Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu đặc điểm phân bố và hiện trạng quần thể của loài khỉ thuộc giống macaca ở khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên tỉnh thanh hóa và đề xuất giải pháp bảo tồn​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN MẬU TOÀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG
QUẦN THỂ CỦA CÁC LOÀI KHỈ THUỘC GIỐNG MACACA


KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN

TỈNH THANH HÓA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN MẬU TOÀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG QUẦN
THỂ CỦA CÁC LOÀI KHỈ THUỘC GIỐNG MACACA




KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN

TỈNH THANH HÓA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 60 62 02 11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, tơi
xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội
đồng khoa học.
Hà Nội, ngày……tháng….năm

2017
Người cam đoan

Nguyễn Mậu Toàn


ii
LỜI CẢM ÕN
Sau hơn hai năm học tập và rèn luyện khóa Cao học K23A1.2 chuyên
ngành Quản lý tài nguyên rừng đã bƣớc sang giai đoạn kết thúc. Đƣợc sự
nhất trí của nhà trƣờng và Khoa Đào tạo Sau Đại học, tôi tiến hành thực tập
tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu đặc điểm phân bố và hiện trạng quần thể
các loài Khỉ thuộc giống Macaca ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh
Thanh Hóa và đề xuất giải pháp bảo tồn”. Sau gần một năm thực hiện đề tài
đến nay đã hồn thành.
Nhân dịp này cho phép tơi đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
PGS.TS. Đồng Thanh Hải ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc khoa Đào tạo Sau đại
học; Khoa Quản lý tài nguyên rừng, Giám đốc Ban quản lý Khu BTTN Xuân
Liên và đồng nghiệp đã động viên, giúp tôi trong suốt q trình học tập và
chia sẻ với tơi một phần công việc trong những ngày thu thập số liệu ngồi
hiện trƣờng để thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên do đối tƣợng nghiên cứu là loài
ngoài tự nhiên nên việc quan sát, điều tra, thu thập số liệu là rất khó. Hơn nữa
do điều kiện thời gian, tài liệu tham khảo và trang bị dụng cụ điều tra cịn hạn
chế. Vì vậy, đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi kính mong nhận
đƣợc những góp ý, bổ sung của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để
đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan những số liệu điều tra, hình ảnh và kết quả xử lí số

liệu là trung thực, chính xác có trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, năm 2017


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT...................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................ 3
1.1. Phân loại học linh trƣởng và giống Macaca..........................................3
1.2. Phân bố và tình trạng bảo tồn của các loài Khỉ ( Macaca spp.) ở Việt Nam
.......................................................................................................................... 4

1.2.1. Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides)...................................................... 4
1.2.2. Khỉ vàng (Macaca mulatta)............................................................5
1.2.3. Khỉ mốc (Macaca assamensis)....................................................... 6
1.2.4. Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina).......................................................7
1.2.5. Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis)................................................ 8
1.2.6. Tình trạng bảo tồn các lồi Linh trưởng ở Việt Nam..................... 9
1.3. Tình hình nghiên cứu linh trƣởng ở Khu BTTN Xuân Liên................11
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI
DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................13
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu...........................................................13

2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp phỏng vấn...............................................................15
2.4.2. Phương pháp điều tra quần thể và phân bố loài.......................... 15


iv
2.4.3. Phương pháp xác định các dạng sinh cảnh rừng tại Khu BTTN
Xuân Liên................................................................................................18
2.4.4. Phương pháp xác định mối đe dọa đến bảo tồn các loài Khỉ thuộc
giống Macaca......................................................................................... 18
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................20
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KBTTN
XUÂN LIÊN................................................................................................... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên của Khu BTTN Xuân Liên.................................... 21
3.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................21
3.1.2. Đặc điểm địa hình.........................................................................21
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn..........................................................................22
3.1.4. Đa dạng về khu hệ thực vật rừng..................................................23
3.1.5. Đa dạng khu hệ động vật..............................................................24
3.2. Điều kiện kinh tế -xã hội......................................................................24
3.2.1. Dân số...........................................................................................24
3.2.2. Cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội......................................................26
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................28
4.1. Hiện trạng các loài Khỉ thuộc giống Macaca tại Khu bảo tồn.............28
4.1.1.Thành phần lồi Khỉ thuộc giống Macaca.................................... 28
4.1.2. Kích thước quần thể của các loài Khỉ thuộc giống Macaca........29
4.2. Đặc điểm phân bố của các loài Khỉ thuộc giống Macaca theo các sinh cảnh

rừng tại Khu BTTN Xuân Liên...................................................................37

