Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.42 KB, 72 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH LÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở HUYỆN CHÂU PHÚ,
TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH LÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở HUYỆN CHÂU PHÚ,
TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ THANH SANG

HÀ NỘI, 2021



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, sản xuất nơng nghiệp cả nước nói chung và của huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang nói riêng chịu nhiều khó khăn, bất lợi do thời tiết, dịch bệnh,
suy thoái kinh tế, giá cả hàng nông sản bấp bênh trong khi giá vật tư đầu vào khơng
ổn định và có xu hướng tăng cao. Tuy nhiên, thông qua việc thực hiện các chương
trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghiệp, tập
trung vào việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giá trị sản xuất ngành
nơng nghiệp huyện Châu Phú bình qn giai đoạn 2010-2019 tăng 5,3%/ năm, từ
138 triệu đồng/ha năm 2010 lên 185 triệu đồng/ha cuối năm 2019, đạt mức tăng
trưởng khá [45]. Thành tựu trên gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo hướng giảm dần diện tích trồng lúa, tăng dần diện tích rau quả, thủy
sản, đặc biệt là khuyến khích phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thu
hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển nơng nghiệp, qua đó nhân rộng các mơ
hình sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả.
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của Tỉnh ủy và UBND tỉnh An Giang,
Huyện ủy và UBND huyện Châu Phú đã xây dựng và triển khai thực hiện chính
sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại địa phương.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, phát triển nông nghiệp nói chung và
nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao ở huyện Châu Phú còn một số tồn tại yếu kém
như: sản xuất còn manh mún, thiếu quy hoạch, cơ cấu nơng nghiệp chuyển dịch
chậm, chưa hình thành các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn; việc áp dụng các
tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất cịn hạn chế, chưa mạnh dạn áp dụng các
tiến bộ trong lựa chọn giống cây trồng vật nuôi, ứng dụng công nghệ sinh học nên
năng suất cây trồng, vật nuôi thấp, chất lượng sản phẩm không cao, khả năng cạnh
tranh của sản phẩm thấp. Điều đó phản ảnh ở một mức độ nào đó vấn đề hiệu quả
chính sách và thực hiện chính sách, cần phải được chỉ ra.
Hơn nữa, quá trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa đang thu hẹp dần diện tích
đất nơng nghiệp; các nguồn lực tự nhiên, môi trường, đặc biệt là nguồn nước đang

ngày càng trở nên khan hiếm; các yếu tố thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu đang

1


ngày càng tác động tiêu cực; cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang mở ra cơ hội
mới cho ngành nông nghiệp trong việc ứng dụng các kỹ thuật hiện đại, các công
nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Điều này đặt ra nhu cầu cấp bách đối với
huyện Châu Phú trong việc đánh giá kết quả thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua và định hướng chính sách
trong thời gian tới. Trong khi đó, cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào về
nền nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Châu Phú từ cách tiếp cận
chính sách cơng, nhằm đề xuất các định hướng và giải pháp chính sách cho địa
phương trong thời gian tới. Chính vì vậy chúng tơi đã lựa chọn đề tài “Thực hiện
chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao ở huyện Châu Phú,
tỉnh An Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, trên phạm vi quốc tế và trong nước có rất nhiều bài viết, đề tài
nghiên cứu khoa học liên quan đến phát triển nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao
được cơng bố. Có thể tổng quan một số cơng trình khoa học liên quan đến đề tài như:
Cơng trình “Sustainable Agricultural Development: Recent Approaches in
Resources Management and Environmentally-Balanced Production Enhancement”
do Behnassi, Shahid, và D’Silva chủ biên (2011) đã cung cấp các cách tiếp cận đa
dạng trong quản lý các tài nguyên và thúc đẩy sản xuất cân bằng về mặt môi trường
để hướng đến mục tiêu phát triển nền nông nghiệp bền vững. Để sử dụng hiệu quả
và duy trì sự cân bằng, khả năng tái tạo của các nguồn tài nguyên thiên nhiên đất,
nước và tính đa dạng sinh thái, nền nông nghiệp cần được xây dựng trên các
phương thức sản xuất dựa vào sinh thái, tôn trọng sinh thái, sử dụng các công nghệ
hiện đại, cách quản lý tài nguyên hiệu quả, tiết kiệm, cân bằng và tái tạo [19].
Cơng trình “Smart Technologies for Sustainable Smallhokder Agriculture:

Upscaling in Developing Countries” của Chikoye, Gondwe, và Nhamo (2017) là rất
hữu ích đối với việc xây dựng nền nơng nghiệp cơng nghệ cao ở Việt Nam nói
chung và Đồng bằng sơng Cứu Long nói riêng. Các tác giả đã nêu bật các nội dung
mang tính ứng dụng cao ở các khía cạnh: (1) ứng dụng các cơng nghệ thơng minh
tích hợp, (2) phù hợp với các nền nơng nghiệp phát triển bền vững dựa trên sản xuất

2


qui mô nhỏ là các hộ nông dân hoặc các trang trại nhỏ, (3) và các mơ hình sản xuất
nhỏ này rất phổ biến tại các nước đang phát triển ở Châu Á và nhiều nơi trên thế
giới. Điều này cho phép các nước đang phát triển có thể vận dụng các mơ hình nơng
nghiệp thơng minh trong sản xuất và liên kết với các bên liên quan để phát huy lợi
thế hợp tác, hạn chế các nhược điểm của sản xuất nhỏ. Các yếu tố lai tạo giống, tưới
tiêu hiệu quả, tận dụng các nguồn lực tự nhiên có thể tái tạo, đặc biệt là tiết kiệm
nguồn đất, nước, và phân bón, thích ứng với các yếu tố biến đổi khí hậu và các yếu
tố khí hậu cực đoan đóng vai trị quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Để thực hiện
được các ứng dụng cơng nghệ tích hợp trên, cần nâng cao năng lực ứng dụng công
nghệ, kiến thức về tự nhiên, và năng lực quản lý, vận hành của các bên liên quan
[20]. Đối với Việt Nam và Đồng bằng sơng Cửu Long thì đây là một thách thức lớn
– thách thức về chất lượng nguồn nhân lực cần tập trung giải quyết.
Cơng trình “Digital Technologies for Agricultural and Rural Development in
the Global South” của Duncombe (2018) trình bày các cơng nghệ số để phát triển
nơng nghiệp và nông thôn ở các nước thuộc thế giới đang phát triển. Duncombe đã
tổng hợp các lĩnh vực nghiên cứu cũng như các thực hành đa dạng với những kinh
nghiệm trong ứng dụng các cách thức linh hoạt và các hệ thống thông tin ở các quốc
gia với bối cảnh khác nhau. Các nghiên cứu trường hợp tại hàng loạt các quốc gia
đang phát triển và các thông tin từ các khu vực công và tư nhân được chia sẻ. Dựa
trên cơ sở đó, cơng trình này đã giới thiệu các hướng dẫn thực hành để ứng dụng
thành công các công nghệ số trong phát triển nông nghiệp nông thôn. Ngồi các vấn

