Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.01 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN LỆ PHƯƠNG

VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 931 01 02

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: GS,TS. Nguyễn Quang Thuấn
TS. Trần Hoa Phượng

Phản biện 1:.........................................................
.........................................................
Phản biện 2:.........................................................
.........................................................
Phản biện 3:.........................................................
.........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20....


Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Trần Lệ Phương (2019), “Giải pháp huy động đầu tư cho phát triển nông
nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương, (14), Số 550, tr.14-16.
2. Trần Lệ Phương (2019), “Thu hút nguồn vốn FDI vào lĩnh vực nông
nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương, (04), số 552, tr.04-06.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân giữ vị trí, vai trị chiến lược trong
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây, Phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNƯDCNC) được xác định là
một hướng đi quan trọng để hướng tới sự phát triển bền vững của ngành
nơng nghiệp.
Hà Nội (HN) với Diện tích đất sản xuất nông nghiệp hơn 157.200 ha,
chiếm 46,8% tổng diện tích đất tồn Thành phố (TP), hơn 8 triệu dân đang
sinh sống và khoảng 29 triệu lượt khách du lịch hàng năm, HN đang cần
lượng thực phẩm an toàn rất lớn trong khi khả năng sản xuất tại chỗ của thủ
đơ cịn hạn chế. Tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) chỉ
chiếm khoảng 9% tổng đầu tư từ ngân sách, các doanh nghiệp đầu tư vào
ngành này với quy mơ nhỏ và có xu hướng giảm. Giá trị sản phẩm

NNƯDCNC trên địa bàn HN hiện đạt 25% tổng giá trị toàn ngành. Phát
triển NNƯDCNC ở HN những năm qua gặp khơng ít khó khăn như: thiếu
vốn, chưa có đủ trình độ kỹ thuật cũng như kinh nghiệm, đã hình thành một
số khu NNƯDCNC nhưng hiệu quả đạt được chưa cao … Trong đó khó
khăn lớn nhất phải kể đến là thiếu vốn, chưa huy động được tối đa các
nguồn vốn vào phát triển nơng nghiệp nói chung và NNƯDCNC nói riêng.
Mục tiêu của TP đến năm 2030 phấn đấu tăng trưởng sản xuất nơng nghiệp
bình qn từ 3,0-3,5%/năm trở lên; chú trọng phát triển các mô hình sản
xuất nơng nghiệp hiện đại, ứng dụng cơng nghệ cao; phấn đấu đưa tỷ trọng
giá trị sản phẩm NNƯDCNC từ 70% trở lên trong tổng giá trị toàn ngành.
Do vậy, vốn cho phát triển NNƯDCNC đang trở thành một u cầu
bức thiết góp phần phát triển nơng thơn tồn diện, thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp cả nước nói chung và TP HN theo hướng bền vững. Từ
thực tiễn nêu trên và nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn
vốn cho phát triển NNƯDCNC, tác giả chọn đề tài “Vốn cho phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu của luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về vốn cho phát triển
NNƯDCNC; thực trạng vốn cho phát triển NNƯDCNC ở TP HN giai đoạn
2016 - 2019, đề xuất phương hướng và giải pháp về vốn cho phát triển
NNƯDCNC ở TP HN đến 2025, tầm nhìn đến 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:


2

- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về

vốn cho phát triển NNƯDCNC.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vốn cho phát triển NNƯDCNC ở TP
HN từ 2016 - 2019.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp về vốn cho phát triển
NNƯDCNC ở TP HN đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vốn cho phát triển NNƯDCNC ở
TP HN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
+ Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu vốn (vốn tài chính) cho
phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao, trong đó chủ yếu tập trung
vào vốn nhà nước (từ ngân sách) và vốn ngoài nhà nước (doanh nghiệp
trong nước, các hợp tác xã và cá nhân trong nước). Chủ thể là Ủy ban nhân
dân Thành phố trong mối quan hệ với các chủ thể liên quan trực tiếp đến
thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. nông
nghiệp tiếp cận theo nghĩa hẹp, tức là ngành trồng trọt và chăn nuôi.
+ Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vốn cho phát triển
NNƯDCNC ở TP HN với 12 quận, 17 huyện và 1 thị xã.
+ Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu vốn cho phát triển
NNƯDCNC ở TP HN từ năm 2016 đến năm 2019. Các số liệu thống kê,
phân tích chủ yếu trong thời gian này và dự báo nhu cầu vốn cho phát triển
NNƯDCNC đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
và chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, về vốn cho phát
triển nông nghiệp và vốn cho phát triển NNƯDCNC. Đồng thời, luận án
tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố về vốn cho phát

triển NNƯDCNC của các nhà khoa học và các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn là tình hình thu hút và sử dụng vốn cho phát triển
NNƯDCNC ở một số nước và địa phương trong nước.
Luận án dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả
nước và thành phố HN; Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố HN
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình phát triển


3

NNƯDCNC 2016-2020 và những báo cáo có liên quan để phục vụ cho
nghiên cứu đề tài.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản của chuyên
ngành Kinh tế chính trị gồm: phương pháp trừu tượng hóa khoa học,
phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp, phương pháp nghiên cứu
thống kê - so sánh, phương pháp phỏng vấn, ... để giải quyết vấn đề đặt ra
trong nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của Luận án
Về lý luận:
- Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản
về vốn cho phát triển NNƯDCNC, đặc biệt làm rõ khái niệm vốn cho phát
triển NNƯDCNC.
- Thứ hai, phân tích rõ đặc điểm, sự cần thiết và vai trò của vốn cho
phát triển NNƯDCNC, những nhân tố ảnh hưởng đến vốn cho phát triển
NNƯDCNC.
- Thứ ba, xây dựng khung phân tích về cơ cấu, tiêu chí đánh giá vốn
cho phát triển NNƯDCNC, làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng vốn cho

phát triển NNƯDCNC của HN trong chương 3 của luận án.
Về thực tiễn:
- Thứ nhất, lựa chọn kinh nghiệm điển hình về vốn cho phát triển
NNƯDCNC của một số nước và địa phương và rút ra những bài học tham
khảo đối với thành phố HN.
- Thứ hai, khái quát, phân tích thực trạng vốn cho phát triển
NNƯDCNC ở thành phố HN, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn
chế. Đặc biệt, qua sử dụng số liệu sơ cấp, thứ cấp để đánh giá rõ những
nguyên nhân hạn chế thu hút vốn cho phát triển NNƯDCNC ở thành phố từ
khi triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố đến
năm 2019.
- Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi, phù hợp
với điều kiện của thành phố HN về vốn cho phát triển NNƯDCNC ở thành
phố HN, góp phần phát triển nơng nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng, cạnh tranh hiệu quả và phát triển bền vững, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn thành phố HN trong những giai
đoạn tiếp theo.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu gồm 4 chương 10 tiết.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
1.1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGỒI
VÀ TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VỐN CHO PHÁT TRIỂN

NƠNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ CAO

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
Nhóm này gồm 15 cơng trình: “Chính sách nơng nghiệp trong các
nước đang phát triển” của Frans Elltis; “Một số vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam” Tác giả Benedict J.tria Kerrkvliet,
Jamesscott do Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu; Phát
triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Hải Phịng trong
bối cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4 của tác giả Nguyễn Tự Trọng;
“Mấy vấn đề về mơ hình phát triển nơng nghiệp hiện đại ở nước ta” của tác
giả Vũ Thanh Nguyên; “Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu
tất yếu để hội nhập quốc tế” tác giả Phạm S; “Áp dụng công nghệ cao trong
nền nông nghiệp - hướng đi đột phá của nông nghiệp Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập” của tác giả Ngơ Thanh Tứ...
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về vốn cho phát triển nông
nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
E.Wayne Nafziger, Kinh tế học của các nước đang phát triển (The
Economics of Developing Countries); Luận án tiến sỹ của Bùi Mạnh Cường
“Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở
Việt Nam”; Trần Viết Nguyên (2015) “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế”; Luận án tiến sĩ “Huy động
vốn phát triển nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay” của
Phạm Thị Khanh …
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp Hà Nội, nông
nghiệp công nghệ cao Hà Nội và vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ở Hà Nội
Luận án tiến sỹ “Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao
thông nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng” của Lê Thị Tường Thu;
Luận án tiến sĩ của Lê Sỹ Thọ với chủ đề “Huy động và sử dụng vốn đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội”;
Phạm Văn Khôi (chủ biên) (2004), Các giải pháp phát triển Nông nghiệp
ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái; Đề án "Nghiên cứu


5

các cơ chế, chính sách thúc đẩy thu hút FDI vào các lĩnh vực nông nghiệp
công nghệ cao”; Bài viết Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Hà Nội:
Vẫn khó vì thiếu vốn, tác giả Việt Phong…
Nhìn chung, những vấn đề cụ thể của vốn cho phát triển nông nghiệp
và NNƯDCNC được nêu ra phản ánh những khía cạnh khác nhau của vấn
đề này. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách tồn
diện, hệ thống về NNƯDCNC ở HN và vốn cho phát triển NNƯDCNC.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC LÀM RÕ

1.2.1. Về những kết quả của các cơng trình khoa học nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận án
- Kết quả nghiên cứu đạt được về lý luận
+ Nghiên cứu về vốn nói chung, vốn cho phát triển NNƯDCNC các
khía cạnh như khái niệm, đặc điểm, vai trò của NNCNC, sự cần thiết, vai
trò của vốn đối với phát triển nơng nghiệp... được trình bày dưới nhiều hình
thức đa dạng, phong phú như đề tài, sách, tạp chí,... Tuy nhiên, mức độ
phân tích, cách tiếp cận nghiên cứu các phạm trù này là khác nhau tùy thuộc
vào đối tượng nghiên cứu.
+ Trong các cơng trình nghiên cứu có liên quan, các tác giả cũng đã
luận bàn về NNCNC, vốn cho phát triển NNƯDCNC. Một số kết quả
nghiên cứu đề cập đến giải pháp huy động vốn cho phát triển NNƯDCNC ở
những giác độ khác nhau.
+ Một số cơng trình nghiên cứu về đầu tư phát cho phát triển nông

nghiệp, vốn đầu tư cho phát triển nơng nghiệp của HN nói chung và những
lĩnh vực cụ thể, song về cơ bản mới chỉ dừng lại ở việc hệ thống hóa một số
vấn đề lý luận về vốn cho phát triển nông nghiệp; ảnh hưởng của vốn tới phát
triển nơng nghiệp nói chung và vốn cho phát triển NNƯDCNC nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu đạt được về thực tiễn
+ Mỗi công trình nghiên cứu ở từng thời điểm cụ thể, với quy mô,
phương pháp và cách tiếp cận khác nhau cũng đã khai thác khá triệt để bức
tranh thực trạng phát triển NNƯDCNC, vốn cho phát triển NNƯDCNC của
TP HN. Một số cơng trình nghiên cứu ở trong nước đã đi sâu phân tích,
đánh giá thực trạng vốn cho phát triển nơng nghiệp nói chung, vốn cho phát
triển NNƯDCNC nói riêng, từ đó đưa ra những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế trong công tác này.
+ Một số nghiên cứu trên đã trình bày các kinh nghiệm của một số
quốc gia trong việc huy động vốn cho phát triển nơng nghiệp nói chung và
vốn cho phát triển NNƯDCNC nói riêng, đưa ra những đánh giá cũng như
rút ra các bài học trên các góc độ chính sách và thực tiễn cho các nước đang
phát triển vận dụng.


6

+ Một số tác giả cũng đã có một số nghiên cứu về đầu tư phát triển
vùng ĐBSH; vốn cho chương trình xây dựng nơng thơn mới vùng đồng
bằng sơng Hồng, huy động vốn trong nước phát triển nông nghiệp vùng
đồng bằng sông Hồng... Đây không chỉ là những căn cứ khoa học mà còn là
thực tiễn quan trọng để tác giả có thể kế thừa và phát triển trong quá trình
thực hiện luận án. Tuy nhiên, hầu hết các cơng trình đã được cơng bố chủ
yếu phân tích dưới góc độ huy động vốn nói chung hoặc quản lý, sử dụng
vốn đối với một số lĩnh vực cụ thể. Do vậy, chưa có cơng trình nghiên cứu
nào trùng lặp với đề tài luận án về phạm vi nội dung và phạm vi thời gian

nghiên cứu
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cho luận án cần tập trung nghiên cứu
- Khoảng trống về lý luận
Cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, khung lý thuyết phân
tích, đánh giá về vốn cho phát triển NNƯDCNC. Trong đó, Nhà nước, chủ
thể đầu tư chủ yếu điều phối vốn đầu tư từ NSNN, doanh nghiệp đầu tư
trong hoạt động này như thế nào, các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu
tư của Nhà nước và doanh nghiệp cho hoạt động này? Từ cách tiếp cận đó,
luận án tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận, cụ thể là:
+ Quan niệm về vốn cho phát triển NNƯDCNC.
+ Vai trò của vốn cho phát triển NNƯDCNC.
+ Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến huy động
và sử dụng vốn cho phát triển NNƯDCNC. Trong đó, chỉ rõ những khác
biệt về tác động của các nhân tố đến thu hút vốn và sử dụng vốn cho phát
triển NNƯDCNC ở thành phố Hà Nội .
Những khoảng trống từ các cơng trình đã nghiên cứu cũng như các
kinh nghiệm và bài học rút ra sẽ là cơ sở cho việc tham vấn chính sách thu
hút và sử dụng vốn cho phát triển NNƯDCNC có hiệu quả.
- Khoảng trống về thực tiễn
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tác
giả nhận thấy chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách cập nhật, hệ
thống về vốn cho phát triển NNƯDCNC. Chính vì vậy, cịn rất nhiều vấn đề
bỏ ngỏ như thực trạng vốn cho phát triển NNƯDCNC của TP HN thời gian
qua như thế nào? Nguồn vốn đầu tư từ NSNN đã có những đóng góp gì
trong q trình phát triển NNƯDCNC? Những tồn tại, hạn chế trong việc
huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, thu hút đầu tư của
doanh nghiệp cho phát triển NNƯDCNC? những giải pháp thu hút, sử
dụng tốt hơn nguồn vốn này phục vụ phát triển nông nghiệp HN trong thời
gian tới? Như vậy, từ góc độ này, luận án cần tiếp tục làm rõ những vấn đề
thực tiễn sau:



