Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu đánh giá giá trị bảo tồn khu hệ thú, xác định các tác nhân đe dọa và đề xuất giải pháp quản lý bảo tồn khu hệ thú ở khu bảo tồn thiên nhiên hữu liên, tỉnh lạng sơn​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.3 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ ANH TÙNG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ BẢO TỒN KHU HỆ THÚ,
XÁC ĐỊNH CÁC TÁC NHÂN ĐE DỌA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ BẢO TỒN KHU HỆ THÚ Ở KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN HỮU LIÊN, TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
MÃ SỐ: 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Xuân Đặng

HÀ NỘI - 2010



1

MỞ ĐẦU
Rừng đặc dụng (RĐD) Hữu Liên có tên trong Quyết định 194/CT, ngày
9 tháng 8 năm 1986 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) với
diện tích 3.000 ha, nhằm mục tiêu bảo tồn lồi hươu xạ và hệ sinh thái rừng
trên núi đá vôi. Năm 1990 dự án đầu tư thành lập KBTTN Hữu Liên được xây


dựng đề xuất diện tích cho khu bảo tồn là 10.640 ha. Dự án được bộ Lâm
nghiệp cũ phê duyệt năm 1992, RĐD Hữu Liên thuộc sự quản lý của Chi cục
Kiểm Lâm tỉnh Lạng Sơn. Hiện tại RĐD Hữu Liên có diện tích 10.640 ha
thuộc sự quản lý của Ban quản lý RĐD Hữu Liên. Ban quản lý RĐD Hữu
Liên được thành lập năm 1998 theo quyết dịnh số 10/QĐ-KL ngày
10/06/1989 của UBND tỉnh Lạng Sơn. Ban quản lý trực thuộc Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn.
RĐD Hữu Liên được ghi nhận có sự đa dạng về thành phần loài sinh
vật và các hệ sinh thái rừng với nhiều lồi q hiếm có giá trị bảo tồn cao. Một
số loài thực vật quý hiếm như: Nghiến (Buretiodendron tonkinensis), Trai lý
(Garcinia fagraeoides), Hoàng đàn (Cupressus torulosa)... Nơi đây cũng có
nhiều lồi động vật q hiếm có giá trị bảo tồn cao như: Hươu xạ (Moschus
berezovskii), Hổ (Panthera tigris), báo (Panthera pardus), sơn dương
(Capricornis sumatraensis), tắc kè (Gerko gerko)... Khơng chỉ vậy RĐD Hữu
Liên cịn có vai trị lớn trong phịng hộ đầu nguồn Sơng Thương.
RĐD Hữu Liên có cảnh quan nổi bật là núi đá vơi. Khu bảo tồn có
9.734 ha núi đá vơi, chiếm 91% diện tích RĐD. Trong đó diện tích rừng trên
núi đá vơi là 9.082 ha chiếm 93% diện tích núi đá vơi.
Trước năm 1991 rừng ở đây cịn rất tốt, sau đó do sự khai thác tài nguyên
rừng bữa bãi của người dân, nguồn tài nguyên đa dạng sinh học ngày càng cạn
kiệt. Nạn khai thác trộm gỗ, lâm sản của nhân dân địa phương và nạn đốt rừng
làm nương rẫy đã làm cho diện tích đất trống, núi trọc ở vùng thấp


2

chân núi tăng lên nhiều. Diện tích rừng nghèo tăng, diện tích rừng tốt cịn lại
ít đi và thường nằm trên các sườn dốc, trên các dông núi cao hiểm trở.
RĐD đã được tổ chức bảo vệ, nhiều khu rừng có giá trị đã bắt đầu được
phục hồi. Tuy nhiên, việc quản lý, bảo vệ, đầu tư vào KBT chưa thật đầy đủ

với giá trị và quy mơ của nó. Do vậy, rừng vẫn bị xâm phạm và chịu nhiều tác
động, đặc biệt là sức ép của người dân từ cộng đồng các dân tộc có ở nơi đây.
Đã có một số cơng trình nghiên cứu về khu hệ thú ở nơi đây và các
nghiên cứu đã cho thấy khu hệ thú ở KBTTN Hữu Liên khá phong phú với
nhiều lồi có ý nghĩa bảo tồn trong nước và trên toàn cầu. Đặc biệt, quần thể
hươu xạ ở KBTTN Hữu Liên được xem là quần thể hượu xạ lớn nhất còn lại ở
Việt Nam cần được đặc biệt quan tâm bảo tồn. Tuy nhiên, công tác bảo tồn
thú ở KBTTN Hữu Liên trong nhiều năm qua gặp nhiều khó khăn, các quần
thể thú luôn phải chịu các áp lực săn bắt và suy thoái sinh cảnh cao làm cho
biến đổi. Để góp phần nâng cao hiệu quả bảo tồn khu hệ thú ở KBTTN Hữu
Liên, đặc biệt là quần thể hươu xạ quý hiếm ở đây, chúng tôi đã lựa chọn thực
hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá giá trị bảo tồn khu hệ thú, xác định các
tác nhân đe doạ và đề xuất giải pháp quản lý bảo tồn khu hệ thú ở Khu bảo
tồn thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng sơn”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. VAI TRÒ CÁC KBTTN TRONG BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
Thiên nhiên Việt Nam rất giàu về đa dạng sinh học. Hiện nay, hệ thực
vật đã thống kê được 11.178 lồi có mạch bậc cao (Nguyễn Nghĩa Thìn,
1997). Trong đó có khoảng 2.300 loài đã được nhân dân ta sử dụng làm lương
thực, thực phẩm và nhiều công dụng khác. Hệ thực vật Việt Nam có tính đặc
hữu cao (Thái Văn Trừng, 1970). Nhiều lồi thực vật mới đang cịn được
thống kê, mơ tả. Những năm gần đây có thêm nhiều lồi thực vật mới được
phát hiện trong đó đáng chú ý là các lồi lan q trong đó có một lồi đã từng
bị coi là tuyệt chủng ngoài tự nhiên.

