Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích các yếu tố giáo dục tác động đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ GIÁO DỤC TÁC
ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA CÁC
TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
GIAI ĐOẠN 2000-2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ GIÁO DỤC TÁC
ĐỘNG ĐẾNTĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA CÁC
TỈNH ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
GIAI ĐOẠN 2000-2013

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS DIỆP GIA LUẬT


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông
tin, số liệu trong luận văn là trung thực, rõ ràng và cụ thể. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Học viên

Nguyễn Thị Kim Ngân


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo
Trường Đại học Kinh tế TPHCM đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường,
điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn đến
thầy hướng dẫn Tiến sĩ Diệp Gia Luật đã khuyến khích,chỉ dạy tận tình cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính các tỉnh Đồng
bằng sơng Cửu Long đã hỗ trợ chia sẽ thông tin, cung cấp nguồn tư liệu, tài liệu hữu
ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cô Nguyễn
Thị Ngọc Điệp – Trưởng phòng Trung học – Sở Giáo dục và Đào tạo Long An đã
hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất.
Song do vẫn cịn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tơi rất mong nhận được sự góp ý
của q thầy, cơ giáo để luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA GIÁO DỤC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ............................................... 5
1.1 Cơ sở lý thuyết về tăng trường kinh tế và các mơ hình tăng trưởng kinh tế ......... 5
1.1.1 Lý thuyết cổ điển.......................................................................................... 5
1.1.2 Lý thuyết trường phái Keynes, mơ hình Harrod-Domar................................ 7
1.1.3 Lý thuyết tân cổ điển .................................................................................... 8
1.1.4 Lý thuyết hiện đại ...................................................................................... 11
1.2. Mối quan hệ giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế ........................................... 12
Kết luận Chương 1 ................................................................................................. 22
CHƯƠNG 2- TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ THỰC TRẠNG
GIÁO DỤC TẠI CÁC TỈNH ĐBSCL .................................................................... 24
2.1 Tình hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam và ĐBSCL ...................................... 24
2.1.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ................................................. 24
2.1.2 Tình hình tăng trưởng kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long .......................... 26
2.2. Thực trạng giáo dục và đầu tư cho giáo dục tại các tỉnh ĐBSCL ..................... 32
2.2.1 Thực trạng.................................................................................................. 32
2.2.2 Đánh giá..................................................................................................... 38

2.2.2.1 Thành tựu: ............................................................................................38


2.2.2.2. Những tồn tại .......................................................................................39
2.2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................40
Kết luận Chương 2 ................................................................................................. 41
CHƯƠNG 3 - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
CÁC YẾU TỐ GIÁO DỤC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA CÁC TỈNH
ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2000-2013 ................................ 43
3.1. Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................ 43
3.2. Dữ liệu nghiên cứu và mô tả các biến ............................................................. 47
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 49
3.4. Kết quả kiểm định mối quan hệ ....................................................................... 51
3.4.1. Kết quả kiểm định bằng phương pháp random effect (REM) ..................... 51
3.4.2. Kết quả kiểm định bằng phương pháp fixed effect (FEM) ......................... 52
3.4.3. Kiểm định để lựa chọn mơ hình thích hợp ................................................. 53
3.4.3.1. Kiểm định Hausman.............................................................................53
3.4.3.2.Kiểm định phương sai sai số thay đổi ....................................................54
3.4.3.2 Kiểm định Robust ................................................................................... 55
Kết luận Chương 3 ............................................................................................... 58
CHƯƠNG 4 - KẾT LUẬN- KHUYẾN NGHỊ........................................................ 59
4.1 Kết luận ............................................................................................................ 59
4.2 Khuyến nghị ..................................................................................................... 60
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................... 64
Tài liệu tham khảo


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CĐ: Cao đẳng

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐH: Đại học
FEM: Mơ hình tác động cố định
GDMN: Giáo dục mầm non
GDP: Tổng thu nhập quốc dân thực
GDTX: Giáo dục thường xuyên
GLS: Phương pháp bình phương tổng quát
HS: Học sinh
LITE_RATE: Tỷ lệ biết chữ
NSNN: Ngân sách nhà nước
REM: Mơ hình tác động ngẫu nhiên
SECOND_SCHOOL: Tỷ lệ nhập học cấp trung học cơ sở
SGK: Sách giáo khoa
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thơng
VCCI: Phịng Thương mại và Công Nghiệp Việt Nam
WB5: Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ĐBSCL
XDCB: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước các năm 2012, 2013 và 2014 ...........26
Bảng 2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực ĐBSCL qua các năm ..........................27
Bảng 2.3. Tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học (%) qua các năm học....................................33
Bảng 2.4 Tỷ lệ hoàn thành cấp trung học (%) qua các năm .........................................34
Bảng 3.1 Các biến độc lập, cách tính và dấu kỳ vọng ............................................... 44
Bảng 3.2. Mô tả các biến và phân tích thống kê ....................................................... 48
Bảng 3.3. Ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình nghiên cứu ................... 49
Bảng 3.4. Kết quả ước lượng của mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM) ......................52
Bảng 3.5. Kết quả ước lượng của mơ hình tác động cố định (FEM) ............................53

