Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác và bón phân đến độ phì của đất và năng suất rừng trồng bạch đàn lai (e urophylla x e pellita) tại quảng trị​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.64 MB, 138 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017
Người cam đoan

Nguyễn Thị Mai Quỳnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu ảnh hưởng của quản lý vật liệu hữu cơ sau
khai thác và bón phân đến độ phì đất và năng suất rừng trồng Bạch đàn lai
(E.urophylla x E.pellita) tại Quảng Trị” đƣợc hoàn thành theo khung
chƣơng trình đào tạo cao học khóa 23B1.1 Lâm học – Phòng đào tạo sau đại
học - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Lâm
Đồng và TS. Phí Đăng Sơn là những thầy giáo đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo,
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong quá trình thực
hiện luận văn.
Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô đã tận tình trang
bị kiến thức chun mơn trong thời gian tác giả học tập tại trƣờng; các đồng
nghiệp cùng thực hiện khảo sát thực địa; các cán bộ Viện Nghiên cứu Lâm


sinh, các cán bộ Trạm Thực nghiệm Lâm sinh Cam Lộ, Trung tâm Khoa học
sản xuất Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ cùng cộng đồng dân cƣ địa phƣơng
tại xã Cam Hiếu, Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện cho tác giả thu thập
số liệu, hoàn thành luận văn này.
Với tinh thần cầu thị, tác giả mong muốn nhận đƣợc ý kiến đóng góp
quý báu của quý thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận
văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả xin cam đoan các kết quả, số liệu đƣợc trình bày trong luận văn
là trung thực, khách quan.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm
2017
Tác giả

Nguyễn Thị Mai Quỳnh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ...............................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................3
1.1. Một số thuật ngữ......................................................................................3

1.2. Nghiên cứu trên thế giới.......................................................................... 4
1.3. Nghiên cứu ở Việt Nam......................................................................... 10
1.4. Nhận xét chung......................................................................................17
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU..................19
2.1. Vị trí địa lý.............................................................................................19
2.2. Địa hình, thổ nhƣỡng.............................................................................19
2.3. Khí hậu...................................................................................................19
2.3.1. Chế độ nhiệt........................................................................................19
2.3.2. Độ ẩm khơng khí................................................................................ 20
2.3.3. Chế độ mƣa........................................................................................ 20
2.3.4. Chế độ gió...........................................................................................20
2.3.5. Thủy văn.............................................................................................20
2.4. Lịch sử trồng rừng..................................................................................21
Chƣơng 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......22
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 22
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.........................................................22
3.2.1. Đối tƣợng xây dựng thí nghiệm.........................................................22
3.2.2. Địa điểm thí nghiệm........................................................................... 22
3.2.3. Giới hạn nghiên cứu............................................................................22


iv

3.3. Nội dung nghiên cứu..............................................................................23
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................23
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm...........................................................23
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu.............................................................24
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu............................................. 27
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................30
4.1. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh trƣởng

và tăng trƣởng rừng Bạch đàn lai UP.............................................................30
4.1.1. Sinh trƣởng rừng.................................................................................. 30
4.1.2. Tăng trƣởng rừng..................................................................................36
4.2. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh khối
trên mặt đất Bạch đàn lai UP.......................................................................... 39
4.2.1. Ảnh hƣởng của các biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến sinh
khối trên mặt đất............................................................................................. 39
4.2.2. Sinh khối vật rơi rụng.........................................................................43
4.3. Tích lũy dinh dƣỡng rừng trồng Bạch đàn............................................ 45
4.4. Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý VLHCSKT và bón phân đến một số
tính chất đất.....................................................................................................48
4.4.1. Chỉ tiêu pH đất....................................................................................48
4.4.2. Dung tích hấp thu đất CEC.................................................................49
4.4.3. Chỉ tiêu Mùn tổng số và Cacbon tổng số............................................51
4.4.4. Chỉ tiêu Nitơ....................................................................................... 54
4.4.5. Chỉ tiêu Photpho................................................................................. 56
4.4.6. Chỉ tiêu Kali........................................................................................58
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................61
T I LI U THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Bộ NN&PTNT
CIFOR
D1,3
Dt
Hdc

Hvn

Nts
OTC
QLLĐ
SD
TCVN
VLHCSKT


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

N
2.1
4.1

Đặc điểm lịch sử trồng rừng

Ảnh hƣởng của biện pháp xử
trƣởng Bạch đàn UP

4.2

Tăng trƣởng về D1,3 và Hvn

4.3


Tăng trƣởng trữ lƣợng rừng

4.4

Tăng trƣởng bình quân chun

4.5

Sinh khối khô trên mặt đất c

4.6

Sinh khối khô vật rơi rụng

4.7

Kết quả phân tích dinh dƣỡn

4.8

Tích lũy dinh dƣỡng Bạch đ

4.9

Biến động độ pH các tầng đấ

4.10

Biến động dung tích hấp thu


4.11

Biến động Mùn tổng số và C

4.12

Biến động Nitơ tổng số ở các

4.13

Biến động phốt pho dễ tiêu ở

4.14

Biến động Kali trao đổi ở cá


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
TT

N
4.1

Sinh trƣởng đƣờng kính D1,

4.2

Sinh trƣởng chiều cao vút ng


4.3

Sinh trƣởng đƣờng kính tán

4.4

Sinh trƣởng chiều cao dƣới

4.5

Tỷ lệ sinh khối các bộ phận

4.6

Tỷ lệ sinh khối các bộ phận

4.7

Biến động tỷ lệ sinh khối giữ

4.8
4.9
4.10

4.11
4.12

Biến động Mùn tổng số ở tần
(phải)


Biến động Cacbon tổng số ở

Biến động Nitơ tổng số ở tần
(phải)

Biến động Photpho dễ tiêu ở
(phải)

Biến động Kali ở tầng đất 0-


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong bối cảnh tài nguyên rừng tự nhiên ngày càng suy giảm
cả về diện tích và chất lƣợng, không đáp ứng đủ nhu cầu trong nƣớc và xuất
khẩu thì rừng trồng là đối tƣợng đƣợc quan tâm và phát triển nhằm giải quyết
tình trạng này. Việt Nam đã có chủ trƣơng tạm dừng khai thác gỗ từ các khu
rừng tự nhiên, tập trung phát triển rừng trồng cung cấp gỗ ngun liệu, từ đó
hình thành các vùng nguyên liệu gỗ tập trung ở Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
và Duyên hải Nam Trung Bộ, Trong các loài cây đƣợc lựa chọn để trồng rừng
sản xuất gỗ ở nƣớc ta theo Quyết định số 4961QĐ-BNN ngày 17/11/2014 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành danh mục các loài
cây trồng rừng sản xuất thì Bạch đàn là lồi cây triển vọng nhờ khả năng sinh
trƣởng nhanh, dễ gây trồng, gỗ có thị trƣờng tốt và thích nghi gây trồng rộng
rãi ở nƣớc ta.
Nhiều nghiên cứu về Bạch đàn đã đƣợc thực hiện nhƣ cải thiện giống,
lựa chọn lập địa trồng rừng thích hợp, các biện pháp kỹ thuật về trồng, chăm
sóc nhằm nâng cao năng suất cao và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, một thực tế

