng cao. Để đánh


cK

giá được tầm quan trọng và hiệu quả của vốn ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển
ngành giáo dục trong thời gian qua và vai trò của vốn NSNN trong thời gian tới. Chính
vì vây, tơi quyết định chọn đề tài: “Đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo bằng

họ

nguồn vốn ngân sách Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018” làm khóa
luận tốt nghiệp. Với mục đích nghiên cứu về tình hình đầu tư vốn cho ngành giáo dục

Đ
ại

của tỉnh và đưa ra một số giải pháp để giải quyết những hạn chế của nguồn vốn đầu tư
và huy động thêm nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, làm cơ sở cho sự phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

g

2.Mục đích nghiên cứu

ườ
n

 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng của hoạt động đầu tư từ nguồn vốn NSNN cho

phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, sau đó đề xuất những


Tr

định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vốn phát triển cho ngành
GD&ĐT tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển từ vốn ngân sách
Nhà nước.

2


- Phân tích tình hình đầu tư vốn vào lĩnh vực giáo dục từ vốn NSNN cho ngành
giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2016 – 2018.
+ Thực trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên ở các cấp học,
ngành học cho giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế

uế

+ Khái quát về tình hình đầu tư vốn đến ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.

H

+ Đánh giá chung về tình hình đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo bằng nguồn
vốn NSNN tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018.

tế

- Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển
cho ngành giáo dục và đào tạo từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế


 Đối tượng nghiên cứu

cK

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

in

h

trong thời gian tới.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào những nội dung cơ bản của tình
hình đầu tư phát triển giáo dục, phân bổ nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển

họ

giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
 Phạm vi nghiên cứu

Đ
ại

- Về không gian: tỉnh Thừa Thiên Huế
- Về thời gian: phân tích tình hình từ năm 2016 -2018 và đề xuất các giải pháp
cho giai đoạn 2019 - 2025

g


4.Phương pháp nghiên cứu

ườ
n

Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Số liệu thứ cấp được tập hợp từ: thu thập thông qua các chỉ tiêu, số liệu tổng

Tr

kết của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xem xét các văn bản, chính sách, báo cáo tổng kết của các cấp, ngành và các

nguồn số liệu thống kê.
- Tổng quan các tư liệu hiện có về lĩnh vực đầu tư cho ngành giáo dục đã được
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo tổng kết hằng năm, kết quả
các đợt điều tra của các tổ chức.
3


Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: dựa vào các số liệu đã thu thập được
từ Sở kế hoạch và đầu tư để tiến hành tổng hợp và xử lý, đưa ra các bảng phục vụ cho
đề tài.

uế

- Phương pháp phân tích kinh tế đầu tư: phân tích hiệu quả của các chỉ số về số
lượng trường lớp, giáo viên, học sinh, tỷ lệ tốt nghiệp THPT, số trường đạt chuẩn quốc


H

gia mà các nguồn vốn đầu tư mang lại cho hoạt động đầu tư giáo dục và đào tạo.

- Phương pháp thống kê mô tả: để mô tả thực trạng đầu tư cho ngành giáo dục

tế

và đào tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
5.Kết cấu của đề tài

in

h

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung đề tài được chia thành 3
chương:

cK

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư cho ngành giáo dục và đào tạo
Chương 2: Tình hình đầu tư từ vốn NSNN cho ngành giáo dục và đào tạo trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018

Tr

ườ
n


g

Đ
ại

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

họ

Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường đầu tư từ vốn NSNN trên địa

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TỪ VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

uế

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của giáo dục

H

 Khái niệm

Giáo dục là sự hoàn thiện của mỗi cá nhân, đây cũng là mục tiêu sâu xa của

tế


giáo dục; người giáo dục, hay có thể gọi là thế hệ trước, có nghĩa vụ phải dẫn dắt, chỉ
hướng, phải truyền tải lại cho thế hệ sau tất cả những gì có thể để làm cho thế hệ sau

h

trở nên phát triển hơn, hồn thiện hơn.Với ý nghĩa đó, giáo dục đã ra đời từ khi xã hội

in

loài người mới hình thành, do nhu cầu của xã hội và trở thành một yếu tố cơ bản để

cK

làm phát triển loài người, phát triển xã hội. Giáo dục là một hoạt động có ý thức của
con người nhằm vào mục đích phát triển con người và phát triển xã hội.

