Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Cơ sở khoa học xác định mô hình mưa tiêu thiết kế theo TCVN 10406:2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.53 KB, 8 trang )

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH MƯA TIÊU
THIẾT KẾ THEO TCVN 10406 : 2015
Lê Thị Thanh Thủy1
TÓM TẮT
Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quyết định số 3981/QĐ-BKHCN về việc
công bố Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10406:2015 Công trình thủy lợi - Tính tốn hệ số tiêu thiết kế. Tại điều
4.1 của tiêu chuẩn quy định trận mưa sử dụng trong tính tốn là trận mưa gây úng có thể xuất hiện trong
vùng tiêu tương ứng với tần suất thiết kế. Mưa gây úng là trận mưa có lượng mưa trung bình một ngày (24
giờ) từ 51 mm trở lên. Mơ hình trận mưa tiêu thiết kế bao gồm số ngày mưa của trận mưa, tổng lượng mưa
của cả trận mưa tương ứng với tần suất thiết kế và phân phối lượng mưa theo thời gian của trận mưa phù
hợp với đặc điểm xuất hiện trận mưa gây úng và yêu cầu tiêu nước trong khu vực. Tiêu chuẩn cũng quy
định phương pháp phân tích số liệu thống kê các trận mưa gây úng đã xuất hiện trong vùng từ tài liệu thực
đo để lựa chọn số ngày mưa của trận mưa và dạng phân phối mơ hình trận mưa tiêu thiết kế phù hợp. Để
minh họa cho phương pháp tính tốn đã quy định trong TCVN 10406 nói trên, bài báo này giới thiệu trình tự
nội dung và phương pháp tính tốn xác định mơ hình mưa tiêu thiết kế lấy ví dụ áp dụng cho trạm đo mưa
ng Bí (Quảng Ninh).
Từ khố: Mơ hình mưa tiêu thiết kế, mưa gây úng, tần suất, TCVN 10406, trạm đo mưa ng Bí.

1. MỞ ĐẦU5
Mơ hình mưa tiêu thiết kế là dữ liệu đầu vào rất
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả tính tốn chế độ
tiêu nước của một vùng hay một hệ thống thủy lợi.
Mơ hình mưa tiêu thiết kế là trận mưa có thể xuất
hiện trong vùng tiêu tương ứng với tần suất thiết kế,
bao gồm số ngày mưa của trận mưa, tổng lượng mưa
của cả trận mưa tương ứng với tần suất thiết kế và
phân phối lượng mưa theo thời gian của trận mưa.
Tùy thuộc vào đối tượng tiêu và u cầu tiêu nước,
mơ hình mưa tiêu thiết kế được chia thành các loại


cơ bản sau đây: i) Mơ hình mưa ngày - Là mơ hình
trận mưa có lượng mưa phân phối theo ngày; ii) Mơ
hình mưa giờ - Là mơ hình trận mưa có lượng mưa
phân phối theo giờ; iii) Mơ hình mưa bất lợi - Là mơ
hình trận mưa có ngày mưa lớn nhất nằm ở những
ngày cuối.
Thơng thường mơ hình mưa tiêu thiết kế dùng
để tính tốn u cầu tiêu nước cho các khu đơ thị và
cơng nghiệp là mơ hình mưa giờ, cịn tiêu cho các hệ
thống thủy lợi là mơ hình mưa ngày. Các hệ thống
thủy lợi thường có nhiều đối tượng tiêu nước với các
yêu cầu tiêu khác nhau. TCVN 10406:2015 (gọi tắt là
TCVN) quy định mơ hình mưa tiêu và phương pháp
tính tốn hệ số tiêu cho từng loại đối tượng tiêu nước,