4.2.1. Các dạng sinh cảnh rừng ở Khu BTTN Xuân Liên.......................37
4.2.2. Đặc điểm phân bố các loài Khỉ thuộc giống Macaca theo sinh
cảnh rừng................................................................................................47
4.3. Tầm quan trọng của KBTTN Xuân Liên đối với bảo tồn các loài Khỉ thuộc

giống Macaca ở Việt Nam.......................................................................... 56


v
4.4. Mối đe dọa đối với các loài Khỉ thuộc giống Macaca.........................58
4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài Khỉ thuộc giống Macaca........63
4.5.1. Bảo vệ, nâng cao chất lượng sinh cảnh........................................63
4.5.2. Tăng cường hoạt động thực thi pháp luật.................................... 64
4.5.3. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế......................................64
4.5.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách và thu hút nguồn vốn đầu tư.....65
4.5.5. Tăng cường các hoạt động cứu hộ............................................... 65
4.5.6. Phát triển kinh tế xã hội................................................................66
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................69
PHỤ LỤC........................................................................................................73


vi
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt
BNN&PTNT
BTTN
ĐDSH
IUCN
KBT

KBTLSC
KBTTN
LSNG
NĐ-CP
NN&PTNT
UBND
VQG


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng
1.1

Danh sách các loài linh trýởng của Việt Nam và tìn

2.1

Bảng tổng hợp kết quả đánh giá các mối đe dọa

3.1

Cấu trúc khu hệ thực vật Khu BTTN Xuân Liên

3.2

Tổng hợp số liệu điều tra hiện trạng dân số


4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7

Kết quả ghi nhận các loài Khỉ trên tuyến điều tra ở
Liên

Tổng hợp số lƣợng đàn Khỉ vàng quan sát ở Khu B

Bảng so sánh kích thƣớc đàn với các cơng trình ng
vàng

Tổng hợp số lƣợng đàn Khỉ mốc quan sát ở Khu B

Bảng so sánh kích thƣớc đàn với các cơng trình ng
mốc

Tổng hợp số lƣợng đàn Khỉ mặt đỏ quan sát ở Khu

Bảng so sánh kích thƣớc đàn với các cơng trình ng
mặt đỏ

4.8

Thơng tin phỏng vấn về một số đàn Khỉ đuôi lợn đã


4.9

Các dạng sinh cảnh rừng chính

4.10

Tổng hợp các sinh cảnh rừng ghi nhận Khỉ vàng ph

4.11

Tổng hợp các sinh cảnh rừng ghi nhận Khỉ mốc phâ

4.12

Tổng hợp các sinh cảnh rừng ghi nhận Khỉ mặt đỏ p

4.13

Tình trạng bảo tồn của các loài Khỉ tại KBTTN Xu


4.14

Tổng hợp các vụ vi phạm pháp luật bảo vệ và phát
đoạn 2012-2016

4.15

Kết quả ghi nhận tác động theo tuyến điều tra


4.16

Tổng hợp các mối đe dọa theo mức độ tác động khá


viii

DANH MỤC CÁC HÌ
TT

Tên hình
1.1

Khỉ mặt ðỏ (Macaca arctoides)

1.2

Khỉ vàng (Macaca mulatta)

1.3

Khỉ mốc (Macaca assamensis)

1.4

Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina)

1.5

Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis)