họ

 Ý nghĩa

Nguồn: Trang Dân Kinh tế

Phát triển giáo dục luôn là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công

Đ
ại

nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện phát huy nguồn nhân lực con người,
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Giáo dục góp phần nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc. Ngày nay, giáo

g

dục và đào tạo cịn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới. Trong nền kinh tế tri

ườ
n

thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo, đồng thời là tài sản quý giá
nhất của con người và xã hội. Sở hữu tri thức trở thành sở hữu quan trọng nhất được
các nước thừa nhận và bảo hộ. Nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia,

Tr

dân tộc từ tài nguyên, sức lao động cơ bắp là chính chuyển sang nguồn lực con người
có tri thức là cơ bản nhất.
Giáo dục và đào tạo góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc, bởi

giáo dục - đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao làm giàu của cải
vật chất cho xã hội đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức đề kháng chống lại
các cuộc “xâm lăng văn hóa” trong chính q trình hội nhập quốc tế và toàn cầu.
5


Giáo dục - đào tạo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ, góp phần phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam đang tiến hành phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
trình độ lao động phổ thơng cịn thấp, ít được đào tạo nghề, vẫn cịn khoảng gần 60%
lao động nông nghiệp, nên hiện mới bước đầu xây dựng kinh tế tri thức. Giáo dục -


uế

đào tạo nhằm phát huy năng lực nội sinh “đi tắt, đón đầu” rút ngắn thời gian cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt Nam khẳng định giáo dục - đào tạo cùng với

H

khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, là điều kiện phấn đấu để đến năm 2020
Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp.

tế

Giáo dục - đào tạo bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ
chun mơn, tay nghề cao. Đào tạo nhân lực có trình độ cao góp phần quan trọng phát

in

h

triển khoa học và công nghệ là yếu tố quyết định của kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức
được hiểu là kinh tế trong đó có sự sản sinh, truyền bá và sử dụng tri thức là yếu tố

cK

quyết định tăng trưởng kinh tế, làm giàu của cải vật chất, nâng cao chất lượng cuộc
sống. Tất cả các quốc gia phát triển đều có chiến lược phát triển giáo dục. Trong “Báo
cáo giám sát toàn cầu giáo dục cho mọi người”, tổ chức UNESCO cũng đã khuyến

họ


khích các nước phải chi tiêu ít nhất 6% GDP cho giáo dục.
Nguồn: Trang thông tin điện tử nhà xuất bản Hà Nội

Đ
ại

1.1.2. Đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo
 Khái niệm đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo
Đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo được coi là đầu tư có lãi lớn nhất cho

g

tương lai của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng, mỗi gia đình, dịng tộc và mỗi cá nhân. Là

ườ
n

hoạt động sử dụng các nguồn lực vật chất, phi vật chất, không chỉ là đầu tư về con
người mà là đầu tư về mọi mặt cho giáo dục như xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để cùng

Tr

thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD-ĐT cũng như phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
 Vai trò đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo
Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trị quan trọng đối
với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay,
giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát
6



triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Con người vừa
là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã hội, muốn phát triển xã hội phải chăm
lo nhân tố con người về thể chất và tinh thần, nhất là về học vấn, nhận thức về thế giới
xung quanh để họ có thể góp phần xây dựng và cải tạo xã hội.

uế

Giáo dục góp phần nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc.
Ngày nay, giáo dục và đào tạo cịn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới.