ở Việt Nam, năng suất rừng Bạch đàn có xu hƣớng giảm qua các chu kỳ kinh
doanh.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc chỉ ra có
rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Có thể kể đến nhƣ: áp dụng các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh đơn giản trong trồng rừng nhƣ trồng thuần lồi,
khơng che phủ đất, khơng tiến hành luân canh và xen canh cây trồng, đốt thực
bì trƣớc khi trồng lại rừng, không chú trọng đến việc bổ sung dinh dƣỡng đất
rừng trồng,… do đó đã gây thất thoát một lƣợng lớn các chất dinh dƣỡng
trong đất, phá vỡ kết cấu và làm suy giảm các chức năng khác nhau của đất
dẫn đến độ phì đất suy giảm.


2

Các nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng
này là sự quản lý lập địa thiếu bền vững trong trồng rừng sản xuất cũng nhƣ
vai trò quan trọng của việc để lại các vật liệu hữu cơ sau khai thác nhƣ cành,
lá, vỏ,... và bổ sung lƣợng dinh dƣỡng bị mất đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh
rừng trồng.
Do vậy, tác giả đã thực hiện luận án “Nghiên cứu ảnh hưởng của
quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác và bón phân đến độ phì đất và năng
suất rừng trồng Bạch đàn lai (E.urophylla x E.pellita) tại Quảng Trị” làm
cơ sở đánh giá toàn diện hơn về quản lý lập địa sau khai thác nhằm cải thiện
độ phì của đất và năng suất rừng qua các chu kỳ kinh doanh Bạch đàn.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số thuật ngữ
-

Lập địa: Theo thuật ngữ Lâm nghiệp (Bộ Lâm nghiệp, 1996), lập địa

đƣợc hiểu là nơi sống của một loài hay một tập hợp loài cây dƣới ảnh hƣởng
của tất cả các yếu tố ngoại cảnh tác động lên chúng. Theo Ngơ Đình Quế
(2010), lập địa là một phạm vi lãnh thổ nhất định với tất cả những yếu tố
ngoại cảnh ảnh hƣởng tới sinh trƣởng của cây cối. Hiểu theo nghĩa rộng, lập
đại bao gồm 4 thành phần là: khí hậu, địa hình, thổ nhƣỡng và động thực vật.
-

Quản lý lập địa rừng trồng: đƣợc hiểu là toàn bộ những hoạt động của

con ngƣời tác động vào lập địa rừng trồng nhằm đƣa các yếu tố cấu thành lập
địa đạt giá trị tốt nhất làm căn cứ để sử dụng chúng một cách tốt nhất. Việc
quản lý này tập trung vào các yếu tố mà con ngƣời có thể tác động thay đổi
đƣợc phù hợp với điều kiện tự nhiên nhằm duy trì năng suất sản xuất của lập
địa. Quản lý lập địa rừng trồng có thể hiểu đơn giản hơn là quản lý độ phì đất,
bao gồm tổng hợp các biện pháp kỹ thuật về xử lý thực bì trƣớc khi trồng,
quản lý vật chất hữu cơ sau khai thác, quản lý tầng thảm tƣơi cây bụi và quản
lý nguồn dinh dƣỡng trong đất đáp ứng nhu cầu của cây rừng, nhằm ổn định
và cải thiện năng suất rừng trồng qua nhiều chu kỳ kinh doanh (Nambiar và
Brown, 1997).
-

Vật liệu hữu cơ sau khai thác (VLHCSKT): khi khai thác rừng hầu

nhƣ chỉ có phần gỗ thƣơng phẩm (có thể cả bao gồm cả củi) đƣợc lấy đi, còn
tất cả cành nhánh, ngọn, lá, vỏ cây, hoa, quả, toàn bộ cây bụi, thảm tƣơi dƣới

tán rừng, vật rơi rụng… đƣợc gọi là các vật liệu hữu cơ sau khai thác.


4

-

Quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác: đƣợc hiểu là các hoạt động xử

lý VLHCSKT nhƣ đốt, chuyển đi hoặc để lại một phần hay toàn bộ. Tùy từng
điều kiện cụ thể mà áp dụng biện pháp xử lý thích hợp.
-

Độ phì của đất: là tổng hợp các yếu tố nhƣ dinh dƣỡng khống, nƣớc,

khơng khí trong đất, khơng có độc chất, đất tơi xốp để đảm bảo cho cây trồng
sinh trƣởng và phát triển tốt. Lƣợng vật chất hữu cơ trong đất giữ vai trò
quyết định đến độ phì của đất. Phần lớn đất đồi núi vùng nhiệt đới nghèo dinh
dƣỡng, do đó nguồn dinh dƣỡng chính cho cây trồng là các chất phân hủy từ
vật chất hữu cơ trong đất. Độ phì đất và cây trồng có mối quan hệ tƣơng tác
qua lại, trong đó cây trồng duy trì vật chất hữu cơ trong đất, và các vật chất
hữu cơ có tác dụng duy trì độ phì đất giúp cây trồng sinh trƣởng phát triển tốt.
1.2.