Hệ động vật Việt Nam rất phong phú, các nhà động vật học đã thống kế
được 322 loài và phân loài thú, 828 lồi chim, 458 lồi bị sát, 162 lồi ếch
nhái, 547 loài cá nước ngọt, 2.033 loài cá biển, 12.000 lồi cơn trùng và hàng
chục ngàn lồi động vật khơng xương sống (Nguyễn Xuân Đặng và cs., 2009;
Võ Quý, 1997; Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005). Số dạng đặc hữu cũng rất
phong phú với hơn 100 loài và phân loài chim, 78 lồi và phân lồi thú. Rất
nhiều lồi có giá trị thực tiễn cao và ý nghĩa bảo tồn lớn. Cũng như thực vật,
nhiều loài động vật vẫn đang tiếp tục được thống kê và mô tả mới cho Việt
Nam và cho khoa học.
Việt Nam rất đa dạng các hệ sinh thái, bao gồm nhiều kiểu rừng khác
nhau từ kiểu rừng kín thường xanh đến kiểu rừng kín rụng lá ở các độ cao
khác nhau và lập địa khác nhau. Tất cả đều giàu các loại động thực vật sinh
sống.


4

Tuy nhiên do sự tàn phá của chiến tranh và việc khai thác sử dụng
không hợp lý trong hiều thập kỷ qua mà tài nguyên đa dạng sinh học của Việt
Nam đã và đang bị giảm sút nghiêm trọng. Diện tích rừng suy giảm, một số
lồi động vật đã bị diệt vong... Nhiều lồi động thực vật khác có nguy cơ bị
tuyệt chủng. Sách Đỏ Việt Nam (2007) đã thống kế tới 882 loài 418 loài động
vật và 464 loài thực vật của nước ta đang đứng trước nguy cơ diệt vong.
Tài nguyên đa dạng sinh học cần được bảo vệ để đáp ứng nhu cầu của
xã hội ngày nay cúng như cho các thế hệ mai sau. Có 2 phương thức bảo tồn
chính là: Bảo tồn tại chỗ (in-situ) và bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ).
Bảo tồn tại chỗ bao gồm các phương pháp và cơng cụ nhằm mục đích
bảo vệ các loài, các quần thể và các sinh cảnh, các hệ sinh thái trong điều kiện
tự nhiên. Tuỳ theo đối tượng bảo tồn mà các hành động và cách thức quản lý
thay đổi. Thông thường bảo tồn nguyên vị được thực hiện bằng cách thành lập

các khu bảo tồn và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với từng điều kiện
tự nhiên riêng có của khu vực ấy. Công ước Đa dạng sinh học (1992) mà Việt
Nam là một thành viên đã xác nhận rằng thiết lập và quản lý hiệu quả hệ
thống các khu bảo tồn thiên nhiên (trong đó có các RĐD) có hình thức bảo tồn
đa dạng sinh học hữu hiệu nhất hiện nay và kêu gọi các nước thành viên của
công ước phải thành lập hệ thống các khu bảo tồn thiên ở mỗi nước và thực
hiện các biện pháp quản lý chúng một cách hiệu quả.
Ở Việt Nam, khu RĐD đầu tiên của Việt Nam được thành lập ở Cúc
Phương tỉnh Ninh Bình (Rừng cấm Cúc Phương, nay là VQG Cúc Phương)
vào năm 1962. Cùng với sự phát triển của đất nước, công tác bảo vệ các tài
nguyên thiên nhiên, bảo tồn ĐDSH đã được đảng và nhà nước ta rất chú
trọng. Cho đến năm 2008, hệ thống KBTTN của Việt Nam đã bao gồm 125
khu, chiếm diện tích trên 2.5 triệu ha, chiếm gần 7.5% diện tích cả nước.


5

1.2. TÌNH TRẠNG BẢO TỒN THÚ HOANG DÃ Ở VIỆT NAM
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có tầm quan trọng
cao nhất trong việc bảo tồn các lồi thú. Cho đến nay đã có khoảng 310 lồi
đã được phát hiện và mơ tả trên tồn bộ lãnh thổ, cả trên đất liền và ngoài biển
khơi. Đặc biệt, trong những năm 90 của thế kỷ 20, có 5 loài thú lớn tiếp tục
được phát hiện gồm: Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), mang lớn (Muntiacus
vuquangensis), mang Trường Sơn (Muntiacus truongsonensis), thỏ vằn
(Nesolagus timminsii) và chà vá chân xám (Pygathryx cinera) đã thu hút hiều
sự quan tâm của cộng đồng khoa học đối với khu hệ thú của Việt Nam.
Tuy nhiên, cũng như các loài sinh vật khác, số lượng quần thể của các
loài thú hoang dã ở Việt Nam đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng từ các
hiểm họa săn bắt, buôn bán, tiêu thụ và phá hủy hay làm phân mảnh sinh cảnh
sống của chúng. Mặc dù trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có

nhiều nỗ lực ngăn cản làn sóng suy giảm các lồi sinh vật, nhưng do nhận
thức của đại bộ phận công chúng về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc
bảo tồn các lồi cịn hạn chế, làm cho cơng việc của các cơ quan chức năng và
những nhà bảo tồn cịn gặp nhiều khó khăn. Ngồi ra, việc thực thi luật pháp
cịn chưa hiệu quả do việc thiếu những cơng cụ và tư liệu cần thiết cho việc
nhận dạng chính xác các lồi để có những quyết định đúng đắn có lợi cho việc
bảo tồn. Hiện nay, khu hệ thú Việt Nam có:
+

94 lồi có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007);

+

88 lồi có tên trong danh lục đỏ IUCN (2009);

+

62 lồi có tên trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP.