H

Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo, đồng
thời là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội. Sở hữu tri thức trở thành sở hữu

tế

quan trọng nhất được các nước thừa nhận và bảo hộ. Nguồn lực phát triển kinh tế - xã

in

nguồn lực con người có tri thức là cơ bản nhất.

h

hội ở mỗi quốc gia, dân tộc từ tài nguyên, sức lao động cơ bắp là chính chuyển sang

Trong xã hội hiện đại, khi trình độ phát triển của nền kinh tế là do trình độ của


cK

con người được giáo dục và đào tạo ra quyết định thì vai trị của giáo dục càng được
khẳng định. Trong nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực còn được gọi là nguồn vốn
nhân lực (cùng với nguồn vốn tài nguyên, nguồn vốn sản xuất và nguồn vốn khoa học

họ

– công nghệ) với tư cách là một nhân tố tăng trưởng kinh tế.
Giáo dục đào tạo những người lao động có trình độ chun môn, nghiệp vụ và

Đ
ại

phẩm chất nhân cách cao, giáo dục tạo ra sức lao động mới một cách khéo léo, tinh
xảo, hiệu quả để vừa thay thế sức lao động cũ bị mất đi, vừa tạo ra sức lao động mới
cao hơn, góp phần tăng năng suất lao động, đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế - xã

g

hội. Chính giáo dục đã tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo ra lực lượng trực tiếp sản

ườ
n

xuất và quản lý xã hội với trình độ, năng lực cao. Giáo dục giúp cho mọi thành viên
trong xã hội các cơ hội được mở mang trí tuệ, trau dồi nhân cách, phát triển các sức
mạnh tinh thần và thể chất để vươn lên làm chủ trong lao động, trong cuộc sống cộng


Tr

đồng,… Khi mọi thành viên của xã hội đều được tiếp nhận một nền giáo dục đúng
đắn thì xã hội thực sự được tái sản xuất sức lao động với chất lượng cao hơn. Người
lao động, do kết quả đào tạo của nhà trường sẽ được phát triển hài hòa các năng lực
chung và riêng và do đó xã hội sẽ được tăng thêm sức lao động mới thay thế sức lao
động cũ bị mất đi. Sức lao động mới có chất lượng hơn sẽ đem lại năng suất lao động
nhiều hơn.
7


Giáo dục và đào tạo góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc
Bởi giáo dục - đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao làm
giàu của cải vật chất cho xã hội đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức đề
kháng chống lại các cuộc “xâm lăng văn hóa” trong chính q trình hội nhập quốc tế

uế

và toàn cầu.
Bên cạnh chức năng tái sản xuất sức lao động xã hội, giáo dục còn mang chức

H

năng chính trị - xã hội. Giáo dục khơng đứng ngồi chính trị mà nó là phương thức
tun truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách,… của một chế độ chính trị,

tế

giai cấp hay chính đảng cầm quyền. Giáo dục trực tiếp truyền bá hệ tư tưởng chính trị,
đường lối chính sách của giai cấp nắm quyền và trực tiếp đào tạo chuẩn bị cho thế hệ


in

h

trẻ tham gia vào cuộc sống, bảo vệ chế độ chính trị, xã hội đương thời.
Xã hội nào cũng có cấu trúc của nó, đó là một tổng thể, một tập hợp bao gồm

cK

các bộ phận, các yếu tố tạo thành xã hội như cộng đồng xã hội, dân tộc, giai cấp, tầng
lớp, nhóm xã hội, v.v… đã được hình thành một cách lịch sử - tự nhiên, tất yếu và
khách quan trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Giáo dục tác động đến

họ

cấu trúc xã hội là tác động đến tập hợp các bộ phận xã hội và tính chất của các mối
quan hệ giữa các bộ phận đó. Trong xã hội phong kiến, giáo dục góp phần khơng nhỏ

Đ
ại

trong việc khoét sâu thêm sự phân chia giai cấp, xây dựng một cấu trúc xã hội mang
tính chất giai cấp và đẳng cấp rõ rệt. Những chính sách giáo dục phân biệt, bất bình
đẳng trong xã hội phong kiến đã duy trì vị trí đối kháng giữa các đẳng cấp và giai tầng

g

xã hội. Giáo dục xã hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên thuần nhất


