Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

BÀI 1 KHÁI lược LỊCH sử ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.7 KB, 29 trang )

BÀI 1: KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
***
Người soạn: Vũ Thị Nga
Đối tượng giảng: Lớp Bồi dưỡng đối tượng kết nạp Đảng.
Số tiết lên lớp: 5 tiết
A. MỤC ĐÍCH, U CẦU
1. Mục đích
- Giúp học viên nắm được một cách khái lược lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam, sự ra đời của Đảng gắn với công lao vĩ đại của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc; những thành tựu của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
và những truyền thống vẻ vang của cách mạng Việt Nam.
- Nâng cao nhận thức của học viên về sự hình thành, phát triển của
Đảng, từ đó củng cố niềm tin, có những cố gắng trong hoạt động thực tiễn,
góp phần thực hiện đường lối đổi mới hiện nay dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Trên nền tảng lý luận và thực tiễn giúp học viên xác định được động
cơ vào Đảng đúng đắn và xây dựng kế hoạch phấn đấu, rèn luyện để trở
thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Yêu cầu
- Học viên phải nắm được tình hình xã hội Việt Nam sau khi thực dân
Pháp tiến hành xâm lược và phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi
Đảng ra đời, hành trình lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước
và sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; những thành tựu của cách mạng
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng; những truyền thống vẻ vang của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Mỗi học viên có hướng suy nghĩ, vận dụng kiến thức được học để tự
tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản.
B. KẾT CẤU NỘI DUNG, PHÂN CHIA THỜI GIAN, TRỌNG
TÂM CỦA BÀI
* Kết cấu nội dung, phân chia thời gian
I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, bước ngoặt quyết định của cách
mạng Việt Nam (70 phút)


1. Tình hình xã hội Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
(25 phút)
2. Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng ra đời (15 phút)
3. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam (30 phút)
II. Thành tựu của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
(105 phút)


2
1. Đảng lãnh đạo và tổ chức các cuộc đấu tranh cách mạng, khởi nghĩa
giành chính quyền trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 (20 phút)
2. Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng và
tiến hành thắng lợi các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước (1945 - 1975) (35 phút)
3. Đảng lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc, thực hiện công cuộc đổi mới (từ năm 1975 đến nay) (50 phút)
III. Những truyền thống vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam (25
phút)
* Trọng tâm của bài:
Mục II. Thành tựu của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tiết 4: Đảng lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc, thực hiện công cuộc đổi mới (từ năm 1975 đến nay)
C. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Phương pháp: Kết hợp các phương pháp: Thuyết trình; nêu vấn đề,
diễn dịch, quy nạp, phỏng vấn nhanh.
2. Đồ dùng dạy học: Máy tính, máy chiếu, bảng, phấn.
D. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG
1. Ban Tuyên giáo Trung ương: Tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị
dành cho học viên lớp Đối tượng kết nạp Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự

thật, Hà Nội, 2016.
2. Lịch sử Đảng bộ huyện Lạc Thuỷ.
Đ. NỘI DUNG CÁC BƯỚC LÊN LỚP VÀ PHÂN CHIA THỜI
GIAN
Bước 1: Ổn định lớp (2 phút)
Bước 2: Kiểm tra bài cũ (Đây là bài đầu tiên của chương trình nên
khơng kiểm tra bài cũ).
Bước 3: Giảng bài mới (213 phút)
- Đặt vấn đề: 3 phút
Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ Tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn
luyện. Hơn 90 năm qua Đảng đã lãnh nhân dân ta đấu tranh vì độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã làm nên những mốc son lịch sử trong
quá trình lãnh đạo cách mạng của nước ta . Khi mới tròn 15 tuổi Đảng lãnh
đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng tháng tám 1945 thành cơng xố bỏ
hồn tồn chế độ thực dân phong kiến, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà ( nay là nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Đánh thắng các
cuộc chiến tranh xâm lược, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nước; tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc. Đảng ra đời có ý nghĩa lịch sử và thời
đại ra sao? Và lãnh đạo cách mạng Việt Nam như thế nào ? Hôm nay chúng
Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


3
ta nghiên chủ đề 1 Khái quát lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. Cụ thể các
nội dung sau.
- Giảng nội dung bài mới (210 phút)
KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Nội dung cơ bản


Nội dung mở rộng

I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời, bước ngoặt quyết định
của cách mạng Việt Nam (70
phút).
1. Tình hình xã hội Việt Nam
trước khi Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời (25 phút).

Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công
cửa biển Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến
tranh xâm lược Việt Nam. Mặc dù nhân
dân Việt Nam đã anh dũng đứng lên chống
thực dân Pháp, nhưng phong trào yêu nước
lần lượt bị thất bại. Sau tạm thời dập tắt
được các phong trào đấu tranh của nhân
dân ta, người Pháp từng bước thiết lập bộ
máy cai trị của họ ở Việt Nam.

* Về chính trị
- Người Pháp thi hành chính
sách cai trị chuyên chế.
- Giải thích nghĩa của từ “Chun chế”:
Là nắm tồn bộ quyền lực tối cao, cai trị
một cách độc đoán.
- Với mưu đồ nham hiểm, thực dân Pháp
thực hiện chính sách “chia để trị”: chia ba
kỳ với các chế độ chính trị khác nhau,
nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc

gia dân tộc, xoá tên các nước Việt nam,
Lào, Campuchia trên bản đồ chính trị thế
giới, lập ra Liên bang Đông Dương thuộc
Pháp.
- Thực dân Pháp thành lập Liên Bang Đơng
Dương gồm : Bắc kì, Trung kì, Nam Kì,
Cam – pu – chia, Lào, đứng đầu là viên
tồn quyền Đơng dương người Pháp.
+ Việt Nam chia thành 3 xứ với 3 chế độ
- Trực tiếp nắm giữ các chức vụ chính trị khác nhau :
chủ chốt trong bộ máy nhà
Bắc Kì : Chế độ nửa bảo hộ
nước.
Trung kì : Chế độ bảo hộ