7

+ Khái qt và phân tích thực trạng mơ hình NNƯDCNC ở TP HN,
về thu hút và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp cho
phát triển NNƯDCNC ở TPHN giai đoạn từ năm 2016 - 2019.
+ Vai trị của chính quyền địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đặc biệt là HN trong giải quyết quan hệ lợi ích giữa các chủ thể
để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho phát triển NNƯDCNC; Mối
quan hệ giữa nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn của các chủ thể khác trong
phát triển NNƯDCNC…
+ Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân, đặc biệt là những rào cản, khó khăn trong thu hút vốn của
doanh nghiệp đầu tư vào phát triển NNƯDCNC ở TP HN. Trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn cho phát triển
nơng nghiệp ở TP HN nói chung, phát triển NNƯDCNC nói riêng.
+ Luận giải phương hướng và giải pháp trọng tâm, đột phá cho vấn đề
vốn đầu cho phát triển NNƯDCNC nhằm khắc phục tình trạng đầu tư lãng
phí, dàn trải, chồng chéo và các giải pháp thu hút doanh nghiệp, cá nhân, tổ
chức đầu tư phát triển NNƯDCNC ở TP HN.
Việc nghiên cứu về vốn cho phát triển NNƯDCNC là một trong
những vấn đề cấp thiết, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn
đặt ra, đặc biệt trong điều kiện xây dựng NTM, trong bối cảnh nông nghiệp
cạnh tranh mạnh mẽ và yêu cầu cấp thiết nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững nông nghiệp Thủ đơ trong điều kiện phát triển mới. Vì vậy,
vấn đề này đòi hỏi phải được nhận thức rõ hơn và có các giải pháp hữu hiệu
để thu hút và sử dụng một cách hiệu quả nhất vốn cho phát triển
NNƯDCNC.
Để góp phần vào việc giải quyết các khoảng trống về mặt lý luận và

thực tiễn, luận án tập trung vào nghiên cứu các nội dung sau:
- Khái quát và luận giải rõ hơn cơ sở lý luận về vốn cho phát triển
NNƯDCNC; đặc điểm, vai trò của vốn cho phát triển NNƯDCNC; nội
dung, tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến vốn cho phát triển
NNƯDCNC.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia và địa
phương trong nước trong việc thu hút và sử dụng vốn cho phát triển
NNƯDCNC, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho TP HN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng vốn cho phát triển NNƯDCNC ở TP
HN, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp, chú ý giải pháp trọng
tâm và đột phá nhằm tăng cường thu hút, sử dụng vốn cho phát triển
NNƯDCNC ở TP HN trong thời gian tới.


8

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, SỰ CẦN THIẾT THU HÚT VỐN CHO
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

2.1.1. Khái niệm vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
2.1.1.1. Khái niệm vốn
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất đối với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia. Ngày nay, dưới sự tác động
của tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với yêu cầu của sự phát
triển, vốn không những là yếu tố quan trọng bậc nhất đối với quá trình sản

xuất của các quốc gia phát triển mà còn là yếu tố khan hiếm đối với hầu hết
các nước đang và kém phát triển.
Trong phạm vi luận án, tác giả đưa ra quan điểm: vốn là giá trị biểu
hiện dưới hình thái tiền hoặc tài sản được đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
nhằm tìm kiếm lợi nhuận và tạo ra thu nhập.
2.1.1.2. Khái niệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Nông nghiệp ƯDCNC là hướng đi mới cho phát triển nông nghiệp
Việt Nam. Các cơ quan chức năng trong lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản vẫn
chưa đưa ra các tiêu chí về NNƯDCNC hoặc tiêu chí để xác định cơng nghệ
cao ứng dụng trong NN.
Ở góc độ nghiên cứu của luận án, theo tác giả luận án, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp áp dụng các kỹ thuật tiên tiến nhất
vào quá trình sản xuất để đạt năng suất tối ưu, chất lượng tốt với quy trình
sản xuất hiện đại, đảm bảo an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật,đem lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường sinh thái và tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường thế giới.
2.1.1.3. Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Trước hết, khái niệm vốn cho phát triển NNƯDCNC cũng có đầy đủ
các thuộc tính của khái niệm vốn như đã phân tích ở trên. Song do mục tiêu
của nguồn vốn này là nhằm vào phát triển NNƯDCNC, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội và an ninh khu vực nông thôn nên khái niệm vốn
cho phát triển NNƯDCNC có những đặc tính riêng. Nghiên cứu về phạm
trù kinh tế này, theo tác giả luận án: Vốn cho phát triển NNƯDCNC là giá
trị dưới hình thái tiền được đầu tư vào kỹ thuật tiên tiến nhất của sản xuất
nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị gia tăng, tăng khả năng cạnh
tranh để tối đa hóa lợi ích đầu tư.


9


2.1.1.4. Đặc điểm của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng
cơng nghệ cao
Ngồi những đặc điểm của vốn nói chung (hình thái biểu hiện đặc thù
và vốn là hàng hóa đặc biệt), vốn cho phát triển NNƯDCNC có những đặc
trưng bắt nguồn từ những đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp và
những đặc thù của kinh tế nơng thơn, đó là: tính chất sản xuất nhỏ, tự cung,
tự cấp và đầu tư phân tán, đòi hỏi những khoản đầu tư lớn do kết cấu hạ tầng
kinh tế, kỹ thuật chưa phát triển, nhu cầu đầu tư dao động theo mùa vụ...,
2.1.2. Sự cần thiết thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
Thứ nhất, vốn là nhân tố chính của q trình tăng trưởng và phát triển
kinh tế nói chung, phát triển nơng nghiệp nói riêng. Đối với phát triển nơng
nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao, sự gia tăng về vốn có tác dụng làm tăng
năng lực sản xuất, thúc đẩy gia tăng sản lượng và năng suất lao động, nâng
cao chất lượng hàng hóa sản xuất ra, tạo khả năng thu hút và sử dụng có
hiệu quả các nhân tố như: tài nguyên, đất đai, lao động, công nghệ...
Thứ hai, vốn cho phát triển NNƯDCNC có vai trị quan trọng trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp và nơng
thơn.
Thứ ba, NNƯDCNC thúc đẩy q trình tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng bền vững.
Thứ tư, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng của ngành nông
nghiệp, giảm sự phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu. C giúp nơng dân
chủ động được kế hoạch sản xuất cũng như khắc phục được tính rủi ro, khắc
nghiệt trong sản xuất nông nghiệp.
2.2. NỘI DUNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

2.2.1. Nội dung vốn cho phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng
nghệ cao

2.2.1.1. Chính sách thu hút vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
Nơng nghiệp nói chung là ngành, lĩnh vực có sức hấp dẫn vốn kém do
đặc điểm của nông nghiệp, nơng thơn chi phối. Trên phương diện chính
sách, quan hệ của nhà nước với mỗi nguồn vốn đó có vai trị quan trọng.
Chính sách vốn cho nơng nghiệp, nơng thơn là tổng thể các biện pháp kinh
tế và phi kinh tế tác động đến các quy luật hình thành và sử dụng vốn trong
nông nghiệp, nông thôn nhằm đạt những mục tiêu nhất định, với những điều
kiện và thời gian xác định.