1

Trường Đại học Thủy lợi

quy định phương pháp tổ hợp hệ số tiêu của các đối
tượng để tìm ra hệ số tiêu thiết kế cho cả hệ thống
tiêu. TCVN cũng quy định nếu đối tượng tiêu nước là
khu công nghiệp và đô thị tiêu trực tiếp vào hệ thống
thủy lợi, có thể sử dụng mơ hình mưa ngày và quy
định áp dụng cơng thức riêng để tính toán hệ số tiêu
cho loại đối tượng này. Phạm vi nghiên cứu của bài
báo chỉ giới hạn ở phương pháp tính tốn xác định
mơ hình mưa tiêu thiết kế là mơ hình mưa ngày.
Trước đây để xác định mơ hình mưa tiêu thiết kế
thường lập các bảng thống kê lượng mưa lớn nhất

từng năm có thời đoạn 3 ngày, 5 ngày và 7 ngày trong
liệt tài liệu mưa ngày thu thập được, sau đó tính tốn
xác định ra các mơ hình mưa tiêu thiết kế có thời
đoạn 3 ngày, 5 ngày và 7 ngày tương ứng. Với cách
làm này, có những năm xuất hiện nhiều trận mưa rất
lớn nhưng chỉ được chọn một trận mưa lớn nhất (3
ngày, 5 ngày và 7 ngày) mà bỏ qua rất nhiều trận
mưa lớn khác trong khi tổng lượng mưa của những
trận mưa bỏ qua của năm đó cịn lớn hơn rất nhiều so
với trận mưa được chọn của những năm mưa ít.
Thậm chí nhiều trận mưa được chọn đưa vào mẫu
thống kê và tính tốn tần suất có tổng lượng khơng
đủ lớn để có thể gây úng dẫn đến mơ hình mưa tiêu
thiết kế không phản ánh được đặc điểm mưa gây úng
của vùng và làm sai lệch kết quả tính tốn tiêu nước.
Theo Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), các
trận mưa lớn được chia thành ba cấp theo lượng mưa

N«ng nghiƯp và phát triển nông thôn - K 1 - THáNG 12/2020

109


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
trung bình đo được trong 24 giờ gồm: i) Mưa vừa khi
lượng mưa từ 16 mm đến 50 mm; ii) Mưa to khi
lượng mưa từ 51 mm đến 100 mm; iii) Mưa rất to khi
lượng mưa lớn hơn 100 mm. Theo Trung tâm Dự báo
Khí tượng Thủy văn Quốc gia, từ cấp mưa to trở lên
đã bắt đầu có những ảnh hưởng tiêu cực đến đời

sống con người. Thực tế ở nước ta chỉ khi xuất hiện
những trận mưa to mới có thể gây ra úng ngập.
Mưa nói chung và mưa gây úng nói riêng là hiện
tượng tự nhiên mang tính ngẫu nhiên nên có thể áp
dụng phương pháp tính tốn xác suất thống kê để
tìm ra quy luật xuất hiện mơ hình mưa gây úng hay
mơ hình mưa tiêu thiết kế.
Căn cứ vào các cơ sở khoa học nêu trên, TCVN
quy định trong chuỗi tài liệu mưa ngày đã thu thập
được chỉ những trận mưa có lượng mưa trung bình
một ngày từ 51 mm trở lên mới được chọn đưa vào
bảng thống kê để phân tích tính tốn xác định mơ

Năm
1990
1991

1992

1993
1994

1995

1996

1997
1998

110


hình mưa tiêu thiết kế. Các mẫu thống kê lấy theo
phương pháp này không chỉ giúp tính tốn xác định
mơ hình mưa tiêu thiết kế phản ánh được tính chất
khách quan, ngẫu nhiên của mưa gây úng trong khu
vực mà còn khắc phục được những nhược điểm của
phương pháp tính tốn trước đây như đã đề cập ở
trên.
Bài báo này giới thiệu trình tự nội dung và
phương pháp tính tốn xác định mơ hình mưa tiêu
thiết kế theo quy định của TCVN nói trên, lấy ví dụ
áp dụng cho trạm đo mưa ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
để minh họa.
2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN XÁC ĐỊNH MƠ HÌNH MƯA GÂY
ÚNG THIẾT KẾ
2.1. Phân tích tài liệu mưa ngày và chọn số ngày
mưa của trận mưa gây úng thiết kế

Bảng 1. Thống kê các trận mưa gây úng thời đoạn 1-3-5-7 ngày từ năm 1990 đến 2014
1 ngày
3 ngy
5 ngy
7 ngy
X1
Ngy xut
X3
Ngy xut
X5
Ngy xut
X7

