Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh cây giổi ăn hạt (michelia tonkinensis a chev) tại tỉnh hòa bình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.66 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐẶNG QUỐC BẢO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
TRỒNG THÂM CANH CÂY GIỔI ĂN HẠT
(Michelia tonkinensis A.Chev) TẠI TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN MINH THANH

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Hà Nội, ngày 6 tháng 11 năm 2020
Người cam đoan

Đặng Quốc Bảo


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Chương trình đào tạo sau Đại học của Trường Đại học
Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
trồng thâm canh cây Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.Chev) tại tỉnh Hịa
Bình”. Có được kết quả ngày hơm nay, tơi vô cùng biết ơn công sinh thành,
dưỡng dục của cha, mẹ, ơn dạy dỗ truyền đạt kiến thức chuyên môn của thầy,
cô Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, sự quan tâm, động viên khích lệ
của gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp.
Tơi xin chân thành tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Minh
Thanh, người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và truyền đạt những kiến
thức q báu giúp tơi hồn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Phòng
Đào tạo sau Đại học, Khoa Lâm học đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi được thực hiện và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ khoa học lâm
nghiệp theo chương trình đào tạo sau đại học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ThS. Nguyễn
Văn Hùng và cán bộ, nhân viên Trung tâm Giống cây trồng, Vật nuôi và Thủy
sản tỉnh Hịa Bình đã tận tình giúp tơi trong việc thực hiện các công việc khảo
sát, điều tra, đo đếm, thu thập số liệu ở ngoài hiện trường.
Bản thân tơi tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn đề tài khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung, phương pháp và hình thức trình bày.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô và bạn bè,
đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Đặng Quốc Bảo


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................2
1.1. Tổng quan nghiên cứu về cây Giổi ăn hạt..............................................2
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước.................................................... 2
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.....................................................3
1.1.3. Nhận xét, đánh giá chung.................................................................7
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................8
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..............................................................8
2.2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................8
2.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 8
2.3.1. Nghiên cứu chọn lọc cây trội cung cấp vật liệu nhân giống............9
2.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Giổi ăn hạt bằng
phương pháp ghép......................................................................................9
2.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh cây Giổi ăn
hạt tại một số địa điểm trên địa bàn tỉnh Hịa Bình...................................9

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm phát triển cây Giổi ăn hạt
tại khu vực nghiên cứu theo hướng thâm canh..........................................9
2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................9
2.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu chọn lọc cây trội cung cấp vật liệu nhân giống
...........................................................................................................................
9


iv
2.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Giổi
ăn hạt bằng phương pháp ghép..................................................................9
2.4.3. Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh
cây Giổi ăn hạt tại một số địa điểm trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.............11
2.4.4. Nội dung 4: Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm phát triển cây
Giổi ăn hạt nhằm làm tăng hiệu quả trồng rừng, nâng cao đời sống
người
làm nghề rừng.......................................................................................... 13
Chương 3. KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU........................14
3.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Hịa Bình........................................................ 14
3.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................... 14
3.1.2. Địa hình..........................................................................................14
3.1.3. Khí hậu...........................................................................................15
3.1.4. Thủy văn.........................................................................................15
3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng..................................................................... 16
3.1.6. Tài nguyên rừng............................................................................. 17
3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội của khu vực................................. 17
3.2.1. Dân sinh.........................................................................................17
3.2.2. Kinh tế - xã hội...............................................................................18
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................20

4.1. Nghiên cứu chọn lọc cây trội cung cấp vật liệu nhân giống................20
4.1.1. Năng suất quả (hạt) và sinh trưởng quần thể Giổi ăn hạt tại tỉnh
Hịa Bình.................................................................................................. 20
4.1.2. Đánh giá các chỉ tiêu lựa chọn cây trội dự tuyển.......................... 21
4.1.3. Kết quả tuyển chọn cây trội dự tuyển theo năng suất quả đảm bảo
năng suất..................................................................................................23
4.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Giổi ăn hạt bằng
phương pháp ghép....................................................................................... 25


v
4.2.1. Ảnh hưởng của phương pháp ghép và loại cành ghép đến tỉ lệ sống
.................................................................................................................. 26
4.2.2. Ảnh hưởng của phương pháp ghép, loại cành ghép đến sinh trưởng
chồi ghép..................................................................................................29
4.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và loại cành ghép tới tỉ lệ sống........31
4.2.4. Ảnh hưởng của thời vụ ghép, loại cành ghép đến sinh trưởng chồi ghép .36

4.2.5. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép và loại cành ghép đến tỉ lệ sống và
sinh trưởng chiều cao của chồi................................................................39
4.3. Một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh cây Giổi ăn hạt tại Hịa Bình
......................................................................................................................... 45