Bảng 3.6. Kết quả kiểm định Hausman .......................................................................54
Bảng 3.7. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi .............................................55
Bảng 3.8 Kết quả ước lượng của mơ hình GLS...........................................................56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tổng thu nhập quốc dân các tỉnh ĐBSCL giai đoạn 2010-2013 ( theo
giá so sánh năm 1994) ................................................................................................28
Biểu đồ 2.2. Tổng nguồn vốn đầu tư XDCB cho giáo dục của các tỉnh ĐBSCL .........36
Biểu đồ 2.3 Nguồn vốn chi thường xun cho ngành giáo dục ...................................37
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mơ hình tăng trưởng kinh tế của Adam Smith .............................................. 5
Hình 1.2: Mơ hình tăng trưởng kinh tế tân cổ điển ......................................................10
Hình 1.3: Mơ hình tăng trưởng tân cổ điển khi có tiến bộ cơng nghệ ..........................10


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những đồng bằng lớn,
phì nhiều nhất Đông Nam Á và thế giới, là vùng sản xuất, xuất khẩu lương thực,
vùng cây ăn trái nhiệt đới lớn nhất Việt Nam. ĐBSCL cũng là vùng đất quan trọng
đối với Nam Bộ và cả nước trong phát triển kinh tế, hợp tác đầu tư và giao thương
với các nước trong khu vực và thế giới. Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã
hội vùng ĐBSCL có bước phát triển đáng kể. Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế
của vùng đạt 9,98%, sản lượng lúa đạt hơn 24 triệu tấn; xuất khẩu đạt 10 tỷ USD;
thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 32 triệu đồng/người/năm; giải quyết việc làm
cho hơn 394 nghìn lao động; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 9,2%, hộ cận nghèo
cịn 6,5%.
Trong sự phát triển đó, giáo dục của vùng được nhìn nhận là có vai trị quan
trọng góp phần tích cực phát triển nguồn nhân lực cho thị trường lao động. Trong

bối cảnh tồn cầu hóa, địi hỏi kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động
phải đáp ứng được những yêu cầu theo chuẩn quốc tế để có thể cạnh tranh với lao
động của những nước khác, cũng như đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển kinh tế của khu vực.
Như vậy, giáo dục luôn được các nhà quản lý xã hội quan tâm vì đối với họ
giáo dục phát triển sẽ giúp tạo ra “hưng thịnh quốc gia” và sự phát triển cho cả xã
hội. Do đó, giáo dục ln được xem là “quốc sách hàng đầu”. Tuy nhiên, tất cả
những quan điểm đó, khi chưa dựa trên cơ sở của các nghiên cứu khoa học được
thực hiện một cách nghiêm túc, thì đều trở nên ít đáng tin cậy và thường chỉ là
những phán xét “cảm tính”. Vì vậy, kết quả từ các nghiên cứu khoa học là rất cần
thiết nhằm tạo cơ sở cho việc đưa ra các nhận định về vấn đề này và xa hơn là ứng
dụng vào việc thiết kế chính sách phù hợp.


2

Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố giáo dục
tác động đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn
2000-2013”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố giáo dục tác động đến tăng trưởng
kinh tế bằng cách kế thừa kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn trước đây để
vận dụng vào các tỉnh ĐBSCL với mục tiêu nghiên cứu sau đây:
a. Kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu, từ đó xác định các yếu
tố giáo dục tác động đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh ĐBSCL.
b. Từ kết quả mục tiêu 1, đề xuất các giải pháp thuộc lĩnh vực giáo dục nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các tỉnh ĐBSCL.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản nhất về tăng trưởng
kinh tế và các yếu tố giáo dục tác động đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh ĐBSCL

giai đoạn 2000-2013. Luận văn sử dụng số liệu dựa trên Niên giám thống kê Việt
Nam, các quyết định giao kế hoạch vốn hàng năm của các tỉnh ĐBSCL.
4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp thực hiện
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp định lượng và phương
pháp định tính. Trong phương pháp định lượng, tác giả sử dụng công cụ thống kê
toán với sự hỗ trợ của phần mềm STATA, tiến hành chạy và kiểm định mơ hình. Từ
đó, xác định được các yếu tố giáo dục ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Phương
pháp định tính được sử dụng để thống kê, so sánh kết quả nghiên cứu với các kết
quả của các nghiên cứu liên quan, cũng như đề xuất các ý kiến phù hợp.
Từ mơ hình lý thuyết đã được đặt ra, số liệu phục vụ cho mơ hình nghiên cứu
đã thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê Việt Nam, Niên giám


3

thống kê các tỉnh ĐBSCL, các quyết định giao kế hoạch vốn hàng năm của các tỉnh
ĐBSCLgiai đoạn 2000-2013. Bên cạnh đó, các báo cáo, sách báo, tạp chí, luận án,
tư liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu cũng được thu thập để tham khảo trong q
trình phân tích.
b. Phương pháp chọn mẫu và xác định kích thước mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp điều tra tổng thể 12 tỉnh ĐBSCL giai đoạn
2000-2013. Thời kỳ đơn vị để xác định giá trị các biến là năm. Do đó, số lượng mẫu
có thể thu thập được là: 168 mẫu (12 tỉnh * 14 thời kỳ=168 mẫu).
c. Khung nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
 Thực trạng tăng trưởng kinh tế và thực trạng giáo dục của các tỉnh ĐBSCL?
 Các yếu tố giáo dục nào ảnh hưởng đến thực trạng tăng trưởng kinh tế của
các tỉnh ĐBSCL?


Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế.
 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan.
 Mơ hình các yếu tố giáo dục tác động đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh
ĐBSCL


4

Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu
 Nguồn số liệu thu thập: Thứ cấp.
 Phương pháp chọn mẫu: Điều tra tổng thể

Thiết kế nghiên cứu
 Thiết kế mô tả và thiết kế nhân quả; Phương pháp so sánh đối chiếu.
 Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phân tích hồi quy đa biến

Phân tích kết quả mơ hình và các đề xuất
 Xác định các yếu tố giáo dục tác động đến tăng trưởng kinh tế các tỉnh
ĐBSCL;
 Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển giáo dục, từ đó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của các tỉnh ĐBSCL.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 4 chương.
 Phần mở đầu
 Chương 1. Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và các mơ hình tăng
trưởng kinh tế
 Chương 2. Tổng quan và thực trạng tăng trưởng kinh tế và giáo dục của
các tỉnh ĐBSCL.
 Chương 3. Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa yếu tố giáo dục

và tăng trưởng kinh tế của các tỉnh ĐBCSL giai đoạn 2000 -2013
 Chương 4. Kết luận – Khuyến nghị
 Tài liệu tham khảo


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA GIÁO DỤC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1.1 Cơ sở lý thuyết về tăng trường kinh tế và các mơ hình tăng trưởng
kinh tế
1.1.1 Lý thuyết cổ điển
Lý thuyết cổ điển về tăng trưởng kinh tế bao gồm các nhà kinh tế tiêu biểu:
Adam Smith, R.Malthus, David Ricardo.
Adam Smith
Ông cho rằng tích lũy vốn và cả tiến bộ cơng nghệ cùng các nhân tố xã hội,
thể chế đều đóng một vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế của một
nước.
Trong học thuyết về “Giá trị lao động”, Adam Smith (1776) cho rằng:
Nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là lao động, vốn và đất đai.Trong đó, lao động
(không phải đất đai, tiền bạc) được coi là nguồn gốctạo ra mọi của cải, là nguồn cơ
bản của tăng trưởng kinh tế. Phát hiện quan trọng củaAdam Smithvề phân cơng
laođộng và chun mơn hố lao động là cơ sở để tăng năng suất lao động và tăng
sản lượng .
Tăng sản lượng thông qua việc tăng số lượng đầu vào tương ứng – gia tăng
tư bản theo chiều rộng. Tuy nhiên vì đất đai là có hạn nên đến một lúc nào đó sản
lượng đầu ra sẽ tăng chậm dần
Hình 1.1: Mơ hình tăng trưởng kinh tế của Adam Smith


(Nguồn: Giáo trình bài giảng tăng trưởng kinh tế)


6

R.Malthus
Ông cho rằng áp lực dân số sẽ đẩy nền kinh tế tới một điểm mà tại đó người
lao động chỉ còn sống ở mức vừa đủ tối thiểu.
Cứ khi nào mức tiền lương còn ở trên mức vừa đủ→dân số sẽ tăng lên→cung
lao động gia tăng sẽ đẩy mức tiền lương xuống thấp→tiền lương xuống dưới mức
vừa đủ sẽ dẫn đến tỷ lệ tử vong cao hơn và dân số sẽ giảm đi→cung lao động giảm
đi đẩy mức tiền lương lên.
Dân số tăng theo cấp số nhân, còn lương thực tăng theo cấp số cộng (do sự
hữu hạn của đất đai). Muốn duy trì tăng sản lượng thì phải giảm mức tăng dân số.
David Ricardo
David Ricácđô (1772 - 1823) được coi là tác giả cổ điển xuất sắc nhất. Các
nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển, tân cổ điển và trào lưu kinh tế hiện đại
đều có nguồn gốc tinh thần từ các tư tưởng của D. Ricácđô. Trong cuốn sách nổi
tiếng “Các nguyên lý của kinh tế chính trị học và thuế khố”, D. Ricacđo đã trình
bày những quan điểm của ơng về phát triển kinh tế, đó là: Lập luận về các yếu tố tác
động tới tăng trưởng kinh tế và quan hệ giữa chúng; Phân chia các nhóm người
trong xã hội và thu nhập của những nhóm người này; Quan hệ cung - cầu và vai trò
hạn chế của nhà nước đối với sự phát triển kinh tế.
Trong lập luận về các yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế và quan hệgiữa
chúng, D. Ricacđo cũng coi đất đai, lao động và vốn là những yếu tố cơ bản của
tăng trưởng kinh tế. Nhưng theo ông, yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế
là đất đai, đất đai chính là giới hạn của tăng trưởng. Ông lập luận: Tăng trưởng là
kết quả của tích luỹ, tích luỹ là hàm của lợi nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí
sản xuất lương thực, chi phí này lại phụ thuộc vào nơng nghiệp và đất đai. (D.

