Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác than của mỏ vàng danh đến chất lượng môi trường nước mặt sông vàng danh, thành phố uông bí, tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

ĐẶNG ĐÌNH TRUNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
CỦA MỎ VÀNG DANH ĐẾN CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC MẶT

SÔNG VÀNG DANH, THÀNH PHỐ NG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

ĐẶNG ĐÌNH TRUNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN
CỦA MỎ VÀNG DANH ĐẾN CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC MẶT

SÔNG VÀNG DANH, THÀNH PHỐ NG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

Chun ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 8850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hùng



THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi là Đặng Đình Trung, xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là cơng trình nghiên
cứu của cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Quang
Hùng và không sao chép các cơng trình nghiên cứu đã đƣợc cơng bố của ngƣời khác.
Số liệu và kết quả của Luận văn chƣa từng đƣợc cơng bố ở bất kỳ một cơng trình khoa
học nào khác.
Các thông tin, dữ liệu sử dụng trong Luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Đặng Đình Trung

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đến giảng viên
TS. Nguyễn Quang Hùng – Vụ Khoa học, công nghệ và Mơi trƣờng – Văn phịng Quốc
hội đã quan tâm, tận tình hƣớng dẫn học viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Em xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Khoa
học Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng đã
truyền đạt cho em những kiến thức, kỹ năng bổ ích để phục vụ cơng tác và đã tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành Luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, đồng nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng tỉnh Quảng Ninh, Chi cục Bảo vệ Môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh, Trung tâm
Quan trắc tài nguyên và Môi trƣờng, Ủy ban nhân dân phƣờng Vàng Danh và Ban
Lãnh đạo Công ty Cổ phần Than Vàng Danh-Vinacomin, Công ty Trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Môi trƣờng-TKV, Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi
trƣờng-Vinacomin đã tạo điều kiện giúp đỡ và cho phép em đƣợc sử dụng một phần
các tài tiệu, số liệu trong quá trình nghiên cứu thực hiện Luận văn.
Em bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè ln động viên giúp đỡ để hồn
thành tốt nghiên cứu của mình.
Do trình độ chun mơn và điều kiện nghiên cứu cịn nhiều khó khăn nên Luận
văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp để em hoàn thành Luận văn đƣợc tốt hơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên

Đặng Đình Trung

ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu.................................................................... 2
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu.............................................................................. 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................................... 3

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý....................................................................................................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................ 7
1.2.1. Thực trạng khai thác than trên thế giới................................................................ 7
1.2.2. Thực trạng quản lý môi trƣờng hoạt động khai thác than ở Việt Nam.................8
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu............................................................................ 11
1.3.1. Đặc điểm về địa hình khu vực mỏ Vàng Danh.................................................. 11
1.3.2. Đặc điểm về khí tƣợng khu vực nghiên cứu...................................................... 11
1.3.3. Chế độ thủy văn, dòng chảy khu vực nghiên cứu.............................................. 14
1.3.4. Đặc điểm kinh tế-xã hội phƣờng Vàng Danh.................................................... 15
1.4. Khái quát hoạt động khai thác của mỏ than Vàng Danh....................................... 17
1.4.1. Hoạt động khai thác của mỏ than Vàng Danh.................................................... 17
1.4.2. Tóm tắt tình hình khai thác mỏ than Vàng Danh............................................... 18
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................ 21
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................................... 21
2.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 21
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 22
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 22
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu........................................................................... 22
2.4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa......................................................................... 22
i


2.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu............................................................ 25
2.4.4. Phƣơng pháp tính tốn chỉ số chất lƣợng nƣớc WQI.......................................25
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 30
3.1. Đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc sông Vàng Danh giai đoạn 2017 – 2019....30
3.1.1. Đánh giá kết quả chất lƣợng nƣớc sông Vàng Danh chảy qua mỏ....................30
3.1.2. Ứng dụng chỉ số chất lƣợng nƣớc (WQI) trong đánh giá diễn biến chất lƣợng

nƣớc sông Vàng Danh đoạn chảy qua mỏ Vàng Danh giai đoạn 2017-2019..............38
3.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông Vàng Danh đoạn chảy qua mỏ

Vàng Danh.................................................................................................................. 44
3.2.1. Ảnh hƣởng mƣa cuốn trôi bùn đất trên đƣờng vận chuyển xuống sông Vàng
Danh............................................................................................................................ 45
3.2.2. Ảnh hƣởng do thiên tai, bão lũ.......................................................................... 46
3.2.3. Ảnh hƣởng do hoạt động xả nƣớc thải.............................................................. 46
3.3. Tác động của khai thác mỏ Vàng Danh đến chất lƣợng nƣớc sông Vàng Danh. .47
3.3.1. Tác động do việc khai thác than........................................................................ 47
3.3.2. Các tác động đến môi trƣờng nƣớc do sàng, tuyển than................................... 51
3.3.3. Tác động do nƣớc thải sinh hoạt của công nhân................................................ 52
3.4. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông Vàng
Danh đoạn chảy qua mỏ Vàng Danh........................................................................... 53
3.4.1. Giải pháp giảm thiểu do ảnh hƣởng mƣa cuốn trôi bùn đất.............................. 53
3.4.2. Giải pháp giảm thiểu do ảnh hƣởng sạt lở, xây dựng kè sông...........................56
3.4.3. Giải pháp giảm thiểu do ảnh hƣởng hoạt động xả nƣớc thải.............................57
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 63

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVMT


Bảo vệ môi trƣờng

BVTV

Bảo vệ thực vật

KLN

Kim loại nặng

LVS

Lƣu vực sông

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

QCCP

Quy chuẩn cho phép

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


TNN

Tài nguyên nƣớc

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

WQI

Chỉ số chất lƣợng nƣớc

GHCP

Giới hạn cho phép

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhiệt độ trung bình tháng quan trắc nhiều năm tại trạm ng Bí...............12
nhiều năm tại trạm ng Bí........................................................................................ 14
Bảng 2.1: Vị trí và kí hiệu mẫu nƣớc mặt sông Vàng Danh đoạn nghiên cứu.............23
Bảng 2.2: Quy định các giá trị qi, BPi cho các thông số nhóm IV và V.......................26
Bảng 2.3. Quy định các giá trị qi, BPi cho các thông số kim loại nặng (nhóm III)......27
Bảng 2.4. Quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa.................................. 28
Bảng 2.5. Quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH.....................................28
Bảng 2.6. Các mức đánh giá chất lƣợng nƣớc............................................................ 29
Bảng 3.1: Kết quả giá trị WQI của sông Vàng Danh giai đoạn 2017-2019.................39


iv


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1. Vị trí khu vực nghiên cứu............................................................................... 11
Hình 2. Hoa gió khu vực ng Bí............................................................................... 13
Hình 3. Sơ đồ khai thác than kèm dịng thải của mỏ than Vàng Danh.........................18
Hình 4. Vị trí nghiên cứu của đề tài (nƣớc sông Vàng Danh đoạn chảy qua khu vực mỏ than

