Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.39 KB, 72 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ VĂN NỞ

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI BỊ THU HỒI ĐẤT
TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – NĂM 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ VĂN NỞ

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI BỊ THU HỒI ĐẤT
TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên Ngành: Quản Lý Kinh Tế
Mã Ngành: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐẶNG THỊ LỆ XUÂN

HÀ NỘI – NĂM 2021
LỜI CẢM ƠN



Lời đầu tiên Tôi xin cảm ơn quý Thầy, Cô Học viện Khoa học xã hội,
những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi
theo học tại Học viện.
Xin chân thành gởi lời cảm ơn đến PGS. TS. Đặng Thị Lệ Xuân, người
đã cho tôi nhiều kiến thức quý báu và hướng dẫn khoa học của luận văn, định
hướng và góp ý giúp cho tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, Tơi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những
đồng nghiệp và những người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và động viên tôi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người./.
Đồng Nai, tháng năm 2020
Học viên


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Đặng Thị Lệ
Xuân. Các dữ liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được công
bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa
phương.
Tác giả luận văn

Võ Văn Nở


MỤC LỤC
Phần mở đầu .............................................................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................................. 4
6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................................................................................. 6
Chương 1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong
quá trình đơ thị hóa ............................................................................................................................................................ 7
1.1. Những vấn đề cơ bản về giải quyết việc làm và q trình đơ thị hóa ...................... 7
1.1.1. Việc làm, giải quyết việc làm và vai trò của giải quyết việc làm ............................. 7
1.1.2. Đơ thị hóa với vấn đề thu hồi đất và giải quyết việc làm ............................................ 15
1.2. Đặc điểm của người lao động bị thu hồi đất cần giải quyết việc làm trong q
trình đơ thị hóa ........................................................................................................................................................................ 21
1.3. Nội dung giải quyết việc làm cho người thu hồi đất ........................................................... 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất ............ 25
1.4.1. Các yếu tố vĩ mô ................................................................................................................................................... 25
1.4.2. Yếu tố thuộc về địa phương ...................................................................................................................... 27
Chương 2. Thực trạng giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong q
trình đơ thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai ............................................................... 29
2.1. Đặc điểm tự nhiên-kinh-tế xã hội của huyện Nhơn Trạch ............................................. 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển, vị trí địa lý của huyện Nhơn Trạch ......... 29
2.1.2. Dân số, lao động của huyện Nhơn Trạch .................................................................................. 30
2.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội ....................................................................................................... 30
2.1.4. Về lao động và kinh tế ................................................................................................................................. 31
2.1.5. Về văn hóa, an ninh xã hội ..................................................................................................................... 33
2.2. Tình hình thu hồi đất trong q trình đơ thị hóa tại Huyện........................................... 33
2.2.1. Đơ thị hóa tại huyện Nhơn Trạch ......................................................................................................... 33
2.2.2. Tình hình thu hồi đất trong q trình đơ thi hóa tại huyện Nhơn Trạch: .... 37
2.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong q trình đơ thị
hóa tại huyện Nhơn Trạch ............................................................................................................................................ 40

2.3.1. Về chính sách về giải quyết việc làm đối với người bị thu hồi đất. .................... 40
2.3.2. Thực trạng về nhu cầu việc làm của các hộ bị thu hồi đất trên địa bàn........ 41


2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy chuyên trách giải quyết việc làm cho người bị
thu hồi đất ................................................................................................................................................................................... 44
2.3.4. Thực trạng việc tổ chức thực hiện giải quyết việc làm cho người bị thu hồi
đất trên địa bàn huyện ..................................................................................................................................................... 46
2.3.5. Thực trạng tổ chức kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với giải quyết việc
làm cho người bị thu hồi đất ...................................................................................................................................... 47
2.4. Đánh giá chung ..................................................................................................................................................... 48
2.4.1. Về thuận lợi........................................................................................................................................................... 48
2.4.2. Hạn chế, khó khăn, nguyên nhân ...................................................................................................... 49
Chương 3. Một số giải pháp giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong
quá trình đơ thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.................................................... 52
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ về giải quyết việc làm cho người thu hồi đất
trong q trình đơ thị hóa tại huyện Nhơn Trạch .................................................................................... 52
3.1.1. Phương hướng thực hiện ......................................................................................................................... 52
3.1.2. Nhiệm vụ thực hiện ....................................................................................................................................... 53
3.2. Giải pháp giải quyết việc làm cho người thu hồi đất trong q trình đơ thị
hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai...................................................................................................... 53
3.2.1. Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và
chính quyền địa phương trong giải quyết việc làm................................................................................ 53
3.2.2. Về công tác tuyên truyền........................................................................................................................... 54
3.2.3. Về công tác đào tạo nghề ......................................................................................................................... 55
3.2.4. Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm .............................................................................................. 56
3.2.5. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp .............................................................................. 57
3.2.6. Củng cố các trung tâm dịch vụ việc làm,tăng cường xuất khẩu lao động ... 57
3.3. Một số đề xuất với các cơ quan cấp trên ........................................................................................ 58
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................................................... 62