Ngy xut
(mm)
hin
(mm)
hin
(mm)
hin
(mm)
hin
100,7
20/10
164,6
20/10-22/10
155,9
14/7
182,3
14/7-16/7
166,5
14/7
166,7
12/7-14/7
131,8
25/7
240,4
24/7-26/7
290,2
24/7-28/7
82,2
16/7
179,2

14/7-16/7
282,4
13/7-17/7
119,2
29/8
226,3
29/8-31/8
122,4
07/8
297,5
06/8-08/8
356
04/8-08/8
379,7
04/8-10/8
119,0
31/8
235,9
30/8-01/9
138,2
21/7
195,3
20/7-22/7
96,6
03/7
218,8
01/7-03/7
280,5
01/7- 05/7


Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 1 - THáNG 12/2020


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ

1999
2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007
2008
2009
2010
2011
2012

2013

2014


135,1
112,5
82,1
116,0
216,2
124,5
169,4
93,4
138,6
124,0
118,3
150,4
110,6
130,0
171,5
145,2
120,0
82,4
-

08/8
15/9
21/7
28/6
08/5
30/7
25/7
23/7
03/11

31/7
18/8
16/8
07/7
18/8
29/10
30/5
05/6
16/7
-

164,2
167,4

06/8-08/8
14/9- 16/9

185,4

20/7-22/7

177,6

27/6-29/6

315,8
166,5

08/5-10/5
29/7-31/7


189,0

23/7-25/7

195,5

21/7-23/7

167,4

02/11-04/11

170,3
253,4

321,8

06/5-10/5

30/7-01/8
16/8-18/8

258,5

16/8-20/8

208,7

15/8-17/8


259,7

12/8-16/8

182,5
185,3
194,2

07/7-09/7
16/8-18/8
27/10-29/10

175,6
162,5
155,7

29/5-31/5
03/6-05/6
14/7-16/7

376,5

08/5-14/5

Chú thích: Cần liệt kê tất cả các trận mưa gây úng 1 ngày theo mẫu ở bảng trên. Trong phạm vi bài báo
khoa học này chỉ thống kê các trận mưa gây úng có thời đoạn từ 3 ngày trở lên. Những trận mưa gây úng thời
đoạn từ 3 ngày trở lên có nhiều ngày xuất hiện lượng mưa  51 mm thì chỉ chọn 1 đỉnh có trị số lớn nhất xếp
vào cột mưa gõy ỳng 1 ngy.


Nông nghiệp và phát triển nông thôn - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020

111


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Bảng 2. Thống kê số trận mưa gây úng thời đoạn ngắn xuất hiện từ năm 1990 đến 2014
Số trận mưa gây úng
Số trận mưa gây úng
TT
Năm Tổng
TT
Năm Tổng
1
3
5
7
1
3
5
7
số
ngày ngày ngày ngày
số
ngày ngày ngày ngày
1
1990
5
5
1

15
2004
4
4
1
2
1991
6
6
1
16
2005
10
10
1
3
1992
5
5
2
1
17
2006
5
5
2
1
4
1993
12

12
18
2007
7
7
5
1994
9
9
2
1
19
2008
6
6
6
1995
5
5
1
1
1
20
2009
4
4
7
1996
3
3

1
21
2010
8
8
1
1
8
1997
4
4
1
22
2011
10
10
9
1998
8
8
3
1
23
2012
9
9
3
10
1999
5

5
24
2013
13
13
3
11
2000
6
6
1
25
2014
5
5
12
2001
6
6
1
Tổng cộng
179
179
28
7
2
13
2002
13
13