4.3.1. Mơ hình thí nghiệm phân bón lót cho cây Giổi tại Bình Thanh,
huyện Cao Phong.....................................................................................45
4.3.2. Mơ hình thí nghiệm làm đất tại xã Tử Nê, huyện Tân Lạc.............46
4.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm phát triển cây Giổi ăn hạt tại
khu vực nghiên cứu..................................................................................... 48
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ.........................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................52



Từ viết tắt
CT
CTTN
D00
D1.3
Dt
Dtb
GHB
Htb
Hvn
NS


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thí nghiệm phương pháp ghép và loại cành ghép..........................10
Bảng 2.2. Thí nghiệm tuổi gốc ghép và loại cành ghép..................................10
Bảng 2.3. Thí nghiệm thời vụ ghép và loại cành ghép....................................11
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu về năng suất hạt trung bình theo cấp tuổi của quần
thể Giổi ăn hạt tại khu vực..............................................................................21
Bảng 4.2. Gía trị tối thiểu về năng suất hạt theo cấp tuổi

để chọn cây trội

dự tuyển...........................................................................................................22
Bảng 4.3. Giá trị tối thiểu của một số chỉ tiêu về sinh trưởng theo cấp tuổi để
chọn cây trội dự tuyển.....................................................................................22
Bảng 4.4. Phân bố số cây và năng suất hạt trung bình theo cấp tuổi của cây

Giổi ăn hạt tại huyện Lạc Sơn và Kim Bơi tỉnh Hịa Bình............................. 23
Bảng 4.5. Tỉ lệ sống của hom ghép ở các cơng thức thí nghiệm tại khu vực . 26

Bảng 4.6. Sinh trưởng chiều cao chồi ghép ở các công thức thí nghiệm........29
Bảng 4.7. Tỉ lệ sống của cành ghép sau 30 ngày ghép thí nghiệm.................32
Bảng 4.8. Tỉ lệ sống của cành ghép sau 60 ngày ghép thí nghiệm.................33
Bảng 4.9. Tỉ lệ sống của cành ghép sau 90 ngày ghép thí nghiệm.................34
Bảng 4.10. Tỉ lệ sống của cành ghép sau 120 ngày ghép thí nghiệm.............35
Bảng 4.11. Sinh trưởng chiều cao chồi ghép ở các cơng thức thí nghiệm......36
Bảng 4.12. Tỉ lệ sống của cành ghép ở các cơng thức thí nghiệm..................39
Bảng 4.13. Sinh trưởng chiều cao chồi ghép ở các cơng thức thí nghiệm......42
Bảng 4.14. Sinh trưởng của cây trồng ở các cơng thức thí nghiệm................45
Bảng 4.15. Sinh trưởng của cây trồng ở các cơng thức thí nghiệm................47


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Địa điểm khu vực nghiên cứu......................................................... 14
Hình 4.1. Cây trội CHB04 – Hạt và cây con làm gốc ghép............................25
Hình 4.2. Ghép áp cạnh, cành non..................................................................36
Hình 4.3. Ghép áp cạnh, cành bánh tẻ............................................................ 36
Hình 4.4. Ghép nêm, cành bánh tẻ..................................................................36
Hình 4.5. Ghép nêm, cành non........................................................................36
Hình 4.6. Ghép vụ Xuân, cành bánh tẻ...........................................................38
Hình 4.7. Ghép vụ Xuân, cành non.................................................................38
Hình 4.8. Ghép vụ Đơng, cành bánh tẻ...........................................................39
Hình 4.9. Ghép vụ Đơng, cành non.................................................................39
Hình 4.10. Gốc ghép 12 tháng, cành non........................................................44
Hình 4.11. Gốc ghép 12 tháng, cành bánh tẻ.................................................. 44
Hình 4.12. Gốc ghép 18 tháng,....................................................................... 44

cành non.......................................................................................................... 44
Hình 4.13. Gốc ghép 18 tháng, cành bánh tẻ..................................................44
Hình 4.14. Giổi trồng CT1..............................................................................46
Hình 4.15. Giổi trồng CT2..............................................................................46
Hình 4.16. Giổi trồng CT3..............................................................................46
Hình 4.17. Giổi trồng CT4..............................................................................46
Hình 4.18. Giổi trồng CT3..............................................................................48
Hình 4.19. Giổi trồng CT1..............................................................................48


