Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Luận văn thạc sĩ thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng ngập mặn tại thị xã quảng yên, quảng ninh giai đoạn 1998 2018​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.43 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ QUANG TRƢỜNG

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN TẠI THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 1998- 2018

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HẢI HOÀ

Hà Nội, 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018

Lê Quang Trường




ii

LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp, bằng
những kiến thức của bản thân cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy
(cô) giáo và sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban giám hiệu Trường Cao đẳng
Nông lâm Đông Bắc, đến nay tơi đã hồn thành luận văn thạc sỹ, tôi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hải Hồ - Thầy
đã hướng dẫn tơi nghiên cứu khoa học, đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy (cô) giáo Trường Đại
học Lâm nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Nông lâm
Đông Bắc, UBND thị xã Quảng Yên, Phòng kinh tế, Phòng tài nguyên và Môi
trường, Hạt Kiểm lâm thị xã Quảng Yên và UBND các xã/phường trên địa
bàn thị xã Quảng Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tơi hồn thành
nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm
2018
Tác giả

Lê Quang Trường



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................................................... iii
BẢNG GIẢI THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................................ viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. 1
PHẦN II:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................... 3
2.1. Tổng quan về rừng ngập mặn........................................................................................ 3
2.1.1. Khái niệm về rừng ngập mặn:............................................................................ 3
2.1.2. Tác động của các yếu tố thuỷ văn..................................................................... 6
2.2. Phân bố của rừng ngập mặn trên thế giới và Việt Nam................................. 10
2.2.1. Phân bố của rừng ngập mặn trên thế giới.................................................. 10
2.2.2. Phân bố của rừng ngập mặn ở Việt Nam.................................................... 11
2.3. Vai trò của rừng ngập mặn............................................................................................ 13
2.3.1. Vai trò của rừng ngập mặn đối với tự nhiên............................................. 14
2.3.2. Vai trò của rừng ngập mặn đối với con người…………………...17

2.4. Nghiên cứu về quản lý rừng ngập mặn.................................................................. 19
PHẦN III: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU............................................................................................................................... 24
3.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 25
3.1.1. Mục tiêu chung........................................................................................................ 25
3.1.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................ 25
3.2. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................... 25
3.3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................... 26
3.3.1. Phạm vi không gian............................................................................................... 26

3.3.2. Phạm vi về thời gian............................................................................................. 26


iv
3.3.3. Phạm vi nội dung.................................................................................................... 26
3.4. Nội dung nghiên cứu....................................................................................................... 26
3.4.1. Thực trạng hoạt động trồng rừng và hoạt động quản lý rừng ngập
mặn tại thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh giai đoạn 1998- 2018...................26
3.4.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động trồng rừng ngập mặn khu vực nghiên
cứu giai đoạn 1998- 2018................................................................................................ 26
3.4.3. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động trồng rừng ngập
mặn khu vực nghiên cứu.................................................................................................. 27
3.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng ngập mặn và quản
lý bền vững tại khu vực nghiên cứu........................................................................... 27
3.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 27
3.5.1. Thu thập số liệu....................................................................................................... 27
3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................. 36
PHẦN IV: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ
XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU............................................................................... 37
4.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................................. 38
4.2. Điều kiện kinh tế xã hội................................................................................................. 41
PHẦN V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................... 45
5.1. Thực trạng hoạt động trồng rừng và hoạt động quản lý rừng ngập mặn
tại thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh giai đoạn 1998- 2018..................................... 45
5.1.1. Hoạt động trồng rừng ngập mặn tại thị xã Quảng Yên....................... 45
5.1.2. Thực trạng công tác quản lý rừng ngập mặn........................................... 48
5.1.3. Thực trạng hoạt động quản lý rừng ngập mặn tại thị xã Quảng Yên 49
5.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động trồng rừng ngập mặn giai đoạn 1998- 2018..58

5.2.1. Hiệu quả về diện tích rừng trồng ngập mặn............................................. 59

5.2.2. Đánh giá hiệu quả về chất lượng rừng trồng ngập mặn Quảng Yên 71

5.3. Thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động trồng rừng và quản lý rừng ngập
mặn………………………….…………………………………………….77


v
5.3.1. Những thuận lợi....................................................................................................... 78
5.3.2. Những khó khăn...................................................................................................... 79
5.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng và quản lý rừng ngập
mặn cho khu vực nghiên cứu................................................................................................ 80
5.4.1. Giải pháp về quản lý............................................................................................. 81
5.4.2. Giải pháp về kỹ thuật............................................................................................ 81
PHẦN VI: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………. . .………………..…...86
PHỤ LỤC.