2
1
1
Tỷ lệ %
100 15,64 3,91 1,12
14
2003
11
11
1
Dựa vào tài liệu mưa ngày của 25 năm trạm ngày, 5 ngày và 7 ngày; mưa gây úng 3 ngày nằm
ng Bí (1990 – 2014), lập bảng thống kê các trận trong mưa 5 ngày và 7 ngày; mưa gây úng 5 ngày
mưa có tổng lượng theo quy định sau đây đã xuất nằm trong mưa 7 ngày) nên mưa gây úng dài ngày
hiện tương ứng với thời gian mưa 1, 3, 5 và 7 ngày nguy hiểm hơn mưa gây úng ngắn ngày và mô hình
mưa tiêu thiết kế là mưa gây úng dài ngày. Tuy nhiên
(xem bảng 1 và bảng 2).
do số lần xuất hiện các trận mưa gây úng 5 ngày và 7
Mưa 1 ngày: ≥ 51 mm; mưa 3 ngày: ≥ 153 mm;
ngày chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp (3,91% và 1,12%) so
mưa 5 ngày: ≥ 255 mm; mưa 7 ngày: ≥ 357 mm.
15,64% của mưa gây úng 3 ngày nên số ngày mưa của
Số liệu thống kê trong các bảng 1 và 2 cho thấy:
mơ hình trận mưa tiêu thiết kế cho vùng nghiên cứu
- Trong tổng số 179 trận mưa gây úng đã xuất là 3 ngày.
hiện trong 25 năm ở ng Bí thì mưa 1 ngày có 179
trận, mưa 3 ngày có 28 trận, mưa 5 ngày có 6 trận và
mưa 7 ngày chỉ có 2 trận.

2.2. Hình dạng phân phối mơ hình mưa gây úng
Phân phối lượng mưa cho từng ngày của trận

mưa gây úng 3 ngày có thể khái quát thành 3 kiểu cơ
bản sau đây, được mơ tả trong hình 1.

- Mưa gây úng trong vùng nghiên cứu có tính
chất bao (mưa gây úng 1 ngày nằm trong mưa 3
Kiểu 1
Kiểu 2

Đỉnh của trận mưa rơi
vào ngày thứ nhất

Đỉnh của trận mưa rơi vào
ngày thứ hai

Kiểu 3

Đỉnh của trận mưa rơi vào
ngày thứ ba

Hình 1. Các kiểu phân phối cơ bản của mơ hình mưa gây úng 3 ngày
Mỗi kiểu cơ bản nêu trên lại được chia thành 3
dạng phân phối sau đây:

112

- Dạng phân phối 1: Hai ngày mưa cịn lại đều có
lượng mưa từ 51 mm tr lờn.

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020



KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
- Dạng phân phối 2: Trong hai ngày mưa cịn lại
có một ngày lượng mưa dưới 51 mm.
- Dạng phân phối 3: Cả hai ngày mưa còn lại đều
có lượng mưa nhỏ hơn 51 mm.

Chú thích: Với dạng phân phối 1 và 2, trận mưa
nào có lượng mưa ở ngày cuối trận mưa cao là mơ
hình bất lợi.

Bảng 3. Thống kê số lượng các dạng phân phối lượng mưa của các trận mưa gây úng 3 ngày đã xuất hiện
trong khu vực nghiên cứu
Số trận
Kiểu 1
Kiểu 2
Kiểu 3
TT
Năm
mưa gây
Dạng
Dạng Dạng Dạng Dạng
Dạng Dạng Dạng Dạng
úng
1
2
3
1
2
3

1
2
3
1
1990
1
1
2

1991

1

3

1992

2

4

1993

-

5

1994

2


6

1995

1

1

7

1996

1

1

8

1997

1

9

1998

3

10


1999

-

11

2000

1

12

2001

1

13

2002

2

14

2003

1

15


2004

1

16

2005

1

1

17

2006

2

1

18

2007

-

19

2008


-

20

2009

-

21

2010

1

22

2011

-

23

2012

3

24

2013


3

25

2014

-

Tổng số
Tỷ lệ %

28

1
1

1

1

1

1
1

1

1


1
1
1

1
1
1
1

1
1
1

1

1

1

1

0

3

2

2

3


8

0

6

4

0

10,7

7,1

7,1

10,7

28,6

0

21,4

14,3

17,9%

46,4%


35,7%

Kết quả thống kê phân loại 28 trận mưa gây úng
3 ngày được tóm tắt trong bảng 3 cho thấy:

(đỉnh mưa rơi vào ngày thứ 3) với tỷ lệ 35,7%. Kiểu 1
chiếm tỷ lệ thấp nhất với 17,9% số trận mưa gây úng.