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


4
Nam kì : chế độ thuộc địa.
+ Mỗi xứ gồm nhiều tỉnh. Dưới tỉnh là phủ,
huyện, châu, làng xã.
- Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần mưu đồ đó:
“Chủ nghĩa thực dân Pháp không hề thay
đổi cái châm ngôn “chia để trị” của nó.
Chính vì thế mà nước An Nam, một nước
có chung một dân tộc, chung một dịng
máu, chung một phong tục, chung một lịch
sử, chung một truyền thống, chung một
tiếng nói, đã bị chia năm sẻ bảy. Lợi dụng

một cách xảo trá sự chia cắt ấy, người ta hi
vọng làm ngi được tình đồn kết, nghĩa
đồng bào trong lịng người An Nam và tạo
- Chúng tước hết quyền độc lập, ra những mối xung khắc giữa anh em ruột
quyền tự do, dân chủ của nhân thịt với nhau. Sau khi đẩy họ chống lại
dân ta, tiến hành đàn áp dã man nhau, người ta lại ghép một cách giả tạo
mọi phong trào yêu nước.
các thành phần ấy lại, lập nên một “Liên
bang” gọi là Liên bang Đông Dương”.
- Biến một bộ phận giai cấp tư
sản mại bản và địa chủ phong
kiến Việt Nam thành tay sai đắc
lực.

- Sự cấu kết giữa chủ nghĩa thực dân với
địa chủ phong kiến và tư sản mại bản là đặc
trưng của chế độ thuộc địa.
* Về kinh tế
=> Hậu quả: Chúng biến nước ta từ một
- Thực hiện chính sách kinh tế nước phong kiến độc lập thành một nước
độc quyền
thuộc địa nửa phong kiến.

- Chính sách độc quyền của TDP thể hiện
trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt chúng độc
quyền ba mặt hàng: rượu, muối, thuốc
phiện
Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy



5
- TDP triệt để khai thác Đơng Dương vì lợi
ích của giai cấp tư sản Pháp trên tất cả các
mặt, nhưng tập trung chủ yếu vào 2 lĩnh
vực: khai mỏ và đồn điền.
- Nông nghiệp: Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng
đất. Bóc lột theo kiểu phát canh thu tơ.
- Cơng nghiệp: Khai thác mỏ, xuất khẩu
kiếm lời.
- Thương nghiệp: Độc chiếm thị trường,
mua bán hàng hóa, nguyên liệu.
- GTVT:Tăng cường xây dựng hệ thống
đường giao thông
- đặc biệt Công nhân trong các đồn điền bị
bóc lột kiệt kệ:
Cao su đi dễ khó về
- Chúng đặt ra hàng trăm thứ
Khi đi trai tráng, khi về bủng beo
thuế vô lý, vô nhân đạo và duy
Cao su xanh tốt lạ thường
trì bóc lột kiểu phong kiến
Mỗi cây bón một xác người cơng nhân

- Hàng trăm thứ thuế vô lý, vô nhân đạo
nhất là thuế thân. Thuế thân là thứ thuế
đánh vào dân đinh, từ 18 đến 60 tuổi, người
chết cũng không được miễn thuế, người
sống phải đóng thay.
VD: Trong tác phẩm “Tắt đèn” của Ngơ
- Tăng cường vơ vét tài ngun Tất Tố, hình ảnh gia đình chị Dậu phải bán

thiên nhiên và bóc lột nhân dân gánh khoai lang, bán chó và bán cả con vì
ta nặng nề
phải đóng thuế thân cho chồng và cho
người chú đã qua đời.

* Về văn hoá

=> Mục đích làm cho nền kinh tế nước ta
què quặt, lệ thuộc vào Pháp
- Chính sách khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp đã bước đầu du nhập quan hệ sản
xuất tư bản vào Việt Nam, làm chuyển biến
cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội của một
nước phong kiến độc lập hàng nghìn năm.

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


6
Nhưng nhìn chung kinh tế Việt Nam vẫn là
- Thực hiện chính sách VH Ngu nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu lệ, thuộc
dân
vào Pháp
- Khuyến khích văn hố
nơ dịch, sùng Pháp
- Kìm hãm nhân dân ta trong - Trên 90% dân số mù chữ
vòng tối tăm lạc hậu.
- Lập nhà tù nhiều hơn trường học; đầu độc
thế hệ trẻ bằng rượu cồn và thuốc phiện,
* Về Xã hội :

các tệ nạn xã hội khác…ngăn cấm các
luồng tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài vào
nước ta.

- Giai cấp địa chủ Phong kiến.

- Giai cấp nông dân

- Giai cấp công nhân

Quá trình khai thác thuộc địa triệt để của
thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam
có những biến đổi:
+ Bên cạnh các giai cấp đã có trong xã hội
phong kiến: Giai cấp địa chủ Phong kiến,
Giai cấp nông dân, xã hội VN xuất hiện
thêm giai cấp, tầng lớp mới: giai cấp công
nhân, giai cấp tư sản, và Tầng lớp tri thức,
tiểu tư sản
- Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng,
làm chỗ dựa, tay sai cho thực dân
Pháp.Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có
tinh thần yêu nước.
- Số lượng đơng đảo, bị áp bức bóc lột
nặng nề nhất. Họ sẵn sàng hưởng ứng,
tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân
tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất vào
làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền
- Phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc
trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy,

lương thấp.Đời sống khổ cực, có tinh thần
đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


7

- Giai cấp tư sản Việt Nam

cải thiện đời sống.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam chịu 3 tầng
áp bức là đế quốc, phong kiến và tư sản.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam xuất thân
chủ yếu từ nông dân. Đây là cơ sở khách
quan, thuận lợi cho hai giai cấp cơ bản này
có liên minh tự nhiên từ khi ra đời và phát
triển trong qúa trình đấu tranh cách mạng.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời ở
một nước có truyền thống đấu tranh bất
khuất, vì vậy họ sớm tham gia vào phong
trào đấu tranh chung của cả dân tộc, sớm
tiếp thu tư tưởng lý luận cách mạng của
thời đại là chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời
trước giai cấp tư sản dân tộc, là con đẻ các
cuộc khai thác thuộc địa, có nguồn gốc từ
nông dân….
=> Với tất cả các đặc điểm trên, mặt dù
mới ra đời nhưng giai cấp công nhân Việt

Nam nhanh chóng trưởng thành cả về số
lượng và chất lượng, nhanh chóng vươn lên
từ một giai cấp tự phát trở thành tự giác và
bước lên vũ đài chính trị, trở thành lực
lượng lãnh đạo duy nấht của cách mạng
Việt Nam.