vi
BẢNG GIẢI THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

THUẬT
NGỮ
VIẾT
TẮT
RNM

Mang

CNM


Mang

OTC

Stand

GPS

Glob

KNTTS

Aqua

UBND

Peop


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin cơ bản về các ảnh Landsat sử dụng trong nghiên cứu .. 29
Bảng 3.2. Khoá giải đoán các đối tượng trên ảnh vệ tinh.......................................... 33
Bảng 3.3. Phương pháp giải đoán ảnh viễn thám và thành lâp bản đồ hiện
trạng rừng bằng ảnh Landsat..................................................................................................... 35
Bảng 5.1. Thống kê diện tích rừng trồng ngập mặn qua các năm......................... 45
Bảng 5.2. Sơ đồ phân tích SWOT về cơng tác bảo vệ rừng..................................... 50
Bảng 5.3. Mẫu khố giải đoán ảnh năm 2018 tổ hợp màu tự nhiên.....................61

Bảng 5.4. Phân loại để đánh giá chất lượng...................................................................... 63
Bảng 5.5. Thống kê diện tích đất thị xã Quảng Yên năm 2008..............................66
Bảng 5.6. Thống kê diện tích đất thị xã Quảng Yên năm 2015..............................67
Bảng 5.7. Thống kê diện tích đất thị xã Quảng Yên năm 2018..............................67
Bảng 5.8. Tổng hợp biến động diện tích rừng giai đoạn 1990 - 2018.................69
Bảng 5.9. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về hoạt động trồng rừng và quản lý
rừng ngập mặn.................................................................................................................................. 72
Bảng 5.10. Các chỉ số sinh trưởng rừng ngập mặn....................................................... 73
Bảng 5.11. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về hoạt động trồng rừng và quản lý
rừng ngập mặn.................................................................................................................................. 77


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 5.1. Cơng cụ chọn mẫu khóa trong Erdas Image................................................ 60
Hình 5.2. Cửa sổ Signature Separability............................................................................. 64
Hình 5.3. Bảng khác biệt các đối tượng mẫu khố........................................................ 64
Hình 5.4. Bản đồ hiện trạng rừng thị xã Quảng Yên năm 2008.............................65
Hình 5.5. Bản đồ hiện trạng rừng năm 2015.................................................................... 66
Hình 5.6. Bản đồ hiện trạng rừng năm 2018.................................................................... 67
Hình 5.7. Bản đồ biến động diện tích rừng giai đoạn 1990 - 2018.......................69
Hình 5.8. Rừng trang trồng năm 2012 – Dự án trồng rừng ngập mặn phòng hộ
ven biển thị xã Quảng n......................................................................................................... 75
Hình 5.9. Rừng đước vịi trồng năm 2011 – Dự án trồng rừng ngập mặn
phòng hộ ven biển thị xã Quảng Yên................................................................................... 75
Hình 5.10. Rừng bần chua trồng năm 2009 – Dự án trồng rừng ngập mặn
phòng hộ ven biển thị xã Quảng Yên................................................................................... 76