10

Mục tiêu có tính chất bao trùm của chính sách thu hút vốn cho nơng
nghiệp, trong đó có phát triển NNƯDCNC là tạo ra nguồn vốn và thu hút
mọi nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển nông nghiệp theo
hướng hiệu quả, bền vững. Như vậy, Nhà nước có vai trị quan trọng tạo
vốn mồi hay những tiền đề cần thiết nhằm gián tiếp huy động vốn cho phát
triển NNƯDCNC. Những chính sách có tác động trực tiếp và gián tiếp đến
vốn cho phát triển NNUDCNC đó là:
Thứ nhất, công tác quy hoạch phát triển NNƯDCNC.
Thứ hai, các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư.
Thứ ba, Chính sách về đất đai.
Thứ tư, Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp.
2.2.1.2. Cơ cấu và phương thức thu hút vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
* Nguồn vốn nhà nước: Gồm vốn NSNN và vốn nhà nước ngồi ngân
sách. Các giải pháp về tài chính, tiền tệ làm tăng, tạo nguồn thu cũng là các
phương thức tăng vốn nhà nước cho phát triển NNUDCNC.
* Nguồn vốn ngoài nhà nước: bao gồm doanh nghiệp (trong và ngoài

nước), các hợp tác xã và cá nhân các nhà đầu tư trong nước. Phương thức
thu hút vốn của các nhà đầu tư thông qua 2 kênh trực tiếp và gián (tổ chức
tín dụng).
2.2.1.3. Tiêu chí đánh giá vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
Vốn cho phát triển NNƯDCNC có vai trị quan trọng đối với sự phát
triển ngành nơng nghiệp nói riêng và sự phát triển KTXH nói chung. Tiêu
chí đánh giá vốn cho phát triển NNƯDCNC có thể được đo lường bằng các
chỉ tiêu định lượng và định tính, đó là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ
đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn cho các dự án đầu tư và tính hiệu quả của
việc sử dụng nguồn vốn theo mục tiêu đã lựa chọn. Căn cứ vào tiếp cận vốn
trên cả hai phương diện là thu hút và sử dụng, có thể đánh giá tác động của
vốn cho phát triển NNƯDCNC cả góc độ trực tiếp và gián tiếp sau:
+ Số lượng vốn cho phát triển NNƯDCNC.
+ Tốc độ tăng vốn đầu tư cho phát triển NNƯDCNC.
+ Tiêu chí kết quả của vốn cho phát triển nông nghiệp căn cứ vào một
số tiêu chí về NNƯDCNC.
Việc sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu này trong đánh giá sẽ cho thấy mối
quan hệ hay tác động của vốn cho phát triển NNƯDCNC. Mối tương quan
giữa tăng vốn cho phát triển NNƯDCNC trong một thời gian nhất định và kết
quả đầu ra (những tác động kinh tế - xã hội của tăng vốn cho phát triển
NNƯDCNC), đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
tiến bộ, nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, thay đổi thu nhập...


11

2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn cho phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao
2.2.2.1. Môi trường tự nhiên

2.2.2.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ
2.2.2.3. Xu thế phát triển của kinh tế thế giới và khu vực
2.2.2.4. Cơ chế, chính sách quản lý, thu hút vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG
NƯỚC VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO

2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước về vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
2.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
- Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế để thu hút đầu tư phát triển
NNƯDCNC
- Ban hành và triển khai các chính sách ưu đãi đối với nơng dân và các
doanh nghiệp đầu tư phát triển NNCNC.
2.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
- Tạo vốn thông qua giảm thuế sử dụng đất, giảm thuế doanh thu đối
với hộ nông dân.
- Tạo vốn thơng qua nguồn tín dụng.
- Mở rộng thị trường để thu hút đầu tư mạnh mẽ của nước ngồi cho
nơng nghiệp, đặc biệt là cơng nghiệp chế biến thực phẩm.
2.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về vốn cho
phát triển nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao
2.3.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
- Thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút doanh nghiệp đầu
tư phát triển NNCNC.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ tín dụng cho phát triển NNCNC.
- Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho phát triển
NNCNC.
- Ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư

2.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước, tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất
nông nghiệp, ưu tiên cho các khu quy hoạch phát triển NNCNC.
- Tạo môi trường đầu tư thơng thống, thân thiện, cơng khai, minh
bạch để thu hút đầu tư vào lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn nói chung,
nơng nghiệp cơng nghệ cao nói riêng.


12

2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Hà Nội về
vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Thứ nhất, tạo lập môi trường thuận lợi thu hút doanh nghiệp đầu tư
phát triển NNƯDCNC.
Thứ hai, đa dạng các nguồn vốn phát triển NNƯDCNC.
Thứ ba, cần có cơ chế, chính sách đặc thù nhằm thu hút các thành
phần kinh tế, các DN khoa học đầu tư, đổi mới công nghệ, ƯDCNC phục
vụ sản xuất; tăng cường hợp tác giữa các địa phương, các viện nghiên cứu
và hợp tác quốc tế trong việc ƯDCNC sản xuất các sản phẩm NNCNC.
Thứ tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong
và ngồi nước, tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất
nông nghiệp, ưu tiên cho các khu quy hoạch phát triển NNCNC, đặc biệt
những mơ hình NNƯDCNC điển hình.
Chương 3
THỰC TRẠNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI


3.1.1. Những thuận lợi
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hà Nội nằm ở phía Tây Bắc của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng
và trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có vị thế địa lý đặc biệt
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của vùng ĐBSH và
Việt Nam.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) duy trì tăng tưởng bình quân giai
đoạn 2016-2020, ước tăng 7,39%, đạt mục tiêu đề ra (từ 7,3-7,8%), cao hơn
giai đoạn 2011-2015 (6,93%); năm 2020, quy mô GRDP ước đạt 1,06 triệu tỷ
đồng, khoảng 45 tỷ USD; GRDP bình quân đầu người ước đạt 5.420 USD,
tăng 1,5 lần so với năm 2015, bằng 1,8 lần cả nước. Mặc dù chỉ chiếm 1% về
diện tích, 8,5% về dân số nhưng HN đang đóng góp gần 16% GDP, 18,5% thu
ngân sách và 8,6% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của cả nước, ngày càng
xứng đáng vai trò là trung tâm lớn về kinh tế và giao dịch quốc tế, một động
lực phát triển của vùng đồng bằng Sông Hồng và cả nước.
Thu ngân sách trên địa bàn đạt kết quả tốt, tăng liên tục vượt dự toán
được giao hàng năm, về cơ bản đã bảo đảm được nhu cầu chi thường xuyên
và tập trung cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, chi ngân sách cũng được rà