Ricacđo,1817).
Tóm lại, các nhà kinh tế cổ điển như Adam Smith, R.Malthus và David
Ricardo nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của nguồn lực tự nhiên trong tăng trưởng
kinh tế.


7

1.1.2 Lý thuyết trường phái Keynes, mơ hình Harrod-Domar
J. M. Keynes với cuốn sách “Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ”
(1936) được coi là người tạo ra đột phá lớn trong lịch sử kinh tế học Lý thuyết của
Keynes cũng được coi là cơ sở cho sự ra đời của lý thuyết tăng trưởng hiện đại.
Theo Keynes, có thể đạt tới và duy trì sự cân bằng ởmột mức sản lượng nào
đó, khơng nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng, mà thông thường ở dưới mức sản
lượng tiềm năng, dưới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi người.
Lý thuyết trọng cầu của Keynes lần đầu tiên khẳng định rằng: Chính nhu cầu
(cầu đầu tư và cầu tiêu dùng), chứ không phải cung, là nhân tố quan trọng quyết
định sản lượng, và do đó quyết định tăng trưởng.
Lần đầu tiên, Keynes đã nêu bật vai trị của chính phủ, thơng qua các chính
sách kinh tế vĩ mơ (chính sách tài chính và tiền tệ) đối với sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Đối lập với trường phái cổ điển cho rằng nền kinh tế có thể tự vận
động để xác lập những cân đối mới, Keynes đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của
chính phủ trong điều tiết nền kinh tế. Cũng từ đó, lần đầu tiên, vai trị của khu vực
nhà nước trong nền kinh tế được coi trọng.
Dựa trên phương pháp luận của Keynes, vào những năm 1940, hai nhà kinh tế
học Harrod và Domar đã đưa ra mơ hình tăng trưởng kinh tế như sau:
Ta có St = It (tiết kiệm luôn bằng đầu tư)
It = ∆K (đầu tư năm t bằng lượng tư bản hiện vật gia tăng trong năm t).
Tốc độ tăng trưởng:
=



I I
Δ
=
= :
Y Δ
IY
Y

Vì It = St nên It/Yt = St/Yt
Nếu gọi St/Yt = s tỷ lệ tiết kiệm của nền kinh tế


8

It/∆Y = ∆K/∆Y = k là tỷ số gia tăng giữa vốn-đầu ra (hệ số
ICOR_incremental capital-output ratio)
Ta sẽ có g = s/k
Hệ số ICOR cho biết để tăng thêm 1 đồng sản lượng cần đầu tư thêm bao
nhiêu đồng vốn
Mô hình Harrod Domar cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế tỷ lệ thuận với tỷ
lệ tiết kiệm và tỷ lệ nghịch với k vì k thường cố định trong một thời kỳ, để điều
chỉnh g chúng ta chỉ cần điều chỉnh s, sự đánh đổi giữa tiêu dùng hiện tại và tiêu
dùng trong tương lai. Như vậy lý thuyết trường phái Keynes nhấn mạnh đến vai trò
của tư bản/vốn (K) đối với tăng trưởng kinh tế, mơ hình đã bỏ qua các yếu tố quan
trọng như khấu hao, tiến bộ cơng nghệ.
Tuy nhiên, trên thực tế thì tăng trưởng kinh tế vẫn có thể xảy ra trong trường
hợp khơng tăng đầu tư. Kể cả trong trường hợp đầu tư có hiệu quả thì sự gia tăng
đầu tư hay tiết kiệm cũng chỉ có thể cho phép đạt đến sự gia tăng tốc độ tăng trưởng

trong ngắn hạn, chứ không thể đạt được trong dài hạn. Mơ hình này,vì vậy, có ý
nghĩa cho tăng trưởng trong ngắn hạn và trung hạn hơn là trong dài hạn.
1.1.3 Lý thuyết tân cổ điển
Mơ hình Solow – Swan (mơ hình Solow)
Do những nhược điểm của mơ hình Harrod-Domar, dựa trên những tư tưởng
của lý thuyết tân cổ điển, năm 1924, Solow đã xây dựng nên mơ hình tăng trưởng
mang những ý tưởng mới, được gọi là mơ hình tăng trưởng Solow. Nếu như mơ
hình của Harrod-Domar chỉ xét đến vai trị của vốn sản xuất (thông qua tiết kiệm và
đầu tư) đối với tăng trưởng, thì mơ hình Solow đã đưa thêm nhân tố lao động và
cơng nghệ vào phương trình tăng trưởng và ông cũng khẳng định rằng tiến bộ kỹ
thuật là yếu tố quyết định đến tăng trưởng, cả ngắn hạn và dài hạn. Mơ hình này cho
biết: tiết kiệm, tăng dân số và tiến bộ cơng nghệ có ảnh hưởng như thế nào tới mức
sản lượng và tốc độ tăng trưởng của một nền kinh tế theo thời gian.


9

Hàm sản xuất: Y = f (K, L)
Giả sử hiệu suất của nền kinh tế không đổi theo quy mô nên
.