Cơng tác bảo tồn động vật hoang dã nói chung và thú nói riêng là một
thách thức rất lớn. Mặc dù có tới 128 khu RĐD đã được thành lập, nhưng
chưa được quản lý hiệu quả, chưa kết hợp giữa bảo tồn và phát triển. Các khu
bảo tồn chưa thể hiện sự đóng góp cho nền kinh tế và cải thiện cuộc sống của


6

cộng đồng trong vùng vành đai. Chính vì vậy, việc săn bắt, buôn bán trái phép
động, thực vật hoang dã chưa thể ngăn chặn triệt để. Các loài quý hiếm đang
có nguy cơ tuyệt chủng.

Mặc dù nhiều quy định về bảo tồn động, thực vật hoang dã đã được thể
hiện trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật, nhưng thực tế thì việc hồn
thiện cơ chế, chính sách và hệ thống tổ chức quản lý nhà nước cũng như việc
ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật vẫn còn
chậm. Nhiều nơi trong chỉ đạo, điều hành chỉ chú trọng tới các chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế mà coi nhẹ các yêu cầu bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc bảo
vệ các động vật hoang dã. Thậm chí, có nơi cịn có biểu hiện buông lỏng quản
lý nhà nước. Điều này khiến cho công tác bảo vệ môi trường và động vật
hoang dã gặp những thách thức lớn cho cả trước mắt và lâu dài.
Theo báo cáo của Cục cảnh sát mơi trường thì tính riêng trong năm
2008, có 15 vụ mua bán trái phép động, thực vật hoang dã bị phát hiện, trong
đó, vụ buôn bán, vận chuyển động vật hoang dã với số lượng lớn nhất từ trước
tới nay bị phát hiện tại Quảng Ninh có tổng giá trị lơ hàng lên tới trên 70.000
USD. Ước tính, số lượng động, thực vật hoang dã cung cấp cho thị trường
Việt Nam khoảng 3.400 tấn (khoảng trên 1 triệu con) mỗi năm.


7

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định thành phần lồi và các lồi có giá trị bảo tồn cao của khu hệ
thú ở KBTTN Hữu Liên;
- Xác định các nhân tố đe doạ đối với khu hệ thú tại KBTN Hữu Liên;
-

Đề xuất các giải pháp để quản lý có hiệu quả tài nguyên thú nói riêng


và tài nguyên thiên nhiên nói chung tại KBTTN Hữu Liên.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.2.1.

Khu hệ thú (Mammalia) tại KBTTN Hữu Liên;

2.2.2. Cộng đồng dân cư xã Hữu Liên, huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn và
những hoạt động có liên quan đến lớp thú trong khu vực.
2.2.2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ở KBTTN Hữu Liên
2.2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Hữu Liên tỉnh Lạng Sơn bao gồm
toàn bộ ranh giới tự nhiên của xã Hữu Liên và một phần ranh giới xã n
Thịnh và Hồ Bình của huyện Hữu Lũng, một phần xã Vạn Linh huyện Chi
Lăng và một phần xã Hữu Lễ huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn.
KBTTN Hữu Liên nằm ở phía tây nam tỉnh Lạng Sơn, phía bắc huyện
Hữu Lũng, toạ độ địa lý:
-

Từ 63060' đến 64090' kinh độ đông;

-

Từ 24007' đến 23092' vĩ độ bắc;
Phía bắc giáp xã Trấn Yên huyện Bắc Sơn;

-

Phía Nam giáp xã Yên Thịnh huyện Hữu Lũng;



8

-

Phía Đơng giáp xã Vạn Linh huyện Chi Lăng;

Phía Tây giáp xã Hồ bình huyện Hữu Lũng và xã Nhất Tiến huyện

Bắc Sơn, xã Hữu Lễ huyện Chi Lăng.
b)

Địa hình
KBTTN Hữu Liên nằm trên khu vực núi đá vôi với độ cao trung bình

300m so với mực nước biển, có nhiều đỉnh cao trên 500m cao nhất là đỉnh
kheng cao 639m.
Độ cao tuyệt đối trung bình cho tồn khu vực là 300m.
Độ cao tương đối trung bình nằm trong khoảng 100m -150m.
Độ dốc bình qn 350 - 500 có nhiều vách núi dốc dựng đứng.
Khu vực có địa hình tương đối hiểm trở, hiện tượng Karst diễn ra mạnh
thể hiện ở việc trong KBTTN có rất nhiều suối cụt, suối ngầm và các hang
động. Địa hình tồn khu vực có hình dạng như một lịng chảo, bao bọc xung
quanh bởi các đỉnh và các dãy núi đá vôi, xen kẽ có các núi đất. Trung tâm
của khu bảo tồn là một khu vực núi đất với độ dốc thấp.
Đây là khu vực núi đá vơi chiếm ưu thế do đó địa hình gồ ghề độ dốc
cao, nhiều chỗ bề mặt lởm chởm. Đất thường có diện tích hẹp và thường xen
với đá. Càng lên cao tỷ lệ đất càng ít và ngược lại. Đất trên núi đá vơi thường
có thành phần cơ giới nặng từ loại thịt nhẹ đến trung bình, tầng đất mỏng
thường khơng có cấu trúc tầng thứ rõ rệt trong mặt cắt vì chủ yếu đất hình

thành do q trình tích tụ vật chất.
c) Khí tượng - Thuỷ văn
Theo số liệu thu thập được từ trạm khí tượng thuỷ văn Hữu Lũng chúng
tôi đã tiến hành tổng hợp được kết quả như sau:
- Nhiệt độ: Khu vực nghiên cứu có nhiệt độ bình qn hàng năm là
22,70C. Nhiệt độ cao nhất trong năm có thể đạt tới trên 400C vào tháng
và thấp nhất tính được là -1,10C vào tháng 1.