13

soát, quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn. Đây là nguồn lực quan trọng để đầu
tư cho phát triển NNUDCNC.
3.1.2. Những khó khăn
- Nguồn nhân lực cơng nghệ cao được xem là hạt nhân thúc đẩy sự
phát triển của mơ hình nơng nghiệp 4.0 của HN vẫn cịn thiếu hụt.
- Thành phố Hà Nội đã có những chính sách ưu đãi thu hút đầu tư,
môi trường cạnh tranh, các cơ hội cho việc gắn kết các mơ hình thành nơng

nghiệp 4.0 tồn diện theo suốt chuỗi giá trị. Tuy nhiên, những chính sách
này mới bắt đầu được triển khai bằng việc cụ thể hóa của một số Nghị
quyết, tuy nhiên hướng dẫn cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện mới chỉ
trong một thời gian ngắn nên chưa thực sự tạo sự hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư khi lựa chọn đầu tư cũng như mở rộng đầu tư vào lĩnh vực này.
- Việc chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp có nhiều
tiến bộ nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của Thủ đơ, sản xuất
nơng nghiệp vẫn cịn nhỏ lẻ, manh mún.
- Thị trường tiêu thụ nông sản thiếu bền vững, hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, môi trường cạnh tranh gay gắt; công tác dự báo, phát triển,
xúc tiến thương mại thị trường nơng sản cịn hạn chế, chưa tạo thuận lợi cho
đầu ra của nông sản Thủ đô, trong khi tiềm năng sản xuất còn nhiều dư địa.
3.2. TÌNH HÌNH VỐN CHO PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP ỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2019

3.2.1. Chính sách thu hút vốn cho phát triển nơng nghiệp ứng
dụng cơng nghệ cao
Chủ trương, chính sách của Nhà nước về vấn đề nông nghiệp công
nghệ cao, trực tiếp là vấn đề vốn cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao
được cụ thể hóa trong một số văn bản của gần đây của Chính phủ như:
Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về về việc phê duyệt chương trình phát triển nơng nghiệp ứng dụng
CNC thuộc Chương trình quốc gia phát triển CNC đến năm 2020; Quyết
định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh
mục sản phẩm CNC được khuyến khích phát triển; Quyết định số 738/QĐBNN-KHCN ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc quy định tiêu chí nơng nghiệp CNC và phụ lục danh
mục CNC áp dụng;...
3.2.2. Nguồn vốn và phương thức thu hút vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao

* Nguồn vốn nhà nước


14

Bảng 3.1: Vốn ngân sách của thành phố cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2016-2019
Năm

Mô hình
(MH)

2016

Nhà lạnh
bảo quản
nơng sản

MH ni
thủy sản
theo hướng
an tồn
sinh học

ĐVT

Nhà
lạnh

Quy



07

Nhà lạnh bảo
quản nơng sản

ha

25

Ni thủy sản
theo hướng an
tồn sinh học,
đối tượng nuôi:
rô phi, chép

ha

6

Nuôi thâm canh
rô phi

ha

02

Sử dụng công
nghệ Biofloc

trong nuôi thâm
canh cá rô phi

Nhà
lạnh

03

Nhà lạnh bảo
quản nông sản

01

Hệ thống tưới
tiết kiệm cho
cây trồng

10

Ứng dụng công
nghệ vi sinh
trong nuôi trồng
thủy sản, đối

MH nuôi
thâm canh
rô phi

Sử dụng
công nghệ

Biofloc
trong nuôi
thâm canh
cá rô phi
2017

Nhà lạnh
bảo quản
nông sản

Nội dung
được Nhà
nước hỗ trợ

Hệ thống
tưới tiết
Hệ
kiệm cho thống
cây trồng
Ứng dụng
cơng nghệ
ha
vi sinh trong
ni trồng

Mức kinh phí
được Nhà nước hỗ trợ
(đồng)
Hỗ trợ 50% giá trị máy móc
thiết bị, khơng q 75

triệu/MH. Tổng kinh phí hỗ
trợ 497.064.000 đồng
Hỗ trợ 100% con giống:
750.000 con (450.000 rô phi
cỡ 6-8 cm/con, 300.000 con
chép V1 cỡ 6-8 cm/con);
30% thức ăn loại 20% Pr:
162.000 kg; 20% CPSH xử lý
mơi trường: 250 kg.
Tổng kinh phí hỗ trợ:
3.956.180.000 đồng
Hỗ trợ 100% con giống:
240.000 con cỡ 6-8 cm/con;
20% thức ăn loại 25% Pr:
40.320 kg; 20% CPSH xử lý
mơi trường: 60 kg.
Tổng kinh phí hỗ trợ:
1.118.764.000 đồng
Hỗ trợ 100% con giống:
100.000 con cỡ 6-8 cm/con;
30% thức ăn loại 25% Pr:
21.840 kg; 30% Biofloc mồi:
18 kg và 30% rỉ mật đường:
2400 kg. Tổng kinh phí hỗ
trợ: 545.310.000 đồng
Hỗ trợ 50% giá trị máy móc
thiết bị, khơng q 75
triệu/MH. Tổng kinh phí hỗ
trợ 219.373.000 đồng
Hỗ trợ 50% giá trị máy móc

thiết bị, khơng q 75
triệu/MH. Tổng kinh phí hỗ
trợ 80.145.000 đồng
Hỗ trợ 100% con giống:
300.000 con rô phi cỡ 6-8
cm/con; 30% thức ăn loại 2425% Pr: 70.560 kg; 20%


thủy sản
2018

Nhà lạnh
bảo quản
nông sản

Nhà
lạnh

Hệ thống
tưới tiết
Hệ
kiệm cho thống
cây trồng
MH thử
nghiệm sản
xuất một số
ha
giống măng
tây mới
MH ứng

dụng công
nghệ sinh
học trong
nuôi Tôm
ha
càng xanh
siêu đực
thương
phẩm
MH Ứng
dụng công
nghệ sinh
học trong
ha
nuôi cá Rô
phi
Nuôi cá
chép áp
dụng công
nghệ sông
trong ao

2019

Hệ thống
làm mát
trong chăn
nuôi
Nhà lạnh


ha

03

05

2

03

15
tượng nuôi: rô CPSH xử lý mơi trường: 200
phi
kg. Tổng kinh phí hỗ trợ:
1.733.624.000 đồng
Hỗ trợ 50% giá trị máy móc
Nhà lạnh bảo thiết bị, không quá 75
quản nông sản triệu/MH. Tổng kinh phí hỗ
trợ 235.530.000 đồng
Hệ thống tưới Hỗ trợ 50% giá trị máy móc
tiết kiệm cho thiết bị, khơng q 75
cây trồng
triệu/MH. Tổng kinh phí hỗ
trợ 409.697.000 đồng
Hỗ trợ 50% tổng kinh phí
khơng q 75 triệu đồng/ 1ha.
Hệ thống tưới
Tổng kinh phí hỗ trợ:
150.000.000 đồng.
Ứng dụng cơng

nghệ sinh học
trong ni Tơm
càng xanh siêu
đực thương
phẩm, sử dụng
chế phẩm sinh
học xử lý môi
trường

18

Ứng dụng công
nghệ sinh học
trong nuôi cá
Rô phi.