ườ
n

hơn bằng cách xoá bỏ sự phân chia giai cấp và làm cho các tầng lớp xích lại gần nhau.
Nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền giáo dục “của dân, do dân, vì dân”,
nền giáo dục bình đẳng cho tất cả mọi người, giáo dục góp phần nâng cao trình độ học

Tr

vấn chung đã làm cho các tầng lớp xã hội được xích lại gần nhau. Nhờ đó, trong xã hội
ta các tầng lớp xã hội tuy khác nhau về lợi ích xã hội, về tính chất và trình độ xã hội,
về hoạt động và phát triển xã hội, song cùng đoàn kết, hợp tác đấu tranh xây dựng xã
hội nhằm đạt tới mục tiêu chung: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”.

8


Giáo dục - đào tạo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ góp phần phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia
Việt Nam đang tiến hành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, trình độ lao động
phổ thơng cịn thấp, ít được đào tạo nghề, vẫn cịn khoảng gần 60% lao động nông

uế

nghiệp, nên hiện mới bước đầu xây dựng kinh tế tri thức. Giáo dục - đào tạo nhằm
phát huy năng lực nội sinh “đi tắt, đón đầu” rút ngắn thời gian cơng nghiệp hóa, hiện

H


đại hóa đất nước. Việt Nam khẳng định giáo dục - đào tạo cùng với khoa học - công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là điều kiện phấn đấu để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản

tế

trở thành nước công nghiệp.

Thu nhập của người nghèo chủ yếu là dựa vào sức lao động. Thu nhập của

in

h

người nghèo thấp một phần do lao động của họ kém hiệu quả, một phần do sự phân
biệt đối xử trên thị trường lao động. Giáo dục mang lại kiến thức, quan điểm và kỹ

cK

năng giúp nâng cao năng suất lao động của người nghèo, và kiếm được thu nhập
cao hơn.

Giáo dục có tác động tích cực đến đời sống cá nhân, góp phần giảm đói nghèo,

họ

tạo điều kiện cho mỗi người có thể tham gia vào quá trình xã hội một cách bình đẳng
nhờ nâng cao nguồn lực của người lao động. Song chính sự đói nghèo và bất công

Đ
ại


trong xã hội cũng làm cho giáo dục kém phát triển. Vì vậy biện pháp đặt ra là vừa phải
tăng cường giáo dục để giảm đói nghèo và bất cơng xã hội, vừa phải tìm ra các biện
pháp để cải thiện đời sống và lao động của những người nghèo để giúp họ tham gia

g

vào quá trình học tập có hiệu quả.

ườ
n

Giáo dục - đào tạo bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ

chun mơn, tay nghề cao
Đào tạo nhân lực có trình độ cao góp phần quan trọng phát triển khoa học và

Tr

công nghệ, là yếu tố quyết định của kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức được hiểu là kinh
tế trong đó có sự sản sinh, truyền bá và sử dụng tri thức là yếu tố quyết định tăng
trưởng kinh tế, làm giàu của cải vật chất, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tất cả các
quốc gia phát triển đều có chiến lược phát triển giáo dục. Trong “Báo cáo giám sát
toàn cầu giáo dục cho mọi người”, tổ chức UNESCO cũng đã khuyến khích các nước
phải chi tiêu ít nhất 6% GDP cho giáo dục.
9


Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển, Đảng và Nhà
nước ta khẳng đinh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Việc đổi mới giáo dục trong

giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp, ngành, các nhà khoa học và toàn
xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm khâu đột phá cho phát triển. Chọn giáo dục làm

uế

tiền đề, làm xương sống của phát triển bền vững là xác định đúng đắn và khoa học.
Đầu tư giáo dục và đào tạo góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

H

Trong nhiều năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân hết sức quan tâm đến việc

giữ gìn các di sản văn hóa dân tộc, từ đó tạo tiền đề cần thiết để làm sống dậy một tiềm

tế

năng văn hóa, coi đó như là nguồn lực bên trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ
xã hội. Giáo dục với mục tiêu tạo ra con người có tri thức, có kỹ năng và có đạo đức.