9

- Lượng mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm 1488,2mm, mùa mưa
thường diễn ra từ thành 4 đến tháng 10. Trong 7 tháng này lượng mưa
chiếm 90,7% lượng mưa trong năm. Số ngày mưa bình qn là 132
ngày/năm. Mùa khơ diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Độ ẩm - Lượng bốc hơi: Độ ẩm khơng khí bình quân hàng năm là
82%. Độ ẩm thấp nhất là vào tháng 1 với độ ẩm tuyệt đối có thể xuống
đến 1,2%. Lượng bốc hơi hằng năm là 832mm.
- Gió: Nơi đây có 2 hướng gió chính là hướng Đơng bắc và Tây nam,
tốc độ gió bình qn khoảng 1m/s.
Ngồi ra, khu vực này cịn có một số đặc điểm đặc trưng như: Bức xạ nhiệt
ngày và đêm có biên độ lớn. Khu vực thường có sương muối, sương mù xảy
ra trong thời gian ngắn.
Khu vực nghiên cứu có nhiều suối ngầm, suối cụt, các mỏ nước, hang
nước và vùng ngập nước theo mùa. Hệ thống suối trong khu vực có nước theo
mùa, vào mùa mưa nước suối dâng cao và từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau
hầu hết các lịng suối đều trở nên khơ cạn, chỉ cịn lại một vài điểm trũng sâu
cịn nước.
Tồn khu vực chỉ có 2 dịng suối có thể được coi là có nước quanh năm
là Suối Bục và Suối An:

- Suối Bục dài 22Km với lưu lượng nước mùa lũ đạt 1000lít/s, mùa khơ
chỉ đạt được 500 lít/s.
- Suối An dài 18Km lưu lượng nước mùa lũ đạt 500lít/s, mùa khơ lưu
lượng từ 100-200 lít/s.
Khu vực có 4 hồ lớn diện tích 38 - 125 ha, sâu 9 - 25m. Hệ thống 4 hồ
này là nguồn cung cấp thuỷ sản chủ yếu cho người dân ở đây.
d)
*

Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên
Thảm thực vật


10

Bảng 2.1: Các kiểu thảm thực vật trong KBTTN Hữu Liên
Đơn vị: ha


Tên thảm thực vật r

thảm

Tổng cộng
1

Kiểu phụ rừng kín thường xanh t
xương xẩu

1.2


Rừng kín thường xanh mưa ẩm nh
vơi ít bị tác động

1.3

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nh
vôi bị tác động mạnh

1.4

Trảng cây bụi trên núi đá

2

Kiểu phụ rừng kín thường xanh t

2.2

Rừng kín thường xanh trên đất phi đ

2.3

Rừng thứ sinh thường xanh trên đấ

2.4

Trảng cây bụi và trảng cỏ thứ sinh

2.5


Rừng trồng

Ghi chú: TheoDự án rừng đặc dụng Hữu Liên 2009.

Dựa theo tiêu chuẩn phân loại thảm thực vật của Thái Văn Trừng, rừng
tự nhiên của KBTTN Hữu Liên thuộc "Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới núi thấp" miền Bắc Việt Nam. Hệ thực vật ở đây mang tính chất pha
trộn của nhiều luồng thực vật nhưng đặc trưng cơ bản là luồng thực vật bản
địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa, đồng thời cũng chịu nhiều ảnh hưởng
của các luồng thực vật khác.
Thảm thực vật trên núi đá vôi KBTTN Hữu Liên phân bố ở đai thấp <
700m so với mặt nước biển. Kiểu rừng này có 2 kiểu phụ:


11

-

Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên đất đá vơi xương

xẩu. Đây là kiểu rừng kín thường xanh trên núi đá vơi nhưng có nhiều mức độ
phát triển khác nhau.
-

Kiểu phụ rừng kín thường xanh trên đất phi đá vôi nằm xen giữa các

núi đá vôi, bao gồm: Rừng thường xanh trên đất phi đá vôi và Trảng cây bụi
và trảng cỏ thung lũng núi đá bán ngập nước và ngập nước.
Thảm thực vật nhân tác bao gồm: Thảm cây nông nghiệp và Quần xã