Vàng Danh)................................................................................................................. 21
Hình 5. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nƣớc mặt sơng Vàng Danh............................................. 24
Hình 6. Diễn biến giá trị pH của sơng Vàng Danh giai đoạn năm 2015-2019.............30
Hình 7. Diễn biến hàm lƣợng Chì của sơng Vàng Danh giai đoạn 2017-2019............31
Hình 8. Diễn biến hàm lƣợng Cadmi của sông vàng Danh giai đoạn 2017-2019........32
Hình 9. Diễn biến hàm lƣợng thủy ngân của sơng Vàng Danh.................................... 33
giai đoạn năm 2017-2019............................................................................................ 33
Hình 10. Diễn biến hàm lƣợng Asen của sơng Vàng Danh giai đoạn 2017-2019........34
Hình 11 .Diễn biến nồng độ BOD5 (mg/l) của sông Vàng Danh.................................35
giai đoạn năm 2017-2019............................................................................................ 35
Hình 12. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) của các sơng Vàng Danh............................. 36
Hình 13. Diễn biến nồng độ DO (mg/l) của sơng Vàng Danh.....................................37
Hình 14. Diễn biến giá trị Coliform tổng số của sông Vàng Danh............................... 38
giai đoạn năm 2017-2019............................................................................................ 38
Hình 15. Chỉ số WQI của sơng Vàng Danh vào mùa mƣa giai đoạn 2017-2019.........44
Hình 16. Tuyến đƣờng Nguyễn Văn Cừ đoạn gần nhà máy tuyển Khe Thần..............45
Hình 17. Nƣớc thải sinh hoạt của các hộ dân sinh sống ven sơng Vàng Danh............47
Hình 18. Lấy mẫu nƣớc thải tại khu Vàng Danh......................................................... 51
Hình 19. Lấy mẫu nƣớc tại bể điều lƣợng khu Cánh Gà............................................. 51
Hình 21. Hố lắng sơ bộ trên mặt bằng khu vực bãi chứa than..................................... 54
Hình 22. Phun sƣơng dập bụi trên tuyến đƣờng của khai trƣờng...............................54

Hình 23. Tƣới nƣớc dập bụi trên tuyến đƣờng vận chuyển........................................ 55
Hình 24. Các xe vận tải than đƣợc phủ bạt kín thùng xe............................................. 55
Hình 25. Tuyến băng tải vận chuyển than từ kho than Khe Ngát ra cảng Điền Công của Công

ty kho vận Đá Bạc........................................................................................................ 56
Hình 27. Tuyến kè đoạn sạt lở khu vực dọc bờ sơng Vàng Danh................................. 57
Hình 28. Tuyến kè dọc 2 bền bờ suối Vàng Danh đoạn chuyển qua mỏ......................57
v


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nƣớc, các hoạt đọng
khai thác than và khống sản đã và đang góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất
nƣớc. Ngành cơng nghiệp khai thác mỏ ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền
kinh tế của Việt Nam. Song song với những lợi ích đem lại, ngành khai thác than làm
phát sinh nhiều vấn đề nhƣ gây suy thoái tài nguyên rừng, sạt lở đất đá, ô nhiễm nguồn
nƣớc, phát sinh nhiều khói bụi và chất thải rắn…tác động nghiêm trọng đến chất
lƣợng môi trƣờng nƣớc cũng nhƣ sức khỏe, đời sống của ngƣời dân.
Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khống sản phong phú, đa dạng, có nhiều loại
đặc thù, trữ lƣợng lớn, chất lƣợng cao mà nhiều tỉnh, thành phố trong cả nƣớc khơng
có đƣợc nhƣ: than, cao lanh, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi… 90% trữ lƣợng than của cả
nƣớc thuộc về tỉnh Quảng Ninh. Đây chính là đặc điểm hình thành vùng cơng nghiệp
khai thác than từ rất sớm. Vùng khai thác than, chế biến, tiêu thụ than có phạm vi rất
lớn, trải dài từ Đơng Triều, ng Bí, Hồnh Bồ, Hạ Long và Cẩm Phả. Tuy nhiên, hoạt
động khai thác than ln có những diễn biến phức tạp, gây tác động xấu đến nhiều lĩnh
vực.
Mỏ than Vàng Danh là mỏ than có trữ lƣợng lớn đƣợc Tập đồn Cơng nghiệp
Than - Khống sản Việt Nam (TKV) khai thác và quản lý, mỏ than nằm đầu nguồn
Sông Vàng Danh và trên địa phận phƣờng Vàng Danh, thành phố ng Bí, tỉnh

Quảng Ninh. Hoạt động của mỏ sẽ là một thách thức lớn đối với nguồn nƣớc mặt
trong khu khai thác và cả những khu vực xung quanh khu khai thác mỏ. Một trong
những yếu tố cần quan tâm hàng đầu trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản là sự
phát tán thành phần kim loại, đặc biệt là kim loại nặng ra môi trƣờng. Nƣớc thải từ
quá trình chế biến, nƣớc từ moong khai thác chứa kim loại, nƣớc thải sinh hoạt của
cán bộ, công nhân mỏ…có nguy cơ gây ảnh hƣớng xấu tới chất lƣợng các nguồn
nƣớc nƣớc mặt, từ đó ảnh hƣởng đến nƣớc ngầm và môi trƣờng đất cho các vùng
xung quanh bên ngoài khu vực khai thác.
Từ thực tế trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Đánh giá ảnh hƣởng hoạt động
khai thác than của mỏ Vàng Danh đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt sông
1


Vàng Danh, thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh” nhằm đánh giá thực trạng ảnh
hƣởng của hoạt động khai thác than từ mỏ than Vàng Danh đến chất lƣợng nƣớc Sơng
Vàng Danh và đề xuất các giải pháp BVMT nói chung và các giải pháp hạn chế tác
động của hoạt động khai thác than đến chất lƣợng nƣớc Sông Vàng Danh.
2.Mục tiêu nghiên cứu
-

Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng từ hoạt động khai thác than đến chất lƣợng nƣớc

sông Vàng Danh đoạn chảy qua khu vực khai thác của mỏ than Vàng Danh.
-

Đề xuất các giải pháp BVMT nói chung và các giải pháp hạn chế tác động của

hoạt động khai thác than từ mỏ Vàng Danh đến môi trƣờng nƣớc sông Vàng Danh.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
-


Khái quát các tác động đến môi trƣờng của khai thác mỏ than Vàng Danh.

Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Vàng Danh đoạn chảy qua mỏ than Vàng

Danh, giai đoạn 2017-2019.
-

Xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc sông Vàng Danh đoạn chảy qua

mỏ than Vàng Danh.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc

sông Vàng Danh.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hồn thiện phƣơng pháp luận nghiên
cứu ảnh hƣởng từ hoạt động khai thác than đến chất lƣợng nƣớc sông Vàng Danh
đoạn chảy qua mỏ than Vàng Danh.
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo giúp Công ty cổ phần than Vàng Danh TKV, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên môi trƣờng - TKV và cơ quan
quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ở địa phƣơng tăng cƣờng công tác BVMT trong hoạt
động khai thác than nói chung và tại mỏ than Vàng Danh nói riêng.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

*

Khái niệm môi trường

Theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam 2014
Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác dộng đối
với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật [6]
*

Ơ nhiễm mơi trường

Khái niệm về ơ nhiễm mơi trƣờng có rất nhiêu khái niệm khác nhau
-

Ơ nhiễm mơi trƣờng là hiện tƣợng môi trƣờng tự nhiên bị bẩn, đồng thời các

tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trƣờng bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe
con ngƣời và các sinh vật khác.
-

Ơ nhiễm mơi trƣờng là sự làm thay đổi tính chất của mơi trƣờng, vi phạm tiêu

chuẩn môi trƣờng, trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính vật lý, hóa học,
nhiệt độ, chất hịa tan, chất phóng xạ ở bất kỳ thành phần nào của mơi trƣờng hay tồn
bộ mơi trƣờng vƣợt quá mức cho phép.
-

Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam năm 2014: Ơ nhiễm mơi trƣờng là sự

biến đổi của các thành phần môi trƣờng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi

trƣờng và tiêu chuẩn môi trƣờng gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng và sinh vật. [6]
*

Ơ nhiễm mơi trường nước

Theo Hiến chƣơng Châu Âu về nƣớc đã định nghĩa:
“Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc là sự biến nói chung do con ngƣời đối với chất lƣợng
môi trƣờng nƣớc, làm nhiễm bẩn nƣớc và gây nguy hại cho con ngƣời, cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni và các lồi hoang dã”.

Ngun nhân gây ra ơ nhiễm nguồn nƣớc do nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo.
Ô

nhiễm nguồn nƣớc có nguồn gốc tự nhiên: Do mƣa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt

đƣa vào môi trƣờng nƣớc chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác
chết của chúng.
Ơ

nhiễm nguồn nƣớc có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ

yếu dƣới dạng lỏng nhƣ các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
vận tải và môi trƣờng nƣớc
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, ngƣời ta phân ra các loại ô nhiễm nƣớc:
3


ô nhiễm nƣớc vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ơ nhiễm sinh học, ơ nhiễm
bởi các tác nhân vật lý.
*


Một số thông số ô nhiễm môi trường nước

-

Độ axit

Một trong các ngun nhân chính gây ơ nhiễm nƣớc là sự hình thành axit từ quá
trình oxy hóa sunfua trong các khống. Q trình này xảy ra khi các khống sunfua
phản ứng với nƣớc và oxy có sự tham gia của các vi khuẩn sinh ra axit sunfuric, ion
hydroxyt và ion sunfat. Giá trị pH thấp (độ axit cao) đẩy mạnh sự hịa tan của các
khống, sinh ra các kim loại và các phần tử độc hại khác đi vào các vực nƣớc. Q
trình này có thể xảy ra trên bề mặt của các bãi chôn lấp chất thải hay các bãi thải đất
đá, trong các mỏ hầm lị (nƣớc ngầm có thể ngấm vào các mỏ này) và ở các mỏ lộ
thiên (nƣớc ngầm, nƣớc mƣa hay các dịng chảy bề mặt có thể chảy vào các hố mỏ).
Độ axit làm cho nồng độ của các kim loại nặng hịa tan tăng lên có thể là nhân tố
làm tăng ảnh hƣởng độc hại của các kim loại [7] .
Sự rị rỉ axit có thể gây ra ảnh hƣởng bất lợi gấp hai lần tới hệ sinh vật dƣới
nƣớc, giá trị pH thấp có thể gây hại cho các thực thể sống dƣới nƣớc và mức độ kim
loại nặng cao cũng gây ra những tác hại tƣơng tự.
-

Chất rắn lơ lửng

Những chất rắn khơng hịa tan nhƣ bụi, cát, đất sét,…sinh ra do hoạt động khai
thác khoáng sản làm cho nƣớc có màu gây cản trở quá trình tự làm sạch của nƣớc do
hạn chế sự truyền ánh sáng và do đó hạn chế các phản ứng quang hợp ảnh hƣởng đến
sinh vật thủy sinh [7].
-


Coliform

Nhiều VSV gây bệnh có mặt trong nƣớc gây tác hại cho nguồn nƣớc phục
vụ vào mục đích sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hoặc gây bệnh cho
ngƣời và động vật. Một số các vi sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá
dài trong nƣớc và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để đánh giá mức ô nhiễm vi
sinh vật của nƣớc, ngƣời ta thƣờng dùng chỉ tiêu colifofm. [1]
Số liệu coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh nƣớc và
điều kiện vệ sinh môi trƣờng xung quanh khu vực lấy mẫu

4


- Các kim loại nặng
Phụ thuộc vào dạng và nồng độ, các kim loại nặng có thể làm cho cá chết, ngăn
cản sự sinh trƣởng của chúng hoặc xâm nhập vào chuỗi thức ăn qua sự tích tụ trong
các mơ tế bào cá. Tính độc có thể là cấp tính hoặc mãn tính.
Tính độc của các kim loại nặng trong nƣớc không chỉ phụ thuộc vào nồng độ kim
loại mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nhƣ pH, độ cứng của nƣớc, sự hoạt động
của các kim loại khác và sự ảnh hƣởng hấp thụ hay hợp chất phức. Sự ô nhiễm kim
loại nặng thƣờng gắn liền với dòng thải axit mỏ. Nồng độ của các kim loại nặng trong
nƣớc thƣờng đƣợc đo bằng mg/l.
Asen (As)
Trong hoạt động khai thác khoáng sản, As xâm nhập vào nƣớc từ các cơng đoạn
hồ tan các chất và quặng mỏ và từ nƣớc thải từ quá trình tuyển quặng. Trong nƣớc
mặt, As tồn tại ở dạng hoá trị +3 và +5. Ở vùng hồ và vùng cửa sơng thì As tồn tại ở
3-