in

h

Ngoài ra, giáo dục cũng đồng thời cung cấp những kỹ năng, kinh nghiệm để con người
có những hành trang bước vào công cuộc xây dựng phát triển đất nước mà khơng làm

cK

mất đi những nét văn hóa truyền thống của dân tộc. Cùng với sự phát triển của xã hội thì
nền giáo dục nước ta có những chủ trương, biện pháp cho các thế hệ tương lai. Có

những nhận thức đúng đắn và có thêm nhiều hiểu biết về những nét đẹp văn hóa mang

họ

tính truyền thống của dân tộc, khơng làm mất đi bản sắc văn hóa dân tơc, kế thừa, phát
huy nó và đưa nền văn hóa quốc gia sánh với các cường quốc năm châu.

Đ
ại

1.1.3. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục và đào tạo
1.1.3.1. Khái niệm

Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, bao giờ

g

cũng gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại phát triển của kinh tế hàng

ườ
n

hóa tiền tệ. Ngân sách Nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, Nhà nước
bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu tài chính để đảm bảo thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho

Tr

thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống kinh tế - xã
hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của NSNN.

Cho đến nay, thuật ngữ NSNN được phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia, tuy nhiên chưa
có một khái niệm nào thống nhất cho NSNN. Hiện nay có 2 quan niệm phổ biến về
NSNN là:

10


“ Ngân sách nhà nước là bản dự toán thu chi tài chính của Nhà nước trong một
khoảng thời gian xác định, thường là một năm”
“ Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ của Nhà nước”
Theo Luật ngân sách Nhà nước năm 2002: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các

uế

khoản thu chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian

chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.3.2. Chức năng và bản chất của ngân sách Nhà nước

tế

 Chức năng

H

nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các

NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, là công cụ vật chất quan

in


h

trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Cho nên có thể nói chức năng và nhiệm
vụ cơ bản của NSNN là động viên hợp lý các nguồn thu (đặc biệt là thuế, phí, lệ phí).

cK

Đồng thời tổ chức và quản lý chi tiêu NSNN, thực cân đối thu - chi. Tóm lại, NSNN
có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Một là, chức năng phân phối NSNN.

họ

Nhà nước muốn hoạt động một các ổn định và có hiệu quả để thực hiện tốt các
chức năng, nhiệm vụ và quản lý mọi mặt của đời sống xã hội của một quốc gia thì nhất

Đ
ại

thiết phải có nguồn NSNN đảm bảo. Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử
dụng các cơng cụ, biện pháp, bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình
các nguồn lực tài chính cần thiết. Cơ sở để hình thành nguồn lực tài chính đó là phát

g

triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, muốn động viên được nguồn thu

ườ
n


NSNN ngày càng tăng và có hiệu quả thì nền kinh tế nói chung và sản xuất kinh doanh
nói riêng phải phát triển với tốc độ nhanh, bền vững và đạt hiệu quả cao. Do đó, Nhà
nước trong q trình quản lý kinh tế - xã hội phải nắm được quy luật kinh tế và tôn

Tr

trọng các quy luật kinh tế khách quan. Đồng thời phải bảo đảm hài hồ các quan hệ lợi
ích của các chủ thể của nền kinh tế.
Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó đảm bảo

được sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh ni dưỡng
nguồn thu, trên cơ sở đó tăng được thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày
càng tăng lên. Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn thể hiện ở việc phân phối và quản
11


lý chi tiêu ngân sách đúng đắn, hợp lý và có hiệu quả. Nhà nước sử dụng nguồn lực tài
chính từ nguồn vốn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và chi
tiêu cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. Như vậy, chức năng của NSNN, ngồi
việc động viên nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu sao cho

uế

có hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan.
Hai là, chức năng giám đốc quá trình huy động các nguồn thu và thực hiện các

H

khoản chi tiêu.