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giổi ăn hạt là loài cây đặc hữu của Việt Nam, với khoảng 20 loài, phân
bố từ Lào Cai đến các tỉnh Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên, tập trung nhiều ở
các tỉnh phía Bắc như: Hịa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang,
Thanh Hoá. Giổi ăn hạt là cây bản địa đa tác dụng thuộc họ ngọc lan
(Magnoliaceae) có giá trị kinh tế và bảo tồn cao, hạt làm gia vị, tinh chế tinh
dầu, thuốc chữa bệnh, được ưa chuộng trên thị trường trong nước và quốc tế,
ngồi ra gỗ tốt, có màu sắc vân thớ đẹp được dùng trong xây dựng, đóng đồ
mộc. Theo nghiên cứu về đặc điểm nơi mọc và sự tái sinh, Giổi ăn hạt phân
bố ở vùng núi đất, tập trung chủ yếu ở các sinh cảnh núi đất, nơi đất khá chua
và có lượng mùn ẩm cao. Trong quần xã, Giổi ăn hạt thuộc loại cây chiếm ưu
thế, tuy nhiên mật độ Giổi ăn hạt còn rất thấp trung bình khoảng 30 cây /ha
chiếm khoảng 5% mật độ lâm phần (Lê Đình Phương; Đỗ Anh Tuân,2013).
Hiện nay các quần thể Giổi ăn hạt trong rừng tự nhiên đang bị suy giảm
nghiêm trọng do bị khai thác quá mức và số lượng cây tái sinh tự nhiên cịn ít
do hạt bị thu hái (Triệu Văn Hùng, 2007; Lê Đình Phương, 2013).
Cây Giổi ăn hạt phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Tây Bắc và
khu vực Tây Nguyên nước ta. Từ lâu người dân tỉnh Hịa Bình đã biết đến giá
trị to lớn của cây giổi nên đã đem về trồng tại gia đình, nhiều gia đình cũng đã

có thu nhập từ việc trồng cây này. Tuy vây, tại một số địa phương có trồng
nhưng giống chưa được tuyển chọn, chủ yếu là trồng phân tán, quảng canh,
cây có nguồn gốc từ hạt là chính nên năng suất thấp. Để có cơ sở đưa cây Giổi
ăn hạt ở Hịa Bình trở thành cây trồng chính có giá trị kinh tế đối với đồng
bào các xã vùng cao hiện nay là thực sự cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đã
nêu trên, đề tài luận văn “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm
canh cây Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.Chev) tại tỉnh Hịa Bình” đặt
ra là cần thiết và có ý nghĩa. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những
cơ sở khoa học cho việc chọn giống, trồng và chăm sóc cây Giổi ăn hạt nhằm
nâng cao năng suất và chất lượng của loài cây này tại khu vực nghiên cứu.


2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu về cây Giổi ăn hạt
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Giổi ăn hạt có tên khoa học là Michelia tonkinensis A.Chev, 1918 thuộc
chi Giổi Michelia, họ Mộc lan Magnoliaceae.
Tuy nhiên hiện nay nhiều nhà khoa học vẫn còn sự nhầm lẫn giữa 2 loài
Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.Chev., 1918) và Giổi xanh (Michelia
mediocris Dandy) do thiếu những dẫn liệu khoa học về loài, đặc biệt các dẫn
liệu về phân loại thực vật; đa dạng di truyền và ADN mã vạch, hiện vẫn cịn
nhiều tranh cãi giữa hai lồi do chúng có nhiều đặc điểm giống nhau.
Tên gọi và phân loại
Giổi ăn hạt có tên khoa học là Michelia tonkinensis A.Chev, 1918 thuộc
chi Giổi Michelia, họ Mộc lan Magnoliaceae. Khi nghiên cứu về chi Michelia,
Prosea (1998) cho biết có khoảng 30 loài bao gồm: Michelia alba DC., M.
champaca L., M. koordersiana Noot., M. montana Blume, M. philipinensis
Parm, M. mediocris Dandy, M. tonkinensis A.Chev... Law Yuh-Wu (1984) cho

rằng có tới 40 loài. Liao W.F., Xia N.H. (2007), Liu Y.H., Xia N.H (1995)
thơng báo có 42 lồi. Thời gian sau các nhà thực vật học lại phát hiện bổ sung
và thông báo có khoảng 80 lồi, trong đó có 70 lồi phân bố chủ yếu ở các
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á.
Các nghiên cứu khác: Do Giổi ăn hạt là lồi đặc hữu ở Việt Nam, các
thơng tin khoa học về lồi hiện rất ít có các tài liệu trên thế giới mô tả. Tổng
hợp lại các công trình nghiên cứu cho thấy, hiện trên thế giới hầu như chưa có
tác giả nào tập trung nghiên cứu về cây Giổi ăn hạt. Tuy nhiên do có đặc điểm
hình thái và sinh thái rất giống với Giổi xanh nên việc tập hợp các nghiên cứu
có liên quan tới lồi Giổi xanh như: Đặc điểm sinh thái và đặc điểm nguồn