- Tầng lớp tri thức, tiểu tư sản
+ Giai cấp tư sản họ là những nhà thầu
khốn, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ
các hãng buôn. Họ bị tư sản Pháp chèn ép,
chính quyền thực dân kìm hãm, bị lệ thuộc,
yếu ớt về kinh tế nên họ muốn có những
thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn sinh sống,
chứ chưa dám tỏ thái độ hưởng ứng hay
tham gia các cuộc vận động cách mạng giải
phóng dân tộc đầu thế kỉ XX.
- Bao gồm chủ các xưởng thủ công
nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp
thấp và những người làm nghề tự do. có ý
Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


8
thức dân tộc , tích cực tham gia các cuộc
vận động cứu nước đầu thế kỷ XX.
=> Các giai cấp này có địa vị kinh tế khác
nhau do đó cũng có thái độ chính trị khác
nhau trước vấn đề dân tộc.
- Xã hội tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản:

+ Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp xâm lược (còn gọi
là mâu thuẫn dân tộc).
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân ta (chủ yếu là
nông dân) với giai cấp địa chủ phong kiến
tay sai (còn gọi là mâu thuẫn giai cấp).
Hai mâu thuẫn này có quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong đó mâu thuẫn dân tộc là mâu
thuẫn chủ yếu.
2. Phong trào đấu tranh của
nhân dân ta trước khi Đảng ra
đời (giảng 15 phút).
- Mặc dù triều đình phong kiến nhà
Nguyễn đã ký hai hiệp ước: Hiệp ước
Ácmăng ( Harmand ) năm 1883 và Hiệp
ước Patơnốt (Patennôtre) vào ngày 6-61884 đầu hành thức dân Pháp, nhưng
phong trào đấu tranh xâm lược Pháp của
a. Phong trào đấu tranh chống nhân dân Việt Nam vẫn diễn ra mạnh mẽ.
Pháp theo ý thức hệ phong kiến
- Phong trào Cần Vương
- Phong trào này do Tôn Thất Thuyết và
vua Hàm Nghi khởi xướng, nhưng thất bại.
Tôn Thất Thuyết đưa Hàm Nghi ra Quảng
Trị, ngày 13-7-1888, vua Hàm Nghi hạ
chiếu cần Vương, phong trào Cần Vương
phát triển mạnh nhiều địa phương Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ cho đến 1896 mới kết
thúc.
- Phong trào Cần Vương có các cuộc khởi
nghĩa tiêu biểu như:

+ Khởi nghãi Ba Đình do Phạm Bành và
Đinh Cơng Tráng ( 1881- 1887 )
Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


9
+ Khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyễn Thiệt
Thuật lãnh đạo ( 1883- 1892 )
+ Khời nghĩa Hương Khê do Phan Đình
Phùng lãnh đạo (1885- 1895 ).
- Khởi nghĩa Yên Thế
- Phong trào này do Hoàng Hoa Thám ( Đề
Thám ), nghĩa quân Yên Thế đã đánh thắng
Pháp nhiều trận và gây cho chúng nhiều
khó khăn. Cuộc khởi nghĩa kéo dài cho tới
b. Phong trào đấu tranh chống năm 1913 mới dập tắt.
Pháp theo hệ khuynh hướng tư
sản.
+ Phong trào Đông Du (1906- Phan Bội Châu chủ trương dùng biện
1908) của Phan Bội Châu.
pháp bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp
khôi phục nền độc lập dân tộc, nhưng ông
lại dựa vào Nhật để đánh Pháp. Năm 1904
Phan Bội Châu cùng Cường Để và nhiều sỹ
phu yêu nước khác thành lập Hội Duy tân,
phát động phong trào Đông Du vận động
thanh niên Việt Nam sang Nhật Bản nhằm
đào tạo nhân tài về giúp nước.
- Nhưng tới năm 1908 Nhật- Pháp cấu kết
nhau. Lưu học sinh Việt Nam bị trụt xuất

về nước.
- Sai lầm của ông ở chỗ ông dựa vào Nhật
để đánh Pháp mà không nhận thấy rằng cả
hai đều là đế quốc. Điều đó hết sức nguy
hiểm “ chẳng khác gì đưa hổ cưảu trước,
rước beo cưảu sau ”
+ Phong trào Duy Tân (1906- Xu hướng cứu nước bằng con đường cải
1908) của Phan Chu Trinh.
cách - canh tân đất nước, Phan Chu Trinh
đã đề nghị Nhà nước “bảo hộ” Pháp tiến
hành cải cách, “đặt vào lòng độ lượng của
Pháp cái hi vọng cải tử hồn sinh cho nước
Nam…Cụ khơng rõ bản chất của đế quốc
thực dân ” (Trần Văn Giàu), “Con đường
của Phan Chu Trinh chẳng khác gì xin giặc
rủ lòng thương ” (Trần Duy Tiên).
Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


10

- Kết quả : thất bại

- Nguyên nhân thất bại: Các phong trào
yêu nước trên đều thất bại vì chưa tìm ra
được con đường cứu nước đúng đắn, đáp
ứng được yêu cầu phát triển của xã hội Việt
Nam đặt ra.
Cách mạng Việt Nam đứng trước sự
khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước

và giai cấp lãnh đạo cách mạng. Việc tìm
một con đường cứu nước đúng đắn, phù
hợp với thực tiễn đấu tranh giải phóng dân
tộc và thời đại là nhu cầu bức thiết nhất của
dân tộc ta lúc bấy giờ.

3. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
tìm đường cứu nước và sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam (30 phút)
a. Hoạt động của Nguyễn Ái
Quốc ở nước ngoài

- Giữa lúc cách mạng Việt Nam đang lâm
vào cuộc khủng hoảng về đường lối cứu
nước, ngày 5-6-1911, người thanh niên yêu
nước Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc,
Hồ Chí Minh) ra nước ngồi, bắt đầu đi tìm
đường cứu nước. Người đã qua nhiều nơi
trên thế giới, vừa lao động, vừa học tập,
nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm các
Thời gian Hoạt động của
Nguyễn Ái Quốc
cuộc cách mạng tư sản điển hình (Pháp,
Mỹ), tích cực tham gia hoạt động trong
05/06/1911 Nguyễn Ái Quốc ra đi
Đảng Xã hội Pháp.
tìm đường cứu nước.
+ Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc
18/6/1919 Người gửi đến hội nghị

được bản “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương
Véc xai Bản yêu sách
của nhân dân An Nam . về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin.
Tháng
Người đọc Sơ thảo lần Người vơ cùng phấn khởi và tin tưởng, vì
Luận cương đã chỉ rõ cho Người thấy con
7/ 1920
thứ nhất những luận
cương của Lênin về
đường để giải phóng dân tộc. Từ đó, Người
vấn đề dân tộc và vấn
hoàn toàn tin theo Lênin, quyết định đi theo
đề thuộc địa.
Quốc tế thứ ba.
Tháng
Tham dự đại hội đại
+ Tháng 12/1920, tại Đại hội lần thứ 18 của
12/1920
biểu toàn quốc của
Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái
Đảng xã hội Pháp t
Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập
1921i
Nguyễn Ái Quốc cùng
Quốc tế thứ ba, tham gia thành lập Đảng
thành phố một số nhà yêu nước
Cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy



11
Tua.

lập nên Hội liên hiệp
các dân tộc thuộc địa.

Năm 1922 Ra báo “Le Paria”
(Người cùng khổ)
6/1923

Nguyễn Ái Quốc bí
mật sang Liên Xô dự
Hội nghị quốc tế nông
dân.

Năm 1924 Dự Đại hội Quốc t
11/11/1924 Nguyễn Ái Châu đến
Cộng sản Trung Quốc để đào tạo
lần thứ V cán bộ, xây dựng tổ
chức cách mạng…
6/1925

Thành lập Hội Việt
Nam cách mạng thanh
niên

Việt Nam đầu tiên.
+ Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc thành lập
Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa để

tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ
nghĩa đế quốc.
- Năm 1922 Hội ra tờ báo Người cùng khổ
(Le Paria) để vạch trần chính sách đàn áp
bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp
phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng
lên đấu tranh tự giải phóng. Nguyễn Ái
Quốc cịn viết bài cho các báo tiến bộ khác
như: Nhân đạo, Đời sống công nhân và
cuốn sách nổi tiếng “Bản án chế độ thực
dân Pháp”.
+ Năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô
dự Hội nghị Quốc tế Nông dân, viết bài cho
các báo Sự Thật, tạp chí Thư tín quốc tế…
Nghiên cứu, học tập và làm việc ở Quốc tế
Cộng sản.
+ Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội
V của Quốc tế Cộng sản và đọc Tham luận
tại Đại hội, trình bày quan điểm của mình
về vị trí chiến lược của cách mạng thuộc
địa, mối quan hệ giữa phong trào công
nhân ở các nước đế quốc với phong trào
cách mạng ở các nước thuộc địa, về vai trò
và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở
các nước thuộc địa.
+ Tháng 6 -1925, Nguyễn Ái Quốc thành
lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên,
nịng cốt là Cộng sản Đồn. Người mở các
lớp huấn luyện chính trị để đào tạo cán bộ
cách mạng rồi đưa về nước hoạt động.

Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tập
hợp lại thành tác phẩm “Đường cách
mệnh”, xuất bản năm 1927. Năm 1928, Hội
chủ trương thực hiện “vô sản hóa”, đưa
người về nước hoạt động trong phong trào
cơng nhân để truyền bá chủ nghĩa Mác –
Lênin cho họ.

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


12
+ Tháng 7/1925, Nguyễn Ái Quốc cùng với
một số nhà cách mạng Trung Quốc, Ấn
Độ... thành lập “Hội Liên hiệp các dân tộc
bị áp bức ở Á Đông”.
+ Cuối năm 1929, từ Xiêm (Thái Lan) về
Hương Cảng (Trung Quốc), triệu tập và
chủ trì Hội nghị thành lập Đảng (đầu năm
1930)…
=> Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với
cách mạng Việt Nam từ năm 1911 đến năm
1930: Nguyễn Ái Quốc là người Việt Nam
b. Sự ra đời của Đảng Cộng sản đầu tiên đến với chủ nghĩa Mác- Lênin, tìm
Việt Nam
thấy con đường cứu nước đúng đắn cho
* Các tổ chức tiền thân của dân tộc Việt Nam.
Đảng:

- Ngày 17/6/1929, Đông Dương

Cộng sản Đảng được thành lập ở
Bắc Kỳ.
- Khoảng tháng 11/1929, An
Nam Cộng sản Đảng được thành
lập ở Nam Kỳ.

- Ngày 01/01/1930, Đơng
Dương Cộng sản liên đồn được
thành lập ở Trung Kỳ.

Chủ nghĩa Mác - Lênin và các tài liệu
tuyên truyền của Nguyễn Ái Quốc được
giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam
đón nhận như “người đi đường đang khát
mà có nước uống, đang đói mà có cơm ăn”.
Nó lôi cuốn những người yêu nước Việt
Nam đi theo con đường cách mạng vô sản;
làm dấy lên cao trào đấu tranh mạnh mẽ,
sơi nổi khắp cả nước, trong đó giai cấp
cơng nhân ngày càng trở thành một lực
lượng chính trị độc lập. Sự truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin vào phong trào quần
chúng và phong trào công nhân, làm cho
phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân và các tầng lớp nhân dân phát triển
mạnh mẽ, địi hỏi phải có tổ chức đảng
chính trị lãnh đạo. Vì vậy, các tổ chức cộng
sản lần lượt được thành lập:
- Ngày 17-6-1929, Đông Dương Cộng sản
Đảng được thành lập ở Bắc Kỳ.