2.1

Bản đồ hiện trạng rừng Khu BTTN Xuân Liên

2.2

Trang thiết bị điều tra các loài Khỉ

2.3

Bản đồ tuyến điều tra các loài Khỉ (Macaca) theo s
BTTN Xuân Liên

3.1

Biểu đồ diễn biến nhiệt độ trung bình tháng

3.2

Biểu đồ diễn biến lƣợng mƣa trung bình tháng

4.1

Ghi nhận lồi Khỉ vàng (Macaca mulatta) tại tiểu k

4.2

Ghi nhận loài Khỉ mốc (Macaca assamensis) trên h


4.3

Ghi nhận loài Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) bằng

4.4

Bản đồ các dạng sinh cảnh rừng chính ở KBTTN X

4.5

4.6

4.7

Phân bố theo sinh cảnh của Khỉ vàng (Macaca mul
Xuân Liên

Phân bố theo sinh cảnh của Khỉ mốc (Macaca assa
Xuân Liên

Phân bố theo sinh cảnh của Khỉ mặt đỏ (Macaca ar
Xuân Liên


4.8

Mối đe dọa về bẫy bắt động vật ở KBT (bẫy dây ph

4.9


Hoạt động khai thác từ rừng và thu mua LSNG

4.10

Hoạt động chăn thả gia súc tự do của cộng đồng vù


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các hệ sinh thái rừng của Việt Nam có vai trị rất quan trọng đối với
bảo tồn đa dạng sinh học các loài Linh trƣởng. Ở Việt Nam đã ghi nhận 24
loài Linh trƣởng (Roos, 2004)[27], là nƣớc thứ 2 ở Đơng Nam Á (sau
Inđơnêxia) có số lồi Linh trƣởng cao nhất (Mittermeier et al., 2013 [20],
Nadler et al., 2014 [21]). Bên cạnh sự đa dạng về thành phần lồi, Việt Nam
cũng là điểm nóng của thế giới về bảo tồn thú Linh trƣởng. Trong đó có 25
lồi và phân loài Linh trƣởng đã ghi nhận ở Việt Nam, có tới 24 lồi có tên
trong Danh lục Đỏ IUCN và 5 loài (Voọc cát bà – Trachypithecus
poliocephalus, Voọc mông trắng – Trachypithecus delacouri, Chà vá chân
xám – Pygathix cinerea, Voọc mũi hếch – Rhinopithecus avunculus và Vƣợn
cao vít –Nomascus nasutus) có tên trong Danh sách 25 lồi Linh trƣởng đang
bị đe dọa nhất trên thế giới giai đoạn 2012-2014 (Schwitzer et al., 2014 [29]).
Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến bảo tồn đa dạng sinh học nói
chung và đặc biệt là các loài linh trƣởng. Nghị định 32/2006/NĐ-CP của
Chính phủ đã xếp 16 lồi linh trƣởng (2 loài cu li, 4 loài vƣợn, 3 loài chà vá
và 7 loài voọc) ở mức bảo vệ cao nhất về mặt pháp luật (nhóm IB) và 5 lồi
thuộc giống Macaca ở mức bảo vệ cấp 2 (nhóm IIB). Việt Nam đã xây dựng
đƣợc hệ thống 164 khu rừng đặc dụng với tổng diện tích hơn 2,2 triệu ha rừng
là điều kiện rất cần thiết để bảo tồn tại chỗ các lồi Khỉ thuộc giống Macaca
của Việt Nam. Tuy nhiên, cơng tác bảo tồn thú linh trƣởng nói chung và các
lồi khỉ thuộc giống Macaca nói riêng ở các khu rừng đặc dụng của Việt Nam

còn kém hiệu quả (Rawson et al., 2011 [24]). Một trong những ngun nhân
chính của tình trạng này là sự thiếu hụt các thông tin, tƣ liệu về hiện trạng
quần thể và các yêu cầu sinh thái của các loài trong mỗi khu rừng đặc dụng.
Trong 2-3 thập kỷ gần đây, điều tra đánh giá hiện trạng quần thể và nghiên
cứu đặc điểm sinh thái của nhiều loài linh trƣởng ở Việt Nam đã đƣợc chú ý