= ( . , . )

hay Y/L = f(K/L).
Trong đó y=Y/L là sản lượng trên một công nhân; k=K/L là lượng tư bản
trang bị cho một công nhân. Hàm sản xuất dốc lên từ trái sang phải: y và k có mối
quan hệ đồng biến (dương) nghĩa là k tăng-gia tăng tư bản theo chiều sâu thì y tăng.
Độ dốc của hàm sản xuất giảm dần: k tăng thì y tăng nhưng tốc độ tăng chậm
dần và đến một lúc nào đó k tăng y sẽ khơng tăng nữa (điểm dừng của nền kinh tế).
Vì mọi nguồn lực đều khan hiếm nên các đơn vị nguồn lực thêm vào sau có

chi phí cơ hội tăng dần, nghĩa là năng suất của các nguồn lực này giảm so với các
đơn vị ban đầu. Với một yếu tố ban đầu không đổi, càng nhiều nguồn lực tăng thêm
sử dụng yếu tố này đến một lúc nào đó sẽ dẫn tới tình trạng sử dụng chồng chéo, phi
hiệu quả.
Như vậy, lý thuyết tân cổ điển nhấn mạnh vai trị của khoa học cơng nghệ
đối với tăng trưởng.


10

Hình 1.2: Mơ hình tăng trưởng kinh tế tân cổ điển

(Nguồn: Giáo trình bài giảng tăng trưởng kinh tế)
Hình 1.3

(Nguồn: Giáo trình bài giảng tăng trưởng kinh tế)
Điểm đột phá nhất của mơ hình tăng trưởng của Solow là đã giảm sự cứng
nhắc của mơ hình Harrod-Domar bằng cách sử dụng hàm sản xuất có năng suất
giảm dần của các nhân tố sản xuất, trong đó giả định tiền cơng và hệ số giữa vốn
và sản lượng là có thể điều chỉnh, thay vì bất biến như ở mơ hình Harrod-Domar.
Nhờ đó, nền kinh tế có thể điều chỉnh để tiến tới trạng thái cân bằng và trạng thái
này là ổn định.


11

1.1.4 Lý thuyết hiện đại
Dựa vào lý thuyết của Keyns, sau một thời gian dài áp dụng lý thuyết này,
các nước có xu hướng q nhấn mạnh vai trị của chính sách kinh tế, do đó hạn chế
mức độ tự điều chỉnh của thị trường và xuất hiện những trở ngại mới cho q trình

tăng trưởng. Từ đó trường phái kinh tế hiện tại ra đời. Thực chất của trường phái
này là sự xích lại gần nhau của trường phái tân cổ điển và học thuyết kinh tế của
Keynes - đại diện là P.A. Samuelson với tác phẩm “Kinh tế học”, 1970. Nếu các
nhà kinh tế học của phái cổ điển và cổ điển mới say sưa với lý thuyết “Bàn tay vơ
hình”, trường phái Keynes cổ vũ cho học thuyết “Bàn tay nhà nước”, thì Samuelson
chủ trương phát triển kinh tế phải dựa vào cả “hai bàn tay”, đó là thị trường và nhà
nước. Ông cho rằng: “Điều hành một nền kinh tế khơng có chính phủ hoặc thị
trường cũng như định vỗ tay bằng một bàn tay”.
Lý thuyết kinh tế hiện đại có một số điểm mới so với các học thuyết tăng
trưởng kinh tế trước đó. Theo Samuelson, ngoài các yếu tố vật chất như vốn, đất
đai, lao động, tài nguyên trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế, yếu tố tiến bộ
công nghệ ngày càng trở nên quyết định đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết hiện đại cũng xác định rõ mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất.
Samuelson cho rằng một trong những đặc trưng quan trọng của kinh tế hiện đại là
“kỹ thuật công nghiệp tiên tiến hiện đại dựa vào việc sử dụng vốn lớn”. Do đó, vốn
là cơ sở để phát huy tác dụng của các yếu tố khác: vốn là cơ sở để tạo việc làm để
có cơng nghệ tiên tiến. Vì vậy, trong tính tốn kinh tế ngày nay, hệ số ICOR vẫn
được coi là cơ sở để xác định tỉ lệ đầu tư cần thiết phù hợp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế.
Lý thuyết tăng trưởng hiện đại cũng khẳng định vai trò ngày càng tăng của
Nhà nước trong điều tiết kinh tế. Theo Samuelson, trong nền kinh tế hỗn hợp hiện
đại, chính phủ có 4 chức năng cơ bản: Thiết lập khn khổ pháp luật; Xác định
chính sách ổn định kinh tế vĩ mô; Tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện
hiệu quả kinh tế; Thiết lập các chương trình tác động đến việc phân phối thu


12

nhập.Theo ơng, chính phủ cần tạo ra mơi trường ổn định để các doanh nghiệp và
các hộ gia đình tiến hành sản xuất và trao đổi sản phẩm một cách thuận lợi.