3
gen; chọn và nhân giống; kỹ thuật trồng; Thu hái, chế biến, bảo quản và sử
dụng... cũng góp phần cung cấp nhiều thơng tin khoa học hữu ích khi nghiên
cứu về cây Giổi ăn hạt. Đây cũng là những khoảng trống cần được làm rõ đối
với loài Giổi ăn hạt.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tên gọi và phân loại
Giổi ăn hạt có tên khoa học là Michelia tonkinensis A.Chev thuộc chi
Giổi (Michelia), họ Mộc lan (Magnoliaceae).
Các kết quả nghiên cứu về tên gọi và phân loại cho thấy chưa có sự
thống nhất giữa các nhà nghiên cứu trong nước về số lượng loài trong chi Giổi
ở Việt Nam. Mặt khác, vẫn còn tồn tại song song 2 quan điểm đối lập trong
việc định danh đối với loài Giổi ăn hạt khi lồi này có nhiều đặc điểm hình
thái rất giống với Giổi xanh.
Hình thái
Theo tài liệu “Lâm sản ngồi gỗ” đã mơ tả chi tiết đặc điểm hình thái
cây Giổi ăn hạt là cây gỗ lớn, thường xanh, cao 25-35 m, đường kính 40-60
cm hay trên 1 m; tán nhỏ, màu xanh đậm. Thân trịn thẳng, gốc có bạnh vè

nhỏ; vỏ nhẵn, màu xám hoặc nâu nhạt, có nhiều vết địa y hình bản; thịt vàng
hay xanh nhạt, giịn, có mùi thơm nhẹ. Phân cành cao, cành mọc chếch, cành
con nhẵn, có nhiều vết sẹo do vịng lá kèm để lại và có nhiều lỗ vỏ rải rác. Lá
đơn, mọc cách, xếp đều trên cành; phiến lá dai, cứng, dài 8-25 cm, rộng 5-12
cm, hình bầu dục hẹp, đầu có mũi nhọn ngắn, gốc lá trịn hoặc hình nêm, mặt
trên màu lục đậm xanh bóng, mặt dưới lục nhạt. Gân bên 10-12 đôi nổi rõ;
cuống lá dài 1-2 cm, khơng có vết sẹo; phiến lá và cuống lá nhẵn. Lá kèm
nhọn, sớm rụng để lại vết sẹo trên cành non. Hoa đơn độc mọc ở đầu cành hay
đối diện với chỗ đính của cuống lá; cuống hoa dài 2,5-3,5 cm; bao hoa nhiều,
mọc vịng, chưa phân hóa thành đài và tràng, màu trắng hay vàng nhạt, có mùi
thơm, Nhị nhiều, trung đới có mũi nhọn ngắn. Lá nỗn nhiều. Cả nhị và lá


4
nỗn đều xếp xoắn ốc trên một trục hoa hình trụ. Quả kép, dài 7-10 cm, mang
3-5 lá noãn rời, vách dày, hình trứng thn, đầu nhọn, đáy thót lại, vỏ có
nhiều lỗ khí; khi chín tự mở bằng rãnh. Quả chín có nội nhũ màu đỏ, mềm, có
vị ngọt; hạt 2-5 trong 1 đại, to khoảng 1 cm, có tinh dầu thơm, vị cay (Triệu
Văn Hùng, 2007).
Đặc điểm sinh thái và đặc điểm nguồn gen
Các nghiên cứu về đặc điểm phân bố đều khẳng định Giổi ăn hạt là loài
cây đặc hữu của Việt Nam. Giổi ăn hạt phân bố từ Lào Cai đến các tỉnh Bắc
Trung Bộ và Tây Nguyên, tập trung nhiều ở các tỉnh như: Hòa Bình, Lào Cai,
n Bái, Tun Quang, Thanh Hóa, Phú Thọ, Nghệ An.
Nghiên cứu về nơi mọc: Giổi phân bố khá phổ biến trong các khu rừng
á nhiệt đới thường xanh ở độ cao 700-1.500 m. Chúng thường mọc trên các
sườn phía Đơng và Đơng Nam của các núi đất, trên các loại đất nâu vàng trên
phù sa cổ, đất đỏ trên mác ma, trung tính và bazơ, đất đỏ vàng trên đá biến
chất, đá sét, đất vàng đỏ trên đá mác ma axit, đất vàng nhạt trên đá cát. Ít gặp
trên các đất có nguồn gốc từ núi đá vơi. Tuỳ theo địa phương phân bố, Giổi