2
nhiều, nhƣng tập trung chủ yếu vào các loài Vƣợn (Hylobatidae), Voọc
(Colobinae), Cu li (Loricidae); riêng các loài Khỉ thuộc giống Macaca cịn rất
ít đƣợc nghiên cứu.
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Xn Liên có tổng diện tích quy
hoạch 23.815,5 ha, trong đó, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 10.455,5 ha có
ranh giới tiếp giáp với KBTTN Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An (diện tích khoảng
90.000 ha) tạo thành khu vực rừng rộng lớn có tính đa dạng sinh học cao (Khu
BTTN Xuân Liên, 2012)[6].
Tuy nhiên, ngoài thành phần loài và thông tin rất hạn chế về sự phân bố
của chúng trong khu bảo tồn, chƣa có nghiên cứu nào có tính hệ thống nhằm
xác định kích thƣớc quần thể, phân bố của chúng ở các dạng sinh cảnh rừng
trong khu bảo tồn, để phục vụ cho công tác bảo tồn và phát triển các loài Khỉ
thuộc giống Macaca ở Khu BTTN Xuân Liên.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định hiện trạng quần thể, phân
bố và một số đặc điểm sinh thái của các loài làm cơ sở khoa học đề xuất các
giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững chúng ở Khu BTTN Xuân
Liên nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ cung cấp cơ sở khoa học đầy
đủ và cập nhật nhất về hiện trạng các loài Khỉ thuộc giống Macaca ở Khu
BTTN Xuân Liên. Bổ sung tƣ liệu về đặc điểm sinh thái góp phần nâng cao
hiểu biết về những đặc điểm của các loài Khỉ thuộc giống Macaca.

Các kết quả khoa học của luận văn là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch
và biện pháp quản lý nhằm bảo tồn, phát triển các loài Khỉ thuộc giống
Macaca quý hiếm ở Khu BTTN Xuân Liên nói riêng và ở Việt Nam nói
chung.


3
CHÝÕNG 1
TỔNG QUAN VẤN ÐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại học linh trưởng và giống Macaca
Theo “Hệ thống phân loại học phân tử các lồi linh trƣởng Đơng
Dƣơng” của (Roos et al., 2007 [28]) khu hệ thú linh trƣởng Việt Nam gồm có
25

lồi và phân lồi thuộc 3 họ: Họ Culi (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae),

họ Vƣợn (Hylobatidae). Trong số đó, có 6 loài và phân loài là đặc hữu của
Việt Nam, đó là: Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mơng trắng
(Trachypithecusdelacouri), Voọc đầu trắng (Trachypithecus poliocephalus),
Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) và Khỉ đuôi dài Côn Đảo (Macaca
fascicularis condorensis) (Brandon et al., 2004 [10]; Roos, 2004 [27]; Roos et
al., 2007 [28]).


Việt Nam, họ Cu li (Loridae) chỉ có 1 giống (Nycticebus) với hai loài

cu li là: Cu li lớn (Nycticebus bengalensis) và Cu li nhỏ (N. pygmaeus)
(Brandon et al., 2004 [10]; Roos, 2004 [27]; Roos et al., 2007 [28]).
Họ Khỉ (Cercopithecidae), ở Việt Nam, có hai phân họ: Phân họ Khỉ
(Cercopithecinae) và phân họ Voọc (Colobinae), với 4 giống: Macaca,

Trachypithecus, Pygathrix và Rhinopithecus. Trong đó, phân họ Khỉ
(Cercopithecinae) chỉ có 1 giống (Macaca) gồm 6 loài và phân loài, đặc biệt
phân lồi Khỉ đi dài Cơn Đảo (M. fascicularis condorensis) là phân lồi đặc
hữu của Việt Nam – hiện chỉ có phân bố ở một số đảo thuộc VQG Côn Đảo
(Brandon et al., 2004 [10]). Phân họ Voọc (Colobinae) có 3 giống:
Trachypithecus (7 loài và phân loài), Pygathrix (3 loài và phân loài) và
Rhinopithecus (1 loài) (Roos et al., 2007 [28]).
Họ Vƣợn (Hylobatidae), ở Việt Nam, chỉ có 1 giống (Nomascus) với 5
loài và phân loài (Brandon et al., 2004 [10]; Roos, 2004 [27]).