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCN

Cụm cơng nghiệp

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

KCN

Khu cơng nghiệp

KCX

Khu chế xuất

THĐ

Thu hồi đất

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Bản đồ địa giới huyện Nhơn Trạch .............................................................. 30
Hình 2.1. Đổi tuổi khảo sát của người dân bị thu hồi đất ............................................ 41
Hình 2.2. Trình độ học vấn, chuyên môn của người dân bị thu hồi đất ...................... 42
Hình 2.3. Lĩnh vực cơng tác của người dân bị thu hồi đất ............................................ 42
Hình 2.4. Nhu cầu ngành nghề của người dân bị thu hồi đất ........................................ 43
Hình 2.5. Địa điểm mong muốn làm việc của người dân bị thu hồi đất ....................... 43
Hình 2.6. Mức lương mong muốn làm việc của người dân bị thu hồi đất ..................... 44
Bảng 2.1. Dân số nông thôn và thành thị huyện Nhơn Trạch ...................................... 34
Bảng 2.2. Di cư và nhập cư tại các địa phương tỉnh Đồng Nai ................................... 34
Bảng 2.3. Di cư và nhập cư do đô thị hóa ..................................................................... 35
Bảng 2.4. Tỷ trọng dân số từ theo trình độ học vấn cao nhất của huyện Nhơn Trạch . 36
Bảng 2.5. Tỷ lệ dân số theo trình độ chuyên môn kỹ thuật của huyện Nhơn Trạch .... 36
Bảng 2.6. Số lượng dự án, diện tích đất thu hồi kế hoạch giai đoạn 2006 –2019 ....... 37
Bảng 2.7. Đất thu hồi và lao động của các hộ bị thu hồi đất năm 2016 ....................... 38
Bảng 2.8. Đất thu hồi và lao động của các hộ bị thu hồi đất năm 2020 ....................... 39


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình đơ thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở khắp các địa
phương. Đó như là một điều tất yếu của q trình cơng nghiệp, hóa hiện đại
hóa. Với vị trí địa lý thuận lợi, q trình đơ thị hóa ở Nhơn Trạch những năm
gần đây diễn ra đặc biệt mạnh mẽ hơn. Trong q trình đó, việc đất đai được
chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nơng nghiệp sang đất công nghiệp hoặc
đất xây dựng đô thị ngày càng nhiều hơn.
Đi kèm với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, một bộ phận khơng
nhỏ bị thu hồi đất, đồng nghĩa với việc sinh kế của họ bị ảnh hưởng nặng nề.

Trong số đó, khơng ít người gặp khó khăn trong việc tìm việc làm.
Nhơn Trạch là một địa phương có tốc độ đơ thị hóa cao và vì vậy, diện
tích đất bị thu hồi cho các mục tiêu kinh tế, xã hội càng ngày càng tăng. Điều
đó đã tạo ra áp lực khá lớn cho địa phương trong việc giải quyết việc làm cho
những người bị thu hồi đất.
Bản thân tác giả đã công tác thời gian khá dài trong lĩnh vực đất đai cũng
như hiện nay đang cơng tác tại địa phương nên có hiểu biết nhất định về
những thành công, hạn chế trong công tác giải quyết việc làm cho những
người bị thu hồi đất trong q trình đơ thị hóa tại Nhơn Trạch, vì vậy em chọn
đề tài: “Giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong q trình đơ thị
hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai” cho luận văn tốt nghiệp bậc học
thạc sỹ của mình
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tác giả Lương Thị Quyên (2020) có bài viết: “Giải quyết việc làm cho

nơng dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương” đăng trên tạp chí Quản lý nhà
nước đã phân tích thực trạng việc làm của nông dân bị thu hồi đất tại tỉnh Hải
Dương từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề này như: Gắn quy hoạch
1


phát triển kinh tế – xã hội, phát triển các KCN, khu đô thị với quy hoạch sử
dụng đất, giải quyết việc làm và đào tạo nghề; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo nhiều việc làm mới. Tỉnh cần đẩy nhanh phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và coi đó là khâu đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và giải quyết việc làm [17].
Bài viết của Trần Hằng (2019) về “Chính sách giải quyết việc làm cho
lao động bị thu hồi đất” đăng trên Tạp chí Giáo dục bản điện tử đã phân tích