mọc cùng các loài cây lá rộng khác nhau như: Dẻ đá, Re, Trám trắng, Gội, Rè,
Sến mật, Giổi xanh, Táu mật, Vối thuốc... Trong quần xã, Giổi ăn hạt thuộc
nhóm lồi cây ưu thế chiếm tầng tán trên.
Về nhu cầu sinh thái: Giổi ăn hạt khi cịn nhỏ là cây trung tính, lớn lên
là cây ưa sáng, thường vươn lên chiếm tầng cao nhất của rừng. Giổi ăn hạt
thích nghi ở những nơi có lượng mưa cao từ 1.500-2.500 mm/năm, nhiệt độ
trung bình 20-250C; độ ẩm khơng khí trung bình 85-87%.
Nghiên cứu về tái sinh: Nhìn chung, Giổi ăn hạt có khả năng tái sinh
tốt, tuy nhiên mật độ cây tái sinh từ hạt và từ chồi còn thấp, tỷ lệ cây tái sinh
có triển vọng chiếm 40-50%; phân bố khơng đều và phụ thuộc vào độ tàn che
của rừng. Kết quả nghiên cứu này bước đầu cho thấy, Giổi ăn hạt có thể nhân
giống bằng cả 2 hình thức vơ tính và hữu tính, điều này mở ra nhiều hướng đi


5
mới trong nghiên cứu nhân giống, chọn giống và trồng thâm canh loài Giổi ăn
hạt theo hướng lấy quả.
Nghiên cứu về vật hậu: Giổi ăn hạt có 2 vụ một năm. Vụ chính ra hoa
tháng 2-3, quả chín tháng 9-10; mùa phụ ra hoa tháng 7-8, quả chín vào tháng
3-4. Giổi ăn hạt thường ra hoa kết quả hàng năm; nhưng thường có chu kỳ sai
quả nhất định.
Nghiên cứu về đặc điểm nguồn gen: Hầu hết các tài liệu đều cho thấy
Giổi ăn hạt là loài đặc hữu của Việt Nam. Tuy nhiên, do hạt Giổi có độ ẩm
trong hạt cao nên nhanh mất sức nảy mầm, thời gian bảo quản tối đa khơng
q 4 tháng. Giổi ăn hạt có biến động về năng suất, chất lượng hạt (chiều dài,
chiều rộng, độ dày của hạt) theo từng năm.
Hoàng Thanh Lộc (2016) khi nghiên cứu về tính đa dạng di truyền bằng
phân tích tính đa hình DNA genome của 20 mẫu lá Giổi ăn hạt với 24 chỉ thị
(20 chỉ thị ISSR và 04 chỉ thị SSR) cho thấy giữa các cá thể cây trội được
chọn tuyển có sự khác biệt về mặt di truyền và có tính đa dạng di truyền cao.

Đây mới chỉ là kết quả bước đầu phân tích tính đa dạng di truyền của 20 cây
trội đã được cơng nhận tại Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình. Do đó cần tiếp tục nghiên
cứu về di truyền để tuyển chọn được nhiều cây trội có nguồn gen quý để phát
triển Giổi ăn hạt tại các tỉnh miền Bắc.
Chọn và nhân giống
Nghiên cứu về chọn giống cây Giổi theo hướng lấy gỗ chỉ mới được bắt
đầu trong dự án Phát triển giống cây lâm nghiệp bản địa giai đoạn 2006 2010, được thực hiện bởi Trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản (nay là Trung
tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ).
Đối với Giổi ăn hạt, Hoàng Thanh Lộc (2015) đã nghiên cứu chọn lọc
cây trội Giổi ăn hạt tại huyện Lạc Sơn, Hịa Bình. Kết quả đã chọn được 20
cây trội theo tiêu chí lấy hạt; Năm 2017, Dự án “Giống cây lâm nghiệp tỉnh
Hịa Bình giai đoạn 2015 – 2018” đã lựa chọn và công nhận được 60 cây trội
Giổi ăn hạt về sản lượng hạt tại tỉnh Hòa Bình


6
Về nhân giống, được bắt đầu thực hiện bằng phương pháp gieo hạt.
Theo Đỗ Anh Tuấn, (2013) các nhân tố che sáng và thành phần ruột bầu có
ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây Giổi ăn hạt ở giai đoạn vườn
ươm. Năm 2016, Hoàng Thanh Lộc đã nghiên cứu và thử nghiệm nhân giống
Giổi ăn hạt bằng phương pháp ghép.
Kỹ thuật trồng
Từ năm 1959, Giổi ăn hạt đã được trồng thí nghiệm theo băng ở trạm
Lâm sinh Đúng, Yên Cát, Thanh Hóa. Kết quả sau 4 năm, cây đã có chiều cao
4,5 m và đường kính 9,5 cm; Năm 1980, Giổi ăn hạt được trồng ở Ngọc Lạc,
Thanh Hóa, sau 20 năm đạt đường kính 1,3 m là 35 cm, chiều cao 23 m (Triệu
Văn Hùng, 2007); Để bảo tồn và phát triển bền vững nguồn gen của 20 cây
trội Giỏi ăn hạt, Hoàng Thanh Lộc, (2016) đã chọn phương pháp bảo tồn tại
chỗ theo dạng trồng vườn giống vơ tính cây ghép trong các vườn hộ gia đình
tại xã Chí đạo, huyện Lạc Sơn. Về sinh trưởng của mơ hình bảo tồn nguồn