05

Nuôi cá chép áp
dụng công nghệ
song trong ao

Hệ
thống

05

Nhà

07


Sử dụng hệ
thống làm mát
trong chăn nuôi

Nhà lạnh bảo

Hỗ trợ 100% tôm giống càng
xanh Post: 600.000 con; 30%
thức ăn loại 35% Pr: 8.100
kg; 30% CPSH xử lý mơi
trường: 144 kg. Tổng kinh
phí hỗ trợ: 561.449.000 đồng
Hỗ trợ 100% con giống:
600.000 con rô phi Đường
Thành cỡ 6-8 cm/con; 25%
thức ăn loại 24-26% Pr:
144.000 kg; 25% CPSH xử lý
môi trường: 700 kg.
Tổng kinh phí hỗ trợ:
3.584.285.000 đồng
Hỗ trợ 100% con giống:
105.000 con chép V1 cỡ 1214 cm/con; 25% thức ăn loại
24-26% Pr: 40.950 kg; 25%
CPSH xử lý môi trường: 245
kg. Tổng kinh phí hỗ trợ:
1.161.103.000 đồng.
Hỗ trợ 50% tổng kinh phí
khơng q 75 triệu đồng/
1mơ hình. Tổng kinh phí hỗ

trợ: 404.406.000 đồng.
Hỗ trợ 50% tổng kinh phí


bảo quản
nông sản
Hệ thống
tưới tiết
kiệm cho
cây trồng
Thâm canh
bưởi theo
VietGAP

lạnh

Hệ
thống

05

ha

06

MH Sản
xuất nấm
Tấn
ăn, nấm
nguyên

dược liệu
liệu
theo hướng
công nghiệp
MH trồng
mới bưởi,
ha
thâm canh
bưởi
MH khảo
nghiệm
ha
giống chuối
mới
MH thử
nghiệm sản
xuất một số
ha
giống măng
tây mới
MH thực
nghiệm sản
ha
xuất rau
Nuôi thủy
sản áp dụng
công nghệ
song trong
ha
ao

MH Nuôi
thủy sản
theo
VietGap

ha

150

44

6

1

16
quản nông sản không quá 75 triệu đồng/
1mơ hình. Tổng kinh phí hỗ
trợ: 584.043.000 đồng.
Hỗ trợ 50% tổng kinh phí
Hệ thống tưới
khơng q 75 triệu đồng/
tiết kiệm cho
1mơ hình. Tổng kinh phí hỗ
cây trồng
trợ: 429.759.000 đồng.
Hỗ trợ 50% vật tư (đạm, lân,
Thâm canh kali, phân sinh học, túi bao
bưởi theo
quả), 100% kinh phí chứng

VietGAP
nhận VietGap. Tổng kinh phí
hỗ trợ 331.360.000 đồng
Hỗ trợ 50% giống nấm: 1.550
Sản xuất nấm kg; 50% nguyên liệu trồng
Sò, nấm Chân nấm: 75.000 kg, 50% kinh
dài theo hướng phí nhà lạnh khơng q 75
cơng nghiệp triệu/MH. Tổng kinh phí hỗ
trợ 522.035.000 đồng
Hỗ trợ 50% tổng kinh phí
khơng q 75 triệu đồng/ 1ha.
Hệ thống tưới
Tổng kinh phí hỗ trợ:
3.510.000.000 đồng
Hỗ trợ 50% tổng kinh phí
khơng q 75 triệu đồng/ 1ha.
Hệ thống tưới
Tổng kinh phí hỗ trợ:
450.000.000 đồng
Hỗ trợ 50% tổng kinh phí
khơng quá 75 triệu đồng/ 1ha.
Hệ thống tưới
Tổng kinh phí hỗ trợ:
75.000.000 đồng

0,1

Hệ thống tưới

06


Nhà màng, hệ
thống tưới

25

Nuôi cá chép áp
dụng công nghệ
song trong ao

Hỗ trợ 100% nhà màng, hệ
thống tưới. Tổng kinh phí hỗ
trợ: 345.000.000
Hỗ trợ 50% con giống:
75.000 con chép V1 cỡ 12-14
cm/con; 50% thức ăn loại
28% Pr: 117.000 kg; 50%
CPSH xử lý mơi trường: 640
kg. Tổng kinh phí hỗ trợ:
2.907.560.000 đồng.
Hỗ trợ 50% con giống:
187.500 con chép V1 cỡ 7-9
cm/con; 50% thức ăn loại
25% Pr: 216.000 kg; 50%


17

Sử dụng
thảo dược

trong chăn
nuôi gà thả
vườn

con

CPSH xử lý môi trường:
1600 kg; 100% KP chứng
nhận VietGap cho 2 hộ. Tổng
kinh
phí
hỗ
trợ:
5.005.431.000 đồng.
Hỗ trợ 50% con giống của
50.000 con gà mía 01 ngày
tuổi; 50% thức ăn: 17.500 kg
Sử dụng thảo
loại 21% Pr cho gà từ 0-3
dược trong chăn
50.000
tuần tuổi, 112.500 kg loại
nuôi gà thả
17% Pr cho gà từ 4 tuần-xuất
vườn
chuồng; 50% thảo dược 250
lít. Tổng kinh phí hỗ trợ:
2.278.290.000 đồng.

Nguồn: Báo cáo của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội.

Bảng 3.2: Tổng nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách thành phố giai đoạn
2016-2019
TT
Năm
Kinh phí
được Nhà nước hỗ trợ (đồng)
1.
2.
3.
4.
5.

2016
6.117.318.000
2017
2.033.142.000
2018
6.506.470.000
2019
16.008.719.000
Giai đoạn 2016-2019
30.665.649.000
Nguồn: Báo cáo của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội
* Nguồn vốn ngoài nhà nước
Ngoài ngân sách của thành phố, từ năm 2008, đã có 21 doanh nghiệp
trong và ngồi nước đầu tư phát triển NNƯDCNC ở HN. Các doanh nghiệp
đầu tư phát triển NNCNC tại HN hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp nước
ngồi, trong đó tập trung chủ yếu vào công nghệ giống, công nghiệp chế biến
nhưng quy mô đầu tư chưa lớn. Bên cạnh các doanh nghiệp trong và ngồi
nước đầu tư, nhiều cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã cũng đầu tư phát triển

NNƯDCNC. Tại huyện Mê Linh (19 mơ hình); huyện Gia Lâm (19 mơ hình);
huyện Thường Tín (16 mơ hình); huyện Thanh Oai (11 mơ hình); huyện Đơng
Anh (12 mơ hình); huyện Phúc Thọ (8 mơ hình); huyện Đan Phượng (15 mơ
hình); huyện Sóc Sơn (9 mơ hình); huyện Thanh Trì (9 mơ hình); huyện Phú
Xun (8 mơ hình); huyện Thạch Thất (6 mơ hình); huyện Quốc Oai (7 mơ
hình); huyện Ứng Hịa (10 mơ hình); huyện Chương Mỹ (6 mơ hình); huyện
Ba Vì (4 mơ hình); Thị xã Sơn Tây (1 mơ hình); huyện Hồi Đức (2 mơ
hình); huyện Mỹ Đức (1mơ hình); quận Long Biên (1 mơ hình).
Năm 2015, Thành phố triển khai Nghị quyết về những ưu đãi và thu
hút đầu tư phát triển NNƯDCNC, tồn TP mới có 19.276 doanh nghiệp


18

đăng ký thành lập với tổng số vốn đăng ký là 1.422.899,0 tỷ đồng và 248
DN, hợp tác xã đăng ký với số vốn đăng ký là 3.153,5 tỷ đồng (trong đó có
43 DN, HTX đăng ký với số vốn đăng ký là 1.359,7 tỷ đồng), đến năm
2019, số doanh nghiệp đăng ký phát triển nông nghiệp UDCNC là 27.114,
với tổng số vốn đăng ký là 1.338.121,0 tỷ đồng và 148 hợp tác xã đăng ký
với số vốn 1.748,3 tỷ đồng (trong đó có 17 DN, HTX đăng ký với số vốn
đăng ký là 716,6 tỷ đồng).
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2016-2019