cụ thể: người lao động bị thu hồi đất có trình độ yếu kém, kỹ năng, kiến thức
hạn chế nên việc chuyển đổi nghề nghiệp là khó khăn nên họ cần các hỗ trợ
đặt biệt của chính quyền. Bài viết cũng đã đề xuất 6 nhóm giải pháp giải
quyết việc làm cho nhóm này. Tuy nhiên, các giải pháp chưa xuất phát từ việc
phân tích bối cảnh của địa phương nào nên còn khá chung chung [30].
Luận án tiến sỹ của tác giả Triệu Đức Hạnh (2014): “Nghiên cứu các giải
pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên” đã xây
dựng cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm bền vững cho lao động nông
thôn, đánh giá thực trạng tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn tỉnh
Thái Nguyên, đưa ra các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nơng
thơn tỉnh Thái Ngun [31].
Tác giả Nguyễn Đức Hồn (2014) với đề tài: “Chính sách tạo việc làm
cho người lao động trình đơ thị hóa địa bàn Quận Bắc Từ Liêm”, đề tài đã
góp phần hệ thống hóa lý luận sách tạo việc làm cho người lao động trình đơ
thị hóa trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội làm cơ sở ch việc phân tích
thưc trạng quá trình đơ thị hóa và thu hồi đất trên đị bàn Quận cho thầy giải
quyết việc làm cho người bị thu hồi đất là yêu cầu quan trọng để ổn định đời
sống người dân bị thu hồi đất, ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn
Quận và việc triển khai các chính sách của Nhà nước trên địa bàn cần được
tuyên truyền ngay từ bước bắt đầu quá trình thu hồi đất [18].
2


Tác giả Nguyễn Thị Diễn (2013) với cơng trình “Ảnh hưởng việc thu hồi
đất nơng nghiệp cho cơng nghiệp hóa đến sinh kế hộ nông dân tỉnh Hưng
Yên”, đề tài đã phân tích các tác động việc thu hồi đất nông nghiệp để phát
triển khu, cụm công nghiệp đến sinh kế hộ nông dân địa bàn tỉnh Hưng Yên
Kết nghiên cứu cho thấy sau thu hồi đất nông nghiệp, ngân sách địa phương
tăng lên, sở hạ tầng nông thôn cải thiện, thu nhập bình quân đầu người địa
phương tăng lên hàng năm, tỉ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Tuy nhiên việc thu

hồi đất ảnh hưởng trưc tiếp đến việc làm của các hộ dân địa phương [20].
Tất cả các nghiên cứu đó và các nghiên cứu khác có liên quan đều là
nguồn tài liệu quý giá cho đề tài tham khảo, học hỏi và vận dụng cho trường
hợp giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong q trình đơ thị hóa tại
Nhơn Trạch.
3.
3.1.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung:
Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến việc giải quyết việc làm cho

người bị thu hồi đất làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực trạng cũng
như đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người bị thu hối đất
trong q trình đơ thị hóa trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.
3.2.

Mục tiêu cụ thể:
Đề tài cần thiết phải thực hiện được các yêu cầu sau:

-

Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đơ thị hóa, thu hồi

đất và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất từ đó rút ra được những cơ
sở lý luận để vận dụng vào việc phân tích và đánh giá thực trạng thu hồi đất
trên địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
-

Phân tích và đánh giá để làm rõ thực trạng việc làm của người bị thu hồi


đất trong q trình đơ thị hóa tại Nhơn Trạch và thực trạng cơng tác giải quyết
việc làm cho đối tượng này từ đó rút ra được các nguyên nhân làm cơ sở cho
3


việc đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho các hộ bị thu hồi đất
trên địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
-

Đề xuất các giải pháp phù hợp từ các phân tích trên nhằm giải quyết việc

làm cho người bị thu hối đất trong quá trình đơ thị hóa trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
4.
4.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác thu hồi đất và giải quyết việc

làm cho người bị thu hồi đất trong q trình đơ thị hóa.
Khách thể khảo sát là những hộ bị thu hồi đất trên địa bàn Huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai.
4.2.
-

Phạm vị nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về quá trình đơ thị hóa và giải


quyết việc làm cho người bị thu hồi đất.
-

Phạm vi về không gian: Từ giới hạn của nội dung trên, đề tài tập trung

vào địa bàn nghiên cứu là huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
-

Phạm vi về thời gian: Giới hạn trong công tác giải quyết việc làm cho

người bị thu hồi đất trong quá trình đơ thị hóa tại huyện Nhơn Trạch trong
giai đoạn 2015 – 2020 và giải pháp cho giai đoạn tới.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dùng cách tiếp cận định tính với các phương pháp cụ thể:

-

Nghiên cứu tại bàn: tổng hợp, phân tích... được sử dụng để nghiên cứu và

tổng hợp cho sở lý luận trong chương 1 của đề tài.
-

Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo, các thống kê trên địa bàn huyện,

tỉnh để làm dữ liệu cho việc phân tích và đánh giá trong chương 2. Ngồi ra,
đề tài cịn thu thập số liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn các hộ dân bị thu

4



hồi đất về việc làm và giải quyết việc làm để bổ sung cho các phân tích và
đánh giá thực trạng của đề tài trong chương 2.
-

Đề tài cũng tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua việc khảo sát 280

người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch trong thời gian từ
tháng 10 năm 2020 đến tháng 12/2020. Kết quả thu thập là được 250 phiếu
hợp lệ được sử dụng để tính tốn số liệu về tỷ lệ người dân sau khi bị thu hồi
về nhu cầu và mong muốn của họ trong việc giải quyết việc làm cho bản thân,
gia đình của sau khi thu hồi đất.
-

Căn cứ trên quan điểm phát triển của các cơ quan nhà nước và chính

quyền địa phương, kế thừa các nghiên cứu của cơng trình của các trước đây,
từ thực tiễn công tác cũng như, tác giả đề xuất các giải pháp và các đề nghị
với các cơ quan cấp trên trong việc giải quyết việc làm cho các hộ thu hồi đất
trên địa bàn huyện Nhơn Trạch gắn với thực tiễn tại địa phương là phương
pháp nghiên cứu được sử dụng trong chương 3 của đề tài.
6.