4
Trên thế giới họ Khỉ, và họ phụ Voọc (Cercopithecidae) có 21 giống,
132 lồi (Wilson et al., 2005 [32]), đƣợc chia thành 2 phân họ: Phân họ Khỉ
hay Khỉ có túi má (Cercopithecinae) và phân họ Voọc hay Khỉ ăn lá
(Colobinae). Đặc điểm nổi bật nhất để chia thành 2 phân họ là sự khác biệt
đáng kể về đặc điểm hình thái thích nghi chiến lƣợc dinh dƣỡng của chúng
(Lekagul et al., 1988 [16]). Các lồi Khỉ thƣờng có túi má để tạm thời cất dấu
thức ăn khi đang kiếm ăn, sau đó tìm nơi n tỉnh và an tồn để nhai tiếp và
nuốt xuống dạ dày. Trong khi đó, các lồi Voọc khơng có túi má nhƣng có dạ
dày phức tạp chia 3-4 ngăn thích nghi với việc tiêu hóa chất xenlulơ trong các
tế bào thực vật (Hutchins et al., 2004 [14]).
Giống Macaca có 22 lồi và phân bố rộng trên thế giới (Lekagul et al.,
1988 [16]). Ở Việt Nam, giống Macaca có 5 lồi gồm: Khỉ mặt đỏ (Macaca
arctoides), Khỉ vàng (Macaca mulatta), Khỉ mốc (Macaca assamensis), Khỉ
đuôi dài (Macaca fascicularis) và Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina) (Roos et al.,
2007 [28]).
1.2. Phân bố và tình trạng bảo tồn của các loài Khỉ (Macaca spp.) ở Việt
Nam
1.2.1. Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides)

Phân bố từ biên giới phía Bắc xuống tới Kiên Giang (Đặng Ngọc Cần và
cs, 2008 [2]). Chúng sinh sống ở nhiều dạng sinh cảnh khác nhau: Từ rừng
thƣờng xanh nhiệt đới tới rừng nửa rụng lá, rừng rụng là và rừng trên núi đá vôi
(Phạm Nhật, 2002 [8]). Khỉ mặt đỏ ăn tạp, nhƣng tỷ lệ thức ăn thực vật cao hơn,
đã ghi nhận đƣợc 169 loài thực vật là cây thức ăn của chúng và chúng cũng
thƣờng xuống kiếm ăn ở các nƣơng rẫy gần rừng (Phạm Nhật, 2002 [8]).
Khỉ mặt đỏ hoạt động ban ngày, chủ yếu trên mặt đất, tối ngủ trên cây.
Chúng thƣờng hình thành đàn nhiều đực - nhiều cái tới 40 cá thể/bầy, nhƣng
thƣờng chỉ 5-20 cá thể/bầy ở những nơi bị săn bắt nhiều (Phạm Nhật, 2002 [8]).


5
Khỉ mặt đỏ đƣợc xếp ở mức đe dọa "VU - sẽ nguy cấp”trong Sách Đỏ
Việt Nam (2007), Phụ lục IIB (hạn chế khai thác sử dụng cho mục đích
thƣơng mại) của Nghị định 32/2006/NĐ-CP và mức đe dọa "VU - sẽ nguy
cấp”trong Danh lục Đỏ IUCN (phiên bản 2016), (Hình 1.1).

Hình 1.1. Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides)
(Ảnh: Nguyễn Mậu Toàn)
1.2.2. Khỉ vàng (Macaca mulatta)
Khỉ vàng phân bố từ biên giới phía Bắc tới Gia Lai và Kon Tum (Đặng
Ngọc Cần và cs, 2008 [2]), cũng có thể xuống tới Đăk Nông và Lâm Đồng
(Nguyen Van Minh et al., 2012 [22]). Khỉ vàng sống ở rất nhiều dạng sinh
cảnh gồm: rừng lá rộng thƣờng xanh, rừng rụng lá, rừng nửa rụng lá, rừng
trên núi đá vôi, rừng hỗn giao gỗ - tre nứa, rừng tre nứa, rừng ngập mặn và
trảng cây bụi. Chúng thƣờng xuống kiếm ăn ở các nƣơng rẫy gần rừng (Phạm
Nhật, 2002 [8]).
Khỉ vàng ăn tạp, nhƣ chủ yếu là thức ăn thực vật. Thức ăn gồm lá, hạt,
quả, chồi và côn trùng. Đã ghi nhận đƣợc 234 loài thực vật là cây thức ăn của
Khỉ vàng. Khỉ vàng hoạt động ban ngày, cả trên cây và trên mặt đất. Ở Việt