3.3.1. Kết quả đạt được của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng cơng nghệ cao
* Về mơ hình phát triển nơng nghiệp UDCNC
Từ năm 2016 đến nay thành phố Hà Nội đã triển khai 164 mơ hình
sản xuất NNƯDCNC. Trong đó đó có 109 mơ hình thuộc lĩnh vực trồng

trọt, 40 mơ hình thuộc lĩnh vực chăn ni, 15 mơ hình thuộc lĩnh vực thủy
sản. Các mơ hình sản xuất NNƯDCNC hiện nay tuy quy mơ cịn nhỏ,
nhưng đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với thực tế của Hà Nội và
đang khẳng định được vị thế trong điều kiện hiện nay.
Các mơ hình NNUDCNC điển hình:
+ Mơ hình sản xuất giống và Hoa lan Hồ điệp của HTX Đan Hồi,
huyện Đan Phượng, với diện tích 661 m2 để sản xuất 2 triệu cây giống; diện
tích nhà màng kính là 4.500 m2 để sản xuất 50.000 cây giống cho các cơ sở
nuôi trồng đến khi ra hoa và 20.000 cây nuôi trồng tại cơ sở đến khi ra hoa.
+ Mơ hình ni 15.000 con gà siêu trứng, 10.000 gà thương phẩm, 18
lị ấp với cơng suất 2 vạn quả/mẻ/lị, hằng năm cung cấp 1,2 triệu gà con
cho các tỉnh, thành phố miền Bắc tại huyện Đông Anh.
+ Nhà máy sản xuất Nấm Kim châm công nghệ Nhật Bản của Cơng ty
TNHH XNK Kinoko Thanh Cao tại xã Đốc Tín, Mỹ Đức với công suất hiện
tại 1,5 tấn nấm/ngày, công suất tối đa đạt 3,0 tấn/ngày. Giải quyết việc làm
cho 25 lao động với mức lương từ 3,5-7 triệu đồng/người/tháng...
* Về số lượng vốn
Đối với nguồn vốn ngân sách: Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng thành
phố đã hỗ trợ xây dựng các mơ hình, đầu tư vào hệ thống công nghệ đầu vào
cho sản xuất NNƯDCNC. Lượng vốn đã đáp ứng một phần yêu cầu cho phát
triển NNƯDCNC, đáp ứng tình trạng thiếu vốn trầm trọng ở khu vực nơng
thơn, lĩnh vực nơng nghiệp nói chung và NNƯDCNC nói riêng.
Đối với nguồn vốn của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân...: Thực hiện
những biện pháp ưu đãi, khuyến khích thu hút đầu tư đã góp phần cải thiện
mơi trường đầu tư vào NNƯDCNC. Bước đầu thu hút được một số DN, tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển NNƯDCNC. Do vậy, dù tổng lượng vốn đầu
tư vào phát triển NNƯDCNC tuy chưa nhiều, chưa tăng nhưng cơ cấu nguồn


19


vốn đã có sự dịch chuyển tích cực, theo hướng công nghiệp chế biến, những
ngành hỗ trợ đầu vào cho nông nghiệp, các chủ thể, cá nhân, HTX đầu tư đã
hướng mạnh đến những ngành có giá trị gia tăng và sản xuất theo tiêu chuẩn.
Các hình thức đầu tư cũng theo hướng ngày càng đa dạng. Trước đây,
hình thức đầu tư chủ yếu là theo quy mô hộ gia đình thì hiện nay các hình
thức đầu tư liên kết giữa hộ gia đình với DN, giữa HTX với DN ngày càng
có xu hướng gia tăng. Các hình thức thu hút vốn đầu tư cũng đa dạng hóa.
*Về tốc độ tăng vốn
Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư ban đầu vào hạ tầng, xây dựng các
mơ hình mặc dù chưa lớn nhưng mức đầu tư không ngừng tăng kể từ khi
thực hiện chương trình đẩy mạnh phát triển NNƯDCNC của thành phố năm
2015. Về lượng, năm 2019 vốn ngân sách cho phát triển NNƯDCNC tăng
9.891.401 đồng so với năm 2016 (tương ứng với mức tăng 98,9%). Đây là
mức tăng đáng kể trong điều kiện ngân sách bị ảnh hưởng sau đại khủng
hoảng và suy thoái kinh tế thế giới năm 2011.
Riêng với vốn đầu tư của DN, xu hướng các DN đầu tư vào nơng
nghiệp nói chung và NNƯDCNC có xu hướng giảm cả về lượng và quy mơ
vốn đầu tư. Các chủ thể là cá nhân, hộ gia đình, HTX hiện đang đầu tư phát
triển NNƯDCNC chủ yếu với quy mô nhỏ, vốn đầu tư không tăng trong
mấy năm gần đây.
* Tác động của vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao đến phát triển nông nghiệp Hà Nội
Nhờ có sự gia tăng đầu tư ngân sách thành phố và gia tăng số lượng
doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã đầu tư phát triển
NNƯDCNC, giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020, nông nghiệp Hà Nội có
sự chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng ngành thủy sản, lâm nghiệp,
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đặc biệt, giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp tăng nhẹ qua các năm, tốc độ tăng trưởng trung bình năm đạt 3,56%.
Như vậy, đầu tư phát triển NNƯDCNC trong phát triển nông nghiệp

là tất yếu. Việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại đang
từng bước thay đổi nhận thức về nền nông nghiệp hiện đại trên cơ sở ứng
dụng KHCN thay thế nền nông nghiệp truyền thống, góp phần tổ chức lại
sản xuất nơng nghiệp theo hướng ƯDCNC.
Phát triển NNƯDCNC giúp tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút các
nguồn vốn từ các chương trình, dự án có vốn nước ngồi trong việc hỗ trợ
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nâng cao nguồn
nhân lực và sản xuất nơng sản có chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế, tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập sâu rộng.
3.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, số lượng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở Hà Nội còn hạn chế.


20

Thứ hai, phương thức thu hút và cơ cấu nguồn vốn cho nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao chưa đa dạng.
Thứ ba, còn thiếu hướng dẫn cụ thể, những ưu đãi và khuyến khích
đầu tư chưa đủ hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư lớn ở trong và ngoài nước.
Thứ tư, vốn đầu tư từ các tổ chức tín dụng lãi suất cịn cao, việc tiếp
cận vốn cịn nhiều khó khăn, cơ chế lựa chọn nhà đầu tư phát triển sản xuất
NNƯDCNC chưa thật sự thơng thống, nhiều thủ tục phức tạp, trong khi đó
cơng tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại nông nghiệp hiệu quả chưa cao.
Thứ năm, việc thu hút đầu tư vào sản xuất nơng nghiệp cịn thấp đặc
biệt là doanh nghiệp NNƯDCNC còn hạn chế.
Thứ sáu, tác động của thu hút vốn các dự án đầu tư phát triển
NNƯDCNC đến chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp có
nhiều tiến bộ nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của Thủ đô.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, cơ chế, chính sách thu hút DN đầu tư phát triển
NNƯDCNC ở Hà Nội vẫn cịn bất cập, khó tiếp cận.
Thứ hai, diện tích đất bình qn nhỏ, q trình đơ thị hóa nhanh, quy
mơ quỹ đất tập trung cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
của doanh nghiệp khó khăn.
Thứ ba, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp, nhà
đầu tư nói chung khó khăn, điều kiện tiếp cận đến vốn vay phức tạp, thời
gian vay ngắn.
Bốn là, nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội nói chung vẫn bị ảnh
hưởng lớn bởi thời tiết nên những rủi ro do đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp cũng là một rào cản lớn đối với thu hút đầu tư phát triển
NNƯDCNC ở Hà Nội.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO VÀ PHƯƠNG HƯỚNG VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN
NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