Đóng góp của đề tài
Luận văn có những đóng góp sau:
Về lý luận: Luận văn đã tổng hợp được vấn đề lý luận về giải quyết việc

làm cho người bị thu hồi đất trong q trính đơ thị hóa, bao gồm các nội dung
như: Việc làm, giải quyết việc làm và vai trò của giải quyết việc làm đối với

sự phát triển kinh tế - xã hội; Đơ thị hóa với vấn đề thu hồi đất và giải quyết
việc làm; Đặc điểm của những người lao động bị thu hồi đất cần giải quyết
việc làm trong q trình đơ thị hóa; Đặc điểm của những người lao động bị
thu hồi đất cần giải quyết việc làm trong q trình đơ thị hóa.
Về thực tiễn: Luận văn đã làm rõ thực trạng thu hồi đất và tình hình giải
quyết việc làm cho người bị thu hồi đất ở Nhơn Trạch trong những năm qua.
Phân tích được thành cơng và hạn chế của công tác này cũng như chỉ ra được
nguyên nhân của các hạn chế.
5


Luận văn cũng đề ra hệ thống các giải pháp giúp giải quyết việc làm cho
người bị thu hồi đất ở Nhơn Trạch, đề xuất được một số vấn đề về chính sách
và thực hiện chính sách với cấp trên giúp cho công tác giải quyết việc làm cho
người bị thu hồi đất ở Nhơn Trạch được thực hiện thành công.
7.

Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương, ngoài phần mở đầu và kết

luận, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất
trong quá trình đơ thị hóa.
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong
q trình đơ thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Một số giải pháp giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất
trong q trình đơ thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.

6



CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HÓA
1.1.

Những vấn đề cơ bản về giải quyết việc làm và q trình đơ thị hóa

1.1.1. Việc làm, giải quyết việc làm và vai trò của giải quyết việc làm
1.1.1.1. Khái quát về việc làm và giải quyết việc làm
(I.) Khái quát về việc làm:
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm việc làm: Việc
làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật [3].
Theo điều 33 của Bộ luật lao động Việt Nam thì việc làm là những hoạt
động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho người lao
động. Việc làm là nhu cầu, quyền lợi nhưng đồng thời cũng là nghĩa vụ và
trách nhiệm đối với mọi người. Theo khái niệm này việc làm được thể hiện
dưới các dạng sau:
-

Làm những công việc mà người lao động khi thực hiện nhận được tiền

lương, tiền công bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho cơng việc đó.
-

Làm những cơng việc khi người lao động thực hiện thu lợi nhuận cho

bản thân (người lao động có quyền sử dụng quản lý hoặc sở hữu tư liệu sản
xuất và sức lao động cho bản thân để sản xuất sản phẩm).
-


Làm những công việc cho hộ gia đình nhưng khơng được trả thù lao dưới

hình thức tiền cơng, tiền lương cho cơng việc đó (chủ gia đình, chủ sản xuất).
Theo quan niệm của thế giới về việc làm thì người có việc làm là những
người làm một việc gì đó được trả tiền cơng, lợi nhuận hoặc được thanh toán
bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất
tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình khơng được nhận tiền công
hoặc hiện vật.
Khi vận dụng vào điều kiện và hồn cảnh của nước ta thì khái niệm về
việc làm có sự thay đổi và được nhiều người đồng tình đó là: Người có việc

7


làm là người làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có
ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và
gia đình đồng thời góp một phần cho xã hội (Giáo trình: Chính sách giải
quyết việc làm ở Việt Nam, 2010 [19])
(II.) Phân loại việc làm
Theo mức độ sử dụng lao động: Việc làm chính là cơng việc mà người
thực hiện dành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn các công việc
khác; Việc làm phụ là những công việc mà người thực hiện dành nhiều thời
gian nhất sau cơng việc chính; Việc làm hợp lý là những công việc tạo ra thu
nhập không bị pháp luật ngăn cấm phù hợp với năng lực sở trường của người
lao động; Việc làm hiệu quả là việc làm với năng suất chất lượng cao. Đối với
tầm vĩ mô việc làm có hiệu quả cịn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động
tức là tiết kiệm chi phí lao động, tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng
sản phẩm, tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết nguồn nhân lực [3].
Theo thời gian làm việc của người lao động: Việc làm tạm thời là việc

làm được tạo ra trong thời gian người lao động đang tìm một cơng việc thích
hợp với chun mơn và sở trường của họ; Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn
nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế
quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu là mức độ sử
dụng thời gian lao động, mức năng suất và thu nhập. Một việc làm đầy đủ đòi
hỏi người lao động làm việc theo chế độ luật định (độ dài thời gian lao động
hiện nay ở Việt Nam là 8 giờ/ ngày) và khơng có nhu cầu làm thêm [3].
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do ngun nhân khách quan ngồi
ý muốn của người lao động họ phải làm việc không hết thời gian theo luật
định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, khơng đủ sống muốn tìm
thêm việc làm bổ sung. Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thiếu việc làm