Tóm lại: Các lý thuyết về tăng trưởng nói trên đều cố gắng giải thích những
yếu tố vật chất, hay những yếu tố về lượng, quyết định quá trình tăng trưởng kinh
tế. Có thể tóm lại là có 4 yếu tố chủ yếu quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế, đó
là: nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, mức độ tích luỹ vốn lớn, sự đổi mới cơng
nghệ.
1.2. Mối quan hệ giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế
Từ rất lâu, giáo dục được nhìn nhận là nền tảng tạo ra vốn con người cùng
với vật chất, lao động, tiến bộ kỹ thuật cấu thành 4 nguồn vốn cơ bản của nền kinh
tế. Việc đầu tư vào vốn con người mang lại những lợi ích to lớn và có tầm ảnh
hưởng sâu rộng. Ở cấp độ cá nhân, có trình độ giáo dục cao đồng nghĩa với sức
khỏe tốt hơn, cơ hội kinh tế nhiều hơn và quyền tự chủ lớn hơn, đặc biệt là với
người phụ nữ. Ở cấp độ quốc gia và vùng lãnh thổ, dân số có trình độ giáo dục cao
được coi là yếu tố cơ bản dẫn đến tiến bộ kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã hội
(Lutz, 2001).
Trong lịch sử phát triển kinh tế học, đã có nhiều nhà kinh tế nổi tiếng quan
tâm đến vốn con người và vai trò của giáo dục. Adam Smith chú ý tới tầm quan
trọng của giáo dục theo hai phương diện: “Giáo dục có thể là một cách thức tốt
nhằm chống lại sự khốn cùng do phân công lao động liên tục gây ra” và “Giáo dục
có thể đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra sự hài hòa xã hội”. Alfred Marshall
lại coi giáo dục là một loại đầu tư quốc gia và ủng hộ giáo dục nhằm cải tiến kỹ
thuật. Ông chỉ ra rằng mặc dù giáo dục cơ bản ít mang lại lợi ích trực tiếp đối với
tiến bộ kỹ thuật, nhưng nó khiến con người trở nên thơng minh hơn, đáng tin cậy
hơn trong những công việc thông thường. Karl Marx chia sẻ những quan điểm
truyền thống này khi ơng viết giáo dục có vai trị chủ chốt trong việc thúc đẩy hịa
bình và hài hịa xã hội, cải thiện bản thân và trong quá trình tạo ra của cải (Cai,
1996).


13


Tuy nhiên, chính Schultz (1961) mới là một trong những nhà nghiên cứu đầu
tiên coi giáo dục như một khoản đầu tư vào con người và nó cũng có tác động như
một loại vốn – “vốn con người”. Ông rất chú trọng đến những vấn đề chính sách
liên quan đến đầu tư vào vốn con người và cho rằng việc loại bỏ những rào cản đối
với đầu tư vào vốn con người sẽ mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Theo Cai (1996)
thì Schultz là nhà tiên phong và người khởi xướng cho ít nhất hai loại nghiên cứu:
một là những phân tích chi phí – lợi ích của giáo dục; và hai là nghiên cứu mối quan
hệ giữa tăng trưởng và vốn con người.
Tầm quan trọng của nền tảng học vấn và giáo dục đối với phát triển kinh tế
được thể hiện rõ nét qua tốc độ phục hồi nhanh chóng của Tây Âu cùng với kế
hoạch Marshall thời hậu chiến. Sự khôi phục và phát triển kinh tế thần kỳ của Nhật
Bản sau chiến tranh phần lớn là nhờ những biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn vật chất cùng tài nguyên thiên nhiên ít ỏi và nguồn nhân lực có trình độ cao
(Waines, 1963).
Tương tự như vậy, Waines kết luận rằng vấn đề cơ bản của hầu hết các nước
đang phát triển không phải nghèo tài nguyên thiên nhiên mà là thiếu hụt nguồn nhân
lực có chất lượng cao. Các nước nghèo từng cho rằng tốc độ tăng trưởng hoàn toàn
phụ thuộc vào mức vốn vật chất mà họ có thể tích lũy hoặc thuhút được. Hậu quả là
họ ra sức tìm kiếm các nguồn lực tài chính từ bên ngồi nhằm bổ sung vào nguồn
đầu tư ít ỏi trong nước có được từ thặng dư ngân sách trong giai đoạn đầu của quá
trình phát triển. Nhưng khả năng sử dụng vốn một cách hiệu quả lại phụ thuộc vào
trình độ của nguồn nhân lực
Cho đến những năm 70 của thế kỷ XX, lý thuyết vốn con người đã thống trị
trong các tài liệu và nghiên cứu về giáo dục và phát triển kinh tế. Quan điểm của lý
thuyết này là: những người có số năm đi học nhiều hơn thì đồng thời có cơng việc
tốt hơn và tiền lương cao hơn. Theo đó, nếu chênh lệch thu nhập phản ánh chênh
lệch năng suất lao động cá nhân, thì một cộng đồng càng đơng người có trình độ