đề cơng nghệ, cơng trình này cũng cung cấp các quan tâm về các nhân tố văn hóa và
xã hội và các hình thức mới trong thay đổi thể chế và tổ chức trong bối cảnh nông
nghiệp nông thơn [24]. Đây là một đóng góp quan trọng vì cơng nghệ ln gắn với
các yếu tố văn hóa và xã hội. Việc hiểu được các đặc thù văn hóa, tâm lý, quan hệ
và cấu trúc xã hội góp phần thúc đẩy q trình ứng dụng cơng nghệ số vào q trình
phát triển nơng nghiệp và nơng thơn hiện nay.
Ở trong nước cũng có một số cơng trình nghiên cứu về chủ đề phát triển nơng
nghiệp nơng thơn nói chung và nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao nói riêng.
Cơng trình nghiên cứu “Giải pháp về cơ chế quản lý đối với cơ quan nghiên cứu

3


phát triển khoa học - công nghệ - Nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong q
trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” của GS. TS Hồng Ngọc
Hịa (2008) đã nhấn mạnh đến vai trị của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong
phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; xem công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp là trọng tâm hàng đầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; phát triển hợp tác xã kiểu mới; phát triển sản xuất nông nghiệp và
kinh tế - xã hội nông thôn. Mặc dù cuốn sách nhấn mạnh đến yêu cầu đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nhưng chỉ đề cập đến việc đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu tiến bộ
khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ và thủy lợi hóa trong phát triển sản xuất nơng nghiệp,
mà chưa phân tích nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp công
nghệ cao [13].
Bài viết của TS Dương Hoa Xô và TS Phạm Hữu Nhượng đăng tải trên
hcmbiotech.com.vn ngày 25-11-2006 về “Phát triển nông nghiệp theo hướng công
nghệ cao ở Việt Nam” có thể xem là một trong số các bài viết khá sớm, đề cập trực
tiếp đến chủ đề này. Trong đó các tác giả đã trình bày sự phát triển nông nghiệp
công nghệ cao ở một số nước trên thế giới và chỉ ra những mặt làm được và chưa

làm được của các nước đó, rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam.
Trên thế giới, có nhiều nước đã ứng dụng cơng nghệ cao vào phát triển nông
nghiệp và đã gặt hái được nhiều thành cơng. Điển hình như Isarel - một nước bán sa
mạc, khí hậu khắc nghiệt, nhưng họ đã làm nên điều kỳ diệu về nền nông nghiệp
xanh công nghệ cao trên hoang mạc. Bài viết đã chỉ ra thực tiễn Việt Nam với hơn
70% dân số gắn bó với nơng nghiệp, nơng nghiệp đóng góp 20% GDP nhưng nền
nơng nghiệp Việt Nam vẫn phát triển lạc hậu, manh mún, nhỏ lẻ, quy hoạch cịn bất
cập, mơi trường bị ơ nhiễm nghiêm trọng. Khó khăn lớn nhất và cơ bản nhất của
nông nghiệp nước ta là sản xuất phân tán, quy mơ nhỏ, lại chia thành nhiều mảnh,
khó tích tụ ruộng đất để sản xuất tập trung... Do vậy, cách duy nhất là đưa công
nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp thì mới có thể thay đổi bức tranh nơng nghiệp
lạc hậu và lối tư duy cũ [12].

4


Cho đến nay, có rất nhiều bài viết đăng trên các website về nông nghiệp công
nghệ cao ở Việt Nam và nhấn mạnh đến yêu cầu thúc đẩy nhanh việc phát triển nền
nông nghiệp công nghệ cao. Cho đến những năm đầu thập niên 2012 cả nước đã
hình thành được một số mơ hình phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao
như: mơ hình sản xuất rau an tồn, trồng hoa và cây cảnh tại Thành phố Hồ Chí
Minh; trồng hoa và rau an tồn ứng dụng cơng nghệ cao tại thành phố Bắc Ninh và
Hà Nội; sản xuất nấm quy mô trang trại tại tỉnh Vĩnh Phúc; cánh đồng mẫu lớn sản
xuất lúa xuất khẩu, nuôi cá tra sạch tại đồng bằng sông Cửu Long... Tuy nhiên, việc
xây dựng và vận hành các khu nông nghiệp công nghệ cao cho đến nay vẫn cịn
lúng túng và chưa có nhiều mơ hình hoạt động hiệu quả. Hiện nay, mới chỉ có Khu
nơng nghiệp cơng nghệ cao của Thành phố Hồ Chí Minh với 90 ha đã triển khai và
bước đầu hoạt động có hiệu quả. Cịn các địa phương khác đều đang xây dựng kế
hoạch hoặc xin chủ trương của Chính phủ để triển khai như Hà Nội, Lâm Đồng,