8


được thể hiện dưới hai dạng: (a) Thiếu việc làm hữu hình: Chỉ hiện tượng lao
động làm việc thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm
kiếm việc làm thêm và sẵn sàng làm việc. Cụ thể ở Việt Nam một tuần làm
việc dưới 40 giờ, một tháng làm việc dưới 22 ngày là thiếu việc làm; (b)
Thiếu việc làm vơ hình là mức thu nhập thực tế thấp hơn Mức lương tối thiểu
hiện hành [3].
(III.) Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là nâng cao chất lượng việc làm và tạo ra việc làm để
thu hút người lao động vào guồng máy sản xuất của nền kinh tế. Giải quyết
việc làm không chỉ nhằm tạo thêm việc làm mà còn phải nâng cao chất lượng
việc làm. Đây là vấn đề cịn ít được chú ý khi đề cập đến vấn đề giải quyết
việc làm, người ta chỉ quan tâm đến khía cạnh thứ hai của nó là vấn đề tạo ra
việc làm.
Tạo việc làm là hoạt động kiến thiết cho người lao động có được một

cơng việc cụ thể mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật ngăn cấm.
Người tạo ra cơng việc cho người lao động có thể là Chính phủ thơng qua các
chính sách, có thể là một tổ chức hoạt động kinh tế (các công ty, doanh
nghiệp, các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh…) và các cá nhân, thông qua
các hoạt động thuê mướn nhân cơng.
Q trình tạo việc làm là q trình tạo ra những của cải vật chất (số
lượng, chất lượng tư liệu sản xuất), sức lao động (số lượng, chất lượng sức lao
động) và điều kiện kinh tế- xã hội khác.
1.1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về giải quyết việc làm:
Giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động là một vấn đề
chung liên quan đến bình diện kinh tế vĩ mô, đến ổn định và phát triển KTXH
và đến các vấn đề chính trị - xã hội khác. Chính vì thế, các nhà kinh tế học
hiện đại đã rất quan tâm đến nghiên cứu vấn đề này. Đến nay đã có những lý

9


thuyết quan trọng:
Lý thuyết tạo việc làm bằng sự can thiệp vào đầu tư của Chính phủ trong
nền kinh tế trong học thuyết của John Maynard Keynes.
Trong cơng trình "Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ", J.M
Keynes (1936), để tăng việc làm, giảm thất nghiệp, phải tăng tổng cầu của
nền kinh tế. Chính phủ có vai trị kích thích tiêu dùng (tiêu dùng sản xuất và
phi sản xuất) để tăng tổng cầu thông qua tăng trực tiếp các khoản chi tiêu của
chính phủ, hoặc thơng qua các chính sách của Chính phủ nhằm khuyến khích
đầu tư của tư nhân, của các tổ chức kinh tế xã hội [10].
Theo lý thuyết về tạo việc làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu
vực của nền kinh tế của Athur Lewis (1979), là chuyển số lao động dư thừa về
khu vực nơng nghiệp sang xí nghiệp cơng nghiệp do nước ngồi đầu tư vào.
Q trình này sẽ tạo ra nhiều việc làm. Bởi vì trong khu vực nơng nghiệp đất

đai chật hẹp, lao động dư thừa. Số lao động này khơng có việc làm nên khơng
có thu nhập. Vì vậy việc di chuyển một bộ phận lao động từ khu vực nông
nghiệp sang khu vực công nghiệp sẽ có 2 tác dụng: (a) Chuyển bớt được lao
động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp, chỉ để lại số lao động đủ để tạo ra sản
lượng cố định, từ đó nâng cao sản lượng bình quân đầu người; (b) Việc di
chuyển này còn tạo việc làm cho số lao động dư thừa trong nông nghiệp, tăng
thu nhập, tăng lợi nhuận cơng nghiệp, từ đó giúp tăng trưởng kinh tế [1].
Lý thuyết của Harry Toshima (1960), nghiên cứu mối quan hệ giữa hai
khu vực nông nghiệp và công nghiệp dựa trên những đặc điểm khác biệt của
các nước đang phát triển châu Á có điều kiện khí hậu gió mùa. Ơng cho rằng
cần giữ lại lao động nông nghiệp và chỉ tạo thêm việc làm trong những tháng
nhàn rỗi bằng cách tăng vụ, đa dạng hố cây trồng vật ni... Đồng thời, sử
dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp vào các ngành sản xuất công
nghiệp cần nhiều lao động. Việc tạo thuận lợi hơn nữa để có việc làm đầy đủ
10