- Mưa gây úng 3 ngày có đỉnh mưa chủ yếu rơi
vào ngày thứ 2 (kiểu 2) với tỷ lệ 46,4%, tiếp đến kiểu 3

- Trong kiểu 2 thì dạng phân phối 3 chiếm tỷ lệ
nhiều nhất, tiếp n l dng phõn phi 2.

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - K 1 - THáNG 12/2020

113


KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
- Trong kiểu 3 thì dạng phân phối 2 chiếm tỷ lệ
nhiều nhất, tiếp đến là dạng phân phối 3.
Như vậy tính phổ biến của phân phối mơ hình
trận mưa gây úng thiết kế thời đoạn 3 ngày tại ng
Bí là đỉnh mưa rơi vào ngày thứ 2 (kiểu 2) với dạng
phân phối 3 hoặc kiểu 3 (đỉnh mưa rơi vào ngày thứ
3) với dạng phân phối 2.

2.3.2. Tính tốn và vẽ đường tần suất lý luận

Sử dụng phần mềm FFC 2008 để tính tốn và vẽ
đường tần suất lý luận các trận mưa gây úng 3 ngày,
được thể hiện trong hình 2.

2.3. Xác định mơ hình trận mưa tiêu thiết kế

2.3.1.
nghiệm

Tính tốn và vẽ đường tần suất kinh

- Thống kê lượng mưa của 28 trận mưa gây úng 3
ngày đã xuất hiện trong 25 năm (tài liệu lấy từ bảng
1), sắp xếp số liệu lượng mưa của từng trận mưa theo
thứ tự giảm dần.
- Tần suất kinh nghiệm tính theo cơng thức (1):
Pi =

m
 100%
n 1

(1)

Hình 2. Đường tần suất lý luận mưa gây úng 3 ngày
trạm ng Bí

2.3.3. Xác định lượng mưa thiết kế
Với tần suất mưa gây úng thiết kế 10% xác định
được giá trị mưa gây úng thiết kế X10% là 249,14 mm.


Trong đó:
Pi là tần suất kinh nghiệm ứng với giá trị lượng
mưa của trận mưa gây úng Xi
n: là số trận mưa gây úng được chọn để tính
tốn, n = 28.
m: là số thứ tự của liệt quan trắc Xi đã được sắp
xếp từ lớn đến nhỏ.

2.3.4. Chọn năm điển hình
Theo QCVN 04-05:2012/BNNPTNT, mơ hình
mưa điển hình là mơ hình trận mưa đã xảy ra trong
thực tế, có tổng lượng mưa xấp xỉ với tổng lượng mưa
thiết kế, có dạng phân phối là phổ biến và thiên về
bất lợi.

Bảng 4. Một số trận mưa gây úng 3 ngày đã xảy ra trong thực tế có lượng mưa xấp xỉ với lượng mưa thiết kế
Thời gian xuất hiện (từ
Phân phối cho từng ngày
Năm
X (mm)
ngày đến ngày)
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
1992
240,4
24/7  26/7
92,9
131,8

15,7
1996
235,9
30/8  01/9
61,3
119,0
55,6
2006
253,4
16/8  18/8
107,1
28,0
118,3
trận
mưa
năm
2006

đáp
ứng
được
ngun
tắc 2)
(1) Theo ngun tắc mơ hình mưa đã xảy ra
trong thực tế có tổng lượng mưa xấp xỉ với tổng nêu trên.
lượng mưa thiết kế: chọn được 3 trận mưa gây úng
xuất hiện vào các năm 1992, 1996 và 2006, được
thống kê trong bảng 4.
(2) Theo nguyên tắc có dạng phân phối là phổ
biến và thiên về bất lợi: Như đã phân tích, tính phổ

biến của mơ hình trận mưa gây úng thời đoạn 3 ngày
tại ng Bí là đỉnh mưa rơi vào ngày thứ 2 (kiểu 2)
với dạng phân phối 3 hoặc đỉnh mưa rơi vào ngày thứ
3 (kiểu 3) với dạng phân phối 2. Với mọi dạng phân
phối mơ hình mưa thì trận mưa nào có lượng mưa ở
ngày cuối cao là mơ hình bất lợi. Với 3 trận mưa nêu
trong bảng 4 đáp ứng được ngun tắc 1) thì chỉ có