- Mùa Thu năm 1929, An Nam Cộng sản
Đảng được thành lập ở Nam Kỳ.
- Ngày 1-1-1930, Đông Dương Cộng sản

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


13
Liên đoàn được thành lập ở Trung Kỳ.
=> Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn,
ở Việt Nam đã có ba tổ chức cộng sản
tuyên bố thành lập. Điều đó phản ánh xu
thế tất yếu của phong trào đấu tranh cách
mạng ở Việt Nam, đồng thời sự tồn tại của
ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập
trong một quốc gia có nguy cơ dẫn đến
chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách
mạng đặt ra là cần có một đảng cộng sản
duy nhất để lãnh đạo phong trào cách mạng
của giai cấp công nhân và nhân dân Việt
Nam. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - cán bộ
của Quốc tế Cộng sản, người chiến sĩ cách
mạng lỗi lạc của dân tộc Việt Nam - là
* Hội nghị hợp nhất thành lập người duy nhất có đủ năng lực và uy tín
Đảng Cộng sản Việt Nam
đáp ứng yêu cầu thống nhất các tổ chức
cộng sản.
- Hội nghị hợp nhất thành lập
Đảng :
+ Thời gian: Từ ngày 06/01 đến

ngày 07/02/1930
+ Địa điểm: Tại Cửu Long,
Hương Cảng Trung Quốc
+ Chủ trì hội nghị: Nguyễn Ái
Quốc, phái viên của Quốc tế
Cộng sản.
- Nội dung: Hội nghị đã thống
nhất những vấn đề sau:
+ Thống nhất các tổ chức cộng
sản thành lập Đảng Cộng sản,
lấy tên là Đảng Cộng sản Việt
Nam.
+ Thông qua Chánh cương vắn
tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt
của Đảng, Chương trình tóm tắt
của Đảng và Điều lệ tóm tắt của
Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo.

- Tham dự hội nghị có hai đại biểu Đơng
Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu,
Nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu An Nam
Cộng sản Đảng (Nguyễn Thiệu, Châu Văn
Liêm). Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị.
Đơng Dương Cộng sản liên đồn khơng kịp
gửi đại biểu tới dự. Ngày 24/2/1930, Đơng
Dương Cộng sản Liên đồn cũng gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam.

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy



14
* Ý nghĩa lịch sử về sự ra đời
của Đảng:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết
quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu
tranh giai cấp ở nước ta trong những năm
đầu thế kỷ XX.
- Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác - Lê nin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.
- Là kết quả của quá trình lực chọn, sàng
lọc nghiêm khắc của lịch sử và của quá
trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng
và tổ chức, trong đó có vai trò quan trọng
của Nguyễn Ái Quốc.
- Là một mốc lớn, bước ngoặt trọng đại
trong lịch sử cách mạng Việt Nam, chấm
dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu
nước và giai cấp lãnh đạo. Chứng tỏ giai
cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành,
đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với
tồn bộ q trình phát triển của cách mạng
Việt Nam.
- Mở ra thời kỳ mới cho sự phát triển của
II. Thành tựu của cách mạng dân tộc - thời kỳ độc lập dân tộc, dân chủ,
Việt Nam dưới sự lãnh đạo gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
của Đảng (105 phút)

1. Đảng lãnh đạo và tổ chức
các cuộc đấu tranh cách mạng,
khởi nghĩa giành chính quyền
trong Cách mạng Tháng Tám
năm 1945 (20 phút)
a. Cao trào cách mạng 19301931
Đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh. Đây là
cuộc diễn tập đầu tiên của Đảng và quần
chúng cho Tổng khởi nghĩa Tháng Tám. Từ
phong trào này liên minh công - nông được
hình thành.
Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


15
b. Cao trào dân chủ 1936-1939 - Bị dìm trong biển máu.
- Đây là thời kỳ đấu tranh mới, đặc biệt
chưa từng có đối với một nước thuộc địa
nửa phong kiến như Việt Nam: đó là đấu
tranh cơng khai, hợp pháp. Đây là hình
thức đấu tranh vơ cùng mới mẻ ở nước ta.
- Là cuộc tổng diễn tập lần thứ hai cho
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám.
đòi quyền dân sinh, dân chủ
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, bọn
phản động thuộc địa ngóc đầu dậy, đàn áp
c. Cao trào giải phóng dân tộc cách mạng. Cuộc vận động dân chủ 1936 và Tổng khởi nghĩa Tháng 1939 kết thúc.
Tám (1939-1945
- Cao trào 1939-1945 là cuộc Tổng diễn tập
lần thứ 3 cho thắng lợi của cách mạng

Tháng Tám.
- Năm 1939, chiến tranh thế giới thứ hai
bùng nổ. Tháng 9/1940 Nhật vào Đông
Dương, Nhật - Pháp cấu kết với nhau cùng
áp bức nhân dân ta, nhân dân ta chịu cảnh
“một cổ hai tròng”.
- Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực
tiếp lãnh đạo cách mạng.
- Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
xác định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu.
- Ngày 09/3/1945, Nhật hất cẳng Pháp để
độc chiếm Đông Dương. Đảng ta xác định
kẻ thù trước mắt của nhân dân Việt Nam
lúc này là phát xít Nhật.
- Ngày 14/8/1945, phát xít Nhật tuyên bố
đầu hàng đồng minh. Thời cơ cho ta tổng
khởi nghĩa giành chính quyền đã đến.

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


16
- Đảng đã phát động tồn dân khởi nghãi
giành chính quyền:
+ Ngày 16/8: Thắng lợi ở Thái Nguyên
+ Ngày 19/8: Hà Nội
+ Ngày 23/8: Huế
+ Ngày 25/8: Sài Gòn

- Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh
thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản
Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà, lập nên Nhà nước
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Đánh giá ý nghĩa lịch sử của sự kiện này,
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Chẳng những
giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta
có thể tự hào, mà giai cấp lao động và
những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có
thể tự hào rằng: Lần này là lần đầu tiên
trong lịch sử cách mạng của các dân tộc
thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới
2. Đảng lãnh đạo nhân dân 15 tuổi đã lãnh đạo thành công, đã nắm
đấu tranh bảo vệ chính quyền chính quyền tồn quốc”.
cách mạng và tiến hành thắng
lợi các cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
xâm lược, thống nhất đất nước
(1945 - 1975) (35 phút)
a. Đảng lãnh đạo cuộc đấu
tranh bảo vệ chính quyền cách
mạng (1945 - 1946)
- Ngay khi vừa mới ra đời, nước - Ngay khi vừa mới ra đời, nước Việt Nam
Việt Nam dân chủ Cộng hoà đã dân chủ Cộng hoà đã phải đối mặt với ba
phải đối mặt với ba thứ giặc: thứ giặc: Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại
Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm, vận mệnh của đất nước trước tình thế
xâm, vận mệnh của đất nước “ngàn cân treo sợi tóc ”.
trước tình thế “ngàn cân treo sợi - Ngày 06/01/1946, cuộc Tổng tuyển cử
tóc ”.