thổ cư. Các kiểu thảm thực vật rừng được thống kê ở bảng 1.1.
Rừng nhiệt đới thường xanh trên núi đá vôi là kiểu rừng thổ nhưỡng
chính, phổ biến ở Hữu Liên. Với diện tích là 1.580,5 ha chiếm 17,60% diện
tích các kiểu thảm thực vật. Nằm ở các thung lũng hẹp dưới chân núi đá vơi
xa dân cư, nơi có tầng đất dày, khá bằng. Rừng tốt, mật độ cây cao, độ khép
tán đạt từ 0,7 - 0,8. Cây có kích thước tương đối lớn, cao trung bình 15 - 20m,
D1,3 trung bình 25cm. Rừng có cấu trúc 3 tầng cây gỗ. Quần xã thực vật điển
hình cho loại rừng này là: Nanh chuột, Mạy tèo, Nhội, Ké, Trám, Sấu, Sung…
Rừng kín thường xanh ở chân, sườn núi đá vơi: Trạng thái rừng này có
phân bố rộng rãi và chiếm một diện tích lớn trong rừng đặc dụng , tập trung ở
phân khu I và III. Rừng ở chân, sườn núi đá phong phú về lồi cây nhưng kích
thước nhỏ hơn cây của rừng trong các Thung, Áng. Độ khép tán đạt từ 0,4 0,6. Chiều cao cây phổ biến 10 - 15m. Đường kính cây có sự phân ly cao D 1,3
trung bình 20 - 25cm, nhiều cây cá biệt 70 - 80cm. Cây gỗ có 3 tầng. Quần xã
thực vật điển hình cho lồi rừng này là: Nghiến, Ké, Mạy tèo, Trai lý, Nhội,
Thanh thất, Thơi ba, Ơ rơ.
Rừng thưa trên đỉnh núi đá vơi: Kiểu rừng này có diện tích nhỏ và phân
bố trên cao ở các đỉnh núi đá vôi hoặc đỉnh dông núi, nằm rải rác trong các
phân khu của rừng đặc dụng , địa hình hiểm trở, khó khăn, cây rừng thưa thớt,
nhỏ, thấp do phục hồi kém hoặc bị chặt phá. Độ khép tán của rừng: S =


12

0,3 - 0,5, chiều cao của rừng H = 8 - 10m. Tuy nhiên lác đác cũng có những
cây lớn và cao hơn. Quần xã thực vật chủ yếu của loài rừng này là: Đa, Xanh,
Trâm, Nhãn rừng, Mạy tèo, Tèo nơng, Cọc rào…
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên đất đá vôi bị tác động
mạnh: Xuất hiện trên diện tích rừng nguyên sinh đã bị chặt, tác động mạnh,
do nhân tác. Diện tích 5.827,5 ha chiếm 64,91% tổng diện tích các kiểu thảm.
Phân bố dưới dạng khảm với các diện tích rừng nguyên sinh và trảng cây bụi.

Trong các quần xã này, phần lớn các cây gỗ tầng A1 và các cây gỗ có giá trị
kinh tế đều vắng mặt do bị chặt chọn, khai thác. Các loài chiếm ưu thế gần
như tuyệt đối như Streblus macrophylla, Streblus illicifolia. Các lồi xâm
nhập thấy có Sau sau (Liquidambar formosana), Xoan đào (Pygeum sp.), vài
loài họ Euphorbiaceae. Các loài sót lại của quần xã nguyên sinh có thể gặp
gồm Diopyros spp, Streblus spp…, vài loài họ Xoan (Meliaceae).
Trảng cây bụi trên núi đá: Trong rừng đặc dụng Hữu Liên, trảng cây
bụi trên núi đá chiếm diện tích nhỏ, được xem như là núi đá trọc. Diện tích
khơng liền khu, liền khoảnh, phân bố rải rác. Trên trạng thái này cây cối nhỏ,
ít lồi, thưa thớt. Độ che phủ rất thấp: S< 0,3 nhiều chỗ hồn tồn khơng có
cây. Cây gỗ gồm: Đa thắt nghẹt, Si, Xanh, Sung quả nhỏ, Cọc rào, Màu cau,
Mùng quân, Găng gai…Cây bụi, thảm tươi gồm: Lá han, lá han tía, gai rừng,
cây áng sơn, cây phị nước.
Trảng cây bụi và trảng cỏ thung lũng núi đá bán ngập nước và ngập nước:

Diện tích 94,5 ha chiếm 1,05% diện tích các kiểu thảm thực vật. Là dẫn xuất
của quần xã trên do chặt phá, khai thác. Trên diện tích này cịn có một tầng
gồm cây bụi mọc xen với các loài thân thảo khác. Các loài ưu thế gồm:
Randia spinosa; Ardisia sp.; Syzygium sp.; Ficus spp. (tái sinh); Cỏ lào
(Schaenolena odorata); rau tàu bay (Gynura crepidioides). Các quần xã này


13

đều thuộc hệ sinh thái nhạy cảm nên khi bị chặt phá, suy thối, rất khó có khả
năng phục hồi. Phương hướng tốt nhất nên xây dựng các diện tích đã khai
thác thành vùng canh tác lúa nước hạn chế. Các diện tích chưa bị tác động,
cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
Rừng thứ sinh thường xanh trên đất phi đá vơi: Chiếm diện tích 86,1 ha
chiếm 0,96% tổng diện tích các kiểu thảm. Phân bố trong các thung, lân áng,

tập trung chủ yếu ở khu vực Lân Hải và Đèo Nhừ. Đây là kiểu rừng phục hồi
sau nương rẫy. Các loài cây ưu thế gồm Sau sau, Trẩu, Trám, Dẻ…, cây bụi có
Găng gai, Ba gạc, Sim, Mua…, thảm tươi có Cỏ lào, cỏ lá tre.
Thảm trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác thứ sinh: Có diện tích 392,1 ha
chiếm 4,37% tổng diện tích thảm thực vật. Phân bố trong các thung, áng gần
đường đi lại và gần khu dân cư. Ưu hợp Cỏ lào, Bồ cu vẽ, Mua, Lấu, Quanh
châu, Dây khế, Cỏ tranh… Thực vật trong ưu hợp này thấy ít cây gỗ to sót lại,
chủ yếu là các loài cây bụi: Cỏ lào, Thao kén, Lấu lá bạc, Việt Quất, Đắng
cẩy, Mò trắng, Bồ cu vẽ và những loài cây gỗ thấp tái sinh chồi như: Me rừng,
Chịi mịi, Sầm sì, Hoắc quang, Cà muối…
*Hệ thực vật
Theo một số kết quả điều tra năm 2009 cho thấy trong KBTTN Hữu Liên
bao gồm 776 loài, 532 chi, 161 họ, 5 ngành thực vật (Bảng 1.2)
Bảng 2.2: Thành phần thực vật KBTTN Hữu Liên
Ngành thực vật
Khuyết thực vật (Pteridophyta)
Thực vật hạt trần (Gymnospernae)
Thực vật hạt kín (Angiospermae)
- Thực vật 1 lá mầm (Monocotyledonae)
- Thực vật 2 lá mầm (Dicotyledonae)
Tổng cộng