1
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái rừng đặc biệt mà Việt Nam là một
trong những Quốc gia được thiên nhiên ban tặng. Rừng ngập mặn chỉ có ở các
nước nhiệt đới, Á nhiệt đới và có vai trị bảo vệ mơi trường, con người, đặc
biệt trong bảo vệ bờ biển các vùng duyên hải.
Việt Nam, với bờ biển dài hơn 3620 km, phù sa bồi đắp nhiều tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển rừng ngập mặn kinh tế biển. Rừng ngập mặn
có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ mơi trường sống cho các loài động
thực vật và cung cấp nguồn thức ăn cho con người, bên cạnh đó rừng ngập
mặn có vai trị chắn sóng, tăng lượng bồi đắp phù sa, điều hịa khơng khí – là
nhân tố góp phần chống lại biến đổi khí hậu.
Hệ sinh thái cửa sơng Bạch Đằng thuộc vào đới duyên hải, là loại cửa
sông châu thổ. Đây là một vùng biến động nhanh các yếu tố tài nguyên và môi
trường cả về mặt không gian và thời gian, mà ở đó các mâu thuẫn giữa kinh tế
và môi trường rất phức tạp và đan xen nhau, không thể giải quyết riêng rẽ
được.
Gần đây, vấn đề nuôi trồng thủy sản của nhân dân địa phương đang gặp
nhiều khó khăn do tình trạng ơ nhiễm mơi trường sống tại các khu đầm và
vùng nước ven biển. Tình trạng bệnh dịch của các loài thủy sản đang ngày
càng xuất hiện với tần suất lớn hơn, các bãi bồi ngày càng bị thu hẹp, nguyên
nhân chủ yếu là do rừng ngập mặn đã bị khai thác quá mức làm giảm chức
năng bảo vệ môi trường sống, hơn nữa vấn đề ni trồng thủy sản đang có sự
mâu thuẫn rất lớn giữa các cộng đồng nên hiệu quả đạt thấp.
Với vị trí địa lý là một bán đảo, thị xã Quảng n là một trong những
khu vực có diện tích rừng ngập mặn lớn của tỉnh Quảng Ninh. Rừng ngập
mặn có vai trị lớn đối với người dân địa phương: bảo vệ đê biển, góp phần
làm giảm biến đổi khí hậu, cung cấp nguồn lợi thủy sản… Tuy nhiên thời



2
gian gần đây do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan đã làm diện tích rừng
ngập mặn tãi thị xã Quảng Yên có nhiều sự biến động theo chiều hướng suy
giảm. Vì vậy đã làm cho vai trị của rừng ngập mặn bị hạn chế một cách đáng
kể. Trong khi đó việc tìm kiếm giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả rừng
ngập mặn tại địa phương đang được các nhà khoa học, nhà quản lý và người
dân địa phương quan tâm.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn trên, tôi tiến hành chọn đề tài “Thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng ngập mặn tại thị xã
Quảng Yên, Quảng Ninh giai đoạn 1998- 2018” nhằm đánh giá về thực
trạng diện tích, hiệu quả của hoạt động trồng rừng trong những năm gần đây,
xác định những thuận lợi, khó khăn tại địa phương để làm cơ sở đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng ngập mặn và quản lý bền vững.


3
PHẦN II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về rừng ngập
2.1.1. Khái niệm về rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn là quần xã được hợp thành từ thực vật ngập mặn ảnh
hưởng bởi nước triều ven biển nhiệt đới hoặc bán nhiệt đới.
Môi trường sinh thái của rừng ngập mặn là vùng chuyển tiếp giữa biển
và đất liền do vậy sự tồn tại phân bổ, phát triển và tổ thành loài của rừng ngập
mặn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố sinh thái mà cho đến nay vẫn chưa có
những đánh giá hay khẳng định về mức độ quan trọng của các nhân tố sinh
thái đó.
Sự phân bố của rừng ngập mặn:
Rừng ngập mặn phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận xích đạo nên

đối với mơi trường khơng khí nhiệt độ là yếu tố đặc trưng, ở những nơi có
biên độ nhiệt thích hợp và ít dao động, cây ngập mặn có điều kiện sinh trưởng
và phát triển tốt cho nên hạt giống khi phát tán có điều kiện nảy mầm ở mức
tối ưu nhất, ngược lại ở những nơi có biên độ dao động nhiệt lớn thì quá trình
sinh trưởng, phát triển sẽ diễn ra chậm cho nên cũng ảnh hưởng tới sự phân
bố của rừng ngập mặn.
Sự sinh trưởng và phát triển của rừng ngập mặn đều chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố tự nhiên, nhưng ở một khu vực nào đó thì rừng ngập mặn
có thể chịu sự tác động của nhiều nhân tố hoặc có thể chịu ảnh hưởng của một
vài nhân tố như nhiệt độ, lượng mưa, chế độ thủy triều…. Những nhân tố này
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phân bố rừng ngập mặn. Bên
cạnh đó rừng ngập mặn chịu sự ảnh hưởng bởi các môi trường đó là mơi
trừờng khơng khí, mơi trường nước và mơi trường đất. Sau đây ta có thể dẫn
chứng về sự phân bố rừng ngập mặn chịu sự tác động của mơi trường bên
ngồi.