Nhà nước thông qua NSNN để biết được nguồn thu, chi nào là cơ bản của từng

tế

thời kỳ, từng giai đoạn và có những giải pháp để đảm bảo sử dụng thu, chi có hiệu quả.
Nhà nước định ra cơ cấu thu, chi hợp lý, theo dõi các phát sinh và những nhân tố ảnh

in

h

hưởng đến thu, chi.

Tóm lại, chức năng phân phối và chức năng giám đốc của NSNN đều có vị trí

cK

và vai trị quan trọng. Do đó, cần phải coi trọng cả hai chức năng đó và tổ chức chỉ đạo
để các cơ quan quản lý chức năng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Bản chất

họ

Bản chất ngân sách Nhà nước có thể được hiểu trên 3 khía cạnh: pháp lí, kinh tế
và xã hội.

Đ
ại


- Về mặt pháp lí: ngân sách Nhà nước là khoản mục dự trù các khoản thu, chi
của Nhà nước trong 1 năm. Ngân sách Nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà
nước. Nhà nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm

g

bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của ngân

ườ
n

sách Nhà nước. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà
nước đối với đời sống kinh tế xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và
tính chất hoạt động của ngân sách Nhà nước.

Tr

- Về mặt kinh tế: trong thực tế nhìn bề ngồi hoạt động của ngân sách Nhà

nước biểu hiện đa dạng dưới hình thức các khoản thu và các khoản chi tài chính của
Nhà nước ở các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội. Các khoản thu chi này được tổng
hợp trong một bảng dự toán thu chi tài chính được thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định. Các khoản thu mang tính chất bắt buộc của ngân sách Nhà nước là một
bộ phận các nguồn tài chính chủ yếu được tạo ra thơng qua việc phân phối thu nhập
12


quốc dân được sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và các khoản chi chủ
yếu của ngân sách mang tính chất cấp phát phục vụ cho đầu tư phát triển và tiêu dùng
của xã hội. Như vậy, về hình thức có thể hiểu: ngân sách Nhà nước là tồn bộ các

khoản thu chi của Nhà nước có trong dự tốn, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm

uế

quyền phê duyệt và được thực hiện trong một năm để đảm bảo việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

H

- Về tính chất xã hội: hoạt động của ngân sách Nhà nước (NSNN) là hoạt động

phân phối các nguồn tài chính của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ

tế

tiền tệ tập trung là ngân sách Nhà nước. Trong q trình phân phối đó đã làm nảy sinh
các quan hệ tài chính giữa một bên là Nhà nuớc và một bên là các chủ thể trong xã hội.

in

h

Những quan hệ tài chính này là:

- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các doanh nghiệp:

cK

- Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các đơn vị hành chính sự nghiệp
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư

- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính

họ

Tóm lại, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngồi của ngân sách Nhà nước là
một quỹ tiền tệ với các khoản thu, chi của nó thì ngân sách Nhà nước lại phản ánh các

Đ
ại

quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối. Từ đó cho thấy: ngân sách Nhà nước là hệ
thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của
xã hội để tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện chức

g

năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

ườ
n

1.1.4. Đặc điểm, vị trí và vai trị của nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong

đầu tư phát triển ngành giáo dục và đào tạo
1.1.4.1. Đặc điểm của nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư phát

Tr

triển giáo dục và đào tạo
Nguồn vốn NSNN là nguồn vốn được sử dụng cho các mục đích nâng cao phát


triển các tiềm lực kinh tế - xã hội của đất nước như sử dụng vào đầu tư phát triển, đầu
tư xây dựng cơ bản hoặc sử dụng vào các quỹ phúc lợi. Trong đó đầu tư phát triển các
quỹ phúc lợi cũng như phát triển hệ thống giáo dục cho cộng đồng là một trong các
mục tiêu quan trọng mà Nhà nước luôn chú ý và đặt lên hàng đầu. Ngành giáo dục và
13