cho mọi thành viên gia đình nơng dân trong những tháng nhàn rỗi sẽ nâng cao
mức thu nhập hàng năm của họ và sẽ mở rộng được thị trường trong nước cho
các ngành công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, lực lượng lao động sẽ được sử
dụng hết [9].
Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris Todaro
(1965), nghiên cứu việc làm bằng sự di chuyển lao động trên cơ sở thực hiện
điều tiết thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Theo ông,
những người lao động ở khu vực nông thôn có thu nhập trung bình thấp, họ
lựa chọn quyết định di chuyển lao động từ vùng có thu nhập thấp sang khu
vực thành thị có thu nhập cao hơn. Như vậy, q trình di chuyển lao động
mang tính tự phát, phụ thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của các cá nhân.
Điều này làm cho cung cầu về lao động ở từng vùng khơng ổn định, gây khó
khăn cho chính phủ trong việc quản lý lao động và nhân khẩu [8].

Mơ hình Harris Todaro cho phép giải thích được lý do tồn tại tình trạng
thất nghiệp ở các đơ thị tại các nước đang phát triển, và tại sao người dân lại
chuyển tới các thành phố mặc dù đang tồn tại nan giải vấn đề thất nghiệp. Để
giải quyết vấn đề này, mơ hình Harris – Todaro thừa nhận sự tồn tại của khu
vực kinh tế phi chính thức. Đó là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt động,
không hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng chưa được sự thừa nhận chính thức
của chính quyền và hầu hết các hoạt động này đều không đăng ký với nhà
nước. Chẳng hạn như lao động phục vụ gia đình, hành nghề tự do, xe ôm, bán
hàng rong, dịch vụ ăn uống vỉa hè, thu lượm ve chai, đánh giày… [8].
Nhìn chung các lý thuyết về việc làm này đều tập trung nghiên cứu, xác
định mối quan hệ cung cầu lao động tác động đến việc làm. Những lý luận đó
tuy chưa làm rõ vai trị của Chính phủ thơng qua hệ thống các chính sách kinh
tế kết hợp với chính sách xã hội để tạo việc làm ổn định cho nền kinh tế,
nhưng có tác dụng gợi mở cho chúng ta khi phân tích thực trạng việc làm và
11


đề ra những giải pháp phù hợp tạo việc làm cho người lao động ở Việt Nam.
1.1.1.3. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm
(i.)
Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, nó khơng thể thiếu
đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt
trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó
chi phối tồn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đơi với có thu nhập để ni sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề
của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người khơng có việc làm thường tập
trung vào những vùng nhất định (vùng đơng dân cư khó khăn về điều kiện tự

nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm người nhất định (lao động khơng có
trình độ tay nghề, trình độ văn hố thấp,..). Việc khơng có việc làm trong dài
hạn cũng dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng
nghề nghiệp làm hao mịn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có.
Đối với nền kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan
trọng, là đầu vào khơng thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân
tố tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải
đảm bảo tạo cầu và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối
quan hệ hài hồ giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế
có xu hướng phát triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy
tiềm năng của người lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên
xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác
động tích cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có
việc làm thì xã hội đó được duy trì và phát triển do khơng có mâu thuẫn nội

12


sinh trong xã hội , không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người
được dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ… Ngược lại khi nền kinh tế
không đảm bảo đáp ứng về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều
tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách
con người. Con người có nhu cầu lao động ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời
sống cần đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hồn thiện, vì vậy trong
nhiều trường hợp khi khơng có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lịng tự tin của con
người, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngồi
ra khi khơng có việc làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là
nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn, ảnh hưởng đến tình hình chính trị.
Vai trò việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng, vì

vậy để đáp ứng được nhu cầu việc làm của tồn xã hội địi hỏi nhà nước phải
có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
(ii.)

Vai trò của giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia đang

phát triển có dân số đông nhằm tạo sự ổn định KTXH.
Về mặt xã hội: Giải quyết việc làm càng nhiều tức là đã thu hút và sử
dụng nguồn nhân lực vào các hoạt động sản xuất của cải vật chất và các dịch
vụ phi vật chất của xã hội. Nhiều người lao động có việc làm cũng đồng nghĩa
với việc giảm thất nghiệp cả về tỷ lệ và số lượng tuyệt đối, giảm bớt gánh
nặng của Chính phủ trong việc thực hiện các nhiệm vụ an sinh xã hội như trợ
cấp thất nghiệp và các trợ cấp khác cho người thuộc diện đói nghèo.
Người lao động có việc làm sẽ tạo được thu nhập ổn định là sự đảm bảo
về vật chất cho đời sống của mỗi gia đình tế bào cơ bản của một xã hội.
Thực tiễn về tình trạng thất nghiệp và đói nghèo càng cao thì các tệ nạn
xã hội càng lớn. Đồng thời đây cũng là nguyên nhân cơ bản làm mất ổn định
chính trị của đất nước. Do đó để đảm bảo ổn định xã hội và chính trị mọi quốc
13