4
Đối với môi trường nước là một môi trường cung cấp cho cây ngập mặn
những chất dinh dưỡng cần thiết để các lồi cây ngập mặn có điều kiện sinh
trưởng và phát triển tốt. Trong mơi trường này thì lượng mưa đóng vai trị
quan trọng trong việc cân bằng và duy trì độ mặn để hạt giống các lồi cây
ngập mặn ở những khu vực khác có điều kiện cư trú và nảy mầm.
Với môi trường đất trong một quần xã rừng ngập mặn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố địa hình và địa mạo. Sự thay đổi mực nước biển hoặc q trình
xói mịn, sạc lở có thể tác động trực tiếp đến sự phân bố của rừng ngập mặn.
Các quần xã RNM phát triển tốt nhất đối với những bãi bồi có đảo che chắn sẽ
tạo điều kiện cho cây ngập mặn phát triển tốt. Nhìn chung, rừng ngập mặn
chịu sự chi phối của nhiều nhân tố, vì vậy để hiểu rõ sự phân bố rừng ngập
mặn chúng ta cần quan tâm đến những nhân tố ảnh hưởng sau đây:

Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự phân bố rừng ngập mặn:
Nhiệt độ khơng khí:
Dựa trên sự phân bố về lồi thì rừng ngập mặn thuộc nhóm nhiệt đới và
cận xích đạo số lồi nằm sâu xuống phía nam hoặc lên phía bắc của vùng cận
ơn đới. Thực chất có rất ít số liệu nói về tác động của nhiệt lên sự sinh trưởng
và phát triển của chồi. Các nghiên cứu thường chủ yếu đề cập là sự tăng
trưởng của lá. Khi nghiên cứu sự tăng trưởng của lá mới ra hàng tháng của
chín lồi cây ngập mặn ở Glastone ( vĩ độ 24 0 nam) Saenger (1987) cho thấy
mối quan hệ khá rõ giữa tăng trưởng và nhiệt độ khơng khí.
Nhiệt độ khơng khí có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, số lượng loài
cũng như ảnh hưởng đến sự phân bố của rừng ngập mặn. Nhiệt độ thích hợp
cho hoạt động sinh lý của lá các loài cây ngập mặn là 25 - 28 0 như ở Nam bộ.
Số lồi cây ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam ít hơn và có kích thước cây bé
hơn ở miền Nam vì chịu ảnh hưởng của nhiệt độ thấp trong mùa đông và nhiệt
độ cao vào mùa hè (30 - 340).


5
Các lồi cây ngập mặn phong phú nhất và kích thước lớn nhất ở các
vùng xích đạo và nhiệt đới ẩm, cận xích đạo là những nơi có nhiệt độ khơng
khí cao và biên độ hẹp, nhiệt độ thích hợp cho hoạt động sinh lý ở cây ngập
mặn là 25 – 28 0C nếu nhiệt độ có sự thay đổi trong môi trường cao quá hoặc
thấp quá cũng gây bất lợi cho quá trình phát triển của rừng ngập mặn.
Từ những đánh giá trên ta có thể nhận thấy rằng nhiệt độ đóng một vai
trị quan trọng đối với sự phân bố của rừng ngập mặn vì vậy ở những khu vực
nào biên độ nhiệt dao động hẹp sẽ là điều kiện để rừng ngập mặn có điều kiện
sinh trưởng và phát triển.
Lượng mưa:
Ở ven biển Nam Bộ, trong nhiệt độ bình quân năm ở Cà Mau và Vũng
Tàu chênh lệch nhau rất ít (chỉ 0,7 0C), nhưng lượng mưa ở Cà Mau (2.360