14

*

Hệ động vật hoang dã
Theo kết quả điều tra năm 2001 của Viện sinh thái và Tài nguyên sinh


vật, tại KBTTN Hữu Liên có 73 lồi thú, thuộc 28 họ và 9 bộ. Trong đó một
số lồi có giá trị bảo tồn cao như: Hươu xạ, gấu, báo, một số loài trong bộ linh
trưởng.... Kết quả điều tra năm 2009 của Phân viện Điều tra quy hoạch rừng
Tây Bắc Bộ được tóm tắt trong bảng 1.3.
Bảng 2.3: Danh sách thú tại KBTTN Hữu Liên
Lớp động vật
Thú
Chim
Bò sát
Ếch nhái
Tổng cộng
Như vậy, so với kết quả điều tra năm 2001 của Viện sinh thái và tài
nguyên sinh vật thì nhiều hơn 20 loài.
2.2.2.1.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội
a) Dân số, phân bố dân cư và lao động
KBTTN Hữu Liên nằm trên địa bàn 5 xã là: Hữu Liên, n Thịnh, Vạn
Linh, Hữu Lễ và Hồ Bình. Tuy nhiên, chỉ người dân của xã Hữu Liên là sinh
sống trong vùng lõi của KBTTN, được xác định là đối tượng chính tác động
đến tài ngun thiên nhiên trong KBTTN.
Tồn xã Hữu Liên có 3431 nhân khẩu, thuộc 612 hộ gia đình, trung
bình mỗi hộ gia đình có 5,2 người. Trong xã có 4 dân tộc là: Kinh; Tày; Nùng;
Dao được nêu ở Bảng 06


15

Bảng 2.4: Thành phần dân tộc xã Hữu Liên

Dân t


Kinh

Tày

Nùng

Dao

Tota
Dân tộc Kinh là dân tộc chiếm đa số với 54,41% về số hộ và 48,53% về số
nhân khẩu. Thứ 2 là dân tộc Tày với 20,42% về số hộ và 21,86% về số nhân
khẩu.Thứ 3 là dân tộc Dao với 13,41% về số hộ và 19,12% về số nhân khẩu và
cuối cùng là người Nùng với 11,7647% về số hộ và 10,49% về số nhân khẩu.

Sự phân bố dân cư trên địa bàn xã không đồng đều. Người dân sống tập
trung thành các thôn, lân dọc theo thung lũng, gần suối, hoặc nơi có địa hình
bằng phẳng có khả năng làm lúa nước và ở những nơi có điều kiện thuận lợi
cho sản xuất, buôn bán. Dân cư sinh sống chủ yếu ở khu vực trung tâm xã và
dọc đường trục chính, các vùng khác rất it người sinh sống.
Tồn xã có 1423 người trong độ tuổi lao động chiếm 44.67% dân số cả
xã. Lao động tập trung chủ yếu sản xuất nông lâm nghiệp và khai thác vận
chuyển lâm sản.
Tỷ lệ tăng dân số cơ học ở khu vực điều tra không đáng kể, tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên trung bình hằng năm khoảng 1,6%
b)

Các hoạt động sản xuất
Hiện tại sản suất nông nghiệp được xác định là nghề nghiệp chính của

người dân sống trong khu vực. Lúa và một số lồi cây trồng khác như: Ngơ,

đỗ, mía, sắn vẫn là cây trồng chủ yếu trong vùng. Cộng đồng địa phương ở


16

đây đã biết canh tác lúa nước từ lâu đời. Đối với lúa nương người dân thường
áp dụng chu kỳ bỏ hóa 1 năm, sau đó quay lại canh tác tiếp.
Diện tích đất nơng nghiệp là 429,98 ha, chiếm 6,46% tổng diện tích đất
của tồn xã. Có 5 loại cây trồng được người dân sử dụng là: Lúa nước; ngô,
sắn, mía, đỗ. Trong các loại cây trồng nơng nghiệp này thì lúa nước được coi
là nguồn thu nhập chính từ trồng trọt của người dân. Năng suất lúa và các loại
hoa màu khác ln thấp.
Các lồi được chăn ni ở đây chủ yếu là: trâu, bị, lợn, dê. Các lồi
đại gia súc được hầu hết các hộ gia đình chăn thả bằng phương thức thả rơng.
Trâu bị thường được thả trên cánh đồng sau khi thu hoạch lúa, nông sản và
thả rồng trong rừng.
Trâu và bò là 2 loại vật ni có giá trị kinh tế cao nhất và sức kéo chính
khiến người dân chú trọng. Trung bình mỗi hộ gia đình ở khu vực nghiên cứu
có 1,52 con trâu và 1,92 con bị. Bên cạnh đó lợn cũng đóng vai trò như
nguồn dự trữ thực phẩm đặc biệt, trung bình mỗi hộ có 3,23 con. Nơng dân
trong khu vực thường sử dụng những sản phẩm dư thừa trong hoạt động canh
tác và chế biến nông nghiệp để cho lợn và gia cầm ăn. Gia cầm ở đây được
các hộ ni để cung cấp cho nhu cầu của gia đình, hầu như khơng có việc đưa
gia cầm ra chợ bán. Gia súc, gia cầm ở đây được nuôi nhằm mục đích chủ yếu
là cung cấp cho nhu cầu của gia đình, chỉ có một số ít gia đình coi gia súc, gia
cầm như một loại hàng hoá.
Theo số liệu của UBND xã Hữu Liên, phân loại về kinh tế của các hộ
trong xã được ghi lại ở bảng 1.5.
Bảng 2.5: Phân loại hộ gia đình theo tình hình kinh tế
Loại