6
Nam, các đàn Khỉ vàng giao động từ 5-25 cá thể, trung bình 11.8 cá thể, vùng
hoạt động rộng 2.5 - 3.8 km2, sinh sản quanh năm (Phạm Nhật, 2002 [8]).
Khỉ vàng đƣợc xếp bậc "LR - đe dọa thấp”trong Sách Đỏ Việt Nam
2007, Phụ lục IIB của Nghị định 32/2006/NĐ-CP và mức "LC- ít lo
ngại”trong Danh lục Đỏ IUCN (phiên bản 2016), (hình 1.2).

Hình 1.2. Khỉ vàng (Macaca mulatta)
(Ảnh:Nguyễn Mậu Toàn)
1.2.3. Khỉ mốc (Macaca assamensis)
Khỉ mốc phân bố từ biên giới phía Bắc xuống tới Quảng Bình (Đặng
Ngọc Cần và cs, 2008 [2]) hoặc có thể tới Quảng Nam (Nguyen Van Minh et
al., 2012 [22]). Khỉ mốc sống ở rừng rậm thƣờng xanh, rừng nửa rụng lá và
rừng trên núi đá vôi, nhƣng tần số gặp chúng cao hơn ở các khu rừng kín
thƣờng xanh và rừng ở các thung lũng núi đá vôi (Phạm Nhật, 2002 [8])
không gặp chúng ở rừng thứ sinh (Nadler et al., 2014 [21]).


7
Thức ăn của chúng chủ yếu là lá cây, quả, măng và đôi khi côn trùng và
thằn lằn (Phạm Nhật, 2002 [8]). Khỉ mốc là loài hoạt động ban ngày và đi bốn
chân đặc trƣng. Chúng đi lại chủ yếu trên mặt đất nhƣng kiếm ăn chủ yếu trên
cây, sinh sản không theo mùa. Chúng thƣờng tạo thành đàn nhỏ dƣới 20 cá thể.
Đặc điểm sinh thái của Khỉ mốc trong thiên nhiên cịn rất ít đƣợc nghiên cứu.

Khỉ mốc đƣợc xếp bậc "VU - sẽ nguy cấp”trong Sách Đỏ Việt Nam
(2007), Phụ lục IIB trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP và bậc "NT - gần bị đe
dọa”trong Danh lục Đỏ IUCN (phiên bản 2016), (hình 1.3).


Hình 1.3. Khỉ mốc (Macaca assamensis)
(Ảnh:Nguyễn Mậu Tồn)
1.2.4. Khỉ đi lợn (Macaca leonina)
Khỉ đi lợn có phân bố từ Nghệ An xuống đến Đồng Nai (Đặng Ngọc
Cần và cs, 2008 [2]). Chúng sống ở rừng nhiệt đới thƣờng xanh, rừng nhiệt
đới nửa rụng lá, rừng trên núi đá vôi, rừng ngập mặn, rừng tràm; cả rừng
nguyên sinh và rừng thứ sinh (Phạm Nhật, 2002 [8]).
Thức ăn của Khỉ đuôi lợn là thực vật, chủ yếu là quả cây (Lê Hiền Hào,
1973 [4]). Chúng hoạt động ban ngày, chủ yếu trên mặt đất, đôi khi cũng leo


8
lên tán cây. Đàn thƣờng có kích thƣớc dƣới 20 cá thể gồm nhiều đực - nhiều
cái (Phạm Nhật, 2002 [8]).
Khỉ đuôi lợn đƣợc xếp bậc "VU - sẽ nguy cấp" trong Sách Đỏ Việt
Nam (2007), Phụ lục IIB của Nghị định 32/2006/NĐ-CP và bậc "VU - sẽ
nguy cấp" trong Danh lục Đỏ IUCN (phiên bản 2016), (hình 1.4).