14


giáo dục cao sẽ có năng suất kinh tế tổng hợp càng lớn, kết quả là nền kinh tế quốc
gia tăng trưởng (Liu và các tác giả khác, 1993).
Okoh (1980) cho rằng một nguồn nhân lực đơng đảo có trình độ cao đã trở
thành điều kiện tiên quyết cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia cơng
nghiệp phát triển. Sự yếu kém về trình độ của lực lượng lao động sẽ mau chóng trở
thành gánh nặng kinh tế do tính phi hiệu quả và phi năng suất. Bởi vậy, để có thể
tiến bộ, tăng trưởng và thậm chí để tồn tại được, thì một xã hội ngày nay phải là một
“xã hội có học vấn”.
Bên cạnh đó, một số mơ hình tăng trưởng cũng đã được phát triển để giải
thích rõ sự tương tác giữa tăng trưởng kinh tế và giáo dục. Những mơ hình này
được phát triển bởi Romer (1986), (1990) và Lucas (1988) dựa trên tác động của
công nghệ vào tăng trưởng kinh tế kích thích một làn sóng mới các cuộc thảo luận
về vai trò của giáo dục đến tăng trưởng kinh tế. Đối với các nền kinh tế đang phát
triển, Barro và Lee (2000)(trích dẫn bởi Deniz và Dugruel (2008)) nhấn mạnh rằng
nguồn nhân lực được đào tạo tốt cũng có thể giúp tạo thuận lợi cho sự hấp thu công
nghệ tiên tiến.
Lucas (1990) đã chỉ ra rằng, thật sự vô cùng khó khăn để giải thích trong một
bối cảnh lý thuyết đơn giản, sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người giữa các
quốc gia thông sự khác biệt trong việc tích lũy vốn trên mỗi đơn vị lao động. Tuy
nhiên, việc cho phép các yếu tố bên ngoài kết nối với giáo dục lại cho phép một lời
giải thích chính đáng cho sự khác biệt đáng kể trong thu nhập đầu người giữa các
quốc gia.
Schultz (1988) đã đề xuất một quan điểm hơi khác so với quan điểm ban đầu
của chính ơng. Theo ơng, giáo dục có thể vừa tạo ra sự mất cân bằng trong xã hội và
cũng tăng cường điều chỉnh sự mất cân bằng. Giáo dục tạo sự mất cân bằng do tạo
ra quy mô kinh tế. Do đó, sản lượng tăng lên nhanh hơn đầu vào khi sản xuất được
tái tổ chức. Lợi nhuận quy mô cuối cùng sẽ bị cạnh tranh khi các doanh nghiệp dịch



15

chuyển các nguồn lực. Giáo dục đẩy nhanh tốc độ mà các doanh nghiệp có thể phản
ứng.
Các nghiên cứu thực nghiệm trong việc kiểm tra giả thuyết giáo dục đóng vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đã cho ra các kết quả rất khác
nhau. Nghiên cứu của Barro trong những năm đầu thập niên 90 đã phát hiện ra rằng
bình quân một năm đi học tăng thêm tương đương với khoảng 0,3% tốc độ phát
triển nhanh hơn trong tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người trong giai đoạn
1960-1990. Tuy nhiên, trái lại Levine và Renelt (1992), thực hiện một số lượng lớn
các mô hình hồi quy tăng trưởng, nhận thấy rằng trong nhiều mơ hình hồi quy đó
biến giáo dục khơng có ý nghĩa thống kê. Nói cách khác, ảnh hưởng của biến giáo
dục là không lớn đối với sự biến đổi của các biến được đưa vào mơ hình. Các
nghiên cứu gần đây được thực hiện bởi Benhabib và Spiegel (1994), Pritchet
(1996), Bils và Klenow (1998), và Self và Grosskopf (2000) cũng khơng tìm ra giáo
dục là nhân tố quan trọng trong mơ hình tăng trưởng.
Tương tự, Gallup và các cộng sự (1998) sử dụng tổng số năm giáo dục trung
bình của dân số trưởng thành như là công cụ đo lường chính của họ về giáo dục, họ
khơng thể tìm thấy một mối quan hệ thống kê đáng chú ý nào giữa các mức độ ban
đầu của giáo dục và sự tăng trưởng kinh tế. Một số tài liệu thực nghiệm cho kết quả
khá thất vọng về tác động của việc đi học đến tổng năng suất. Không giống như hầu
hết các nghiên cứu trước đây (dựa vào dữ liệu chéo để phân tích các yếu tố quyết
định tăng trưởng trong dài hạn), hầu hết các tài liệu sử dụng dữ liệu gộp ở tần số
tương đối ngắn và dựa vào bảng điều khiển kỹ thuật hoặc trên việc sử dụng các
thơng số kỹ thuật khác nhau để kiểm sốt các đất nước không đồng nhất không
quan sát được. Trong bối cảnh này, các biến giáo dục thường được nhìn nhận là
khơng đáng kể hoặc thậm chí nhận với dấu hiệu "sai" trong hồi quy tăng trưởng
(Fuente, 2006). Tuy nhiên, cũng theo Fuente, những nghiên cứu được thực hiện
trong những năm trong giai đoạn của ông cho thấy một cách mạnh mẽ rằng những
kết quả tìm thấy trong các tài liệu trước đó thực sự có thể chủ yếu là do thiếu sót