Đơn vị
Số hộ


17

Như vậy, xã Hữu Liên có tỉ lệ hộ nghèo rất cao chiếm 33,17% số hộ
trong xã. Người dân sống trong tình trạng đói nghèo nên việc khai thác, vận
chuyển trái phép tài nguyên rừng xảy ra là điều không thể tránh khỏi.
Tình trạng thiếu đói vẫn cịn diễn ra với một số hộ gia đình tại khu vực
nghiên cứu, chủ yếu là do thiếu gạo. Trong thực tế khi thiếu ăn người ta dùng
nhiều cách để kiếm sống như: Đi vay; bán gia súc gia cầm; ăn ngô, sắn; khai
thác lâm sản để bán... trong đó hoạt động được lựa chọn nhiều nhất là hoạt
động khai thác vận chuyển lâm sản trái phép.
-

Những hộ đói thường có ít đất canh tác nông nghiệp và đất trồng màu,

chăn nuôi kém phát triển, thiếu lao động, trình độ dân trí thấp, khơng có vốn
cho sản xuất, khả năng sản xuất kém. Đời sống phụ thuộc hoàn toàn vào rừng
và sản xuất nơng nghiệp, khơng có nguồn thu từ chăn ni và các hoạt động
mang lại nguồn thu khác;
-

Những hộ đủ ăn có diện tích đất canh tác nơng nghiệp khá lớn, có vốn

đầu tư, nguồn dự trữ lương thực dồi dào, ổn định, biết tổ chức sản xuất hợp
lý. Ngoài lương thực thì các hộ này cịn phát triển chăn ni và các ngành
nghề mang lại nguồn thu khác.
c)


Cơ sở hạ tầng
Xã Hữu Liên nằm cách quốc lộ 1A khoảng 20Km về phía Đơng. Tồn

xã có 10Km đường liên xã, liên thơn, tồn bộ là đường đất đổ cấp phối.
Đường đi vào xã rất khó khăn, một số thơn chưa có đường đất lớn mà chỉ là
những đường mòn nhỏ đi men theo các khe núi. Giao thơng đi lại khó khăn là
nguyên nhân chính cản trở sự phát triển kinh tế các xã trong vùng.
Xã có 2 trạm biến áp, điện lưới chỉ đáp ứng được hơn 70% nhu cầu
hiện tại vẫn có 3 thơn chưa có điện sinh hoạt, những thôn này ở quá xa do vậy
chưa biết đến khi nào mới có điện lưới phục vụ sinh hoạt. Hệ thống điện tại


18

một số thôn bản là hệ thống máy phát điện nhỏ, đủ cung cấp cho một hoặc 2
hộ xem ti vi và thắp sáng.
Nước sạch chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng địa phương. Nguồn nước
sử dụng phổ biến cho sinh hoạt là nước tự chảy, giếng, sông suối. Hệ thống
giếng và nước tự chảy hiện nay chỉ đủ cung cấp 60% nhu cầu sử dụng nước
trong vùng. Nước sạch chỉ đủ cung cấp cho người dân từ tháng 2 đến tháng 11
hàng năm. Những tháng còn lại người dân sống trong cảnh thiếu nước, mọi
hoạt động đều phải tiết kiệm nước tối đa.
Phần đa các hộ dân trong xã đều chưa có điện thoại, cả xã chỉ có một
điểm bưu điện văn hóa xã, là nơi cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thơng và là
nơi để bà con và các em học sinh đến tham khảo một số loại sách báo,
internet.
Tồn xã có 3 trường học, một trường mầm non, 4 điểm trường tiểu học,
1 trường trung học cơ sở. Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đến trường đạt 100%, đây là
một thành tích lớn đối với giáo dục của một địa bàn rộng và điều kiện đi lại

gặp nhiều khó khăn.
Xã có 1 trạm y tế với 1 bác sỹ, 1 y sỹ, 2 hộ lý. Trụ sở trạm y tế là khu
nhà cấp 4, điều kiện thuốc men, vật chất rất khó khăn.

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, tôi tiến hành nghiên cứu các nội
dung sau đây:
- Xác định thành phần loài thú ở KBTTN Hữu Liên;
- Xác định các lồi thú có giá trị bảo tồn cao ở KBTTN Hữu Liên;
-

Xác định các nhân tố đe doạ sự tồn tại và làm suy thoái các quần thể

thú ở KBTTN Hữu Liên;


19

- Hiện trạng và vùng phân bố tập trung của một số lồi thú có giá trị bảo
tồn

cao tại KBTTN Hữu Liên;
- Đánh giá ảnh hưởng của cộng đồng dân cư sống bên trong KBTTN
- Hoạt động quản lý bảo vệ đa dạng sinh học ở KBTTN Hữu Liên;
-

Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn thú và đa dạng sinh học ở

KBTTN Hữu Liên..
2.4. THỜI GIAN

Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ ngày 15 tháng 11 năm 2008
đến ngày 30 tháng 06 năm 2010. Thời gian chia làm 5 giai đoạn như sau:
- Từ ngày 15 tháng 11 năm 2008 đến 29 tháng 11 năm 2008 tiến hành
thu thập các số liệu và dữ liệu cần thiết như: Luận chứng KTKT thành lập
KBT, bản đồ KBT, báo cáo hiện trạng KBT, thu thập các dụng cụ thực hiện...;
-