mm/năm) lớn hơn nhiều so với Vũng Tàu (1.375 mm/năm) nên RNM ở Cà
Mau phong phú hơn và kích thước cây cũng lớn hơn.
Tuy nhiên, cây ngập có mặt ở vùng khí hậu ẩm uớt cũng như ở vùng
khô hạn nhưng sự phân bố tối ưu của các lồi cây ở vùng xích đạo ẩm như
Trung Mỹ, Malaysia, các quần đảo Indonesia. Ở bán cầu bắc cây ngập mặn
phát triển tốt ở những vùng mà lượng mưa hằng năm từ 1800 – 3.000mm
(Aksornkoae, (1993) còn ở vùng nhiệt đới, rừng ngập mặn phát triển ở nơi có
mưa nhiều ở các nước như là Thái Lan, Australia và Việt Nam, rừng ngập mặn
phát triển mạnh ở những nơi có lượng mưa trong năm cao (1800 – 2500mm),
vùng ít mưa, số lượng lồi và kích thước của cây giảm.
Chế độ gió:
Gió mạnh có tác dụng làm xáo trộn độ mặn mặt nước trên sông, khiến
cho quy luật phân bố theo chiều sâu bị biến đổi, ảnh đến sự phân bố các lồi
cây. Ví dụ như: ở Bến Tre, các cây chịu mặn phân bố sâu vào các bãi lầy phía
trong kênh rạch, đẩy các lồi nước lợ ra phía cửa sông hoặc sâu trong nội địa.


6
Gió làm tăng cuờng độ thốt hơi nuớc, giúp cho việc phát tán hạt và cây
giống, làm thay đổi lực dòng triều và dòng chảy ven bờ, vận chuyển phù sa,
trầm tích tạo nên các bãi bồi mới cho cây ngập mặn phát triển. Gió làm tăng
lượng mưa ở rừng ngập mặn, thuận lợi cho rừng ngập mặn phân bố rộng, có
nhiều lồi, đặc biệt các lồi bì sinh. Gió mùa đơng bắc về mùa đơng đêm theo
khơng khí lạnh từ phía Bắc xuống Miền Nam Việt Nam, ảnh hưởng rất lớn
đến sự sinh trưởng và phân bố của thực vật nhiệt đới nói chung và rừng ngập
mặn nói riêng.
Ánh sáng:
Ánh sáng ảnh hưởng đến sự quang hợp và các q trình sinh lý khác
của cây như hơ hấp, thốt hơi nước… Cường độ ánh sáng thích hợp cho cây
ngập mặn sinh trưởng và phát triển từ 3.000 – 3.800 kcal/m2/ ngày

(Aksornkoae, 1993). Ở miền nam Việt Nam cây ngập mặn sinh trưởng tốt vì
có cường độ ánh sáng từ 3.000 – 3.800mm Kcal/ m2/ ngày.
Tuy nhiên về mùa khô, ánh sáng mạnh là nhân tố hạn chế sự sinh trưởng
của cây ngập mặn vì làm tăng nhiệt độ khơng khí, đất, nước, nước bốc hơi
nhiều khi triều xuống khiến cho đất và cây vốn thiếu nước ngọt lại còn thiếu
thêm. Mây:
Mây có liên quan đến lượng mưa. Mây dày sẽ giảm cường độ ánh sáng,
nhiệt độ khơng khí và đất, giữ độ ẩm cao nên hàm lượng muối trong đất
khơng tăng, cây giảm thốt hơi nước, kéo theo sự hạ thấp lượng muối thừa
xâm nhập vào cơ thể.
2.1.2. Tác động của các yếu tố thuỷ văn
2.1.2.1. Thủy triều
Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một
chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
Thuỷ triều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phân bố và sinh
trưởng của rừng ngập mặn, vì khơng những tác động trực tiếp lên thực vật do


7
mức độ và thời gian ngập, mà còn ảnh hưởng nhiều yếu tố khác như kết cấu,
độ mặn của đất, sự bốc hơi nước, các sinh vật khác trong rừng.
Biên độ triều ảnh hưởng rõ rệt ảnh hưởng rõ rệt đến sự phân bố của cây
ngập mặn. Các lưu vực sơng có biên độ triều thấp như ở miền trung trung bộ
và tây bắc bán đảo Cà Mau (0,5-1m) khả năng vận chuyển trầm tích và nguồn
giống kém, do đó rừng ngập mặn phân bố trong một pham vi rất hẹp. Chỉ ở
những nơi có biên độ triều cao trung bình (2-3m), địa hình phẳng thì cây ngập
mặn phân bố rộng và sâu vào đất liền, ví dụ ở lưu vực sơng Cửu Long và phía
đơng Cà Mau.
Các dịng triều chịu tác đơng của gió, nhất là gió mùa và lưu lượng sơng
vào mùa mưa. Mặt khác dịng triều chịu tác động đến một số yếu tố khác nhau