tồn quốc đã thu được thắng lợi to lớn.
- Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch - Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu
Hồ Chí Minh, đã kịp thời đề ra
tiên, lập Ban dự thảo Hiến pháp và thông
những chủ trương và quyết sách qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng
Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


17
đúng đắn, toàn diện trên tất cả
các mặt đưa cách mạng vượt qua
tình thế hiểm nghèo, chuẩn bị
mọi mặt cho cuộc kháng chiến
lâu dài chống thực dân Pháp.

chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Những chủ trương và quyết sách diệt giặc
đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm:
+ Giặc đói:
Trước mắt: thực hiện nhường cơm sẻ áo,
phát động phong trào “Hũ gạo cứu đói ”,
“Tuần lễ vàng”.
Lâu dài: Tăng gia sản xuất, với những khẩu
hiệu: Tấc đất tấc vàng, Không một tấc đất
bỏ hoang; đồng thời giảm tô, giảm tức để
phát triển sản xuất nông nghiệp.
+ Giặc dốt: Đề ra phong trào Bình dân học
vụ ngày 8/9/1945 (Sắc lệnh 19/SL và
20/SL), thành lập Nha bình dân học vụ vào
ngày 18/9/1945. Phong trào diễn ra sôi nổi

trên cả nước.
Một năm sau ngày phát động, phong trào
đã tổ chức được 75.000 lớp học với trên
95.000 giáo viên; trên 2.500.000 người biết
đọc, biết viết. Tới năm 1948, 6 triệu người
đã thoát nạn mù chữ và đến năm 1952 là 10
triệu người, chiến dịch xố nạn mù chữ cơ
bản được hồn thành.
+ Giặc ngoại xâm:
Thực hiện sách lược mềm dẻo “dĩ bất biến,
ứng vận biến ”; lợi dụng mâu thuẫn, phân
hoá chúng, dành thời gian củng cố lực
lượng, chuẩn bị kháng chiến.
- Hoà với Tưởng ở miền Bắc để tập trung
chống Pháp ở miền Nam (tháng 9/1945 đến
tháng 3/1946).
- Hịa hỗn với thực dân Pháp, xây dựng và
phát triển lực lượng cách mạng, chuẩn bị
mọi mặt cho cuộc kháng chiến toàn quốc
(từ tháng 3/1946 đến tháng 12/1946) bằng
việc ký Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tam

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


18
ước 14/9/1946.
=>Tóm lại, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Nhà nước Việt Nam trong những năm 1945
- 1946 đã khẳng định được sức mạnh và

tính ưu việt của một thể chế chính trị mới
b. Đảng lãnh đạo cuộc kháng trong lịch sử phát triển của đất nước và con
chiến chống thực dân Pháp người Việt Nam.
xâm lược (1946-1954)
- Đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ra Lời kêu gọi tồn
quốc kháng chiến
- Đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh
.
đã ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
- Xác định đường lối kháng - Xác định đường lối kháng chiến toàn dân,
chiến toàn dân, toàn diện, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là
trường kỳ, dựa vào sức mình là chính, vừa kháng chiến, vừa kiến quốc.
chính, vừa kháng chiến, vừa - Với đường lối kháng chiến đúng đắn,
kiến quốc.
Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta vượt qua mọi
- Với đường lối kháng chiến
đúng đắn, Đảng đã lãnh đạo
nhân dân ta vượt qua mọi khó
khăn, giành thắng lợi trong cuộc
kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược, đánh dấu bằng
chiến thắng lịch sử ĐBP.

c. Đảng lãnh đạo nhân dân ta
tiến hành đồng thời hai nhiệm
vụ chiến lược, giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước
(1954 - 1975)
- Đảng xác định: cách mạng Việt

Nam phải tiến hành đồng thời
hai nhiệm vụ chiến lược:

khó khăn, giành thắng lợi trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược :
+ Chiến dịch Việt Bắc (1947)
+ Chiến dịch Biên Giới (1950), Trung ương
quyết định mở chiến dịch, Đại tướng Võ
Nguyên Giáp làm Tổng chỉ huy, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đích thân ra mặt trận chỉ đạo
chiến dịch.
+ Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). Với
Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương, Pháp
buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược,
rút hết quân đội về nước. Mỹ thất bại trong
âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa
chiến tranh xâm lược Đông Dương.

- Cách mạng Việt Nam bước vào thời kỳ
mới, đất nước tạm thời chia làm hai miền
với hai chế độ chính trị - xã hội đối lập
nhau.

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


19
+ Miền Bắc: Tiến hành cách
mạng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng miền Bắc thành căn cứ địa

vững mạnh của cách mạng cả
nước.
+ Miền Nam: Tiến hành dân tộc
dân chủ nhân dân, chống đế
quốc Mỹ và bè lũ tay sai, giải
phóng miền Nam, thực hiện
thống nhất nước nhà.
=> Tuy mỗi miền thực hiện một
nhiệm vụ chiến lược khác nhau
nhưng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau ; cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò
quyết định nhất đối với toàn bộ
sự phát triển của cách mạng Việt
Nam, cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam giữ vị
trí quan trọng, có tác dụng trực
tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng miền Nam, thống nhất đất
nước.

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nhân dân ta đã vượt qua mọi khó
khăn, gian khổ, hy sinh, được sự
đồng tình ủng hộ của các lược
lượng tiến bộ trên thế giới, đã
lần lượt đánh thắng các chiến
lược chiến tranh của đé quốc Mỹ
ở miền Nam và chiến tranh phá
hoại bằng không quân, hải quân

ở miền Bắc.