trong dữ liệu nguồn nhân lực được sử dụng trong các nghiên cứu trước đó. Các tài


16

liệu sử dụng bộ dữ liệu đã được cải tiến đạt hoặc sai số cho phép cho thấy rằng sự
gia tăng việc học thực sự có tác động đáng kể vào tăng trưởng năng suất. Kết quả
nói chung là mạnh hơn và sắc nét hơn khi các biện pháp trực tiếp của trình độ kỹ
năng được sử dụng để thay thế cho nguồn nhân lực, cho thấy sự cải thiện về chất
lượng giáo dục có thể có ảnh hưởng lớn hơn trên tổng sản lượng đầu ra hơn so với
sự gia tăng số lượng.
Một cơ chế khác mà qua đó giáo dục có thể tác động đến sự phát triển là
thơng qua vai trị then chốt khi giáo dục được xem là một nhân tố đầu vào quan
trọng trong công cuộc đổi mới trong các hoạt động nghiên cứu và phát triển. Nhiều
mơ hình tăng trưởng mới một cách rõ ràng đưa ra hàm liên kết nguồn nhân lực với
hiệu quả nghiên cứu (Jones, 1998). Trong giả thuyết này, giáo dục đại diện cho cơ
chế thúc đẩy tiến bộ công nghệ. Những người ủng hộ cho quan điểm này đã chỉ ra
mối quan hệ gần gũi giữa việc phát triển sản phẩm mới và trình độ học vấn.
Giáo dục khơng chỉ đóng góp cho học thuật nói riêng mà cịn đóng góp quan
trọng đến khối kinh tế tư nhân nói chung. Kerr (2001) trích dẫn rằng giáo dục làm
tăng bình quân 20% năng suất lao động cũng như gián tiếp đóng góp cho sự phát
triển khoa học kỹ thuật.
Ngồi những tác động trực tiếp của vốn con người đến năng suất lao động, rõ
ràng là đầu tư vào vốn con người nói chung và vào giáo dục nói riêng cịn có nhiều
ảnh hưởng sâu rộng hơn. Những ảnh hưởng này thậm chí bao gồm lợi ích của giáo
dục tích lũy trực tiếp cho các cá nhân. Có thể nói, giáo dục vừa mang lại lợi ích tiêu
dùng trước mắt lẫn tác động dài hạn đối với độ thỏa dụng của cả cuộc đời. Những
chính sách nhằm gia tăng vốn con người cũng có ý nghĩa với cả xã hội. Cung cấp
giáo dục công cộng sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng, tỷ lệ tội phạm, môi
trường, việc nuôi dạy con cái, … Tất cả những lợi ích sâu rộng này cuối cùng đều

đưa đến phát triển kinh tế, qua đó cho thấy cái nhìn rộng lớn hơn về vai trò của giáo
dục (Temple, 2001).


17

Otu và Adenuga (2006) xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
phát triển nguồn nhân lực bằng cách sử dụng dữ liệu Nigeria từ năm 1970 đến năm
2003 họ áp dụng lý thuyết cùng hội nhập kết hợp với các cơ chế điều chỉnh và thấy
rằng đầu tư vào nguồn nhân lực, thơng qua sự sẵn có các yêu cầu về cơ sở hạ tầng
trong lĩnh vực giáo dục làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế. Bài viết này sau đó kết
luận rằng khơng thể có tăng trưởng kinh tế đáng kể trong bất kỳ nền kinh tế không
phát triển đầy đủ nguồn nhân lực.
Akram, (2007) nhấn mạnh rằng ở cấp độ vi mô, giáo dục có tương quan đến
thu nhập cũng như cơ hội nghề nghiệp cho các cá thể.
Tại Đông Á, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng một nhân tố quan trọng trong
thành công của Đông Á trong giai đoạn 1965-1990 là đã hình thành một cơ sở tích
luỹ vốn con người thơng qua phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, trong
khi giáo dục đại học chủ yếu được đáp ứng thông qua các hệ thống tự cấp tài chính.
Gần đây, Permani (2008) sử dụng dữ liệu giai đoạn 1965-2000 và mơ hình Solow
mở rộng cho các quốc gia Đông Á và đã chỉ ra tác động tương đối có ý nghĩa của
vốn con người (đo lường bằng số năm học tập) đối với tăng trưởng kinh tế, ngoài
những đóng góp của tỉ lệ đầu tư và tăng trưởng dân số. So sánh với các kết quả từ
dữ liệu trước khủng hoảng tài chính năm 1997, đóng góp đối với tăng trưởng của
giáo dục có sự gia tăng trong khi đóng góp của đầu tư lại giảm sút.
Tuy nhiên, cũng có nhiều quan điểm ít lạc quan hơn về vai trị của vốn con
người ở khu vực Đơng Á, thể hiện ở việc là mặc dù tầm quan trọng của giáo dục ở
khu vực Đông Á là được thừa nhận, nhưng mối quan hệ về mặt thống kê của giáo
dục đối với tăng trưởng kinh tế còn yếu. Các tranh luận về đóng góp của giáo dục
đối với tăng trưởng kinh tế cũng nảy sinh ở sự khác biệt giữa các nhà kinh tế trong

việc xác định nhân tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Á. Cho
đến nay, giáo dục vẫn chưa được coi là một nhân tố quan trọng hàng đầu đối với
tăng trưởng kinh tế. Mặc dù mối quan hệ giữa tăng trưởng trong giáo dục và tăng
trưởng kinh tế được đo lường bằng quan hệ giữa gia tăng trong số năm đi học trung


×