Nghiên cứu trên thế giới

1.2.1. Một số nghiên cứu về loài Bạch đàn lai UP
Bạch Đàn (Eucalyptus) thuộc họ Sim (Myrtaceae), có nguồn gốc từ
Australia. Trên thế giới, có hơn 700 lồi bạch đàn, hầu hết có bản địa tại
Australia, và một số nhỏ đƣợc tìm thấy ở New Guinea và Indonesia và một ở

vùng viễn bắc Philippines. Các loài bạch đàn đã đƣợc trồng ở các vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới gồm châu Mỹ, châu Âu, châu Phi, vùng Địa Trung Hải,
Trung Đông, Trung Quốc, bán đảo Ấn Độ... và cả Việt Nam [30]. Theo kết
quả nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam một số loài đã và
đang đƣợc trồng phổ cập ở nƣớc ta nhƣ E.camaldunensis, E.tereticorni,
E.Urophyla… Các lồi E.camaldunensis, E.tereticornis, E.brassina và
E.pellita thích hợp với các vùng đồi thấp và đồng bằng miền Nam. Các lồi
E.grandis, E.saligna và E.microcorys thích hợp với vùng đất phèn nặng [18].
Bạch Đàn là lồi cây có tốc độ sinh trƣởng và tăng trƣởng nhanh. Trong 2
- 3 năm đầu, cây phát triển nhanh về chiều cao, có thể đạt trên 10 m ở tuổi 3 nếu
đƣợc áp dụng các biện pháp lâm sinh thích hợp; sang tuổi tiếp theo,


5

cây phát triển về đƣờng kính là chủ yếu. Sinh trƣởng nhanh, tự tỉa cành sớm,
chu kỳ khai thác ngắn, ít kén đất,... nên Bạch đàn đƣợc lựa chọn là một trong
những cây chủ lực trong trồng rừng nguyên liệu.
Lai giống giữa các loài Bạch đàn là hƣớng đi mà các nhà chọn giống từ
lâu đã rất quan tâm nhằm tạo ra các dòng con lai mang các ƣu thế lai vƣợt
trội hơn so với loài bố mẹ.
Trên thế giới, Năm 1963, Shelbourne và Danks (1963) đã tạo ra tổ hợp lai
giữa [E. torelliana x (E. urophylla x E. pellita)] ở Philippines. Theo Martin
(1989) thì đến năm 1989 đã có hơn 20 tổ hợp lai khác loài đƣợc tạo ra ở chi bạch
đàn, trong đó Viện lâm nghiệp nhiệt đới Trung Quốc cũng tạo ra 204 cây lai từ
các cặp bố mẹ giữa E. urophylla với các loài E. tereticornis, E. camaldulensis, E.
exserta, E. grandis, E. saligna và E. pellita. Trong đó một số cây cá thể lai từ tổ
hợp E. urophylla x E. tereticornis và E. urophylla x E. camaldulensis đã có ƣu
thế lai về sinh trƣởng so với bố mẹ của chúng. Cây lai có thể vƣợt bố mẹ với các
giá trị tƣơng ứng là 120,7% và 89,4% (Shen, 2000).

Thông thƣờng ƣu thế lai thể hiện rõ hơn trong những điều kiện môi
trƣờng sống bất lợi và chúng có phạm vi thích ứng rộng hơn mức bình thƣờng.
Nghiên cứu của Verryn (2000) cho thấy những tổ hợp lai có khả năng chống chịu
với điều kiện mơi trƣờng bất lợi tốt là E. grandis x E. camaldulensis, E. grandis
x E. tereticornis, E. grandis x E. urophylla. Nghiên cứu ƣu thế lai về năng suất
đƣợc thực hiện ở các tổ hợp lai E. grandis x E. urophylla và E. pellita x E.
urophylla, kết quả cho thấy chúng đều là những tổ hợp lai có ƣu thế lai vƣợt hơn
các lồi thuần và đƣợc trồng thành rừng kinh tế
ở Brazil và Congo (Eldridge, 1993). Ƣu thế lai về sinh trƣởng và tính chịu lạnh
đã đƣợc tìm thấy ở tổ hợp lai E. grandis x E. nitens, còn ƣu thế lai về sinh
trƣởng và chống chịu bệnh loét thân thể hiện ở tổ hợp lai E. grandis x E.
urophylla (Verryn, 2000). Tính ƣu trội về chịu lực cũng nhƣ khả năng làm bột


6

giấy của các tổ hợp lai E. urophylla x E. grandis tốt hơn so với E. urophylla x
E. pellita (Bauvet, 1997). Tổ hợp lai E. grandis x E. urophylla có năng suất
rừng trồng lên tới 45,5 m3/ha (2,5 tuổi) trong lúc xuất xứ Wetar tốt nhất của
Bạch đàn urô chỉ đạt 29,31 m3/ha (Turvey, 1995).
Bạch đàn E. pellita có khả năng lai giống với các loài bạch đàn khác
nhƣ Bạch đàn E. brassiana, Bạch đàn urô và Bạch đàn camal tạo ra các giống
lai có ƣu thế lai rất tốt về sinh trƣởng, đồng thời có tính chất gỗ tốt và có khả
năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện hạn hán tốt (Harwood, 1998).
Công ty PICOP của Philippines đã khảo nghiệm một số tổ hợp lai E. deglupta
x E. pellita, E. urophylla x E. pellita (Siarot, 1986 - dẫn từ Harwood, 1998),
sau 4 năm thu đƣợc chiều cao trung bình tổ hợp lai E. pellita x E. urophylla
đạt 20m, gia đình tốt nhất của E. urophylla đạt 17m, trong khi đó xuất xứ tốt
nhất từ Queensland của E. pellita là 15m. Chƣơng trình cải thiện giống cho
Bạch đàn pellita dựa trên phép lai thuận nghịch cũng đƣợc thực hiện và cho

thấy sinh trƣởng của các cá thể tốt nhất của các tổ hợp lai xa khác loài đã
vƣợt trội các xuất xứ tốt của các loài bố mẹ (Bouvet & Vigneron, 2009;
Harwood, 1998) [11].
1.2.2. Nghiên cứu về quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác
Năm 1995, Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) đi tiên
phong trong nghiên cứu quản lý lập địa và sản lƣợng rừng trồng ở các nƣớc
nhiệt đới trên các đối tƣợng là: Bạch đàn, Thơng và Keo trồng thuần lồi trên
các dạng lập địa ở các nƣớc nhƣ: Brazil, Công Gô, Nam Phi, Trung Quốc,
Indonesia, và bắt đầu nghiên cứu ở Việt Nam (Nambiar, 2008). Kết quả
nghiên cứu cho thấy các biện pháp quản lý lập địa khác nhau và các lồi cây
trồng khác nhau đã có ảnh hƣởng khơng giống nhau đến độ phì, cân bằng
nƣớc, sự phân huỷ thảm mục và chu trình dinh dƣỡng khống. Việc áp dụng
các biện pháp quản lý lập địa sau khai thác rừng có tác động lâu dài đến năng