gen tại chỗ tại các vườn hộ gia đình sau trồng 18 tháng tuổi tỷ lệ sống đạt
94,7%, sinh trưởng về đường kính cây ghép ở vị trí 5cm tính từ mặt đất dao
động từ 1,2-1,5cm; sinh trưởng chiều cao dao động từ 36-98cm, trung bình là
80,1cm.
Thu hái, chế biến, bảo quản và sử dụng
Hầu hết các tài liệu đều nói Giổi ăn hạt quả chín vào tháng 9-10 đây
chính là thời điểm thu hái, sau khi thu hái thì đãi sạch vỏ trước khi gieo hạt.
Theo kinh nghiệm của người dân Hòa Bình, thu hái quả Giổi bằng cách trèo
lên cây dùng sào dài để móc từng chùm quả do Giổi ăn hạt là cây gỗ thẳng,
phân cành cao và có tán rộng.
Còn theo kinh nghiệm của Trạm thực nghiệm lâm nghiệp Tân Lạc, Hịa
Bình (thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao kỹ thuật Lâm sinh), Giổi
ăn hạt sau khi thu hái, đem ủ khoảng 1-2 ngày để cho chín đều, sau đó tách
quả lấy hạt; (i)- Ngâm hạt trong nước 30-350C khoảng 1 ngày cho mền phần


7
thịt bao quanh hạt, đãi sạch, để ráo hạt rồi đem gieo trên luống đã chuẩn bị
trước; (ii)- Bảo quản trong cát ẩm lớp cát, lớp hạt khoảng 1-2 tuần; (iii)- Bảo
quản trong tủ chuyên dụng ở nhiệt độ 5-10 0C trong thời gian khoảng 3 tháng;
(iv) sau khi tách quả lấy hạt đem phơi khô để sử dụng làm gia vị.
1.1.3. Nhận xét, đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngồi nước cho thấy Giổi
ăn hạt là cây bản địa đa tác dụng có giá trị kinh tế và bảo tồn cao, hạt làm gia
vị, tinh chế tinh dầu, thuốc chữa bệnh, được ưa chuộng trên thị trường trong
nước và quốc tế. Ngoài ra gỗ Giổi ăn hạt cũng khá tốt, có mầu sắc vân thớ
đẹp, được dùng trong xây dựng, đóng đồ mộc.
Hiện nay, hầu như chưa có cơng trình nghiên cứu nào đáng kể trên thế
giới có đề cập một cách chi tiết tới lồi Giổi ăn hạt. Tuy nhiên, do có đặc điểm
hình thái và sinh thái tương đối giống với Giổi xanh nên những thơng tin về

các nghiên cứu có liên quan tới loài Giổi xanh từ việc nghiên cứu sinh thái,
chọn giống, nhân giống, phân tích tính đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân
tử… có ý nghĩa tham khảo rất tốt đối với nghiên cứu này của đề tài.
Ở trong nước, đã có một số cơng trình nghiên cứu có đề cập tới
mơ tả
đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, chọn giống và kỹ thuật trồng đối với
loài Giổi ăn hạt. Tuy nhiên, các thơng tin cịn tản mạn, phạm vi nghiên cứu
nhỏ nên tính đại diện thấp. Mặc dù vậy, các kết quả nghiên cứu ở mức độ
chuyên sâu hơn được thực hiện đối với loài Giổi xanh cũng là những thơng tin
rất hữu ích đối với việc trồng và phát triển.


8
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Cây Giổi ăn hạt.

-

Phạm vi nghiên cứu:

+

Phạm vi về nội dung: Một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh cây

Giổi ăn hạt (chọn cây trội, thử nghiệm phương pháp nhân giống cây con bằng

phương pháp ghép; thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh…)
+

Phạm vi về không gian: Tại vườn ươm trung tâm Giống cây trồng,

Vật ni và Thủy sản tỉnh Hịa Bình và địa điểm xây dựng mơ hình tại huyện
Cao Phong & Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình).
+

Phạm vi về thời gian: Từ tháng 9/2017 đến tháng 9/2020.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu tổng quát:

Xác định được một số biện pháp kỹ thuật làm cơ sở đề xuất một số giải
pháp gây trồng cây Giổi ăn hạt theo hướng thâm canh tại tỉnh Hịa Bình.
+

Mục tiêu cụ thể:

Xác định được cây trội cung cấp vật liệu nhân giống; biện pháp tạo

cây con bằng phương pháp ghép tối ưu nhất.
+
Xác định được phương thức trồng thâm canh Giổi ăn hạt có
hiệu quả
cao nhất.
+