Hình 1.4. Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina)
(Ảnh: Nadler et al., 2014)[21]
1.2.5. Khỉ ðuôi dài (Macaca fascicularis)
Khỉ đuôi dài phân bố từ Thừa Thiên - Huế xuống đến Cà Mau (Đặng
Ngọc Cần và cs., 2008 [2]), chúng có chung vùng phân bố với Khỉ vàng (M.
mulatta) từ Thừa Thiên- Huế (vĩ tuyến 16o30'B) đến Lâm Đồng (12oB)
(Nadler et al., 2014 [21]). Ở Việt Nam, Khỉ đi dài có 2 phân lồi: phân lồi
(M. fascicularis fascicularis) có phân bố rộng và phân lồi Khỉ đuôi dài côn
đảo (M. fascicularis condorensis) chỉ phân bố ở Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng
Tàu) và là đặc hữu của Việt Nam.
Khỉ đuôi dài sống ở rừng nhiệt đới đất thấp dƣới 300 m so với mặt biển,

chúng thích nghi tốt với rất nhiều dạng sinh cảnh khác nhau: Rừng ngập mặn,


9
rừng tràm, rừng thƣờng xanh, rừng tre nứa, rừng khộp và cả ở các nƣơng rẫy
gần rừng (Nadler et al., 2014 [21]). Sinh cảnh chúng ƣa thích nhất là các khu
rừng gần nƣớc nhƣ: rừng ven sông, suối, hồ nƣớc ngọt, rừng ngập mặn
(Phạm Nhật, 2002 [8]). Chúng chủ yếu sống ở bìa rừng, rất ít gặp chúng trong
rừng sâu (Phạm Nhật, 2002 [8]). Thức ăn của Khỉ đuôi dài thay đổi theo dạng
sinh cảnh chúng sống, ở các khu rừng khô ráo, chúng chủ yếu ăn lá cây, quả
và các bộ phận khác của thực vật. Tại các sinh cảnh gần nƣớc, chúng ăn nhiều
lồi động vật khơng xƣơng sống và có xƣơng sống nhƣ sị, ngao, ốc nhồi, ốc
vặn, các lồi giáp sát (cua, tơm,...), một số lồi ếch nhái, cá,...
Khỉ đuôi dài đƣợc xếp bậc "LR - nguy cấp thấp" trong Sách Đỏ Việt
Nam (2007), Phụ lục IIB của Nghị định 32/2006/NĐ-CP và bậc "LC - ít lo
ngại" trong Danh lục Đỏ IUCN (phiên bản 2016), (hình 1.5).

Hình 1.5. Khỉ đi dài (Macaca fascicularis)
(Ảnh:Nadler et al., 2014)[21]
1.2.6. Tình trạng bảo tồn các lồi Linh trýởng ở Việt Nam
Sự suy giảm quần thể ngoài tự nhiên đối với các loài linh trƣởng ở Việt
Nam vẫn đang ở mức nghiêm trọng, nếu nhƣ khơng có những hành động bảo
tồn thiết thực để bảo vệ những loài linh trƣởng nguy cấp này. Hiện tại, trong
số 25 loài và phân loài linh trƣởng ở Việt Nam, có đến 9 lồi đƣợc xếp ở mức
Nguy cấp (EN) và 7 loài đƣợc xếp ở mức Cực kỳ Nguy cấp (CR) trong Danh


10
sách Đỏ (IUCN, 2016 [15]). Trong 20 loài đƣợc xếp trong (Sách Đỏ Việt
Nam, 2007 [1]), 21 lồi có trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và 16 lồi có

trong Nghị định NĐ/160/2013/NĐ-CP của Thủ tƣớng Chính phủ (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Danh sách các lồi linh trưởng của Việt Nam và
tình trạng bảo tồn
TT

Tên Việt Nam

3
4

Họ Cu li Lorisidae
Cu li lớn
Cu li nhỏ
Họ Khỉ Cercopithecidae
Phân họ Cercopithecinae
Khỉ mặt đỏ
Khỉ mốc