4.1.1. Dự báo xu hướng phát triển nông nghiệp và vốn cho phát
triển nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao đến năm 2025 và tầm nhìn
đến 2030
* Bối cảnh thế giới
Những thay đổi của bối cảnh chung trên thế giới về tình hình KTXH,
những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng nông sản, đặc biệt với những


21


nhóm hàng nơng sản chất lượng sẽ là một thực tế. Thực tế này sẽ tác động
lớn đến việc thay đổi trong phương thức quản lý, sản xuất, phân phối, tiêu
dùng các sản phẩm nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, hữu cơ. Do đó,
sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng nông sản sẽ tác động trực tiếp và gián
tiếp đến xu hướng vốn cho phát triển NNƯDCNC.
* Bối cảnh trong nước và Thành phố Hà Nội
Nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới một mặt
tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa nơng
sản của Việt Nam nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng, mặt khác
cũng tạo áp lực cho hàng hóa nơng sản của Việt Nam và của Thành phố phải
cạnh tranh khốc liệt với hàng hóa các nước khác, đặc biệt là hàng hóa của các
nước phát triển. Do đó, các yếu tố như cơ cấu kinh tế của Thành phố, về dân
số, nguồn nhân lực, vốn cho phát triển NNUDCNC của thành phố...
Cơ cấu kinh tế của Thành phố đến năm 2030 sẽ chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng ngành thương mại-dịch vụ; ổn định tỷ trọng ngành
công nghiệp-xây dựng và giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản.
Ngành nông nghiệp trong những năm tới sẽ phát triển nông nghiệp theo
hướng NNUDCNC, đô thị sinh thái, liên kết theo chuỗi sản xuất hàng hố
lớn, có năng suất, chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao, hài hồ và bền
vững với môi trường gắn với phát triển NTM.
Dự báo về dân số: dự báo dân số của Thành phố sẽ tiếp tục tăng bình
quân 1,4%/năm giai đoạn 2021-2030. Dự kiến đến năm 2030 sẽ đạt trên 9
triệu người và từ sau năm 2030 sẽ dần ổn định và duy trì dưới 10 triệu
người. Như vậy nguồn cung lương thực, thực phẩm sạch, an toàn sẽ tăng để
đáp ứng nhu cầu của người dân Thành phố.
Nguồn nhân lực: dự báo trong những năm tới khi các khu đô thị mới
và các khu cụm cơng nghiệp được hình thành thì nhu cầu về lực lượng lao
động trong khu vực phi nông nghiệp là rất lớn, do vậy lao động có sức khỏe
và chất lượng sẽ tiếp tục bị thu hút về các trung tâm công nghiệp và thương

mại dịch vụ, lao động làm việc trong ngành nông lâm thuỷ sản sẽ giảm dần
cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong cơ cấu sử dụng lao động ảnh hưởng lớn
đến tăng trưởng ngành nông nghiệp và đặc biệt là nhân lực sản xuất lúa gạo
là ngành có mức thu nhập thấp nhất.
Biến đổi khí hậu: Theo kịch bản biến đổi khí hậu trung bình thấp
(RPC45) của Bộ TNMT 2016. biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng tới năng suất
lúa xuân ở vùng ĐBSH nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng có thể
giảm 3,7% vào năm 2020 và giảm tới 16,5% vào năm 2070; năng suất lúa
mùa sẽ giảm 1% vào năm 2020 và giảm 5% vào năm 2070 nếu không có
các biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả.
Dự báo vốn cho NNƯDCNC: dự nguồn vốn cho NNƯDCNC của
Thành phố sẽ tăng từ 12% đến 15%/năm giai đoạn 2021-2030. Dự kiến đến
năm 2030 dân số thành phố Hà Nội sẽ đạt trên 9 triệu người. Do đó, nguồn
vốn này là tiền đề rất quan trọng để cung cấp lương thực, thực phẩm sạch,


22

an toàn sẽ tăng để đáp ứng nhu cầu của người dân Thành phố và thị trường
trong, ngoài nước.
4.1.2. Phương hướng và mục tiêu về vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Hà Nội
4.1.2.1. Phương hướng
Một là, đa dạng hóa các nguồn vốn cho phát triển NNƯDCNC trên cơ
sở phát huy tối đa những lĩnh vực, sản phẩm nơng sản có giá trị gia tăng cao
và phát triển bền vững.
Hai là, phân bổ và sử dụng hiệu quả vốn từ ngân sách cho phát triển
NNƯDCNC phù hợp với chiến lược phát triển KTXH Thủ đơ.
Ba là, đổi mới và hồn thiện chính sách phát triển NNƯDCNC nhằm
tăng cường thu hút vốn, phát triển nông nghiệp theo quy mơ lớn, tập trung

trên cơ sở tích tụ đất đai, cơ giới hóa, ƯDCNC...
Bốn là, đẩy mạnh, thu hút các doanh nghiệp NNƯDCNC hình thành
chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chất lượng.
Năm là, đẩy mạnh đầu tư và thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển
NNCNC, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh, coi ứng dụng khoa
học & công nghệ, công nghệ thông tin là khâu then chốt, giải pháp xuyên
suốt, là bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp.
4.1.2.2. Mục tiêu
Phát triển nông nghiệp, nông thôn Thủ đô hiện đại, ứng dụng NNCNC,
nông nghiệp thông minh, hữu cơ với cơ cấu các lĩnh vực sản phẩm có chất
lượng cao, năng lực cạnh tranh, quy mơ hàng hố lớn, phát triển bền vững; sản
xuất theo nhu cầu thị trường Thủ đô, vùng ĐBSH và xuất khẩu về số lượng và
chủng loại gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thủ đô.
4.2. GIẢI PHÁP VỀ VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

4.2.1. Hoàn thiện tổng thể quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng
dụng công cao
Thành phố cần sớm ban hành Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số
03/2015/NQ-HĐND ngày 08/7/2015 của HĐND Thành phố về một số
chính sách đối với Chương trình phát triển NNƯDCNC thành phố Hà Nội
giai đoạn 2016-2020 để triển khai thực hiện, cũng như giải pháp cụ thể
trong triển khai thực hiện đề án, quy hoạch đã được phê duyệt.
4.2.2. Xây dựng cơ chế khuyến khích ưu đãi và thu hút vốn của
doanh nghiệp cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao
* Nguồn vốn ngân sách sự nghiệp thành phố
- Huy động hợp lý nguồn thu thuế, phí và lệ phí, ni dưỡng nguồn
thu, thực hiện tốt pháp lệnh thực hành tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi
kém hiệu quả… để đầu tư trở lại cho phát triển hạ tầng, đặc biệt là những
huyện cịn khó khăn, tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển

NNƯDCNC.
- Nguồn vốn sự nghiệp Thành phố hàng năm thực hiện các chính sách


×