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta
tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước với tinh thần “Khơng có gì q hơn
độc lập, tự do”, “đánh cho Mỹ cút, đánh
cho ngụy nhào ” đã thu được nhiều thắng
lợi trên cả hai miền:
+ Miền Bắc:
Tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội,
chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh
thần cho cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội
sau này.
Đánh thắng chiến tranh phá hoại của Mỹ,
tiêu biểu là cuộc chiến đấu 12 ngày đêm
của quân và dân thủ đô cuối năm 1972

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


20

- Ý nghĩa:
+ Kết thúc vẻ vang 30 năm
chiến tranh giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc;
+ Chấm dứt ách thống trị tàn
bạo trong hơn một thế kỷ của
chủ nghĩa thực dân cũ và mới
trên đất nước ta;

+ Hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ trong cả nước;
+ Bảo vệ thành quả của chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc, thống
nhất đất nước qua bao năm bị
chia cắt, mở ra thời kỳ mới thời kỳ độc lập, thống nhất đi
lên chủ nghĩa xã hội trên phạm
vi cả nước.

chống lại cuộc tập kích chiến lược bằng
khơng qn với những máy bay hiện đại,
làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”.
663 lần chiếc B52 bắn phá. 150 F 111.
5000 quả bom đào xới 1 khu vực Yên Viên,
HN. 81 máy bay bị bắn rơi trong đó có 34
B 52 (16 chiếc rơi tại chỗ), 5 chiếc F111,
42 máy bay chiến thuật các loại. Riêng HN
bắn rơi 25 chiếc B52, Phố Khâm Thiên trận
nếm bơm đêm 26/12/1972 phá hủy hồn
tồn 17 tổ dân phố, khiến 287 người thiệt
mạng, gần 2000 nhà ở, trạm xá, trường học,
đền chùa bị phá hủy.
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là hậu
phương lớn đối với tiền tuyến lớn, đồng
cam, cộng khổ với tinh thần “thóc khơng
thiếu một cân, qn khơng thiếu một
người”, miền Nam cần là có miền Bắc,…
+ Miền Nam:
Quân và dân miền Nam lần lượt đánh
thắng các chiến lược chiến tranh của Mỹ ngụy: chiến tranh đơn phương, chiến tranh

đặc biệt, chiến tranh cục bộ, Việt Nam hóa
chiến tranh qua 5 đời tổng thống Mỹ.(kết
hợp phân tích, so sánh các âm mưu, thủ
đoạn của Mỹ - ngụy trong các chiến lược
chiến tranh để thấy được thắng lợi của nhân
dân ta anh dũng, hào hùng)
Bằng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa
Xuân năm 1975 với thắng lợi của Chiến
dịch Hồ Chí Minh lịch sử, cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta
đã kết thúc thắng lợi.

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


21
3. Đảng lãnh đạo sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc, thực hiện
công cuộc đổi mới (từ năm
1975 đến nay) (50 phút)
a. Giai đoạn 1975 - 1985
- Thuận lợi: Có Đảng lãnh đạo,
đất nước hồ bình, thống nhất,
cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
- Khó khăn: Nền kinh tế sản
xuất nhỏ, năng suất lao động
thấp, hậu quả nặng nề do chiến
tranh để lại. Chủ nghĩa đế quốc

và các thế lực phản động bên
ngồi tìm mọi cách phá hoại,
bao vây cấm vận, gây khó khăn
cho cách mạng Việt Nam.
- Thành tựu:
+ Thống nhất đất nước về mọi
mặt;
+ Đánh thắng các cuộc chiến
tranh bảo vệ biên giới phía Bắc
và Tây Nam.
+ Khơi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh, bước đầu
bình ổn sản xuất và đời sống
nhân dân.
- Khuyết điểm, yếu kém:
+ So với yêu cầu, kế hoạch và
cơng sức bỏ ra thì những thành
tựu về kinh tế - xã hội đạt được
còn thấp.
+ Nền kinh tế có mặt mất cân
đối nghiêm trọng
+ Tỷ lệ lạm phát cao quá mức,
đất nước lâm vào khủng hoảng
kinh tế - xã hội.
b. Đường lối đổi mới từ năm
1986 đến nay

- Đánh giá tầm vóc vĩ đại và ý nghĩa lớn
lao của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng

lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được
ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong
những trang chói lọi nhất, một biểu tượng
sáng ngời về sự toan fthawngs của chủ
nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con
người, và đi vào lịch sử thế giới như một
chiến cơng vĩ đại của thế kỷ XX, một sự
kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có
tính thời đại sâu sắc.” (Đại hội IV của
Đảng).

- Giảng viên phát vấn: Từ năm 1986 đến

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


22
- Đại hội VI của Đảng (tháng
12/1986): Đại hội đổi mới toàn
diện.
+ Đảng đã nghiêm khắc kiểm
điểm, khẳng định những mặt
làm được, phân tích rõ những sai
lầm, khuyết điểm, đặc biệt là
khuyết điểm chủ quan, duy ý chí
trong lãnh đạo kinh tế.
+ Đại hội đã đề ra đường lối đổi
mới tồn diện, mở ra bước ngoặt
trong cơng cuộc xây dựng chủ

nghĩa xã hội ở nước ta.
- Đại hội VII của Đảng ( từ
ngày 24 đến ngày 27 tháng
6/1991): thông qua Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (gọi
tắt là Cương lĩnh năm 1991),
Chiến lược ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2000 và
đề ra những phương hướng,
nhiệm vụ chủ yếu trong 5 năm
1991 - 1995.
+ Đại hội đưa ra quan niệm tổng
quát về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
+ Khẳng định chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh là
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động của Đảng.
+ Khẳng định phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà
nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
- Đại hội VIII của Đảng (từ

nay, Đảng ta đã trải qua bao nhiêu kỳ
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng?
Thời gian diễn ra từng Đại hội?

Trả lời:
- Từ năm 1986 đến nay đã diễn ra 7 kỳ Đại
hội đại biểu tồn quốc của Đảng. Đó là:
+ Đại hội VI (1986) của Đảng;
+ Đại hội VII (1991) của Đảng;
+ Đại hội VIII (1996) của Đảng;
+ Đại hội IX (2001) của Đảng;
+ Đại hội X (2006) của Đảng;
+ Đại hội XI (2011) của Đảng;
+ Đại hội XII (2016) của Đảng.
+ Đại hội XIII (2021) của Đảng.