114

Như vậy, trận mưa xuất hiện từ ngày 16 đến
ngày 18/8/2006 được chọn làm mơ hình mưa gây
úng điển hình (Xdh) để xác định mơ hình mưa tiêu
thiết kế.

2.3.5. Thu phóng xác định mơ hình trận mưa gây
úng thiết kế
- Hệ số thu phóng Kp:
Kp =

Xp
X dh

(2)

Thay số vào cơng thức (2) tính được Kp = 0,983

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020



KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
- Phân phối lượng mưa tiêu thiết kế cho từng
ngày:

Xp = Kp x Xdh

Kết quả thu phóng xác định mơ hình mưa tiêu
thiết kế được tóm tắt trong bảng 5.

(3)

Bảng 5. Mơ hình trận mưa gây úng điển hình và mơ hình trận mưa gây úng thiết kế
Ngày mưa
Tổng cộng
Mơ hình trận mưa
Ghi chú
(mm)
1
2
3
Điển hình
107,10
28,00
118,30
253,40
Từ ngày 16 đến 18/8/2006
Thiết kế (p=10%)
105,30
27,53
116,31

249,14
Hệ số thu phóng Kp = 0,983
lượng
mưa
cho
từng
ngày
mưa để phân tích lựa chọn
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
hình dạng mơ hình phân phối mưa phù hợp. Số lượng
Đã phân tích và làm rõ rõ cơ sở khoa học,
các kiểu, dạng phân phối mơ hình mưa gây úng 5
phương pháp, trình tự nội dung các bước tính tốn
ngày và 7 ngày nhiều hơn mơ hình mưa gây úng 3
xác định mơ hình trận mưa tiêu thiết kế theo TCVN.
ngày. Đây là căn cứ quan trọng khi phân tích lựa
Tính tốn theo phương pháp nêu trên khơng chỉ
chọn một dạng mơ hình mưa điển hình trước khi
khắc phục được những nhược điểm của các phương
thực hiện bước thu phóng thành mơ hình trận mưa
pháp tính tốn trước đây mà cịn cho phép xác định
tiêu thiết kế.
được chính xác về mơ hình trận mưa tiêu thiết kế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
phù hợp với đặc điểm mưa gây úng của từng vùng.
1. Nguyễn Tuấn Anh, Tống Đức Khang, 2004.
Theo TCVN thì chỉ những trận mưa có lượng
mưa trung bình ngày từ 51 mm trở lên mới được Các phương pháp tính tốn quy hoạch hệ thống thủy
chọn đưa vào bảng thống kê để phân tích tính tốn lợi. Nhà xuất bản Nơng nghiệp. Hà Nội, 2005
xác định mơ hình mưa tiêu thiết kế. Thực tế có thể