đào tạo là một ngành mang tính chất khá đặc thù, nó khơng giống như các ngành đầu
tư phát triển sản xuất khác, việc bỏ vốn vào đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo khó
có thể xem xét và đánh giá kết quả trong một thời gian ngắn bằng các chỉ tiêu kinh tế
như lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, doanh thu,... mà hiệu quả hoạt động đầu tư cho

uế

ngành giáo dục và đào tạo phải sau một thời gian dài mới thấy được hiệu quả. Vì vậy,
đặc điểm của nguồn vốn NSNN vào đầu tư phát triển cho ngành giáo dục và đào tạo

H

đó là kết quả của hoạt động đầu tư khơng thể lượng hóa bằng những con số về lợi
nhuận, doanh thu,... một cách cụ thể mà chỉ nhận biết được hiệu quả qua các chỉ tiêu

tế

về tỷ lệ gia tăng về quy mô học sinh, sinh viên hằng năm, số trường học được xây

in

pháp dạy học và giáo dục mới, tiên tiến,...


h

dựng thêm mới, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ở các cấp học, phương

1.1.4.2. Vị trí của nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư phát triển

cK

giáo dục và đào tạo

Ngân sách Nhà nước là nguồn tài chính chủ yếu, ln giữ vai trị chủ đạo,
chiếm tỷ trọng lớn nhất và ổn định nhất trong tất cả các nguồn vốn đầu tư cho phát

họ

triển ngành giáo dục và đào tạo. Có thể nói, giáo dục đào tạo ln giữ vai trị quan
trọng và khơng thể thiếu được trong q trình hình thành và hồn thành nhân cách con

Đ
ại

người và đào tạo nguồn lao động cho đất nước. Vì thế, đầu tư cho giáo dục cũng có
nghĩa là đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của sự
nghiệp giáo dục, với phương châm “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu” và giáo dục

g

được coi là chìa khóa để mở cánh của tri thức, đặc biệt trong thời đại khoa học kĩ thuật


ườ
n

phát triển như vũ bão ngày nay thì không thể không quan tâm tới nền giáo dục nước
nhà. Do đó, Nhà nước ln ưu tiên cho phát triển ngành này, con người là yếu tố quan
trọng thúc đẩy sự phát triển đất nước, vấn đề tri thức được xem như là vấn đề cốt lõi

Tr

nhất để cùng phối hợp với con người đưa đất nước đi lên, là một trong những Chương
trình mục tiêu Quốc gia chủ lực.
Trong những năm gần đây chúng ta đã huy động được nhiều nguồn vốn để đầu

tư cho sự nghiệp giáo dục, ngành GD đã giành được sự quan tâm lớn của toàn Đảng,
toàn dân, nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp GD cũng rất đa dạng, bao gồm các nguồn
vốn sau:
14


- Nguồn vốn từ NSNN
- Nguồn vốn đóng góp bao gồm: tiền học phí của học sinh do nhân dân đóng
góp, tiền do nhân dân đóng góp để xây dựng trường lớp, trang thiết bị, đồ dùng dạy
học và học tập

uế

- Nguồn vốn tài trợ, bao gồm: tiền đóng góp ủng hộ của các cá nhân, tổ chức,
các doanh nghiệp trong và ngoài nước; tiền viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và

H


các Chính phủ nước ngồi

Do đặc điểm và bản chất của ngành giáo dục nó khơng mang lại hiệu quả ngay

tế

hay hiệu quả theo kết quả hằng năm bằng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế như
các lĩnh vực khác mà phải sau một thời gian dài mới thấy được hiệu quả nên nó có ít

in

h

khả năng thu hút đầu tư từ các nguồn khác. Vì vậy, nguồn vốn NSNN đóng vai trị
quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất cho sự thúc đẩy phát triển của ngành GD -

cK

ĐT trong một khoảng thời gian dài.

1.1.4.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước với phát triển giáo dục và đào tạo
Vai trò của ngân sách Nhà nước không chỉ đơn thuần là cung cấp nguồn lực tài

họ

chính để duy trì, củng cố các hoạt động giáo dục và đào tạo mà cịn có tác dụng định
hướng, điều chỉnh các hoạt động phát triển theo đường lối, chủ trương, chính sách của

Đ

ại

Đảng và Nhà nước.