Phú Yên, Nghệ An, Bình Dương, Gia Lai, Hậu Giang. Tác giả cho rằng để phục vụ
cho việc nghiên cứu các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, Nhà nước phải có
chính sách nhập khẩu các loại cơng nghệ, thiết bị phù hợp với điều kiện sản xuất
trong nước. Bên cạnh việc nhập khẩu, để tránh bị lệ thuộc vào cơng nghệ của nước
ngồi phải có chiến lược đầu tư trong nghiên cứu để tự chủ về công nghệ.
Bài viết “Thành phố Hồ Chí Minh “Thủ đơ” nơng nghiệp cơng nghệ cao” của
Minh Sáng - Đức Cường đăng trên website báo nông nghiệp Việt Nam ngày 24-082011 khẳng định vai trị tiên phong của thành phố này trong q trình xây dựng nền
nông nghiệp công nghệ cao. Trong bối cảnh các nguồn lực tự nhiên ngày càng khan
hiếm, chỉ có phát triển nông nghiệp công nghệ cao mới tạo ra giá trị gia tăng lớn và
sức lan tỏa nhờ sự khác biệt về chất lượng và hiệu quả của các “thương hiệu” nông
nghiệp công nghệ cao. Ngay từ thập niên 2010 Thành phố Hồ Chí Minh đã nhận
thức được sức ép đơ thị đối với sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp nên đã tiên
phong trong việc xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, phù hợp với bối cảnh
đô thị và cung cấp các yếu tố hạ nguồn cho ngành nông nghiệp của các địa phương
khác. Việc xây dựng một khu nông nghiệp công nghệ cao trong lĩnh vực trồng trọt
với quy mô 88 ha tại huyện Củ Chi là thể hiện tầm nhìn lãnh đạo của Thành ủy đối

5


với lĩnh vực trồng trọt và phát triển du lịch sinh thái, đào tạo nhân lực cho nông
nghiệp công nghệ cao thơng qua hình thức tham quan học tập của học sinh, sinh
viên về lĩnh vực trồng trọt. Kết quả xây dựng khu nơng nghiệp cơng nghệ cao này có
tác dụng lan tỏa công nghệ sinh học (công nghệ tế bào thực vật, sản xuất các chế phẩm
sinh học) đến tất cả các khu nông nghiệp khác của Thành phố Hồ Chí Minh [18].
Một nghiên cứu gần đây của tác giả Phạm Minh Ngọc (2019) đã phân tích sâu
về các lĩnh vực và các mơ hình sản xuất nơng nghiệp tiêu biểu có ứng dụng cơng
nghệ cao ở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đánh giá những thành
tựu và hạn chế của các mơ hình nơng nghiệp cơng nghệ cao. Mặc dù có những
thành cơng nhất định, thách thức lớn nhất là làm thế nào để nơng nghiệp cơng nghệ

cao có sức lan tỏa nhanh, để không chỉ tồn tại trong các vườn ươm và một số hộ gia
đình, mà được nhân rộng trong các hộ nông dân. Năng lực tiếp nhận công nghệ và
khả năng quản trị của các bên liên quan, cũng như nguồn vốn đầu tư và tính năng
động sáng tạo, đặc biệt là hộ nông dân, là các vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Mặc dù
việc thực hiện các chính sách xây dựng nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao đã
đóng góp vào các thành tựu hiện nay, vẫn cịn một số vấn đề chính sách và thực
hiện chính sách cần được điều chỉnh, bổ sung, đặc biệt là đánh giá và nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách [22].
Các cơng trình khoa học, bài viết nêu trên đã cung cấp một bức tranh đa dạng
về nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với các bối cảnh đa dạng, phản
ánh những thành tựu và hạn chế, cũng như giải pháp để phát triển nông nghiệp công
nghệ cao ở nhiều nơi trên thế giới và Việt Nam. Riêng ở huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang chưa có đề tài nghiên cứu khoa học thể hiện rõ ràng về cơ sở lý luận và thực
tiễn, qua đó đề xuất giải pháp hồn chỉnh về phát triển nông nghiệp công nghệ cao
từ tiếp cận nghiên cứu chính sách cơng. Do vậy, đề tài này là một nỡ lực phân tích
hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao hiện
nay, qua đó đề xuất các quan điểm, giải pháp chính sách phát triển nơng nghiệp
cơng nghệ cao ở huyện Châu Phú.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát
triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, qua
đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tại địa phương trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao: các tiêu chí, qui trình thực hiện chính sách nơng nghiệp công nghệ
cao và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp cơng
nghệ cao.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở huyện Châu Phú trong thời gian qua, chỉ rõ nguyên nhân và những
vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở huyện Châu Phú từ nay đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang. Thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tiễn từ cuối năm 2015 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và chính sách phát triển nơng nghiệp nói riêng để vận dụng vào việc nghiên cứu
những vấn đề mà luận văn đặt ra.

7


Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, trong đó chú trọng
phương pháp trừu tượng hố khoa học để luận giải những vấn đề lý luận và thực
tiễn phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Luận văn còn vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội
như thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích văn bản nhằm đánh giá chính sách và
kết quả thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Tài liệu nghiên cứu bao gồm các văn bản chính sách từ trung ương đến địa
phương, các số liệu thống kê và báo cáo kết quả thực hiện chính sách liên quan đến
đề tài luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về ý nghĩa khoa học, luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chính sách
phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao, đánh giá hiệu quả chính sách dựa
trên bằng chứng từ thực tiễn nghiên cứu tại một địa phương cụ thể, qua đó góp phần
hồn thiện cơ sở lý luận về chính sách cơng trên lĩnh vực nơng nghiệp.
Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn góp phần cung cấp thêm các căn cứ khoa học
cho cấp ủy, chính quyền và ban ngành có liên quan của huyện Châu Phú nói riêng
và của tỉnh An Giang nói chung trong hoạch định chủ trương, chính sách và các giải
pháp phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở huyện Châu Phú và có thể
áp dụng trong và ngồi tỉnh An Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
Chương chính. Chương 1 tập trung làm rõ các khái niệm và các cơ sở lý luận liên
quan đến chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để định hướng
phân tích thực tiễn trong chương tiếp theo. Chương 2 phân tích thực trạng thực hiện
chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Châu Phú, tỉnh
An Giang nhằm đánh giá quá trình triển khai thực hiện chính sách, kết quả chính
sách, và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chính sách. Dựa trên kết quả phân tích
trên, chương 3 xây dựng các quan điểm định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao ở địa phương
trong thời gian tới.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT

TRIỂN NƠNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ CAO
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Chính sách
Chính sách là một yếu tố đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển của
mọi quốc gia nói chung và ngành nơng nghiệp nói riêng. Từ điển Bách Khoa Việt
Nam định nghĩa “Chính sách là những chuẩn quy tắc cụ thể để thực hiện đường lối,
nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh
vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa” [39, tr.475].
Chính sách cơng
Chính sách cơng là cơ sở pháp lý để thực hiện các định hướng mục tiêu phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của các cơ quan quản lý nhà nước liên
quan từ trung ương đến địa phương. Theo Đỡ Phú Hải [11, tr.37], “Chính sách cơng
là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các
mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo
mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”.
Cơng nghệ cao và chính sách cơng nghệ cao
Cho đến nay, thế giới có nhiều định nghĩa về công nghệ cao. Trên quan điểm
của nghiên cứu chính sách cơng, luận văn xác định nội hàm khái niệm cơng nghệ
cao dựa trên các văn bản chính sách của Chính phủ Việt Nam là cơ sở tham khảo
quan trọng nhất. Nghị định 99/2003/NĐ-CP ban hành ngày 28/8/2003 xác định:
“Cơng nghệ cao là cơng nghệ được tích hợp từ các thành tựu khoa học và công
nghệ tiên tiến, có khả năng tạo ra sự tăng đột biến về năng suất lao động, tính
năng, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hố, hình thành các ngành
sản xuất hoặc dịch vụ mới có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, có ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phịng” [5]. Tiếp đến, Luật Cơng
nghệ cao [24] định nghĩa: “Cơng nghệ cao là cơng nghệ có hàm lượng cao về

9



nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ thành tựu khoa học
và cơng nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị
gia tăng, thân thiện với môi trường, có vai trị quan trọng đối với việc hình thành
ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có”.
Như vậy, chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao được hiểu là những
chiến lược, nội dung, kế hoạch, và biện pháp cụ thể của Nhà nước nhằm thúc đẩy
việc ứng dụng có hiệu quả cơng nghệ cao trong lĩnh vực nơng nghiệp, góp phần
phát triển nền nơng nghiệp hiện đại, có năng suất và chất lượng cao, có quy mơ lớn,
nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng các yêu cầu phát triển bền vững đất nước
trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
cho phép phối hợp tốt nhất giữa con người và tài nguyên, làm cho ưu thế của nguồn
tài nguyên đạt hiệu quả lớn nhất, hài hịa và thống nhất lợi ích xã hội, kinh tế và
sinh thái mơi trường [12].
Tóm lại, có thể nói chính sách nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao là chính
sách xây dựng nền nơng nghiệp phát triển với những phương thức tổ chức sản xuất
và công nghệ tiến bộ, đáp ứng yêu cầu về quy mô sản xuất mang tính hàng hố, tập
trung, chun canh cao. Các phương thức tổ chức sản xuất thích hợp là trang trại,
gia trại có quy mơ lớn hoặc có thể là các nông hộ được tổ chức liên kết sản xuất
(các hợp tác xã kiểu mới),… nhằm hình thành các vùng chun canh, tập trung.
Tiêu chí nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao
Hiện nay, các cơ quan chức năng trong lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản vẫn chưa
đưa ra các tiêu chí thống nhất về nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao hoặc tiêu chí
để xác định cơng nghệ cao ứng dụng trong nơng nghiệp. Điều này sẽ gây khó khăn
khi thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ cao. Vì vậy, từ năm 2009 Vụ Khoa
học Công nghệ và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị
soạn thảo Đề án “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao đến năm 2020” đã xác định
một số tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau:
- Tiêu chí kỹ thuật là có trình độ cơng nghệ tiên tiến để tạo ra sản phẩm có
năng suất tăng ít nhất 30% và chất lượng vượt trội so với công nghệ đang sử dụng.


10


- Tiêu chí kinh tế là sản phẩm do ứng dụng cơng nghệ cao có hiệu quả kinh tế
cao hơn ít nhất 30% so với công nghệ đang sử dụng, ngồi ra cịn có các tiêu chí xã
hội, mơi trường khác đi kèm.
- Nếu là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải tạo ra sản
phẩm tốt, năng suất hiệu quả tăng ít nhất gấp 2 lần.
- Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (được hiểu là nơi sản xuất tập
trung một hoặc một số sản phẩm nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao vào tồn bộ
hoặc một số khâu) có năng suất và hiệu quả tăng ít nhất 30%. Như vậy, che phủ
nylon cũng là công nghệ cao do nylon giữ ẩm, phòng trừ cỏ dại, có thể cho năng
suất vượt trên 30% năng suất thơng thường hay như công nghệ sử dụng ưu thế lai
trong chọn tạo giống, công nghệ sinh học giúp năng suất tăng trên 30% có thể gọi là
cơng nghệ cao; phương pháp sản xuất cá đơn tính trong ni trồng thuỷ sản cũng là
công nghệ cao; các kỹ thuật tưới nước tiết kiệm, nhà màng… cũng được xem là
công nghệ cao. Cốt lõi của công nghệ cao là cho ra những sản phẩm chất lượng với
quy mô sản xuất lớn. Chất lượng ở đây đòi hỏi phải đáp ứng được 3 khía cạnh: kỹ
thuật, chức năng và dịch vụ. Bởi vì nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không chỉ
sản xuất để đáp ứng yêu cầu cho nhu cầu hằng ngày của con người mà còn phải
mang lợi nhuận cao. Do đó, việc chọn lựa sản phẩm và hướng sản xuất phù hợp để
đáp ứng nhu cầu của thị trường rất quan trọng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đã ban hành đề án này (Thông
báo 4616/TB-BNN-VP) theo ý kiến kết luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát ngày
18/8/2009 [2].
1.2. Quy trình thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
Việc thực hiện và đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nơng
nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao cần tn thủ quy trình chính sách cơng gồm các

cơng đoạn chính như sau: (1) Xây dựng kế hoạch và phân công công tác, (2) Tuyên
truyền, truyền thơng chính sách, (3) Tổ chức thực hiện, (4) Kiểm tra, giám sát, (5)
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Xây dựng kế hoạch và phân công