gia đều coi giải quyết việc làm là nhiệm vụ hàng đầu về an sinh xã hội.
Về mặt kinh tế: Giải quyết việc làm tốt, số nhân lực được sử dụng trong
sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhiều hơn làm gia tăng của cải vật chất cho xã
hội, gia tăng sản lượng hàng hóa và các dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu. Nhất là trong các lĩnh vực dệt may, giày dép, nuôi
trồng thủy hải sản, trồng cây lương thực là ngành sử dụng nhiều lao động, u
cầu kỹ thuật khơng địi hỏi quá cao và thời gian đào tạo ngắn, vốn đầu tư tính
trên 1 lao động thấp đang là nguồn xuất khẩu hàng chính cho đất nước.

Thơng qua việc làm ổn định và thu nhập của người lao động ngày càng
được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng mua sắm và sử dụng các dịch vụ cũng tăng
theo. Đây là yếu tố quan trọng để kích thích và phát triển kinh tế trong nước.
Kinh tế phát triển làm cho ngân sách quốc gia tăng lên, có tích lũy để đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phịng, có điều kiện để nâng cao chất lượng văn hóa xã hội và dân trí.
Về lĩnh vực tiêu dùng trong nước do ổn định việc làm và thu nhập của
dân chúng từng bước được cải thiện dẫn đến cầu tiêu dùng cao kích thích sản
xuất hàng hóa và dịch vụ trong nước phát triển. Nhiều lĩnh vực sản xuất và
dịch vụ đã có sự phát triển vượt bậc như sản xuất đồ điện tử dân dụng, dịch vụ
điện thoại di động và cố định, dịch vụ Internet có tốc độ phát triển nhanh.
Tóm lại vai trị của giải quyết việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Kinh tế phát triển, thể chế chính
trị và xã hội ổn định tác động trở lại tạo cơ hội và thu hút nhiều lao động có
việc làm và tăng thu nhập của cộng đồng dân cư. Do đó giải quyết việc làm
cho người lao động là một nhiệm vụ xã hội quan trọng hàng đầu của Chính
phủ các quốc gia và vùng lãnh thổ, nhất là đối với các nước đang phát triển,
có dân số đơng, tỷ lệ phát triển dân số cao thì lại càng quan trọng và cấp thiết.

14


1.1.2. Đơ thị hóa với vấn đề thu hồi đất và giải quyết việc làm
1.1.2.1. Đơ thị hóa
Đơ thị hóa (ĐTH) chính là sự mở rộng của đơ thị và được đo dựa vào tỷ
lệ phần trăm của số dân đơ thị, trên tổng số dân của khu vực. Ngồi ra, cũn
được tính theo tỷ lệ của diện tích đơ thị, trên tổng diện tích một vùng nào đó.
ĐTH là một quá trình lịch sử thể hiện sự phát triển văn minh về kinh tế xã
hội. Nó bao gồm sự biến đổi trong phân bố lại lực lượng sản xuất, phân bổ lại
dân cư, kết cấu nghề nghiệp xã hội, kết cấu dân số, lối sống và văn hóa làm

hình thành và phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đơ thị [18].
Đơ thị hóa bao gồm 4 đặc trưng cơ bản sau:
(i.)

Số dân đô thị không ngừng gia tăng
Trong q trình diễn ra đơ thị hóa, số dân thành thị ngày càng gia tăng.

Dân số nông thôn tập trung lên đô thị, dân số đô thị và số lượng đô thị ngày
càng gia tăng, tỷ trọng của dân số đô thị trong tổng dân số của quốc gia và
vùng lãnh thổ ngày càng cao. Đầu thế kỉ 19, số người dân thành thị của tất cả
cỏc quốc gia, trên thế giới chỉ khoảng 30 triệu, chiếm gần 3% tổng số dân
toàn cầu. Đến thế kỉ 20, đó tăng lên khoảng 25 triệu, tương đương gần
14% tổng số dân trên thế giới. Tiếp tục, bước sang thế kỉ 21, dự đoán số dân
thành thị khoảng 2,8 triệu, đạt gần 47% dân số thế giới [18].
(ii.)