các dạng Asenit (AsO3 ) hóa trị +3, cịn ở vùng nhiều ánh sáng và oxy, mơi trƣờng
3-


hiếu khí thì lƣợng dimetylasenic axit (Me2AsO2H) và asenat (AsO4 ) hóa trị +5
chiếm ƣu thế.
Asen là chất kịch độc, có thể gây chết ngƣời khi bị nhiễm độc cấp tính và khi bị
nhiễm độc mãn tính có thể gây ra 19 loại bệnh khác nhau, trong đó có các bệnh nan y
nhƣ ung thƣ da, phổi...
Thủy ngân (Hg)
Thủy ngân là một kim loại độc và đƣợc sử dụng trong hỗn hống vàng trong các
hoạt động khai thác mỏ quy mô nhỏ. Đây có thể là một chất ơ nhiễm chủ yếu trong các
vực nƣớc và có khả năng xâm nhập vào chuỗi thức ăn ở dạng metyl-thủy ngân, đặc
biệt tại các vùng khai thác vàng quy mô nhỏ sử dụng thủy ngân khá phổ biến [7].
Chì (Pb)
Chì là kim loại nặng có thể tìm thấy ở tất cả các mơi trƣờng, chủ yếu là do các
hoạt động của con ngƣời gây ô nhiễm nhƣ đốt các nhiên liệu hóa thạch, khai thác mỏ,
các hoạt động sản xuất. Trong tự nhiên chì tồn tại phổ biến ở dạng hóa trị II. Đối với
hoạt động khai thác khống sản chì xuất hiện trong mơi trƣờng nƣớc do hịa tan đất
khu khai thác mỏ có nhiễm chì và từ hệ thống ống dẫn nƣớc bằng chì (loại ống cũ).
Chì là một kim loại độc có thể gây tổn hại cho hệ thần kinh, đặc biệt là ở trẻ em
và có thể gây ra các chứng rối loạn não và máu [7].
5


Sắt (Fe)
Sự có mặt của sắt trong nƣớc thƣờng do hoạt động khai thác, xáo trộn lớp đất bề
mặt những khu vực mỏ quặng sắt và các mỏ chứa sắt, nƣớc thải từ các nhà máy sản
xuất sắt. Ô nhiễm sắt trong nƣớc làm cho nƣớc có màu đỏ trong nƣớc có váng sắt, vị
tanh gây cản trở hoạt động sản xuất nông nghiệp và ảnh hƣởng đến sinh vật thủy sinh.
Đồng (Cu)
Đồng là kim loại đƣợc sử dụng phổ biến trong cuộc sống của con ngƣời. Đồng
thƣờng tồn tại ở hóa trị II trong tự nhiên. Đồng có mặt trong nƣớc do hoạt động khai

thác lộ thiên ở mỏ đồng và do nƣớc thải từ nhà máy tuyển đồng.
Hàm lƣợng đồng cao trong nƣớc làm cho nƣớc có váng màu xanh, vị tanh. Đối với
con ngƣời, thừa đồng có thể gây nên bệnh tâm thần phân liệt, viêm khớp, ung thƣ…[7]

-

Thio-sunfat

Thiosunfat có thể gây ra các vấn đề về mơi trƣờng bằng q trình oxy hóa thành
axit trong nguồn nƣớc tiếp nhận. Thiosunfat xuất phát từ quá trình nghiền và tuyển nổi
một số lƣợng lớn sunfua [7].
+

-

-

Các hợp chất chứa Nitơ (NH4 , NO2 )
+

-

NH4 , NO2 có mặt trong nƣớc mặt thƣờng do sự phân hủy các chất hữu cơ, chất
thải sinh hoạt, nƣớc từ đồng ruộng có phân hóa học…[8]. Trong hoạt động khai thác
+

-

khống sản, NH4 , NO2 đƣợc sinh ra chủ yếu từ nƣớc thải sinh hoạt của công nhân
+


-

làm việc trong khu vực. Hàm lƣợng NH 4 , NO2 cao trong nƣớc có thể gây mùi khó
chịu và là một trong những nguyên nhân gây nên hiện tƣợng phú dƣỡng
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trƣờng năm 2014
- Luật Tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12
-

Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định về Quy hoạch bảo vệ

môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.
-

Thông tƣ 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 về đánh giá môi trƣờng chiến

lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.
-

Quyết định số 35/2002/QĐ- BKHCN ngày 5/6/2000 của BKHCN về việc ban

hành tiêu chuẩn môi trƣờng Việt Nam (31 tiêu chuẩn)
-

Quyết định số 34/2004/QĐ- BKHCN ngày 9/10/2004 về việc ban hành tiêu

chuẩn Việt Nam


6


-

Quyết định số 22/2006/QĐ- BTNMT ngày 18/12/2006 của BTNMT về việc

bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (5 tiêu chuẩn)
-

Quyết định số 16/2008/QĐ- BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT về việc

ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trƣờng
Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lƣợng nƣớc
-

TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lƣợng nƣớc- Lấy mẫu. Hƣớng

dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
-

TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lƣợng nƣớc- Lấy mẫu. Hƣớng

dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11:11:1992) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy
mẫu. Hƣớng dẫn lấy mẫu nƣớc ngầm
-

TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu.


Hƣớng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
- QCVN 08: 2015/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc
mặt.
- QCVN 09: 2015/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc
ngầm

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng khai thác than trên thế giới
Hiện nay, khai thác than trên thế giới đang áp dụng hai loại hình cơng nghệ khai
thác chủ yếu đó là cơng nghệ khai thác hầm lò và khai thác lộ thiên. Tuy nhiên, với
mỗi loại hình cơng nghệ khai thác lại có những ƣu điểm, nhƣợc điểm riêng khác nhau
và tác động đến môi trƣờng theo những hƣớng khác nhau [8].
* Công nghệ khai thác hầm lò
Khai thác hầm lò gồm các khâu chủ yếu nhƣ thiết kế khai thác, mở đƣờng, đào
lò hoặc giếng, khoan nổ mìn, khai thác, sàng tuyển và khâu cuối cùng là tập kết than
thƣơng phẩm.
-

Ƣu điểm: Diện tích khai trƣờng nhỏ; lƣợng đất đá thải thấp từ đó giảm sức

chịu đựng cho mơi trƣờng (bằng 1/5 cơng nghệ khai thác lộ thiên); ít ảnh hƣởng đến
mơi trƣờng cảnh quan, địa hình; giảm nhẹ tổn thất tài nguyên sinh học và ít gây ra ơ
nhiễm mơi trƣờng khơng khí.
-