Từ 30 tháng 11 năm 2008 đến 30 tháng 02 năm 2009 tiến hành nghiên

cứu thu thập số liệu ngoài thực địa lần 1;
- Từ 01 tháng 03 năm 2009 đến 15 tháng 06 năm 2009 tiến hành xử lý
số
liệu đã thu thập được;
-

Từ 16 tháng 06 năm 2009 đến 15 tháng 08 năm 2009 tiến hành nghiên

cứu thu thập số liệu ngoài thực địa lần 2;
- Từ 16 tháng 08 năm 2009 đến 30 tháng 6 năm 2010 tiến hành xử lý số
liệu thu thập được, viết và hoàn chỉnh luận văn.
2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5.1. Kế thừa có chọn lọc tài liệu sẵn có
Kế thừa một số thơng tin về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã
hội của khu vực nghiên cứu từ:


Luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng rừng đặc dụng Hữu
Liên;



20

Dự án đầu tư rừng đặc dụng Hữu Liên (đơn vị chủ quản là Ban
quản
lý rừng đặc dụng Hữu Liên);
Báo cáo kinh tế xã hội năm 2008, 2009 của UBND xã Hữu
Liên;
Một số báo cáo về kết quả điều tra động thực vật tại KBTTN Hữu
Liên.

Kế thừa cơ sở dữ liệu GIS đã được số hố trên mơi trường Mapinfo 9.0
của Ban quản lý Rừng đặc dụng Hữu Liên.
Dựa trên sự kế thừa các tài liệu này kết hợp với kết quả thu được từ các
đợt khảo sát tiến hành lập các bản đồ chuyên đề: Địa hình; thuỷ văn; hiện
trạng thảm thực vật; phân bố một số loài trong KBTTN, phân cấp mối đe doạ.
Kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu đã được
tiến hành tại đây như: Các kết quả nghiên cứu của Viện sinh thái và tài
nguyên sinh vật (2000); Viện điều tra quy hoạch rừng tây bắc bộ (2009); Một
số kết quả nghiên cứu tốt nghiệp đại học về khu hệ thú tại KBTTN Hữu Liên
của sinh viên trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
2.5.2. Phỏng vấn cán bộ của KBTTN Hữu Liên và người dân địa phương
Phỏng vấn cán bộ làm công tác bảo tồn và dân cư địa phương, đặc biệt
những người làm nghề săn bắn là đối tượng tác động thường xuyên đến tài
nguyên thú rừng nơi đây để có thơng tin về thành phần lồi và tình trạng của
thú trong khu vực.
Các thông tin về hiện trạng công tác quản lý bảo vệ rừng; những hoạt
động của lực lượng Kiểm lâm trạm Kiểm lâm rừng đặc dụng Hữu Liên và
Ban quản lý KBTTN Hữu Liên; các dự án đã và đang được tiến hành tại
KBTTN Hữu Liên, các số liệu này được thu thập qua phỏng vấn lãnh đạo Ban
quản lý KBTTN và lãnh đạo xã Hữu Liên, lãnh đạo trạm Kiểm Lâm Rừng đặc

dụng Hữu Liên.


Phỏng vấn 100 hộ gia đình thuộc 12 thơn của xã Hữu Liên để có được
những thơng tin về tình hình kinh tế - văn hố của các hộ cũng như hiểu biết


21

của họ về các loài thú hoang dã, mức độ và các hình thức tác động đến tài
ngun rừng nói chung cũng như tài nguyên thú nói riêng, mức độ phụ thuộc
vào tài nguyên thú của các hộ gia đình và thông tin về các thợ săn giàu kinh
nghiệm. Tất cả thơng tin được ghi vào mẫu biểu có sẵn.
Trao đổi với cán bộ khu bảo tồn để xác định các mối đe doạ đến thú
hoang dã. Thảo luận với họ về các mối đe doạ đối với khu hệ thú tại đây. Tiến
hành cho điểm đối với các mối đe doạ chủ yếu để xác định tầm quan trọng và
một số phương hướng giảm thiểu đe doạ.
2.5.3. Phân tích các mẫu vật lưu trữ
Nguồn thơng tin về các lồi thú chủ yếu dựa vào các mẫu vật sẵn lưu trữ
tại nhà dân trong KBTTN Hữu Liên. Ngồi ra, cịn có các mẫu vật được thu thập
tại nhiều nơi tuy nhiên đảm bảo chúng có cùng nguồn gốc tại KBTTN Hữu Liên.

Phân tích các mẫu vật được lưu trữ tại Viện sinh thái và tài nguyên sinh
vật - Viện khoa học và công nghệ Việt Nam.
Tiến hành giám định và phân tích các mẫu vật thu được dựa vào khố định
loại với sự trợ giúp của các chuyên gia thú của Viện Sinh thái và Tà nguyên sinh
vật. Các tài liệu định loại chính gồm: Đào Văn Tiến (1985a,b,c), Cao Văn Sung
và cs. (1980, 1999), Smith & Yan xie (2008), Francis C.M. (2008).

2.5.4. Điều tra khảo sát theo tuyến

Điều tra theo các đường mòn từ khu dân cư vào sâu trong rừng để quan
sát phát hiện các lồi thú, tình trạng sinh cảnh và tác động của con người. Ghi
nhận về thú được thu thập thông qua quan sát thú trực tiếp bằng mắt thường
hoặc ống nhòm, bẫy thú nhỏ, phát hiện tiếng kêu và các dấu vết hoạt động
khác của thú (dấu chân, dấu phân, hang, tổ...). Tôi chọn 4 tuyến điều tra, từ 4
thôn tôi chọn 4 tuyến điều tra và nhờ người dân dẫn đường.


×