- Mở cửa: Luật Đầu tư (1987)

- Vậy thế nào là đổi mới toàn diện?
- Trung Quốc gọi là cải cách.
Ưu tiên về kinh tế, đổi mới chính sách về
giá

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


23
ngày 22/6 đến ngày 01/7/1996):
+ Nước ta đã ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội nhưng
một số mặt còn chưa vững chắc.
+ Nhiệm vụ chuẩn bị tiền đề cho
công nghiệp hố đã cơ bản hồn
thành, chuyển sang thời kỳ mới

đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước.
+ Con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta ngày càng được
xác định rõ hơn.
- Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng (tháng 4 2001) đã khẳng định: tính đúng
đắn của đường lối đổi mới, đồng
thời giúp chúng ta nhận thức
càng rõ hơn về con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đảng và nhân dân ta quyết tâm
xây dựng đất nước Việt Nam
theo con đường XHCN trên nền
tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ X của Đảng (tháng 42006) đã bổ sung, phát triển
nhiều vấn đề lý luận về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Tiếp tục sự nghiệp đổi mới.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lền
thứ XI của Đảng (tháng 12011) đã tổng kết 20 năm thực
hiện Cương lĩnh năm 1991.
Bổ sung, phát triển Cương lĩnh
- Đại hội XII của Đảng (tháng
1-2016): tổng kết 30 năm đổi
mới.
Thành tựu:


- Đảng ta lần đầu tiên đưa ra khái niệm tư
tưởng Hồ Chí Minh và khẳng định: “cùng
với chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng nêu cao
tư tưởng Hồ Chí Minh”.

Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


24
+ Đất nước ra khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội và tình trạng
kém phát triển, trở thành nước
đang phát triển có thu nhập
trung bình, đang đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và hội
nhập quốc tế.
+ Hình thành một số ngành kinh
tế mũi nhọn
+ Sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá được đẩy mạnh.

+ Đời sống vật chất và tinh thần
của các tầng lớp nhân dân được
cải thiện rõ rệt.
+ Sự nghiệp giáo dục có bước
phát triển mới.
+ Việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân

đạt được những kết quả bước
đầu.
+ Phá thế bao vây, cấm vận, mở
rộng quan hệ đối ngoại theo
hướng đa phương hoá, đa dạng
hoá; giữ vững độc lập, chủ
quyền quốc gia.
+ Về quốc phòng an ninh, thành
tựu cơ bản, bao trùm của đất
nước là giữ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh
thổ.
+ Cơng tác xây dựng Đảng đạt
được những kết quả quan trọng.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 10
từ năm 1990-2000 đạt 7,5%, 10 năm từ
2001-2010 đạt 7,25%. Tỷ trọng ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng rừ 60,2%
năm 2010 lên 78% năm 2013. Thu nhập
bình quân đầu người tăng từ 200 USD năm
1990 lên 1.168 USD năm 2010 và 2.109
USD năm 2015.
- Dầu khí, dệt may, da giày, thuỷ hải sản,
lương thực, cây cơng nghiệp,...
- Cả nước có khoảng 280 khu công nghiệp,
tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP
tăng nhanh từ 28,8% năm 1995 lên 41,1%
năm 2010. Tỷ trọng nông nghiệp giảm
xuống dưới 5% năm 2015.

- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế tăng từ 63%
năm 2010 lên gần 75% năm 2015.
- Tỷ lệ người lớn biết chữ đạt 90,39% trong
khi các nước thu nhập thấp chỉ đạt 69%.
- Quốc hội đẩy mạnh xây dựng luật pháp.
Từ năm 2006 đến năm 2015, quốc hội
thông qua hơn 100 luật. Thu hẹp đầu mối
các cấp.
- Đến năm 2015, Việt Nam có quan hệ
ngoại giao với 185 nước, thu hút hàng chục
tỷ USD vốn ODA, trên 250 tỷ USD đầu tư
trực tiếp nước ngồi.
- Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ củng cố
an ninh, quốc phịng với chống diễn biến
hồ bình, bạo loạn lật đổ.
- Đảng đã nâng cao nhận thức, đổi mới tư
duy, thống nhất tư tưởng trên những vấn đề
cơ bản của công cuộc đổi mới, xây dựng
chủ nghĩa xã hội trong điều kiện mới.

+ Hệ thống tổ chức của Đảng và
Nhà nước từng bước được kiện
Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


25
toàn theo hướng tinh gọn, giảm
bớt đầu mối trung gian.
- Lý luận về các bước đi của cơng nghiệp
Hạn chế:

hố, hiện đại hố và những vấn đề về thể
+ Cơng tác tổng kết thực tiễn, chế kinh tế thị trường chưa được làm rõ.
nghiên cứu lý luận còn bất cập,
chưa làm rõ được một số vấn đề
đặt ra trong quá trình đổi mới.
+ Kinh tế phát triển chưa bền
vững, chưa tương xứng với tiềm
năng, yêu cầu thực tế nguồn lực
được huy động.
+ Việc tạo nền tảng để cơ bản
trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại không đạt
được mục tiêu đề ra.
- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với
+ Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại nhiều nước trong khu vực và trên thế giới
biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ ngày càng hiện hữu, nguy cơ chệch hướng
khoá VII của Đảng (năm 1994) xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng và các tệ
nêu lên vẫn tồn tại, có mặt diễn nạn xã hội; âm mưu và hành động “diễn
biến phức tạp.
biến hịa bình” của các thế lực thù địch.
Trong Đảng, một bộ phận cán bộ, đảng
viên suy thối về chính trị, tư tưởng và đọa
đức, phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí
chiến đấu; tha hóa về lối sống, quan liêu,
xa rời quần chúng. Tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí đang gây bất bình trong xã
Một số bài học kinh nghiệm:
hội, làm suy giảm lòng tin của nhân dân
Một là, trong quá trình đổi mới với Đảng và Nhà nước.
phải chủ động, không ngừng VD: Đinh La Thăng, Trịnh Xuân Thanh,...

sáng tạo, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
vận dụng sáng tạo và phát triển
chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, đổi mới phải ln ln
qn triệt quan điểm “dân là
gốc”.
Ba là, đổi mới phải toàn diện,
đồng bộ, có bước đi phù hợp;
Giảng viên Vũ Thị Nga, Trung tâm Chính trị huyện Yên Thủy


×