Đề xuất giải pháp kỹ thuật nhằm phát triển cây Giổi ăn hạt góp
phần
làm tăng hiệu quả trồng rừng, nâng cao đời sống người làm nghề rừng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để giải quyết được các mục tiêu đặt ra đề tài tập trung nghiên cứu một
số nội dung chủ yếu sau đây:


9
2.3.1. Nghiên cứu chọn lọc cây trội cung cấp vật liệu nhân giống
2.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Giổi ăn hạt bằng
phương pháp ghép
2.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh cây Giổi ăn
hạt tại một số địa điểm trên địa bàn tỉnh Hịa Bình
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm phát triển cây Giổi ăn hạt tại
khu vực nghiên cứu theo hướng thâm canh
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu chọn lọc cây trội cung cấp vật liệu nhân giống

Kế thừa kết quả nghiên cứu của đề tài KHCN cấp nhà nước “Nghiên
cứu khai thác và phát triển nguồn gen Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis
A.Chev.) tại một số tỉnh miền Bắc, Việt Nam”;
2.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Giổi
ăn hạt bằng phương pháp ghép
Xác định các nhân tố thí nghiệm trong nhân giống bằng phương pháp
ghép: Có 4 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tỉ lệ sống: phương pháp ghép, thời
vụ ghép, cành ghép, gốc ghép.
-

Phương pháp ghép: Thí nghiệm 2 phương pháp ghép là ghép áp cạnh


và ghép nêm;
Thời vụ ghép: Thí nghiệm vào 4 vụ là: vụ xuân, vụ hè, vụ thu và vụ
đông;

-

Cành ghép: Được lấy từ các cây trội được lựa chọn với 2 loại cành:

cành non và cành bánh tẻ, chiều dài cành ghép 5 - 7 cm;
-

Gốc ghép: Là cây con được gieo từ hạt với 2 loại tuổi là 12 tháng tuổi

và 18 tháng tuổi.
Các nghiên cứu được thực hiện như sau:
(i) Ảnh hưởng của phương pháp ghép và loại cành ghép đến tỷ lệ sống
và sinh trưởng chiều cao của chồi ghép: Thí nghiệm bố trí 2 nhân tố: Nhân tố
A là phương pháp ghép và nhân tố B là loại cành ghép. Tổng số cành ghép: 4
công thức x 3 lần lặp x 50 cành/lặp = 600 cành. Yếu tố đồng nhất: ghép cùng
thời vụ, tất cả gốc ghép đều 12 tháng tuổi.


10
Bảng 2.1. Thí nghiệm phương pháp ghép và loại cành ghép

(ii) Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép và loại cành ghép đến tỷ lệ sống

sinh trưởng cành ghép: Thí nghiệm bố trí 2 nhân tố: Nhân tố A là tuổi gốc
ghép và nhân tố B là loại cành ghép (bảng 2). Tổng số cành ghép: 4 công thức

x 3 lần lặp x 50 cành/lặp = 600 cành. Yếu tố đồng nhất: Ghép cùng thời vụ,
tất cả đều được ghép nêm.
-

Chuẩn bị cây gốc ghép: Cây được chọn là những cây sinh trưởng tốt,

không cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn; đồng đều về đường kính gốc, chiều
cao; Các cây gieo ươm cùng thời điểm được xếp thành 01 luống, mỗi luống
30 hàng, mỗi hàng 10 cây, cứ 5 hàng xếp xít lại giãn cách 30 cm tạo thành 01
cơng thức thí nghiệm.
Số liệu về số cành còn sống sau khi ghép được thu thập làm 4 đợt: đợt
1, sau khi ghép 30 ngày; đợt 2, sau khi ghép 60 ngày; đợt 3, sau khi ghép 90
ngày; đợt 4, sau khi ghép 120 ngày.
Số liệu đo đếm chiều cao chồi ghép được thu thập làm 2 đợt: đợt 1, sau
khi ghép 30 ngày; đợt 2, sau khi ghép 120 ngày.
Bảng 2.2. Thí nghiệm tuổi gốc ghép và loại cành ghép


(iii) Ảnh hưởng của thời vụ ghép và loại cành ghép đến tỷ lệ sống và
sinh trưởng cành ghép.