11


Thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao là một
nhiệm vụ lâu dài, phức tạp. Do vậy, để đảm bảo quá trình tổ chức thực thi chính
sách chủ động và hiệu quả, cần xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như thế nào,
nội dung cụ thể cho từng giai đoạn, từng cấp, từng khâu, và các bên liên quan với
nhiệm vụ cụ thể như thế nào. Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách bao gồm:
- Lập kế hoạch tổ chức điều hành liên quan đến các cơ quan chủ trì và phối
hợp triển khai; số lượng và chất lượng nhân sự; phân công trách nhiệm và cơ chế
hoạt động; xác định các bên liên quan đến thực hiện chính sách.
- Lập lộ trình, mục tiêu, nội dung hoạt động cụ thể cần thực hiện.
- Lập kế hoạch cung cấp các nguồn lực về tài chính, vật chất, trang thiết bị,
phương tiện hoạt động.
- Lập kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách với các hình thức và phương
pháp tiến hành.
- Xây dựng quy chế trong thực thi chính sách liên quan đến tổ chức, điều
hành, cơ chế phối hợp, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của các bên liên quan.
Quá trình thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ
cao liên quan trực tiếp đến đất đai, quy hoạch phát triển, nguồn vốn đầu tư, các dịch
vụ hỗ trợ, và thị trường tiêu thụ. Do vậy, công tác tổ chức thực hiện và phân công
cần phải bao gồm các vấn đề liên quan và các bên liên quan.
Tuyên truyền, truyền thông
Đây là một khâu quan trọng nhằm đảm bảo sự tham gia chủ động, tích cực của
các bên liên quan, nhất là sự tham gia của quần chúng nhân dân và cấp cơ sở. Công

đoạn này giúp các bên liên quan đến chính sách hiểu rõ các mục đích, yêu cầu, nội
dung chính sách, lợi ích chính sách, kiến thức, kỹ năng để có thể tham gia đầy đủ,
hiệu quả vào q trình thực hiện chính sách. Hơn nữa, q trình tun truyền,
truyền thơng cịn tạo ra sự đồng thuận, đồng lịng của các bên liên quan thì hiệu quả
thực hiện chính sách càng cao. Cơng tác tun truyền, truyền thông cần thực hiện
liên tục, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và đối tượng tiếp nhận.
Việc thực hiện chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên
quan trực tiếp đến quyền lợi và sự tham gia của hộ nông dân, HTX, doanh nghiệp và

12


các tổ chức liên quan khác như Hội Nông dân, các tổ chức nghề nghiệp,… do vậy công
tác tuyên truyền, truyền thông phải đảm bảo sự tiếp cận đầy đủ và hiệu quả.
Tổ chức thực hiện
Việc tố chức thực hiện đóng vai trị trực tiếp đối với sự thành bại của chính
sách. Do vậy, cần phải tổ chức triển khai, phối hợp hiệu quả với các bên liên quan,
đặc biệt là chú ý đến các đối tượng thụ hưởng chính sách, đảm bảo sự đồng bộ, có
sự tham gia, chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể, thường xun đơn
đốc, tránh tình trạng tư lợi, lạm dụng chính sách trong q trình triển khai thực hiện.
Q trình thực hiện cũng phát hiện những mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức
thực hiện chưa phù hợp,… cần có sự điều chỉnh kịp thời.
Chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao chịu ảnh hưởng rất
lớn về sự thực hành công nghệ để đảm bảo chất lượng theo dự kiến và tổ chức chuỗi
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Công tác tổ chức thực hiện phải hết sức quan tâm
đến các yếu tố này.
Kiểm tra, giám sát
Kiểm tra, giám sát thường xuyên sẽ giúp đánh giá kết quả thực hiện, phát hiện
kịp thời những thiếu sót, hạn chế, kịp thời bổ sung, điều chỉnh để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả trong thực hiện chính sách. Q trình thực hiện chính sách diễn ra trong

một thời gian khá dài nên công tác kiểm tra, giám sát là rất cần thiết để đảm bảo các
nội dung và kết quả thực hiện chính sách đúng với kế hoạch đề ra.
Quá trình thực hiện chính sách chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan của các bên liên quan, đặc biệt là các yếu tố ngồi dự đốn. Việc kiểm
tra, giám sát sẽ giúp đánh giá thực tiễn và điều chỉnh hợp lý, đảm bảo sự vận hành
theo lộ trình và mục tiêu đặt ra.
Đánh giá tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
Công tác sơ kết, tổng kết một cách thường xuyên theo định kỳ giúp đánh giá
hiệu quả thực hiện chính sách, các hạn chế tồn tại, các nguyên nhân khách quan và
chủ quan trong việc quá trình thực hiện chính sách, cơng tác chỉ đạo, điều hành, và
chấp hành chính sách của các đối tượng liên quan nhằm rút kinh nghiệm cho thời
gian tới. Thông thường, các chương trình được lập kế hoạch hàng năm nhưng cũng

13


theo thời gian dự án, gắn với việc tổng kết hàng năm và khi kết thúc các dự án, làm
cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch tiếp theo.
Các bước trong qui trình thực hiện chính sách trên được vận dụng để thực hiện
chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Châu Phú, tỉnh
An Giang.
1.3. Chính sách phát triển nơng nghiệp và nơng nghiệp ứng dụng cơng
nghệ cao
1.3.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp và nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Cơ sở lý luận quan trọng nhất của đề tài chính là hệ thống chính sách của
Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Mặc dù có nhiều chính
sách cụ thể liên quan trực tiếp đến việc xây dựng nền nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, nhưng các chính sách này cần phải đặt trong hệ thống chính sách phát
triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn bao trùm, phản ảnh các nguyên tắc lớn của

Đảng và Nhà nước đối với nhiều vấn đề liên quan.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới trong nông nghiệp của Đảng với
Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị ban hành ngày 5/4/1988 về “Đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp”, ngày 05/08/2008 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về “Phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn”. Chính sách này đóng vai trị định hướng chiến lược và có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam [1].
Nghị quyết 26-NQ/TW xác định nông nghiệp, nông dân, nơng thơn có vị trí
chiến lược trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; yêu cầu giải
quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn; và phải tăng cường
đầu tư, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến vào nông
nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nơng dân.
Để đạt được các mục tiêu trên, Nghị quyết đã nêu lên nhiều nhiệm vụ quan
trọng, trong đó có yêu cầu phát triển nhanh việc chuyển giao và ứng dụng khoa học,
công nghệ, tạo đột phá để hiện đại hóa nơng nghiệp. Đây là tiền đề quan trọng để
thu hút mọi nguồn lực trong việc xây dựng nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ

14


cao, được cụ thể hóa trong các chính sách tiếp theo liên quan đến lĩnh vực quan
trọng này.
Ngày 28/10/2008, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW. Nghị quyết 24/2008/NQCP đã khẳng định và bổ sung nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, ngành, và địa
phương để tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương về nông nghiệp,
nông dân, nơng thơn. Theo đó, Chính phủ xây dựng các chương trình mục tiêu quốc
gia đến năm 2020; rà sốt, điều chỉnh các quy hoạch; xây dựng các đề án chuyên
ngành trên các lĩnh vực liên quan như lao động, công nghệ, hạ tầng, đầu tư, tín
dụng, thị trường,…; sửa đổi và hồn thiện các dự án luật và chính sách để thúc đẩy
sự phát triển bền vững trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị quyết cũng

chú trọng đến việc xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm [6].
Cụ thể hóa quan điểm của Đảng và Chính phủ về xây dựng nền nơng nghiệp
hiện đại, ngày 29/1/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 176/QĐTTg phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao đến năm
2020” [30]. Chính sách này hướng dẫn các nội dung cụ thể nhất để các bộ, ngành,
địa phương triển khai thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao.
Mục tiêu của Quyết định 176/QĐ-TTg là xây dựng nền nông nghiệp phát triển
toàn diện theo hướng hiện đại, đạt mức tăng trưởng trên 3,5%/năm. Trong giai đoạn
2010-2015, đưa nền nông nghiệp nước ta ngang bằng trình độ tiên tiến của các nước
ASEAN và trung bình khá của các nước Châu Á; bước đầu hình thành các doanh
nghiệp nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao và vùng sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; nâng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
chiếm 10 – 15% tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp. Trong giai đoạn 2016-2020, đưa
trình độ cơng nghệ nơng nghiệp của nước ta ngang bằng trình độ khá trong khu vực
châu Á; phát triển toàn diện doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các vùng sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.

15


Để đạt được các mục tiêu trên, Quyết định 176/QĐ-TTg yêu cầu nội dung phát
triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cần tập trung vào các lĩnh vực:
a. Chọn tạo, nhân giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất
lượng cao.
b. Nghiên cứu, sản xuất và sử dụng các chế phẩm sinh học trong bảo vệ vật nuôi,
cây trồng và các ứng dụng công nghệ sinh học, chuẩn đoán bệnh và phát triển
vắc xin.
c. Phát triển các quy trình cơng nghệ trong sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp đạt hiệu

quả cao.
d. Chế tạo và sử dụng các loại vật liệu, thiết bị sử dụng trong nền nông nghiệp
công nghệ cao.
e. Nâng cao khả năng bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở công
nghệ sinh học và vi sinh, sử dụng các chất phụ gia thiên nhiên.
f. Nhập khẩu một số công nghệ tiên tiến, phù hợp với yêu cầu phát triển nông
nghiệp trong nước.
Quyết định 176/QĐ-TTg cũng nêu bật định hướng và lộ trình phát triển của
(1) Doanh nghiệp nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao, (2) Khu nông nghiệp công
nghệ cao, và (3) Vùng nông nghiệp công nghệ cao theo 2 giai đoạn:
a. Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao
-

Giai đoạn 2010-2015, hình thành một số doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại các tỉnh có lợi thế trên một số lĩnh vực như: trồng hoa, trồng
rau trong nhà lưới; sản xuất con giống; chăn nuôi lợn gà; nuôi thâm canh thủy
sản; sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học quy mơ cơng nghiệp.

-

Giai đoạn 2016-2020, nhân rộng các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao quy mô và năng lực công nghệ cao; kết hợp giữa nghiên cứu
và ứng dụng theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực.

b. Đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
-

Giai đoạn 2010-2015, từng bước xây dựng một số khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở một số vùng sinh thái có lợi thế, trong đó có Đồng bằng sơng
Cửu Long.


16


-

Giai đoạn 2016-2020, xây dựng mới và mở rộng một số khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ộng ở một số tỉnh có điều kiện và lợi thế, nâng cao năng lực
và mở rộng chức năng nghiên cứu, đào tạo, ứng dụng tại chỗ và chuyển giao
công nghệ cao.

c. Đối với vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
-

Giai đoạn 2010-2015, xây dựng một số vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao hoặc kết hợp với công nghệ truyền thống ở một số địa phương
đối với một vài mặt hàng có lợi thế, qua đó hình thành các vùng sản xuất tập
trung, phát huy tác động lan tỏa của ứng dụng công nghệ cao.

-

Giai đoạn 2016-2020, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng công
nghệ cao tại các vùng hiện có, đồng thời nhân rộng các vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên các lĩnh vực nông nghiệp: lúa, rau, cây ăn quả, hoa, gia
súc, gia cầm, thủy sản,… nhằm nâng cao chất lượng, năng suất, quy mô sản xuất
sản phẩm nông nghiệp trên phạm vi rộng lớn.
Thủ tướng Chính phủ cũng quy định trách nhiệm của các bộ, ngành, địa

phương trong việc thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg liên quan đến các lĩnh vực
quy hoạch chuyên ngành, vốn và tài chính, luật và chính sách,… trên cơ sở thống

nhất nhận thức về việc đặt chính sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ
cao trong tổng thể hệ thống chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn
được ban hành.
Có thể nêu bật một số chính sách đóng vai trị bổ sung cho chính sách phát
triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao nêu trên như:
- Quyết định số 1895/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
17/12/2012 phê duyệt “Chương trình phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ
cao” thuộc “Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020” (theo
Quyết định số 2457/QĐ-TTg).
- Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
4/6/2010 “Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020”.