Nhƣợc điểm: Hiệu quả đầu tƣ khơng cao; sản lƣợng khai thác không lớn; tổn

thất tài nguyên cao (50- 60%); gây tổn hại đến môi trƣờng nƣớc; hiểm hoạ rủi ro cao;
đe doạ tính mạng con ngƣời khi xảy ra sự cố nhƣ sập lò, cháy nổ và ngộ độc khí
lị. 7



* Công nghệ khai thác lộ thiên
Công nghệ khai thác lộ thiên gồm những khâu chủ yếu nhƣ thiết kế, mở moong
khai thác, khoan nổ mìn, bốc xúc đất đá đổ thải, vận chuyển, làm giàu và lƣu tại kho
than thƣơng phẩm.
-

Ƣu điểm: Đầu tƣ khai thác có hiệu quả nhanh; sản lƣợng khai thác lớn; công

nghệ khai thác đơn giản và hiệu suất sử dụng tài nguyên cao (90%).
-

Nhƣợc điểm: Khai thác lộ thiên có nhƣợc điểm lớn nhất là làm mất diện tích

đất, diện tích dùng cho khai trƣờng lớn; khối lƣợng đất đá đổ thải lớn; phá huỷ HST
rừng, gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc và khơng khí; làm suy giảm trữ lƣợng nƣớc
dƣới đất; gây tổn hại cảnh quan sinh thái; ảnh hƣởng lớn đến mơi trƣờng sống cộng
đồng.
Qua hai loại hình cơng nghệ trên, chúng ta thấy tác động của quá trình khai thác
than đến hệ thống môi trƣờng rất khác nhau về quy mô, mức độ và tuỳ thuộc vào các
điều kiện, yếu tố cụ thể nhƣ: công nghệ khai thác (đi kèm là các yếu tố đặc trƣng về
chất thải, sự cố môi trƣờng …), các điều kiện về địa lý, địa chất và các điều kiện tự
nhiên khác.
Hoạt động khai thác than đem lại hiệu quả về mặt kinh tế rất lớn nhƣng bên cạnh
đó khai thác than cũng đã và đang gây ra những tác động không nhỏ đến chất lƣợng
môi trƣờng tại các khu mỏ khai thác và khu vực dân cƣ vùng mỏ.
Ơ

nhiễm mơi trƣờng tại khu vực mỏ khai thác than đang là vấn đề lớn cho các


nhà chức trách ở nhiều quốc gia đang khai thác và sử dụng loại tài nguyên nhiên liệu
này. Tại Hoa kỳ, khai thác than là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra ô
nhiễm môi trƣờng. Theo số liệu thống kê cho thấy, hoạt động khai thác than tại nƣớc
này hàng năm thải hồi khoảng 60% lƣợng khí SO2, 33% lƣợng Hg, 25% lƣợng khí
NOx và 33% thán khí trên tổng số ơ nhiễm khơng khí tồn quốc [1]. Vậy, chúng ta
thấy dù có những thuận lợi rất lớn về kĩ thuật cũng nhƣ công nghệ trong khai thác
nhƣng ngành than Hoa Kỳ vẫn phải gánh chịu những hậu quả xấu do hoạt động khai
thác than để lại đó là vấn nạn ô nhiễm môi trƣờng.
1.2.2. Thực trạng quản lý môi trường hoạt động khai thác than ở Việt Nam
Việt Nam là nƣớc có tiềm năng về than khống các loại. Than biến chất thấp
(lignit - á bitum) ở phần lục địa trong bể than sơng Hồng tính đến chiều sâu 1700m có
tài nguyên trữ lƣợng đạt 36,960 tỷ tấn. Nếu tính đến độ sâu 3500m thì dự báo tổng tài
8


nguyên than đạt đến 210 tỷ tấn. Than biến chất trung bình (bitum) đã đƣợc phát hiện ở
Thái Nguyên, vùng sông Đà và vùng Nghệ Tĩnh với trữ lƣợng không lớn, chỉ đạt tổng
tài nguyên gần 80 triệu tấn. Than biến chất cao (anthracit) phân bố chủ yếu ở các bể
than Quảng Ninh, Thái Nguyên, sông Đà, Nông Sơn với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ
tấn. Bể than Quảng Ninh là lớn nhất với trữ lƣợng đạt trên 3 tỷ tấn. Bể than Quảng
Ninh đã đƣợc khai thác từ hơn 100 năm nay phục vụ tốt cho các nhu cầu trong nƣớc
và xuất khẩu.
Tổng tài nguyên và trữ lƣợng than của Việt Nam khoảng 49 tỷ tấn, trong đó than
đá là 48,4 tỷ tấn, than bùn 0,3 tỷ tấn; tài nguyên và trữ lƣợng than huy động vào quy
hoạch khai thác là 7,2 tỉ tấn, trong đó than đá là 7,0 tỷ tấn, than bùn 0,2 tỷ tấn [10].


Việt Nam, than có nhiều loại, trữ lƣợng lớn, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh


(90% trữ lƣợng than cả nƣớc). Trữ lƣợng than của nƣớc ta ƣớc chừng hơn 6,6 tỷ tấn,
trong đó trữ lƣợng có khả năng khai thác là 3,6 tỷ tấn (đứng đầu ở Đông Nam Á). Sản
lƣợng và xuất khẩu than tăng nhanh trong những năm gần đây. Khu vực đồng bằng
sông Hồng đƣợc dự báo có khoảng 210 tỷ tấn, chủ yếu là than Asbitum, các mỏ than ở
các tỉnh khác khoảng 400 triệu tấn. Riêng than bùn là khoảng 7 tỉ m3 phân bố ở cả 3
miền. Tuy nhiên, theo thống kê của Cơ quan thông tin Năng lƣợng Mỹ (EIA) trữ
lƣợng than Việt Nam có 165 triệu tấn, cịn theo tập đồn BP thì con số này là khoảng
150 triệu tấn.
Hoạt động khai thác than ở nƣớc ta cũng đang gây ra những vấn đề môi trƣờng
nghiêm trọng. Nhận định về những tác động đến mơi trƣờng do hoạt động khai thác
khống sản hiện nay, Thứ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Bùi Cách Tuyến cho
rằng: Đáng lo ngại nhất là các hoạt động khai thác, chế biến khống sản quy mơ nhỏ đang
diễn ra khá phổ biến ở nƣớc ta. Do vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp này hạn chế, khai
thác bằng phƣơng pháp thủ công, bán cơ giới, công nghệ lạc hậu và nhất là chạy theo lợi
nhuận, ý thức chấp hành luật pháp chƣa cao nên các chủ cơ sở ít quan tâm đến cơng tác
bảo vệ mơi trƣờng, an tồn lao động, bảo vệ tài ngun khống sản, để lại nhiều hậu quả
xấu đến môi trƣờng. Đa số các mỏ đang hoạt động hiện nay sản lƣợng khai thác thấp hơn
nhiều so với sản lƣợng đƣợc cấp phép, hoạt động không tuân thủ dự án, thiết kế và báo
cáo đánh giá tác động môi trƣờng, hoặc bản cam kết đƣợc duyệt.