7

suất rừng và dinh dƣỡng đất. Tuy nhiên, không phải bất kỳ nơi nào cũng áp
dụng đƣợc mà tùy từng điều kiện lập địa cụ thể mà việc biện pháp kỹ thuật
nào, áp dụng nhƣ thế nào,... chính là vấn đề đƣợc đặt ra và cần phải nghiên
cứu cụ thể.
Dinh dƣỡng của đất phần lớn đƣợc cung cấp bởi vật liệu hữu cơ để lại.
Việc áp dụng kỹ thuật tối thiểu (không đốt vật liệu hữu cơ) tỷ lệ thuận với duy
trì dinh dƣỡng đất, đặc biệt ở nơi có độ phì đất thấp (Goncalves, 1995). Việc
đốt chất hữu cơ trên đất gây mất một lƣợng lớn dinh dƣỡng qua bốc hơi và
xói mịn, rửa trơi.
Paul et al. (2002) đã tổng hợp kết quả nghiên cứu của 43 đề tài trồng
rừng cho thấy, hàm lƣợng mùn hầu hết giảm trong những năm đầu sau khi
trồng rừng do ảnh hƣởng của các biện pháp chuẩn bị hiện trƣờng và đất
không đƣợc che phủ những năm đầu dẫn đến xói mịn rửa trơi mạnh 24 . Do

đó, giữ lại VLHCSKT vừa giảm xói mịn rửa trơi, vừa duy trì đƣợc một
lƣợng lớn dinh dƣỡng và các lý hóa tính của đất cho luân kỳ sau, giảm đƣợc
các chi phí về bổ sung dinh dƣỡng cho đất.
Sinh trƣởng và dinh dƣỡng đất của rừng trồng Bạch đàn chịu ảnh
hƣởng rõ rệt của việc để lại VLHCSKT. Nghiên cứu của Goncalves và cộng
sự (2003) đối với bạch đàn urô tại Brazil cho thấy, sau hơn 6 năm để lại
VCHCSKT năng suất tăng 14,5 so với dọn hết VCHCSKT; ở nơi thí nghiệm
có độ phì đất thấp thì sự sai khác càng rõ rệt. Nghiên cứu của Nzila và cộng
sự (2003) cho Bạch đàn urô ở Công-gô cho thấy, sau 1 năm trồng, ở công thức
lấy hết VLHCSKT đi nơi khác cho sinh khối cây trên mặt đất là thấp nhất (5,6
tấn/ha), thấp hơn 28 so với sinh khối trung bình của các cơng thức còn lại(7,2
tấn/ha); hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất và cây cũng thấp nhất.


8

P. Delepote và cộng sự (2008) khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của để lại
VLHCSKT đến tính chất đất và sinh trƣởng rừng chu kỳ thứ hai của Bạch đàn
tại Công Gô cho thấy ảnh hƣởng rõ rệt của để lại VLHCSKT (23,2 tấn/ha) so
với chuyển hết VLHCSKT đi nơi khác (đối chứng). Hàm lƣợng chất khoáng
của VLHCSKT để lại cũng khác nhau theo thời gian tùy theo dinh dƣỡng: K
và P giải phóng nhanh trong q trình phân hủy; N và Mg là trung bình; Ca
giải phóng chậm nhất. Tổng lƣợng dinh dƣỡng phóng thích trong qúa trình
phân hủy thảm mục và VLHCSKT là: 329kg N; 41kg P; 99kg K, 73kg Ca và
52kg Mg/ha sau 20 tháng khai thác rừng. Theo đó, sinh trƣởng rừng cũng là
cao nhất tại nơi có VLHCSKT để lại nhiều nhất và thấp nhất là đối chứng.
Nghiên cứu cũng cho thấy hầu hết dinh dƣỡng trong VLHCSKT và thảm mục
đã đƣợc khống hóa trong hai năm đầu sau khai thác [27].
A.Tiarks và J.Ranger (2008) sau khi tổng kết các kết quả trong chƣơng
trình nghiên cứu quản lý lập địa của CIFOR đã kết luận, trong chu kỳ đầu có

9 lập cho thấy để lại VLHCSKT đã làm tăng đáng kể chất hữu cơ trong đất, 6 lập
địa chƣa thấy sai khác, 1 lập địa cho thấy giảm chất hữu cơ trong đất trong

16 lập địa khác nhau nghiên cứu. Chất hữu cơ có ảnh hƣởng lớn đến tăng sản
luợng rừng thông qua ảnh hƣởng đến tính chất vật lý đất nhƣ khả năng giữ
nƣớc và chứa những dinh dƣỡng quan trọng. Nếu khơng có sự tác động của
phân bón thì sự phân hủy các VLHCSKT chính là nguồn cung cấp dinh
dƣỡng chủ yếu cho cây [29].
Tại Trung Quốc, D.P.Xu và cộng sự (2008) tiến hành nghiên cứu đối
với Bạch đàn E. urophylla ở Quảng Đông cho thấy, nghiệm thức để lại gấp
đôi VLHCSKT sinh trƣởng chiều cao sau 90 tháng của cây đạt 11,42 m so với
đối chứng (lấy hết VLHCSKT) là 10,57 m; tƣơng tự với D là 9,21 cm so với
8,56 cm. Các chỉ số về dinh dƣỡng đất đƣợc tích lũy và bổ sung của các
nghiệm thức để lại VLHCSKT cũng cao hơn so đối chứng [20].


9

1.2.3. Nghiên cứu về bón phân
Nhƣ đã biết, đất là kho dự trữ nguồn dinh dƣỡng để cung cấp cho cây.
Việc sử dụng nguồn dinh dƣỡng này một cách có hiệu quả, bền vững, nghĩa là
vừa sử dụng vừa duy trì, bổ sung và cải thiện nguồn dinh dƣỡng trong đất là
nhiệm vụ rất quan trọng. Đối với rừng trồng cây mọc nhanh chu kỳ ngắn đa
luân kỳ, bón phân là biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm bổ sung lƣợng chất
dinh dƣỡng trong đất mất đi trong quá trình canh tác và lƣợng gỗ khai thác.
Bón phân cho rừng trồng đã đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm
nghiên cứu và cho những kết quả tích cực.
J.A Simpson (2004) khi nghiên cứu về chuẩn đốn tình trạng dinh
dƣỡng rừng A. mangium cho rằng: phân tích lá là cơng cụ hữu dụng để đánh
gía tình trạng dinh dƣỡng của rừng trồng keo; nghiên cứu trong nhà kính về