17


- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 29/01/2010
“Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn”.
- Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 07/7/2014 “Về
một số chính sách phát triển thủy sản”.
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 09/6/2015 “Về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn”.
- Quyết định số 1956/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”.
- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 cuả Thủ tướng Chính phủ về
“Một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nơng nghiệp
tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước”.
Các chính sách trên đã khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước
ta về phát triển nơng nghiệp, trong đó có nơng nghiệp cơng nghệ cao, qua đó góp

phần tích cực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
Một vấn đề chính sách cũng cần được nhấn mạnh là sự phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao ở Đồng bằng sơng Cửu Long phải đặt trong bối cảnh thích
ứng với biến đổi khí hậu. Từ khi Chính phủ ban hành Chương trình Mục tiêu quốc
gia về biến đổi khí hậu năm 2008, đến nay đã có nhiều chính sách, chương trình, dự
án được ban hành và thực hiện. Nghị quyết số 120/NQ-CP về “Phát triển bền vững
Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu” được Thủ tướng chính
phủ ban hành năm 2017 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Dựa trên chiến lược này,
các quy hoạch phát triển vùng được lập có nội dung lồng ghép trực tiếp hoặc gián
tiếp đến ứng phó với biến đổi khí hậu và nhiều chính sách liên quan đến hạ tầng ứng
phó biến đổi khí hậu, liên quan đến liên kết vùng, tiểu vùng sinh thái xã hội trong
thích ứng với biến đổi khí hậu, với các nhóm chính sách mang tính tích hợp và liên
ngành hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
Nghị quyết 120/NQ-CP đề ra các chủ trương mang tính chiến lược, như mơ
hình phát triển phải lấy con người làm trung tâm; xác định biến đổi khí hậu và nước
biển dâng là xu hướng tất yếu, phải sống chung và thích nghi, lấy tài nguyên nước

18


là cốt lõi, cơ sở cho việc hoạch định chiến lược phát triển vùng; việc chuyển đổi mơ
hình phải dựa trên hệ sinh thái, tôn trọng các quy luật tự nhiên; tiếp cận tổng hợp,
theo hướng tích hợp tổng thể kinh tế - xã hội toàn vùng, tăng cường liên kết giữa
các địa phương trong vùng; mọi hoạt động đầu tư phải được điều phối thống nhất,
bảo đảm tính liên vùng, liên ngành, có trọng tâm, trọng điểm.
Tiếp đến, Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động tổng thể thực hiện
Nghị quyết 120/NQ-CP, với 55 đề án, chương trình, dự án, nhiệm vụ ưu tiên, cấp
bách cần thực hiện ở 13 địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Sự quyết tâm
chính trị của Chính phủ cịn thể hiện qua việc 2 năm sau đó Thủ tướng ban hành Chỉ thị
số 23/CT-TTg về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 120/NĐ-CP của Chính phủ.

Về chiến lược phát triển nơng nghiệp, Thủ tướng chính phủ đã ban hành
Quyết định số 324/QĐ-TTg ngày 02/3/2020 phê duyệt “Chương trình tổng thể phát
triển nơng nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông
Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Vấn đề xuyên suốt là “thuận
thiên”, “khơng hối tiếc”, “thích ứng chủ động”, điều chỉnh cơ cấu ngành nông
nghiệp theo định hướng chiến lược là giảm lao động nơng nghiệp cịn dưới 30%
năm 2030 và dưới 20% năm 2045, xoay trục chiến lược sang thủy sản - trái cây lúa gạo, tăng tỷ trọng giá trị sản xuất thủy sản và trái cây, giảm lúa gạo. Di dời dân
cư ra khỏi khu vực nguy hiểm, quy hoạch khu dân cư lùi vào bên trong để tránh sạt
lở bờ sông, bờ biển. Cung cấp các nguồn lực để đảm bảo an tồn trước biến đổi khí
hậu. Tuy nhiên, chính sách đào tạo và tạo việc làm phi nông nghiệp sẽ đối mặt với
nhiều thách thức khi tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm nhanh trong 10 năm tới.
Về liên kết vùng, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 593/QĐTTg, ngày 6-4-2016 về “Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020”, trong đó chú trọng đến nội dung
liên kết vùng trong ứng phó với biến đổi khí hậu, như đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ
thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu, phịng, chống lũ, kiểm sốt xâm nhập mặn; quản
lý, khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước, nâng cao hiệu quả sử dụng nước
cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong mùa khô; xây

19


dựng, nâng cấp hệ thống đê biển, đê bao, cống, đập, vành đai rừng ngập mặn và các
dự án bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu...
Tiếp đến, Thủ tướng ban hành Quyết định số 2220/QĐ-TTg, ngày 17-112016, về “Kế hoạch triển khai Quyết định 593/QĐ-TTg”, đưa ra kế hoạch hành
động liên kết vùng nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, gồm kế hoạch quản lý, khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước nhằm mục tiêu kiểm soát lũ, kiểm soát
mặn, tăng cường khả năng lưu chứa nước ngọt của vùng; kế hoạch trồng rừng ngập
mặn, bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc
rừng.
Để tổ chức thực hiện Quyết định 593/QĐ-TTg, Chính phủ đã thành lập Tổ chỉ

đạo liên ngành về liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kể từ khi Quyết định số
593/QĐ-TTg được ban hành, một số địa phương trong vùng đã tích cực xây dựng
các đề án liên kết phát triển bền vững dựa trên các tiểu vùng sinh thái - xã hội, điển
hình là tiểu vùng Đồng Tháp Mười, tiểu vùng dun hải phía Đơng, tiểu vùng tứ
giác Long Xun, tiểu vùng bán đảo Cà Mau; đề xuất các tuyến lĩnh vực mà các địa
phương có thể liên kết, như liên kết về quy hoạch, không gian phát triển; liên kết về
sản xuất, xúc tiến thương mại nông nghiệp, thủy sản; liên kết về phát triển du lịch;
liên kết về quản lý nguồn nước, bảo vệ môi trường, đáp ứng đa mục tiêu và thích
ứng với biến đổi khí hậu; liên kết thiết lập hệ thống thông tin vùng; liên kết xây
dựng thể chế chính sách cho tiểu vùng.
Tóm lại, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhất qn và cụ thể
về phát triển nơng nghiệp nói chung và nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao thích
ứng với biến đổi khí hậu trên phạm vi cả nước, nhưng đặc biệt quan trọng đối với vùng
Đồng bằng sông Cửu Long. Tất cả các chính sách được trình bày ở trên là cơ sở lý luận
quan trọng nhất giúp định hướng nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
1.3.2. Chính sách phát triển nơng nghiệp và nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tại tỉnh An Giang
An Giang là tỉnh trọng điểm về sản xuất nông nghiệp với hai ngành hàng chủ
lực là lúa gạo và thủy sản, là thủ phủ cá da trơn ở Việt Nam nhờ có ưu thế vượt trội