Hoạt động khai thác than, từ năm 2000 đến nay sản lƣợng ngành than đã không
ngừng tăng. Song vấn đề bức xúc nhất đối với các mỏ khai thác than về góc độ bảo vệ
9


môi trƣờng là đất đá thải. Để sản xuất 1 tấn than, cần bóc đi từ 8 - 10 m3 đất phủ, thải
3

từ 1 - 3 m nƣớc thải mỏ. Chỉ tính riêng năm 2018, các mỏ than của Tập đồn Cơng
3


nghiệp Than và Khống sản Việt nam đã thải vào môi trƣờng tới 216,6 triệu m đất đá,
3

khoảng 80 triệu m nƣớc thải mỏ, dẫn đến một số vùng của tỉnh Quảng Ninh bị ô
nhiễm đến mức báo động nhƣ Mạo Khê, ng Bí, Cẩm Phả...
Đất đá thải loại trong khai thác khoáng sản cũng là nguyên nhân gián tiếp dẫn
đến tác động cộng hƣởng về phát thải bụi từ các mỏ, gây suy giảm mơi trƣờng khơng
khí do nhiễm bụi ở các khu dân cƣ ở trong vùng khai thác. Trên các mỏ than thƣờng
có mặt với hàm lƣợng cao các nguyên tố Sc, Ti, Mn...Các khoáng vật sulphua có trong
than cịn chứa Zn, Cd, HG...làm cho bụi mỏ trở nên độc hại với sức khỏe con ngƣời.
Từ hiện trạng khai thác than và việc quản lý môi trƣờng khai thác than tại Việt
Nam, nhận thấy một số vấn đề cịn tồn tại:
-

Chƣa làm chủ đƣợc hồn tồn công nghệ khai thác, chế biến than. Công nghệ

khai thác, chế biến than nói chung cịn khá lạc hậu. Cơng nghệ khai thác chƣa hiện đại
làm cho giá trị gia tăng thấp, hiệu quả khai thác không cao, mức độ ảnh hƣởng đến
môi trƣờng lớn.
-

Hoạt động khai thác than gây nhiều tác động xấu đến môi trƣờng, gồm: sử dụng

chƣa hiệu quả các nguồn khoáng sản tự nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái
mơi trƣờng; tích tụ hoặc phát tán chất thải rắn; làm ảnh hƣởng đến sử dụng nƣớc, ơ
nhiễm nƣớc, tiềm ẩn nguy cơ về dịng thải axit mỏ; ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm đất;
ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học; gây tiếng ồn và chấn động; gây sự cố môi trƣờng;
tác động đến sức khoẻ và an toàn của ngƣời lao động.
- Biến đổi khí hậu đang tạo ra những tác động đáng kể lên ngành khai thác

than
do phần lớn các mỏ khai thác than đều nằm ở vùng có địa hình, thời tiết phức tạp.
Những thách thức này đã dẫn đến một loạt các tác động đến ngành khai thác than, từ
hƣ hại thiết bị nhỏ để tài sản tổn thất thảm khốc và những tác động cục bộ bao gồm cả
thiếu nƣớc trầm trọng cho đến ngập lụt cả vùng mỏ.
-

Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý môi trƣờng khai thác than

chƣa đồng bộ, liên tục đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển; Đây
cũng là vấn đề khó khăn cho việc quản lý môi trƣờng trong và sau khai thác than.

10


1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.3.1. Đặc điểm về địa hình khu vực mỏ Vàng Danh
Khu vực thuộc phần Đông Nam của dãy núi Bảo Đài - Yên Tử, địa hình cao ở
phía bắc khu mỏ và thấp dần về phía nam. Đỉnh cao nhất là đỉnh Bảo Đài cao trên
900m. Các núi có sƣờn dốc trung bình đến dốc và rất dốc có thể phân loại các dạng địa
hình:

Hình 1. Vị trí khu vực nghiên cứu
-

Địa hình dốc và rất dốc: Bề mặt địa hình lộ các lớp đá cuội kết, sạn kết xen

các lớp cát kết không chứa than, phân bố ở độ cao từ 500m đến 900m tạo thành những
vách núi dốc và rất dốc phân bố ở phía bắc của khu vực dự án.
-


Địa hình dốc trung bình, trong đó có phần diện lộ các vỉa than: Đá lộ chủ yếu

các đá cát kết, bột kết, sét kết và các vỉa than phân bố ở độ cao từ +150m đến 500m,
chiếm 80% diện tích khu vực dự án. Địa hình có dạng bậc thang, sƣờn núi thoải hơn.
- Địa hình thoải: Bao gồm các lớp đá thuộc phần móng của hệ tầng Hịn Gai
nhƣ: đá phiến xêrixit - thạch anh, quắczit, đƣợc phân bố ở độ cao từ +150m đến
+100m. Loại địa hình này tƣơng đối bằng phẳng thƣờng là những thung lũng ở phía
nam và lƣu vực của suối A,B.
1.3.2. Đặc điểm về khí tượng khu vực nghiên cứu
Với vị trí nằm trong cánh cung Đơng Triều - Móng Cái có nhiều dãy núi cao ở
11


phía Bắc và thấp dần xuống phía Nam, khu vực n Tử có một chế độ khí hậu đa
dạng, phức tạp vừa mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang tính chất khí hậu miền
duyên hải. Đặc trƣng các yếu tố khí tƣợng chủ yếu ở khu vực Dự án qua theo dõi tại
trạm ng Bí nhƣ sau:
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ khơng khí có ảnh hƣởng đến sự lan truyền và chuyển
hóa các chất ơ nhiễm trong khơng khí gần mặt đất và nguồn nƣớc.
Tại khu vực của Dự án, các giá trị đặc trƣng về nhiệt độ gồm: nhiệt độ trung
0

0

0

bình năm 23,4 C. Mùa hè nhiệt độ trung bình từ 28 - 30 C, cao nhất 34 - 36 C. Mùa
0


0

đơng nhiệt độ trung bình từ 17- 20 C, thấp nhất 10 - 12 C.
Bảng 1.1. Nhiệt độ trung bình tháng quan trắc nhiều năm tại trạm ng Bí
Năm