hàm lƣợng dinh dƣỡng trong lá cho biết biểu hiện triệu chứng của N, P, K; sự
thiếu hụt lân là nghiêm trọng ở Kalimantan và Trung Quốc.
Nghiên cứu của Mello (1976) ở Brazil cho thấy, bón NPK thích hợp có thể
tăng năng suất rừng trồng Bạch đàn lên đến 50 . Yelu (2004) thực hiện thí
nghiệm bón phân trên các lập địa khác nhau ở Madang, cho thấy bón 300 Ag
NPK (12:12:17) cây cho sinh trƣởng tốt nhất. Nghiên cứu về tỷ lệ hàm lƣợng
phân NPK, Costa et al. (2012) cho biết, sinh trƣởng rừng trồng Bạch đàn
trắng ở Brazil cao nhất ở cơng thức có tỷ lệ 200 kg N + 30 kg P + 50 kg K ha.
Nhƣ vậy, phân NPK có tỷ lệ đạm cao rất quan trọng cho sinh trƣởng của
Bạch đàn 5 .
1.2.4. Một số nghiên cứu về chu trình dinh dưỡng cây rừng
Theo nghiên cứu của Goncalves et al. (1997-1999), ở tuổi 7-8 tỷ lệ phân
hủy hàng năm của vật rơi rụng rừng Bạch đàn E.grandis là 7,8 tấn/ha (trong
đó 60 từ lá và 40 % từ cành cây). Hàng năm có 42 kg N; 2,3 kg P; 20kg K và
47 kg Ca ha đã đƣợc phân hủy, tƣơng đƣơng với 10% của N, 6% P, 10 % K
và 17 % Ca chứa trong cây. Nghiên cứu khác cho thấy tổng thảm mục tích


10

lũy trên đất phân rã từ 24-16 tấn/ha chỉ trong 06 tháng sau khi khai thác trắng
và tỷ lệ phân hủy là 55 năm. Tác giả cũng cho thấy E. grandis 7 tuổi , có tới
30% tổng số N, 18% P,14% K, 43% Ca và 31% Mg của rừng (sinh khối trên
mặt đất và rễ) đƣợc tìm thấy trong thảm mục. Trung bình lá cây vận chuyển
đến các cơ quan khác trong cây trƣớc khi khai thác là khoảng 61% của N, 79
P, 50 K và 8 Mg; tƣơng đƣơng với 50kg ha năm đối với N; 6
kg với P; 15 kg với K; và chỉ có 1 kg với Mg và sử dụng 4,6 tấn ha năm bằng
phân hủy vật rụng. Còn đối với cành cây khai thác, một lƣợng nhỏ dinh
dƣỡng đã đƣợc chuyển: 23 N, 67 P và 8 K , tƣơng đƣơng 4 kg ha năm với N;
2 kg với P và 1kg với K và dùng 3,2 tấn ha năm qua phân hủy. Tổng dinh

dƣỡng cả hai: chu trình Hóa -Sinh -Địa (phân hủy lá và cành) và chu trình
Hóa -Sinh (ln chuyển dinh dƣỡng trƣớc khi phân hủy) có tổng là: 96kg ha
năm với N; 10 kg với P; 36 kg với K; 47kg với Ca và 15 kg với Mg. Tổng số
này là cao hơn so với những dinh dƣỡng cùng loại ở trong cây [31]. Nhƣ vậy,
ở rừng Bạch đàn E.grandis trƣởng thành (7 - 8 năm), phần lớn nhu cầu dinh
dƣỡng hàng năm đến từ chu trình dinh dƣỡng, chứng tỏ sự phụ thuộc ít vào
độ phì đất trong suốt giai đoạn này.
Hardiyanto.E.B và cộng sự (2008), khi nghiên cứu về lƣợng rơi của
rừng Keo tai tƣợng A. mangium tại Sumatra Indonesia, đã cho thấy lƣợng rơi
rụng trung bình 2 năm của rừng có tuổi từ 2 - 5 năm là 10,6 tấn/ha và lƣợng
dinh dƣỡng để lại từ lƣợng rơi là: 143 kg N ha, P 2,3 kg ha, K 22,6 kg ha, Ca
83,2 kg ha và Mg là 17,4 kg ha. Lƣợng dinh dƣỡng này góp phần bổ sung
dinh dƣỡng cùng với dinh dƣỡng từ VLHCSKT cho đất rừng [25].
1.3.

Nghiên cứu ở Việt Nam

1.3.1. Một số nghiên cứu về loài Bạch đàn lai UP


Việt Nam, Bạch đàn đƣợc các nhà lâm nghiệp ngƣời Pháp nhập vào

trồng thử từ năm 1930. Hai lồi đƣợc nhập thời kỳ đó là Bạch đàn caman
(Eucalyptus camaldulensis), Bạch đàn đỏ (E. robusta). Trong những năm


11

1950 đã xây dựng đƣợc các khu khảo nghiệm loài cho 18 loài Bạch đàn ở
vùng Đà Lạt nhƣ Eucalyptus saligna, E. microcorys, E. camaldulensis, E.

punctata, E. robusta, E. citriodora, E. globulus, E. botroides, E. maideni, E.
longifolia, E. resinifera v.v., trong đó các lồi E. microcorys và E. saligna có
thích ứng khá nhất và sinh trƣởng nhanh nhất tại vùng Đà Lạt. Sau 40 năm có
chiều cao 35 - 40m với đƣờng kính ngang ngực 50 - 60cm. Khảo nghiệm gần
đây cho thấy đời sau của những cây này vẫn thể hiện tính ƣu việt về sinh
trƣởng và hình dáng thân cây. Vì vậy đang đƣợc dùng làm cây mẹ để lấy
giống phát triển vào sản xuất [2].
Đề tài “Nghiên cứu lai giống một số loài Bạch đàn” của Lê Đình Khả,
Nguyễn Việt Cƣờng năm 2000 đã nghiên cứu lai giống giữa các lồi Bạch
đàn urơ, Bạch đàn camal và Bạch đàn liễu. Kết quả cho thấy giống lai khác
loài giữa các lồi Bạch đàn có sinh trƣởng nhanh hơn các loài cây bố mẹ, đặc
biệt là nhanh hơn hẳn hậu thế thụ phấn tự do của các cây bố mẹ tham gia lai
giống, thể hiện ƣu thế lai về sinh trƣởng rõ rệt.
Những năm gần đây, trong khuôn khổ dự án SAREC “ Sử dụng đa dạng
di truyền và tiến bộ công nghệ sinh học trong nghiên cứu cải thiện giống cây
rừng” và đề tài “Nghiên cứu cải thiện giống nhằm tăng năng suất, chất lƣợng
cho một số loài cây trồng rừng chủ lực”, Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt
Nam cũng đã có thêm những nghiên cứu lai giống giữa Bạch đàn E. urophylla
(U) và Bạch đàn E. pellita (P) và tiến hành khảo nghiệm hậu thế lai.
Từ kết quả nghiên cứu 60 tổ hợp lai UP và PU (chủ yếu là UP) đã đƣợc
tạo ra và khảo nghiệm hậu thế giống lai tại Hà Nội, Nghệ An, Quảng Trị và
Bình Dƣơng. Kết quả đánh giá ở giai đoạn 30 tháng tuổi cho thấy giống lai
giữa hai loài Bạch đàn này là rất có triển vọng cho trồng rừng ở miền Bắc và
Bắc Trung bộ. Bên cạnh đó cũng cho thấy có sự khác biệt rất lớn về sinh
trƣởng của các tổ hợp lai trên các lập địa khác nhau, chứng tỏ điều kiện lập