Dân cư tập trung vào những thành phố lớn
Các đô thị thường là thủ đô của quốc gia, thủ phủ của một vùng là nơi tập

trung các cơ quan hành chính cao nhất. Đô thị cũng là nơi tập trung các viện
nghiên cứu, trường đại học, trung tâm văn hóa chủ yếu hoạt động. Do đó nó
có sức lan tỏa, ảnh hưởng lớn tới các vùng nông thôn phụ cận, tạo động lực và
là đầu tầu của sự phát triển đi lên toàn diện cả về kinh tế văn hóa xã hội của
quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trong 50 năm đầu của thế kỉ 20, những thành phố có từ 10 vạn dân, đều

15


có dân số tăng từ 350 đến 960 triệu, tương đương 5,5% đến 16% dân cư thế

giới. Người ta dự đoán, vào những năm đầu của thế kỷ tiếp theo, có khoảng
45% dân thành thị sống trong các thành phố triệu dân [18].
(iii.) Lãnh thổ đô thị không ngừng mở rộng
Hiện nay, lãnh thổ của những đô thị ngày càng tăng. Trên thế giới, các
thành phố có diện tích gần 3 triệu km2, khoảng 2% lục địa.
Tại Hoa Kỳ và Châu Âu, các thành phố chiếm khoảng 5% toàn lãnh thổ.
Riêng nước Anh, vào đầu thế kỉ tiếp theo mới tăng đến 5% là thành phố. Hiện
nay, đó tăng thêm 6% và dự đoán cuối thế kỷ này, sẽ tăng thêm 14% [18].
(iv.) Chất lượng cuộc sống được tăng cao
Nhờ q trình đơ thị hóa ngày càng tăng cao, nên lối sống của người dân
cũng được cải thiện từng ngày. Cụ thể, lối sống của dân cư ở nông thôn, về
một vài mặt tương đối giống với những dân cư thành thị.
Phương thức sinh hoạt, lập nghiệp, tư duy của dân cư dần thay đổi với
q trình ĐTH. Đó là q trình biến đổi từ người nơng dân trở thành thị dân,
từ người lao động nông nghiệp thành công nhân cơng nghiệp, thương nhân,
thành trí thức và vơ vàn các hoạt động dịch vụ khác trong hoạt động đơ thị.
Đó cũng là quá trình thay đổi tư duy, tập quán làng xã, họ tộc với mối quan hệ
giới hạn xung quanh lũy tre làng trở thành tư duy của tầng lớp thị dân, sự mở
rộng văn hóa, giao tiếp giữa cộng đồng người thuộc nhiều vùng miền khác
nhau cùng sống trong lịng đơ thị [18].
1.1.2.2. Các loại hình (hình thức) đơ thị hóa:
Hai hình thức chủ yếu là ĐTH theo chiều rộng và ĐTH theo chiều sâu:
ĐTH theo chiều rộng diễn ra tại các khu vực trước đây không phải là đơ
thị, là q trình mở rộng quy mơ diện tích các đơ thị hiện có bằng việc hình
thành các quận, phường mới, làm cho dân số và diện tích đô thị không ngừng
gia tăng, các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp và các lĩnh vực KTXH khác

16



khơng ngừng mở rộng [18].
Sự hình thành các đơ thị mới tạo ra trên cơ sở phát triển các KCN và
trung tâm công nghiệp thương mại, dịch vụ ở vùng nông thôn và ngoại ô là xu
thế tất yếu của sự phát triển, là nhân tố mở đường cho các điểm dân cư tập
trung để hình thành các đơ thị mới. ĐTH chiều rộng là hình thức phổ biến
hiện nay ở các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu của cơng nghiệp hóa.
ĐTH theo chiều sâu là q trình ĐTH và nâng cao trình độ của các đơ thị
hiện có, tuy khơng tăng diện tích mặt bằng song vẫn có thể tăng mật độ dân
số. Bằng phương thức quản lý đô thị hiện đại và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ cho phép phát triển đa dạng các hoạt động kinh tế - văn hóa
xã hội ngày càng hiệu quả hơn. Với công nghệ và kiến trúc kỹ thuật xây dựng
cơ bản hiện đại có thể khai thác tối đa khoảng không gian, tầng ngầm, đường
giao thơng ngầm, trên cơ sở đó sẽ làm tăng gấp nhiều lần diện tích sàn của các
đơ thị. Tạo tiền đề cho việc cải tạo các khu đô thị cũ và mở rộng các công
viên - cây xanh điểm du lịch sinh thái nhằm giảm thiểu các ô nhiễm môi
trường và những hiệu ứng đô thị tiêu cực [18].
ĐTH theo chiều sâu là quá trình thường xuyên và là yêu cầu tất yếu của
q trình phát triển đơ thị bền vững. Q trình ĐTH theo chiều sâu địi hỏi
các nhà quản lý đô thị và các tổ chức KTXH trên địa bàn phải có tầm nhìn xa,
biết điều tiết hy sinh quyền lợi của riêng mình đẻ nâng cấp đơ thị ngày càng
văn minh hiện đại. ĐTH là một tiến trình rất đa dạng, chứa đựng nhiều hiện
tượng và biểu hiện khác nhau trong q trình phát triển. Có sự phát triển ĐTH
cả chiều rộng và chiều sâu cùng diễn ra trên một địa bàn thường là các trung
tâm chính trị kinh tế lớn của một quốc gia. Trên quan điểm một vùng đơ thị
hóa là q trình hình thành, phát triển các hình thức điều kiện sống theo kiểu
đơ thị. ĐTH nông thôn là xu hướng phát triển bền vững có tính quy luật nhằm
phát triển nơng thơn và phổ biến cách sản xuất kinh doanh, lối sống đô thị.
17



×