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII


2016 16,7 18,3 19,0 23,7 28,2 29,2 28,8 28,0 27,8 25,4 22,1 16,9
2017 16,4 18,8 19,9 24,5 26,8 29,0 29,2 27,4 27,0 26,4 24,0 18,3
2018 17,5 20,7 20,3 22,8 26,5 29,5 29,4 28,4 26,7 25,4 20,1 20,0
2019 16,0 20,0 23,2 24,4 28,0 28,8 28,4 28,7 25,8 25,2 22,4 14,9
Trung
bình

Số giờ nắng trung bình mùa hè 6 - 7giờ/ngày, mùa đơng 3- 4 giờ/ngày. Tổng số
giờ nắng trung bình năm là 1.717 giờ. Trung bình số ngày nắng trong tháng là 24 ngày.
Chế độ mƣa: Mƣa có tác dụng làm sạch mơi trƣờng khơng khí và pha lỗng
chất thải lỏng.
Tổng lƣợng mƣa trung bình năm khu vực là 1.709,8 mm, cao nhất là 2.200
mm, thấp nhất 1.200 mm. Mƣa thƣờng tập trung vào các tháng 6,7,8 chiếm tới 60%
lƣợng mƣa cả năm. Đặc biệt tháng 7 có lƣợng mƣa lớn nhất 346,3 mm; tháng 11 có
lƣợng mƣa nhỏ nhất 29,2 mm. Lƣợng mƣa trung bình các tháng trong năm là 133,3
mm. Số ngày có mƣa trung bình năm là 153 ngày.
Chế độ gió: Khu vực thực hiện dự án nằm trong vùng nhiệt đới gần chí tuyến
bắc nên khí hậu mang tính chất cơ bản là nhiệt đới nóng ẩm. Đồng thời do sự hoạt
12


động và chi phối của hồn lƣu khí quyển phát triển theo mùa trên tồn vùng Đơng
Nam Á nên khí hậu bị phân hoá thành hai mùa rõ rệt: mùa Hạ nóng ẩm, mƣa nhiều
kéo dài, thƣờng xuất hiện bão, áp thấp nhiệt đới, dông... từ tháng 5 đến tháng 10 năm
sau. Mùa Đơng rét lạnh, ít mƣa từ tháng 11 đến tháng 3. Tháng 4 và tháng 10 là các
tháng chuyển tiếp, các khối khơng khí suy yếu và tranh giành ảnh hƣởng nên thời tiết
ơn hồ hơn. Mặt khác do nằm ở bờ Tây vịnh Bắc Bộ nên khí hậu mang tính chất biển
và ln đƣợc điều hồ bởi ảnh hƣởng của biển. Các đặc trƣng khí hậu nhƣ: nhiệt độ,
độ ẩm khơng khí, mƣa, gió ln biến động theo mùa và theo ngày đêm, đặc biệt là chế
độ nhiệt trong mùa đông và chế độ mƣa trong mùa hè ln biến động nhanh theo hình

thái khí quyển.

(b)

(a)

Hình 2. Hoa gió khu vực ng Bí
(a- tháng 9,10 năm 2018; b-tháng 3 năm 2019; nguồn số liệu: Trung tâm KTTV
Quảng Ninh)
Chế độ gió ở khu vực chịu ảnh hƣởng của hồn lƣu chung của khí quyển và
thay đổi theo mùa. Mùa đơng có gió mùa đơng bắc với hƣớng gió thịnh hành là bắc và
đơng bắc. Hàng tháng trung bình có 3 - 4 đợt, có tháng 5 - 6 đợt, mỗi đợt kéo dài 3 - 5
ngày. Tốc độ gió đơng bắc đạt trung bình cấp 5 - 6, mạnh nhất cấp 7 - 8. Vào đầu mùa
đông gió có hƣớng chủ yếu là bắc và đơng bắc, sau đổi dần sang đơng - đơng bắc.
Chế độ gió mùa Hè chịu sự chi phối của hệ thống gió mùa Tây nam. Do ảnh
hƣởng của địa hình lục địa, hệ thống gió mùa này đã thay đổi đáng kể trong vùng vịnh
Bắc Bộ cũng nhƣ trong vùng vịnh Hạ Long, vì vậy hƣớng gió chủ yếu là Đơng nam
và Nam. Tốc độ gió dao động từ 1 – 5 m/s tốc độ gió trung bình là 3 m/s. Đặc biệt về
mùa này thƣờng xuất hiện bão (tốc độ gió bão có lúc đạt tới 35 – 50 m/s) và áp thấp
nhiệt đới ảnh hƣởng rất lớn đến thời tiết toàn bộ khu vực
13


Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm khơng khí lớn tạo điều kiện cho vi sinh vật từ mặt
đất phát tán vào khơng khí, lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm, gây tác động
đến môi trƣờng.
Các giá trị đặc trƣng về độ ẩm tại khu vực Dự án: trung bình năm 82%, cao
nhất 89,3%, thấp nhất 50,8%. Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3, có độ ẩm trung bình
là 84,8%, thấp nhất là tháng 11, có độ ẩm trung bình là 76,5%.
Bảng 1.2: Độ ẩm tương đối trung bình tháng quan trắc

nhiều năm tại trạm ng Bí
Đơn vị tính: %
Năm

I

2016

80

2017

81

2018

80

2019

82

Trung

80,5

bình

Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quảng Ninh, Niên giám thống kê
1.3.3. Chế độ thủy văn, dòng chảy khu vực nghiên cứu

1.3.3.1. Đặc điểm thủy văn
Trong phạm vi khu mỏ khơng có sơng lớn và hồ chứa nƣớc, nhƣng có hệ thống
các suối nhỏ chảy qua trong đó gồm 2 suối chính là suối A và suối C đều bắt nguồn từ
núi Bảo Đài ở phía Bắc chạy theo hƣớng Bắc – Nam xuyên qua địa hình các vỉa than
rồi nhập lại thành một con suối lớn (gọi là sông Vàng Danh) và chạy về phía Nam ra
sơng ng Bí.
-

Suối A đoạn chảy trong địa tầng than có nhiều suối nhánh: Bên hữu ngạn có 3

nhánh chảy từ các đồi cao xuống theo hƣớng Đông Nam hoặc Đơng. Suối khơ là con
suối “Xây” có nƣớc chảy thƣờng xuyên, lƣu lƣợng của nó tại đập Bảo Đài lớn nhất là
559.432 lít/giây, nhỏ nhất là 3.594 lít/giây. Hiện nay đã đƣợc xây kè dọc suối nên có
nƣớc chảy liên tục. Bên tả ngạn có suối B chảy theo hai nhánh từ phía Đơng và Đơng
Bắc gặp nhau và chảy vào suối A. Các con suối này từ phía Bắc chảy đến cửa lị 70 có
14