12

địa ảnh hƣởng rất lớn đến di truyền. Một số tổ hợp lai có sinh trƣởng tốt hơn

rõ rệt so với bố mẹ, dịng U6 và PN14 tại Ba Vì và Đông Hà đã đƣợc xác
định, với độ vƣợt trung bình về thể tích từ 20 – 50% (Nguyễn Đức Kiên et al.,
2009). Đặc biệt nhiều tổ hợp lai UP vẫn duy trì đƣợc sức sống mạnh mẽ với
tán lá khỏe mạnh trong điều kiện mùa đông lạnh và khô ở Ba Vì [11].
Từ các kết quả đánh giá các tổ hợp lai tại Ba Vì, chọn lọc các cá thể lai
có sinh trƣởng nhanh, hình dạng thân đẹp để nhân giống đã đƣợc tiến hành và
xây dựng các khảo nghiệm dịng vơ tính cùng với một số dịng Bạch đàn uro
và Bạch đàn lai UP mới chọn lọc. Năm 2013, Hội đồng khoa học Bộ
NN&PTNT đã công nhận nhiều dòng là giống TBKT và giống quốc gia cho
các dòng này, cụ thể là: Bạch đàn urô U262, U416, U821, U892, U1088; Bạch
đàn lai UP35, UP54, UP72, UP95, UP97, UP99, UE24, UE29, trong đó
5 dịng bạch đàn lai UP để phát triển vào sản xuất, đó là UP35, UP54, UP95,
UP97 và UP99. Trồng thực nghiệm các giống tiến bộ kỹ thuật cho kết quả sau
5


năm ở vùng đất đồi Yên Thế, Bắc Giang và vùng khô hạn trên đất cát

Hàm Thuận Nam, Bình Thuận, rừng trồng bạch đàn lai UP đƣợc công nhận
đạt năng suất từ 140 - 150m3 ha, vƣợt trội so với các giống bạch đàn cũ trƣớc
đây và có thể thu 150 - 200m3 ha sau 7 năm 8 .
1.3.2. Nghiên cứu về quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác


Việt Nam, nghiên cứu quản lý VLHCSKT đã đƣợc thực hiện cho 2

chu kỳ Keo lá tràm ở Bình Phƣớc, từ 2002 - 2008 (dự án CIFOR) và 2008 2012 (đề tài cấp Bộ của Phạm Thế Dũng và cộng sự), 1 chu kỳ Keo lai ở
Quảng Trị và 1 chu kỳ Bạch đàn urô tại Vĩnh Phúc (Phạm Thế Dũng và cộng
sự 2008 – 2012).
Vũ Đình Hƣởng và cộng tác viên (2008) nghiên cứu cho rừng Keo lá

tràm ở Bình Phƣớc trong mạng lƣới dự án quản lý lập địa (CIFOR) cho thấy,
sau 4 năm, trữ lƣợng rừng tăng từ 7-10% tỷ lệ thuận với mức độ để lại


13

VLHCSKT. Ngoài ra đã làm tăng hàm lƣợng N và chất hữu cơ trên tầng đất
mặt. Việc bổ sung phân lân cũng góp phần làm tăng khỏang 8% về sinh
trƣởng đƣờng kính thân cây. Đây cũng là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về
việc để lại VLHCSK cho luân kỳ sau, đã có đƣợc những số liệu cơ bản về
sinh trƣởng rừng và diễn biến độ phì đất.
Nghiên cứu của Phạm Thế Dũng và cs (2012) nghiên cứu rừng trồng Bạch
đàn urophylla tại Phú Thọ cho thấy, sau 4 năm giữ lại VLHCSKT năng suất tăng
3

3

khoảng 2,66 m ha năm so với không giữ lại và tăng 6,46 m ha năm so với đốt
thực bì; dinh dƣỡng đất, cụ thể là carbon tổng số và lân dễ tiêu tăng lần lƣợt là
13,1% và 14,3 - 15,3 %. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra: nếu giữ lại vật

liệu hữu cơ sau khai thác rừng, năng suất ở các luân kỳ sau tăng từ 8,6 đến
18,9% tùy theo mức độ để lại và tăng sinh khối rừng từ 8,7 đến 18,7 . Đối
với đất, việc nâng cao hàm lƣợng chất hữu cơ (C), đạm (N), lân (P) không
những bù đắp cho sử dụng của cây mà cịn tích lũy đƣợc thêm cho đất.
Kết quả đánh giá Bạch đàn urô ở tuổi 4 cho thấy năng suất rừng của các
công thức giữ lại và giữ lại gấp đôi VLHCSKT đều cao hơn so với công thức
đốt và công thức lấy hết VLHCSKT khoảng 1,5 lần. Việc đốt VLHCSKT
cũng làm ảnh hƣởng rõ rệt tới dinh dƣỡng đất. Sau 4 năm, các công thức để
lại VLHCSKT có cacbon và kali tổng số tăng 13 , lân dễ tiêu tăng 15 và đạm

tổng số tăng 20 so đối chứng.
Lƣợng VLHCSKT để lại của Bạch đàn khơng nhiều do tán rừng thƣa,
cành nhánh ít, đồng thời Bạch đàn khơng có khả năng cố định đạm nhƣ Keo
nên đất rừng trồng Bạch đàn thƣờng khô, nghèo dinh dƣỡng hơn so với rừng
trồng Keo. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Đức Chiến
(2009) về trồng luân canh Keo và Bạch đàn, cụ thể Keo tai tƣợng và Keo lai
hằng năm trả lại cho đất 1 lƣợng cành khô lá rụng khá lớn, lớn hơn từ 1,3 - 2
lần so với các loài Bạch đàn (PN2, U6 và bạch đàn trắng). Tốc độ phân hủy


14

cành khô lá rụng ở rừng Keo cũng nhanh hơn so với rừng Bạch đàn. Do đó,
đất trồng Bạch đàn có độ phì thấp hơn đất trồng Keo rõ rệt. Độ xốp và hàm
lƣợng mùn ở các rừng Bạch đàn có xu thế giảm. Hàm lƣợng đạm, lân, kali và
độ ẩm đất tăng ít hoặc giảm ở các rừng Bạch đàn nếu không áp dụng quản lý
lập địa. Nhƣ vậy, việc áp dụng quản lý VLHCSKT đối với Bạch đàn là rất
quan trọng nhằm duy trì độ phì đất.
Những nghiên cứu này đã có đƣợc những dữ liệu cơ bản về sinh
trƣởng rừng và diễn biến độ phì đất. Việc nghiên cứu tiếp tục cho các chu kỳ
tiếp theo sẽ góp phần khẳng định và làm sáng tỏ hơn phƣơng pháp quản lý lập
địa để có năng suất rừng trồng bền vững ở Việt Nam.
1.3.3. Nghiên cứu về bón phân


Việt Nam, bón phân cho rừng trồng Bạch đàn đã đƣợc nghiên cứu và

áp dụng phổ biến trong khoảng 15 năm trở lại đây khi năng suất rừng trồng có xu
hƣớng suy giảm. Các nghiên cứu bón phân cho Bạch đàn cũng đã đƣợc thực
hiện nhiều và đều cho thấy bón phân có tác dụng thúc đẩy sinh trƣởng rừng.