11
Thí nghiệm bố trí 2 nhân tố: Nhân tố A là thời vụ ghép và nhân tố B là
loại cành ghép. Tổng số cành ghép: 8 công thức x 3 lần lặp x 50 cành/lặp =
1.200 cành. Yếu tố đồng nhất: tất cả cây gốc ghép cùng tuổi, đều sử dụng
phương pháp ghép nêm.
Bảng 2.3. Thí nghiệm thời vụ ghép và loại cành ghép

sau


Thu thập số liệu: Tỷ lệ sống (Tls) được thu thập ở các thời điểm

khi ghép 30 ngày (Tls30); 60 ngày (Tls60); 90 ngày (Tls90) và 120 ngày
(Tls120). Sinh trưởng chiều cao chồi ghép (Hcg) thu thập tại thời điểm sau ghép
30 ngày (Hcg30) và 120 ngày (Hcg120).
Tất cả các thí nghiệm được che sáng 25 %, cứ 2 ngày tưới nước 1 lần.
Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp phân tích phương sai 2
nhân tố.

2.4.3. Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh
cây Giổi ăn hạt tại một số địa điểm trên địa bàn tỉnh Hịa Bình
2.4.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây trồng
+
Thí nghiệm trồng tại xã Bình Thanh, huyện Cao Phong, tỉnh
Hịa
Bình; trên đất của Trại sản xuất giống cây trồng Bình Thanh
+

Diện tích trồng: 1,5 ha;

+

Thời gian thực hiện: tháng 8/2019


+

Mơ hình xây dựng với 4 thí nghiệm: Mỗi cơng thức lặp lại 3 lần, mỗi


lần 50 cây. Số lượng mơ hình là 600 cây.
Cơng thức 1 (CT1): Phân chuồng hoai 5 kg/hố;
Công thức 2 (CT2): Phân chuồng hoai 3 kg + Phân NPK 0,1 kg/hố;


12
Công thức 3 (CT3): Phân NPK 0,3 kg/hố;
Công thức 4 (CT4): Phân vi sinh 1kg/hố;
Kỹ thuật trồng: Khoảng cách trồng giữa các cây 5m x 5m; kích
thước hố

trồng 60 x 60 x 60 cm. Cây ghép có tuổi 16 tháng, đường kính gốc trung bình
0,9 cm, chiều cao bình qn 0,8 m, cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh.
-

Thu thập số liệu: định kỳ mỗi năm 1 lần, vào cuối mùa sinh trưởng đo

đếm 20 cây ở giữa ô (đo ngẫu nhiên lần đầu, các lần sau đo lặp lại). Các chỉ
tiêu đo đếm gồm: tỷ lệ sống, Doo/D1.3, Hvn, Dt, chất lượng (sâu bệnh hại, cụt
ngọn, chết…). dụng cụ đo đường kính là thước kẹp Panme và thước mét có
khắc vạch.
Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp phân tích phương sai 1
nhân tố.

2.4.3.2. Đánh giá biện pháp làm đất đến sinh trưởng của cây trồng
Thí nghiệm thực hiện tại xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
Thời vụ trồng: 8/2019.
Nghiên cứu về biện pháp làm đất cục bộ, đào hố với các kích thước
theo 4 cơng thức (mỗi công thức tiến hành lặp 3 lần, mỗi lần lặp là 50 cây).
+


Cơng thức 1 (CT1): Kích thước hố 40 x 40 x 40 cm;

+

Cơng thức 2 (CT2): Kích thước hố 50 x 50 x 50 cm;

+

Công thức 3 (CT3): Kích thước hố 60 x 60 x 60 cm;

+

Cơng thức 4 (CT4): Kích thước hố 70 x 70 x 70 cm.

Các công thức đồng nhất về các yếu tố khác và đều chăm sóc 2
lần/năm, bón lót và bón thúc 0,3kg phân NPK/cây từ năm thứ nhất đến năm
thứ 3. Cây con đem trồng có đường kính gốc trung bình 0,9 cm, chiều cao
trung bình 0,8 m, tuổi cây ghép là 16 tháng tuổi, cây sinh trưởng tốt không
sâu bệnh.
Diện tích mỗi ơ thí nghiệm 0,125 ha, tổng diện tích thí nghiệm là 1,50
ha. Cây cách cây 5 m, hàng cách hàng 5 m, mật độ 400 cây/ha.


Thu thập số liệu: Định kỳ mỗi năm 1 lần, vào cuối mùa sinh
trưởng đo


13
đếm 20 cây ở giữa các ô (đo ngẫu nhiên lần đầu, các lần sau đo lặp lại). Các

chỉ tiêu đo đếm gồm: tỷ lệ sống, D oo/D1.3, Hvn, Dt, chất lượng (sâu bệnh hại,
cụt ngọn, chết…). dụng cụ đo đường kính là thước kẹp Panme và thước mét
có khắc vạch.
Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp phân tích phương sai 1
nhân tố.

2.4.4. Nội dung 4: Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm phát triển cây
Giổi ăn hạt nhằm làm tăng hiệu quả trồng rừng, nâng cao đời sống người
làm nghề rừng
Từ các kết nghiên cứu từ các nội dung trên tiến hành tổng hợp phân tích
đánh giá để đưa ra các đề xuất thích hợp.


×