như nhiệt độ đất, độ mặn, sự vận chuyển trầm tích và dinh dưỡng ở trong và
ngoài vùng rừng ngập mặn, ngoài ra dòng triều cũng là một nhân tố quan
trọng trong việc phát tán hạt và cây con.
2.1.2.2. Dòng nước đại dương
Các dịng nước đại dương có tác dụng lớn trong việc phân bố RNM trên
thế giới, như các nước từ Ấn Độ Dương và từ Biển Đông. Nhờ sự vận chuyển
của các dòng nước này mà hệ thực vật ngập mặn ở nhiều nước trong khu vực
Đông Nam Á - Thái Bình Dương có thành phần gần giống nhau. Dịng chảy
ven bờ về mùa mưa đưa nguồn giống lên phía Bắc, đến vĩ tuyến 12 thì chuyển
hướng ra khơi và đi lên phía đảo Hải Nam, do đó một số lồi khơng phân bố ở
phía bắc được như: Đước (Rhizophoraapiculata), đưng (R.mucronata), vẹt
tách (Bruguiera pariflora)... Trong khi chúng có thể phân bố ở đảo Hải Nam.
2.1.2.3. Dòng nước ngọt
Dòng nước ngọt do các sông, rạch đem ra rừng ngập mặn ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng của các sinh vật sống ở đó, vì nước đã đưa các chất phù sa cần
thiết cho chúng. Mặc khác, nước ngọt làm loãng độ mặn của nước biển, phù


8
hợp với sự phát triển của nhiều loài cây trong từng giai đoạn sống nhất
định.Khi dịng chảy từ sơng vào rừng ngập mặn bị giảm hoặc khơng cịn nữa,
thì một số lồi cây ngập mặn sẽ sống cịi cọc hoặc chết dần, nhiều loài động
vật trong vùng rừng ngập mặn bị chết hoặc bỏ đi nơi khác.
Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng, tỷ lệ sống và phân bố rừng ngập mặn.
Theo nghiên cứu của ông Phan Nguyên Hồng, (1991) chia các lồi cây
ngập mặn Việt Nam thành 2 loại: có biên độ muối rộng và biên độ muối hẹp.
Loại có biên độ muối rộng gồm:
-


Nhóm chịu độ mặn cao (10 – 35 0/00 hoặc hơn) gồm một số loài mắm,

đâng, đưng, dà quánh, vẹt trụ…
-

Nhóm chịu độ mặn cao trung bình (15 – 30 0/00) có đước, vẹt, tách, vẹt

dù, sú…
-

Nhóm chịu độ mặn tương đối thấp (7 – 20 0/00) có trang, vẹt, tách, ơ rơ,

quao nước, cốc kèn…
-

Nhóm có cây thân gỗ mọng nước, chịu độ mặn cao (20 – 33 0/00) có

bần trắng, bấn ổi.
-

Nhóm cây thảo mọng nước chịu mặn cao ( 25 – 35 0/00 ) hoặc hơi nước

muốn biển, sam biển, hến hải nam.
-

Nhóm cây nước lợ điển hình (có độ mặn 5 – 15 0/00 hoặc thấp hơn)

gồm dừa nước, bần chua, mái dầm…
-


Nhóm cây chịu nước lợ sống trên đất cạn, độ mặn thấp (1 – 10 0/00) từ

nội địa phát tán ra vùng đất ẩm ven sông nước lợ.
Đất (thể nền)
Các loài cây ngập mặn sống trên thể nền ngập nước định kỳ khác nhau
như sét, bùn, cát thô lẫn sỏi đá, bùn ở cửa sông bờ biển, đất than bùn, san hô.
Tuy nhiên rừng ngập mặn phát triển rộng nhất trên thể nền bùn sét có mùn bã