Nghiên cứu của Nguyễn Huy Sơn (2009) về bón phân rừng trồng bạch
đàn urơ trên đất thối hóa ở Đại Lải, Vĩnh Phúc cho thấy sau 3 năm, cơng
thức bón 100 g NPK + 100 g vi sinh và bón 100g NPK + 200g vi sinh + 100g
super lân cho sinh trƣởng tốt n1hất. Tƣơng tự, thí nghiệm đối với bạch đàn
urơ ở Đồng Hỷ, Thái Nguyên cho thấy sau 3 năm cây trồng sinh trƣởng tốt
nhất ở các cơng thức bón 100 g NPK + 400 g vi sinh + 50 g vơi bột và bón
100 g NPK + 200 g vi sinh + 50 g vôi bột. Tuy nhiên, các thí nghiệm chủ yếu
sử dụng phân NPK với hàm lƣợng khác nhau hoặc có bổ sung thêm phân hữu
cơ vi sinh, vơi bột khi bón lót mà chƣa quan tâm tới tỷ lệ hàm lƣợng từng
nguyên tố.
Việc quản lý lập địa rừng trồng ở nƣớc ta chƣa đƣợc chú trọng, đặc
biệt đối với đất rừng sau trồng Bạch đàn. Các biện pháp kỹ thuật nhƣ đốt


15

VLHCSKT, cày xới đất mặt, nhổ gốc,... gây xói mịn rửa trôi làm mất chất dinh
dƣỡng đất rất nhanh, nhất là đối với đạm. Đối với Bạch đàn, sinh trƣởng có
quan hệ rõ rệt với bón phân đạm. Phạm Thế Dũng (2012) nghiên cứu ảnh hƣởng
của bón đạm và lân với hàm lƣợng khác nhau đến sinh trƣởng của bạch đàn urơ
trồng trên đất thối hóa tại Tam Thanh, Phú Thọ. Kết quả cho thấy cây trồng có
sinh trƣởng sai khác rõ rệt ngay sau 12 tháng. Sau 3 năm, bón phân làm tăng
3

năng suất từ 2 - 8 m ha năm, cao nhất ở cơng thức bón 240 kg N + 60 kg P ha,
có năng suất cao gấp 1,5 lần so đối chứng; cơng thức bón 120 kg N ha cũng có
năng suất cao hơn 14,2 so với đối chứng. Dinh dƣỡng đất (cácbon, đạm, lân và
kali) ở các cơng thức bón phân cũng đều cao hơn so với đối chứng. Bạch đàn
khơng có khả năng cố định đạm nhƣ Keo. Hơn nữa, việc đốt VCHCSKT đã làm

mất lƣợng đạm rất lớn có thể có trong đất sau khi phân hủy. Nhƣ vậy, bón phân
có hàm lƣợng đạm cao cho Bạch đàn là rất cần thiết giúp bổ sung hàm lƣợng
đạm trong đất và nhu cầu của cây.
Hiện nay nhiều nơi có thời gian trồng rừng dài, đã qua nhiều chu kỳ khai
thác, nhƣng các biện pháp quản lý lập địa không tốt dẫn đến đất bị suy thoái
mạnh, nhất là đất sau trồng rừng Bạch đàn. Sự thối hóa này khơng chỉ dẫn đến
đất nghèo các dinh dƣỡng khoáng là các nguyên tố đa lƣợng (Ni tơ, Phốt pho và
Ka li), mà còn nghèo các nguyên tố trung lƣợng (Canxi, Magie, Lƣu Huỳnh) và
vi lƣợng (Bo, Clo, Đồng, Sắt, Mangan, Molipden, Kẽm). Tuy nhiên, phân bón có
chứa các dinh dƣỡng khoáng trung lƣợng và vi lƣợng chƣa phổ biến, trừ lƣu
huỳnh đã tích hợp vào một số loại phân NPK. Do đó, để bù đắp phần nào các
chất này có thể bón lót phân mùn hữu cơ khi trồng rừng.

Các biện pháp kỹ thuật biện pháp sinh học giúp phục hồi đất cũng đã
đƣợc quan tâm nghiên cứu. Từ năm 2006 - 2010, Phạm Quang Thu và cộng
sự đã tuyển chọn đƣợc 10 chủng nấm cộng sinh với thông và bạch đàn, 15
chủng vi sinh vật phân giải lân có khả năng phân giải lân cao gấp 5,8 đến 11,3


16

lần so với đối chứng, 5 chủng vi sinh vật đối kháng nấm gây bệnh cháy lá
bạch đàn và 5 chủng vi sinh vật đối kháng nấm gây bệnh đốm lá bạch đàn.
Các chủng nấm này có thể tồn tại cùng với nhau và khơng có hiện tƣợng thực
khuẩn nên đã đƣợc chế biến ở dạng viên nén tổng hợp để bón cho rừng trồng.
1.3.4. Một số nghiên cứu về chu trình dinh dưỡng
Việt Nam chƣa có nghiên cứu hồn chỉnh nào về chu trình dinh dƣỡng
của cây rừng, tuy nhiên từ rất sớm, cá nhà nghiên cứu Việt Nam đã tiến hành
những nghiên cứu có liên quan đến cải thiện đất trong trồng rừng.
Đỗ Đình Sâm (1981 - 1985), nghiên cứu về sự thay đổi độ phì đất khi