Trước đây, trong điều kiện phát triển kinh tế theo tư duy kế hoạch hóa tập trung
thì tồn bộ vốn đầu tư cho hoạt động đào tạo đều do ngân sách Nhà nước tài trợ.

g

Nhưng hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

ườ
n

với quan điểm GD-ĐT là sự nghiệp của quần chúng, Đảng và Nhà nước có chủ trương
xã hội hóa hoạt động đào tạo. Theo đó, Nhà nước thực hiện đa dạng hóa các nguồn
vốn đầu tư cho hoạt động này, kể cả nguồn vốn trong nước và quốc tế, nguồn vốn đầu

Tr

tư cho giáo dục và đào tạo từ ngân sách Nhà nước vẫn có vai trị trọng yếu, thể hiện
trên các gốc độ sau:
Thứ nhất, ngân sách Nhà nước ln là nguồn chủ yếu cung cấp tài chính để duy

trì, định hướng sự phát triển của hoạt động đào tạo theo đúng đường lối, chủ trương
của Đảng và Nhà nước. Mặc dù những năm qua, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều
chủ trương chính sách để huy động các nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước đầu tư
15



cho hoạt động đào tạo (như chính sách đóng học phí, lệ phí tuyển sinh, đóng góp xây
dựng trường sở, đóng góp phí đào tạo từ các cơ sở sử dụng lao động, các chính sách
ưu đãi về thuế, huy động các nguồn tài trợ khác cho hoạt động đào tạo,...). Tuy nhiên,
do việc xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo thực hiện chậm, các thành phần kinh tế phi

uế

Nhà nước phát triển chưa mạnh nên sự đóng góp cho hoạt động đào tạo cịn bị hạn
chế. Chính vì vậy, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho đến nay vẫn luôn

H

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư cho hoạt động đào tạo.

Thứ hai, ngân sách Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc củng cố, tăng

tế

cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các cơ sở đào tạo,
điều này ảnh hưởng có tính chất quyết định đến chất lượng đào tạo. Hiện nay, trừ một

in

h

phần nhỏ các trường Dân lập, Bán công, lương và phụ cấp cho giảng viên đều do ngân
sách Nhà nước bảo đảm. Chính vì vậy, với một chính sách lương và phụ cấp hợp lý,

cK


cho phép các giảng viên không cần phải kiếm việc làm thêm mà vẫn bảo đảm đời
sống, sẽ là nhân tố có tính quyết định đến chất lượng đào tạo.
Thứ ba, ngân sách Nhà nước là nguồn vốn duy nhất bảo đảm kinh phí để thực

họ

hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia về hoạt động đào tạo như Dự án đổi mới
chương trình đào tạo, giáo trình; Dự án đào tạo, bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản

Đ
ại

lý giáo dục, Dự án tăng cường cơ sở vật chất các nhà trường,… Đây là những chương
trình, mục tiêu lớn cần phải triển khai và đòi hỏi cấp kinh phí lớn. Vì vậy, Nhà nước
phải tập trung ngân sách Nhà nước đầu tư triển khai thực hiện các chương trình này.

g

Thứ tư, trong điều kiện đa dạng hóa các hoạt động đào tạo như hiện nay thì vai

ườ
n

trị định hướng của Nhà nước thông qua chi ngân sách Nhà nước để điều phối quy mô,
cơ cấu giữa các cấp, ngành, vùng đào tạo là hết sức quan trọng, giúp hoạt động đào tạo
phát triển cân đối, theo đúng định hướng của Nhà nước.

Tr

Thứ năm, nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước có tác dụng hướng dẫn,


kích thích, thu hút các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Thông qua việc
Nhà nước đầu tư hình thành nên các trung tâm giáo dục, có tác dụng thu hút sự đầu tư
của các tổ chức, cá nhân phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ cho trung tâm đào tạo
đó. Hơn nữa, trong điều kiện nguồn vốn đầu tư của từng cá nhân chưa đáp ứng yêu cầu

16


×