xuất hiện trận mưa gây úng 3 ngày trong đó có hai
ngày lượng mưa từ 51 mm trở lên, ngày còn lại chỉ từ
16 mm đến 50 mm; hoặc trận mưa gây úng dài ngày
có lượng mưa 1 ngày từ 16 mm đến 50 mm, mà ngày
mưa này lại nằm giữa hai ngày mưa đều có lượng
mưa lớn hơn hoặc bằng 51 mm, nhưng lượng mưa
trung bình ngày của cả trận lại nhỏ hơn 51 mm nên
theo quy định của tiêu chuẩn không được đưa vào
bảng thống kê tính tốn. Để khắc phục nhược điểm
trên và phù hợp với thực tiễn hơn, đề nghị nghiên
cứu chỉnh sửa quy định trận mưa gây úng từ 3 ngày
trở lên là những trận mưa có lượng mưa trung bình
ngày lớn hơn hoặc bằng 40 mm (40 mm là trị số
trung bình tương đối của trận mưa gây úng 3 ngày có
lượng mưa một ngày đạt 16 mm và hai ngày còn lại
đều đạt 51 mm).
Đối với trường hợp cụ thể tại trạm đo mưa ng
Bí, mơ hình mưa gây úng là mưa ba ngày có đỉnh rơi
vào ngày thứ hai hoặc ngày thứ ba của trận mưa
trong đó có 1 ngày lượng mưa dưới 51 mm. Mơ hình
mưa gây úng tại các trạm đo mưa khác có thể sẽ
khác so với trạm ng Bí. Dựa theo phương pháp
tính tốn đã nêu ở trên, nếu bước phân tích tài liệu
mưa ngày thực đo và xác định được mưa gây úng ở
trạm đo mưa nào đó là mưa gây úng 5 ngày hoặc 7
ngày thì phải phân ra nhiều dạng mơ hình phân phối

2. Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật
thủy lợi, 2010. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu


đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu ảnh hưởng của
cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa đến hệ số tiêu vùng
đồng bằng Bắc bộ”. Hà Nội, 2010.
3. Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật
thủy lợi, 2015. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Tiêu

thoát nước khu vực Cửa Đền và Láng Cà thuộc các xã
Hồng Thái Tây, Hồng Thái Đông, thị xã Đông Triều
và khu vực phía Bắc phường Phương Nam, thành
phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh. Sở Nông nghiệp và
PTNT Quảng Ninh, 2015.
4. Trường Đại học Thủy lợi, 2007. Giáo trình Quy
hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi - Tập I. Nhà xuất
bản Xây dựng. Hà Nội, 2007.
5. Viện Khoa học Thủy lợi, 2005. Sổ tay Kỹ thuật
thủy lợi - Phần 2: Cơng trình thủy lợi - Tập 3. Hệ
thống tưới tiêu. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội,
2005.
6. Viện Quy hoạch và Quản lý nước, 1993. Một
số tổng kết và nhận xét khái quát về hệ số tưới và hệ
số tiêu vùng đồng bằng và trung du Bắc bộ. Hà Nội,
1993.
7. Website của Trung tâm Dự báo Khí tượng
Thủy văn Quốc gia - Chun mục: Kiến thức khí
tượng thủy văn - mưa lớn.

N«ng nghiệp và phát triển nông thôn - K 1 - TH¸NG 12/2020

115



KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
SCIENTIFIC BASIS FOR DETERMINING THE DESIGN DRAINAGE RAINFALL MODEL BASED
ON TCVN 10406:2015
Le Thi Thanh Thuy
Summary
On 31 december 2015, the Ministry of Science and Technology promulgated the Decision No. 3981/QĐBKHCN about issuing the National Standard TCVN 1046:2015 Hydraulic Structures - Calculation of design
drainage coefficient. According to the provision 4.1 in this standard, a rainfall event, being used in the
computation, refers to a water-logging rainstorm event that could be occurred within the drainage
catchment equivalent to the design frequency. A water-logging rain event is a rainstorm event having an
average daily (24-hour) precipitation of above 51 mm. The design rainfall model includes the number of rain
days, total precipitation of a rain event corresponding to the design frequency and rainfall distribution
towards the rainstorm time that is suitable with the characteristics of the water-logging rainfall event and
drainage requirement of the catchment. The standard also stipulates a statistical analysis method for waterlogging rainfall events have occurred within the catchment from observation data in order to select
adequate number of rain days and distribution types of design drainage-rainfall model. With the purpose of
illustrating the methodology being prescribed in the above TCVN 10406:2015, this article introduces the
procedure of contents and calculating methods to determine the design drainage rainfall model, using the
Uong Bi rain gauge (Quang Ninh) as a case study.
Keywords: Design drainage rainfall model, rainfall causing water logging, frequency, TCVN 10406:2015,

Uong Bi rain gauge.

Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
Ngày nhận bài: 4/8/2020
Ngày thông qua phản biện: 4/9/2020
Ngy duyt ng: 11/9/2020

116

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020




×