tiến hành khai thác chọn, khai thác trắng có giới hạn tại Kon Hà Nừng và
Nghệ An đã chỉ ra rằng: trong suốt quá trình làm giàu rừng bằng khai thác
theo băng chặt và chừa lại, biện pháp che phủ đất ban đầu là rất quan trọng.
Che phủ đất có vai trò giảm hấp thụ nhiệt, bốc hơi nƣớc; giảm thiếu q trình
xói mịn, rửa trơi; đồng thời khi thảm tƣơi phân hủy sẽ cung cấp dinh dƣỡng
cho đất. Do đó không cắt và di chuyển tất cả thảm tƣơi và cây tái sinh đi nơi
khác vì nó khơng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng cây chính.
Hồng Xn Tý và cộng sự (1972 - 1974) sau khi nghiên cứu đã đƣa ra
khuyến cáo rằng sự khô của đất dƣới rừng trồng Bạch đàn có thể do trồng
đơn lồi, và thu lá dƣới sàn rừng, dẫn đến đất bị phơi trần và bốc hơi mạnh,
q trình xói mịn diễn ra mạnh hơn, thêm nữa là do Bạch đàn có thể hấp thụ
nhiều nƣớc so với các loài khác.
Hoàng Xuân Tý và cộng sự (1973 - 1977) nghiên cứu trồng xen cây họ
Đậu vào rừng trồng Bồ Đề, Bạch đàn và Keo là tràm đã khẳng định rừng
trồng Bồ Đề không trực tiếp làm tiêu hao độ phì nhiêu đất mà phụ thuộc vào
các yếu tố cơ bản: tính chất đất và trạng thái thực bì ban đầu; trồng thuần lồi
hay khác lồi và phƣơng pháp tác động; chu kỳ kinh doanh. Nguyên nhân chủ
yếu là do kỹ thuật trồng nhƣ việc đốt trên diện tích lớn đã làm giảm khả năng


17

trữ và duy trì nƣớc của đất, tăng xói mịn đất và tiêu hủy nhiều vi sinh vật,
chất hữu cơ tích lũy trong đất bị tiêu hủy, đặc biệt trong điều kiện nắng, mƣa
của vùng nhiệt đới [6].
Ngơ Đình Quế và cộng sự (2011) đã xây dựng các tiêu chí phân chia và
mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự xác định rừng phịng hộ thối hóa.
Theo đó, các yếu tố này đều liên quan đến các Chu trình dinh dƣỡng của rừng
nhƣ: về rừng là độ tàn che, tổ thành, tầng tán, thảm tƣơi, thảm mục; về hồn
cảnh tự nhiên là địa hình, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, lƣợng mƣa; về

tác động của con ngƣời là phƣơng cách quản lý… 9 .
Nhìn chung, nghiên cứu về chu trình dinh dƣỡng của rừng trồng tại Việt
Nam gần nhƣ chƣa có một nghiên cứu chính thống, hòan chỉnh mà phần lớn
là những nghiên cứu tản mạn về đất, cây rừng, kỹ thuật trồng, bón phân hay
nơng lâm kết hợp, và gần đây có một số nghiên cứu về sinh khối rừng theo
hƣớng xác định khả năng tích lũy Carbon trƣớc biến đổi khí hậu mà khơng
tập trung nghiên cứu về Chu trình dinh dƣỡng. Các nghiên cứu trên đây chính
là cơ sở để tiến hành nghiên cứu sâu hơn chu trình dinh dƣỡng cho cây rừng
trên từng điều kiện, loài cây khác nhau sau này.
Do nghiên cứu về chu trình dinh dƣỡng gồm nhiều cơng đoạn, tỉ mỉ và
tốn kém, đề tài nghiên cứu này chỉ dừng ở mức nghiên cứu sơ bộ về nhu cầu
dinh dƣỡng cho rừng trồng Bạch đàn ở tỉnh Quảng Trị.
1.4.

Nhận xét chung

Các nghiên cứu về quản lý VLHCSKT đối với rừng trồng nói chung và
rừng trồng Bạch đàn nói riêng đã đƣợc thực hiện ở nhiều vùng khác nhau trên
thế giới nhƣ: Australia, Brazil, Congo, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nam
Phi,... trong nhiều năm qua. Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy sự ảnh
hƣởng tích cực của để lại VLHCSKT tới sinh trƣởng, năng suất cây trồng và
độ phì đất. Lƣợng VLHCSKT để lại càng nhiều thì tác động càng rõ rệt: sinh


18

trƣởng mạnh hơn, năng suất đƣợc nâng cao, dinh dƣỡng đất đƣợc cải thiện.
Tác động này càng thể hiện rõ nét đối với các lập địa xấu, nghèo dinh dƣỡng.
Tuy nhiên, việc đảm bảo cho năng suất rừng trồng ổn định và nâng cao qua
các chu kỳ kinh doanh không chỉ là kết quả của một biện pháp đơn thuần mà

cần tổng hịa của nhiều biện pháp, trong đó quản lý vật liệu hữu cơ sau khai
thác kết hợp với bón phân hợp lý trong suốt chu kỳ trồng rừng sẽ mang lại
hiệu quả cao đối với năng suất, chất lƣợng rừng cũng nhƣ cải thiện độ phì
đất.


Việt Nam, nghiên cứu đầu tiên về quản lý VLHCSKT đƣợc thực hiện

từ năm 2002 theo dự án CIFOR giai đoạn 2002 - 2008 và đề tài cấp Bộ của Phạm
Thế Dũng và cộng sự giai đoạn 2008 – 2012 đối với 3 lồi Keo lá tràm, Keo lai,
Bạch đàn urơ. Đây là những nghiên cứu về sự ảnh hƣởng đơn lẻ

của từng yếu tố quản lý lập địa: quản lý VLHCSKT, bón phân, làm đất, tỉa
cành đến sinh trƣởng, năng suất và dinh dƣỡng đất. Tuy nhiên, thực tế trồng
rừng sản xuất, đặc biệt là rừng trồng đa luân kỳ, có nhiều yếu tổ tổng hợp ảnh
hƣởng đến độ phì đất, trong đó quản lý VLHCSKT và bón phân hợp lý là các
yếu tố quan trọng. Các nghiên cứu trƣớc đây chƣa đánh giá sự tác động tổng
hợp của 2 yếu tố này đến sinh trƣởng, sinh khối cũng nhƣ dinh dƣỡng đất
rừng trồng, đặc biệt là loài Bạch đàn lai UP, một trong những loài trồng rừng
sản xuất chủ lực.
Do vậy, việc nghiên cứu ảnh hƣởng của quản lý VLHCSKT kết hợp
bón phân đến độ phì và năng suất rừng trồng Bạch đàn lai UP chính là cơ sở
khoa học đề xuất các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho rừng trồng sản xuất tại
Quảng Trị nói chung và khu vực Bắc Trung Bộ nói riêng cũng nhƣ những nơi
có điều kiện sinh thái tƣơng tự.


×