5

Khỉ đuôi dài

1
2

6

Khỉ đuôi dài côn

9

10

đảo
Khỉ đuôi lợn
Khỉ vàng
Phân họ Voọc Colobinae
Chà vá chân xám
Chà vá chân nâu

11

Chà vá chân đen

12

Voọc mũi hếch

13

Voọc xám

14
15

Voọc mông trắng
Voọc đen má

16

Voọc bạc


7
8

trắng

Voọc bạc Đông


17

Dƣơng

18

Voọc hà tĩnh

19

Voọc cát bà


11

TT

Tên Việt Nam

Họ Vượn Hylobatidae
20


Vƣợn đen tuyền

21

Vƣợn cao vít

22

Vƣợn
vàng

23

Vƣợn
trắng

24

Vƣợn đen siki

25

Vƣợn trung bộ
Chú thích:

- SĐVN – Sách đỏ Việt Nam (2007): CR – Cực kỳ Nguy cấp; EN – Nguy cấp; VU – Sắp nguy
cấp; LR – Ítnguy cấp.
- IUCN – 2015 The IUCN Red List of Threatened Species: CR – Cực kỳ nguy cấp; EN – Nguy
cấp; VU – Sắp nguy cấp; NT –Gần bị đe dọa; LR – Nguy cơ thấp.

- NĐ 32 - Nghị định số 32/2006/NĐ-CP: Nhóm IB: nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích
thƣơng mại, gồm nhữnglồi động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, mơi trƣờng hoặc có
giá trị cao vềkinh tế, số lƣợng quần thể cịn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng
cao. Nhóm IIB: hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại, gồm những lồiđộng vật
rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, mơi trƣờng hoặc có giá trị cao về kinhtế, số lƣợng quần thể
cịn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.
- NĐ 160 - Nghị định số 160/2013/NĐ-CP: Phụ lục I: Kí hiệu (X) lồi có tên trong danh mục
lồi nguy cấp, q, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ.

1.3. Tình hình nghiên cứu linh trưởng ở Khu BTTN Xuân Liên
Năm 1999, Le Trong Trai et al., (1999)[17] sơ bộ thống kê đƣợc 38 lồi
thú, trong đó, có 7 lồi linh trƣởng gồm: Vƣợn má trắng (Nomascus
leucogenys), Cu li lớn (Nycticebus bengalensis), Cu li nhỏ (Nycticebus


12
pygmaeus), Voọc xám (Trachypithecus crepusculus), Khỉ mốc (Macaca
assamensis), Khỉ vàng (Macaca mulatta) và Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides).
Năm 2012, Nguyễn Đình Hải và cs. (2013)[3] đã tiến hành điều tra và
đánh giá tình trạng quần thể Vƣợn má trắng (Nomascus leucogenys) tại Khu
bảo tồn và đã ghi nhận đƣợc 41 đàn với khoảng 127 cá thể.
Năm 2012 - 2013, Đặng Huy Phƣơng và cs. (2013)[9] tiến hành điều
tra và đánh giá sự đa dạng về thành phần loài của khu hệ động, thực vậttại
KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp bảo tồn có hiệu
quả” đã ghi nhận đƣợc 7 loài linh trƣởng gồm: Vƣợn má trắng (Nomascus
leucogenys), Cu li lớn (Nycticebus bengalensis), Cu li nhỏ (Nycticebus
pygmaeus), Voọc xám (Trachypithecus crepusculus), Khỉ mốc (Macaca
assamensis), Khỉ vàng (Macaca mulatta) và Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides).
Nhận xét: Các cuộc điều tra khảo sát về linh trưởng ở KBTTN Xuân
Liên đã xác định được sự hiện diện của 7 lồi linh trưởng trong đó có 3 lồi

thuộc giống Macaca. Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ dừng ở việc phát hiện
thành phần lồi mà chưa có các nghiên cứu mang tính hệ thống về đánh giá
hiện trạng quần thể, các đặc điểm sinh thái và điều kiện sinh cảnh của chúng


KBTTN Xuân Liên.


×