độ dốc lớn, lịng suối hẹp 5÷10 m, có nhiều đá tầng lớn ở lòng suối, đá gốc lộ ra nhiều
ở bờ và lòng suối, nƣớc chảy với tốc độ mạnh, có chỗ nƣớc chảy ngầm dƣới cuội sỏi
một đoạn dài khoảng 100m. Lƣu lƣợng tổng hợp của suối A lớn nhất là 2.225 lít/giây,
nhỏ nhất là 10,7 lít/giây. Suối C từ đầu nguồn đến cửa lò +135 và từ cửa lị +135 về
phía Nam cũng có tính chất tƣơng tự nhƣ suối A. Lƣu lƣợng tổng hợp suối C lớn nhất
1.227 lít/giây, nhỏ nhất là 4.26 lít/giây.
Các nhánh suối A và C hợp nhau tạo thành đầu nguồn sông Vàng Danh. sơng
Vàng Danh chảy xi về phía Nam và nhập với nhánh suối Đồng Vông – Uông
Thƣợng tại khu vực Lán Tháp và sau đó nhập vào thành sơng Uông.
Khoảng cách tƣơng đối từ đầu nguồn sông Vàng Danh ra tới điểm hợp lƣu đổ vào
sông Uông (tại Nhà máy Nhiệt điện ng Bí) là 8 km.
1.3.3.2. Đặc điểm dòng chảy

Phân phối dòng chảy trong năm của khu vực đƣợc chia thành hai mùa: mùa lũ
và mùa kiệt. Ở khu vực ng Bí mùa lũ bắt đầu muộn, từ tháng 5 hoặc tháng 6 và kết
thúc vào tháng 10; mùa kiệt từ tháng 11 đến tháng 4 hoặc 5 năm sau.
-

Lũ chính vụ: Xuất hiện trong các tháng mùa lũ, từ tháng 6÷8. Lũ chính vụ có

dạng lũ đơn, hoặc nhiều đỉnh, dạng gầy, đỉnh nhọn do lũ lên, xuống nhanh, thời gian
tập trung nƣớc chỉ vài giờ nên dạng lũ kép kéo dài vài ngày hiếm khi xảy ra.
-

Lũ sớm, lũ muộn: Lũ sớm thƣờng xuất hiện vào tháng 4, 5 do những trận mƣa

đầu mùa, đỉnh lũ thƣờng nhỏ. Biên độ lũ trên các sông thƣờng đạt khoảng 1m, các
trƣờng hợp đột xuất lũ lớn hơn, biên độ lũ cao trên 2m.
-

Lũ muộn: Lũ muộn xảy ra vào các tháng 10, 11 do các trận mƣa cuối mùa,

lƣợng mƣa nhỏ nên lũ nhỏ và thƣờng là lũ đơn, có dạng tƣơng tự lũ đầu mùa nhƣng
có biên độ lớn hơn, thƣờng là 1,5÷2,5m.
1.3.4. Đặc điểm kinh tế-xã hội phường Vàng Danh
Nơng, lâm nghiệp
Tồn phƣờng có diện tích đất nơng nghiệp 3.995,5 ha chiếm 74% tổng diện tích
đất tự nhiên là 5.415,9 ha; trong đó đất trồng lúa ổn định là 45,6 ha chiếm 1,1% đất nông
nghiệp, chủ yếu là đất bạc màu, cho năng suất thấp. Diện tích đất rừng trên địa bàn
phƣờng đã đƣợc giao cho nhân dân đẩy mạnh tận dụng đất đai, nhận đất, giao rừng lâu
dài để trồng cây lấy gỗ và trồng cây ăn quả. Trung bình chuyển đổi mỗi năm 15 ha,

15



và trồng mới từ 3 đến 4 ha rừng trồng. Diện tích rừng khu vực đầu nguồn sơng Vàng
Danh có tác dụng giữ và cung cấp nguồn nƣớc cho sông và nƣớc ngầm của khu vực
Tiểu thủ cơng nghiệp
Duy trì và phát triển các ngành nghề cơ khí, sửa chữa, gia công đồ dân dụng,
chế biến lƣơng thực, thực phẩm, kinh doanh nhà hàng, nâng cấp chợ. Tỷ trọng ngân
sách đã có 437 hộ kinh doanh, 18 hộ hành nghề khai thác, kinh doanh vật liệu xây
dựng, doanh thu đạt 62 tỷ đồng, nộp ngân sách 800 triệu đồng (chiếm 56,3% tỷ trọng
ngân sách) thu hút trên 1000 lao động thƣờng xuyên và có việc làm ổn định. Các
ngành nghề trên có tác động trực tiếp đến nƣớc sơng Vàng Danh không nhiều.
Dân cư, lao động
Phƣờng Vàng Danh là một trong những phƣờng đông dân cƣ nhất của thành
phố Uông Bí. Theo số liệu thống kê, số dân của phƣờng có 13.752 ngƣời với 3.535
hộ, trong đó tới 82% số hộ tham gia sản xuất phi nơng nghiệp. Bình qn 3,8
ngƣời/hộ, tỷ lệ tăng dân số trung bình 1,0%.
Trên địa bàn có 5 dân tộc, chủ yếu là dân tộc: Kinh, Hoa, Dao. Địa bàn của
phƣờng đƣợc chia thành 10 khu, 2 thôn.
Số lao động là 6.710 ngƣời (chiếm 48,79% tổng số dân của phƣờng) trong đó
số lao động làm trong các xí nghiệp cơng nghiệp tại địa phƣơng khoảng 5.226 ngƣời
chiếm 78% tổng số lao động.
Y tế, giáo dục
Phƣờng Vàng Danh có 01 Trung tâm y tế của TKV với trên 150 giƣờng bệnh
với nhiều cán bộ có trình độ bác sỹ, Trung tâm y tế này đã chăm sóc và đảm bảo sức
khoẻ của cán bộ, cơng nhân mỏ và ngƣời dân trong vùng dự án.
Trên địa bàn phƣờng có 3 trƣờng phổ thơng (1 trƣờng Tiểu học, 1 trƣờng Trung học
cơ sở, 1 trƣờng Phổ thông trung học).
Toàn bộ nƣớc thải đƣợc xử lý sơ bộ bằng hệ thống bể tự hoại 2 ngăn, 3 ngăn từ
các khu dân cƣ, các xí nghiệp cơng nghiệp tại địa phƣơng hầu hết đều chảy ra sông
Vàng Danh qua các nhánh suối, kênh mƣơng.


16


×