20


là tỉnh đầu nguồn, nơi sông Tiền và sông Hậu chảy vào lãnh thổ Việt Nam với
nguồn nước ngọt, phù sa và thủy sản phong phú. An Giang là lá cờ đầu trong đổi
mới quản lý nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long từ cuối thập niên 1980, với
những con người “dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm”, đã cung cấp nhiều
mơ hình tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp. Đây là tiền đề quan trọng để An
Giang triển khai thực hiện các chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng

thơn nói chung cũng như nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao nói riêng. Các nghị
quyết của Tỉnh ủy, quyết định và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh An Giang là
cơ sở trực tiếp để Huyện ủy và UBND huyện Châu Phú triển khai thực hiện chính
sách phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao tại địa phương.
Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy An Giang ban hành ngày 27/6/2012 về
“Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 20122020 và tầm nhìn đến năm 2030” đã cụ thể hóa các chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với điều kiện cụ thể của tỉnh, cung cấp định hướng cho các địa phương
trong tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chính sách.
Thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy, ngày 29/11/2012, UBND tỉnh
An Giang đã ban hành Quyết định số 2163/QĐ-UBND kèm với kế hoạch tổng thể
theo từng giai đoạn. Theo đó, giai đoạn 2016-2020 tỉnh An Giang tập trung hình
thành và phát triển các trung tâm ứng dụng cơng nghệ; lai tạo giống; đạt ít nhất 10%
diện tích canh tác nơng nghiệp cơng nghệ cao, tăng giá trị thu nhập trên 01 ha đất
lên hơn 30%/năm so với canh tác truyền thống thời điểm 2012; đào tạo nguồn nhân
lực; và xây dựng cơ chế, chính sách, kế hoạch thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao
trong giai đoạn tiếp theo.
Trong giai đoạn 2021-2030, phấn đấu vượt 30% diện tích canh tác ứng dụng
cơng nghệ cao và tăng giá trị thu nhập trên 01 ha đất lên hơn 50% so với canh tác
truyền thống thời điểm 2020. Tiếp tục đào tạo, thu hút nguồn nhân lực để mở rộng
và nâng cao kết quả nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ cao trên nhiều đối
tượng cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Tiếp tục cập nhật, điều chỉnh, bổ sung cơ chế,
chính sách, quy hoạch và kế hoạch nhằm đáp ứng yêu cầu mới đặt ra.

21


Quyết định số 2163/QĐ-UBND cũng hướng dẫn việc ưu tiên phát triển một số
công nghệ cao; xây dựng 02 khu cơng nghệ cao; có ít nhất 10 doanh nghiệp cơng
nghệ cao đến năm 2020 và 20 doanh nghiệp công nghệ cao đến năm 2030; phát
triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao chiếm 10% diện tích

canh tác đến năm 2020 và 30% diện tích đến năm 2030.
Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tỉnh quy
hoạch có bao gồm huyện Châu Phú như sau:
- Vùng sản xuất thâm canh lúa chất lượng cao, lúa đặc sản (Châu Phú, Châu
Thành, Phú Tân, Chợ Mới, Thoại Sơn, Tri Tông, Tịnh Biên).
- Vùng nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao (Long Xuyên, Chợ Mới,
Thoại Sơn, Châu Thành, Châu Phú, Tân Châu, An Phú, Tân Châu).
Quyết định số 2163/QĐ-UBND cũng quy định trách nhiệm của các sở, ban,
ngành và UBND các địa phương thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Theo đó, UBND huyện chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm của
địa phương và tổ chức thực hiện quy hoạch các vùng, khu và sản phẩm, dịch vụ
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại địa phương.
Tiếp đến, UBND tỉnh ban hành nhiều quy hoạch chuyên ngành như Quyết
định số 318/QĐ-UBND ngày 07/3/2014 phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất nấm
ăn, nấm dược liệu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 08/4/2014 phê duyệt quy
hoạch vùng sản xuất chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm
2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1021/QĐ-UBND ngày 02/7/2014
phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất thủy sản ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1349/QĐ-UBND ngày
25/8/2014 phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất rau, màu ứng dụng công nghệ cao
tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1350/QĐUBND ngày 25/8/2014 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số
1351/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển các vùng
sản xuất chuyên canh hàng hóa (lúa, rau màu, thủy sản) tỉnh An Giang đến năm

22


2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 929/QĐ-UBND ngày 02/6/2015

phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020”;
Công văn số 709/SNNPTNT-VPĐPNTM ngày 03/5/2019 của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất gắn với
mơ hình nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao năm 2019.
Các chính sách được cụ thể hóa của Tỉnh ủy và UBND tỉnh An Giang và Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ sở trực tiếp để huyện Châu Phú triển
khai thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại địa
phương.
1.4. Tình hình ứng dụng cơng nghệ cao hiện nay và một số bài học kinh
nghiệm rút ra cho huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
1.4.1. Tình hình sản xuất nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong và
ngoài nước
1.4.1.1. Trên thế giới
Từ những năm giữa thế kỷ XX, các nước phát triển đã quan tâm đến việc xây
dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thúc đẩy sáng tạo khoa
học công nghệ giúp cho kinh tế phát triển. Phần lớn các khu này đều phân bố tại nơi
tập trung các trường đại học, viện nghiên cứu để nhanh chóng ứng dụng những
thành tựu khoa học cơng nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của các
doanh nghiệp để hình thành nên một khu khoa học với các chức năng cả nghiên cứu
ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.
Bên cạnh các nước tiên tiến, nhiều nước và vùng lãnh thổ ở Châu Á cũng đã
chuyển nền nông nghiệp theo hướng số lượng là chủ yếu sang nền nông nghiệp chất
lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, cơng nghệ tự động hố, cơ giới hố, tin học
hố… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an tồn, hiệu quả. Có thể nêu bật kinh
nghiệm từ 2 nước nhỏ nhưng rất thành công trong việc phát triển nền nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trên thế giới là Israel và Đài Loan.
Kinh nghiệm của Israel
Là một quốc gia nhỏ bé ở Trung Đông với dân số chỉ hơn 8,5 triệu người và
diện tích khoảng 20,770 km2 phần lớn là hoang mạc, đất đai cằn cỗi, đặc biệt là


23


×