9
hữu cơ. Loại đất này thường gặp dọc các bờ biển, tam giác châu thổ, các cửa
sơng hình phễu và vịnh kín sóng.
Sự phân bố các lồi cây ngập mặn có liên quan rất nhiều đến hàm lưọng
O2, SO2 ,độ mặn của thể nền. nói chung mơi trường cịn thống khí cây ngập
mặn sinh trưởng tốt, nhưng một số lồi cây có rễ thở (như lồi mắm, bần) vẫn
có khả năng thích nghi với mơi trường yếm khí vừa phải.
Địa hình
Rừng ngập mặn phát triển rộng ở vùng bờ biển nơng, ít sóng, gió như
trong các vịnh các cửa sơng hình phểu, sau các mũi đất, eo biển hẹp hoặc dọc
bờ biển có các đảo che chắn ở ngồi (bờ biển Quảng Ninh). Vùng bờ biển
Miền Nam Việt Nam mặc dù khơng có đảo nổi nhưng nhờ có vỉa san hô ngầm
nằm dọc theo các thềm lục địa, làm yếu lực của sóng, ít chịu ảnh hưởng của
bão (trừ trường hợp khí hậu biến đổi bất thường như năm 1997), nên rừng
ngập mặn cũng phát triển.
Tác động của các nhân tố sinh học
Thành phần sinh học trong các bãi lầy cửa sơng, ven biển đã góp phần
đáng kể trong việc hình thành và phân bố rừng ngập mặn.
Nhờ những đặc điểm thích nghi với độ ngập triều sâu, nồng độ muối
cao, chống đỡ tốt với tác động của sóng gió, thủy triều nên các thực vật tiên
phong như cỏ biển, vài lồi mắm, bần đã đóng vai trị quan trọng trong việc

tạo điều kiện cho đất ổn định để cho các quần xã cây ngập mặn đến sau phát
triển.
Vi sinh vật như nấm, vi khuẩn có ý nghĩa to lớn trong việc phân hủy các
chất hữu cơ trong phù sa, trầm tích thành hợp chất khống cho cây. Mặc khác,
chúng phân hủy các chất rơi rụng của cây ngập mặn, tạo ra những sản phẩm
có lượng đạm cao, thức ăn cho các động vật vùng triều.
Tuy nhiên một số vi sinh vật đã sử dụng oxy trong q trình hơ hấp làm
lượng oxy trong đất bùn vốn ít ỏi đã bị giảm sút và đất trở nên yếm khí.


10
Lượng oxy trong đất đã bị các vi sinh vật hô hấp bằng oxy sữ dụng hết,
các vi sinh vật sử dụng nitơ ở dạng nitrat vì nitrit bắt đầu hoạt động mạnh.
Chúng chuyển nitrat thành nitrit và cuối cùng có thể biến đổi thành amon. Đó
là dạng đạm rất khó sữ dụng và độc đối với một số lồi cây ngập mặn.
Khi nitrat đã bị chuyển hóa hết sang dạng amon, các vi sinh vật khử sắt
hoạt động thay thế dần các vi sinh vật khử nitơ. Chúng khử oxy sắt thành các
dạng sắt khử rất dễ hòa tan. Khi sắt cịn ở dạng oxy hóa chúng kết hợp với
photpho, tanin và các hợp chất hữu cơ khác do rễ tiết ra nên rất dễ hòa tan. Do
vậy photpho có nhiều trong đất yếm khí hơn đất thống khí.
Tiếp sau hoạt động của các vi sinh vật khử sắt là hoạt động của vi sinh
vật khử mangan, và sau đó là vi sinh vật khử lưu huỳnh. Vi sinh vật khử lưu
huỳnh sử dụng sulphat như chất trao đổi điện tử trong q trình hơ hấp. Lưu
huỳnh bị khử và chuyển thành sulphuahidro, đó là một chất độc đối với cả
động vật và thực vật.
Một số loài động vật đào hang trong đất rừng ngập mặn và giữ nước ở đó
đã làm tăng độ ẩm của đất trong thời kỳ nước kém. Một số động vật là nguyên
nhân hạn chế sự phát triển hoặc tái sinh của cây ngập mặn vì chúng dùng các bộ
phận của cây làm thức ăn, hoặc bám vào cây con khiến chúng đỗ ngã.


Trong các nhân tố sinh thái thì khí hậu, thủy triều, độ mặn và đất đóng
vai trị quiyết định sự sinh trưởng và phân bố của thảm thực vật rừng ngập
mặn. Các nhân tố khác góp phần tích cực trong việc phát triển hay hạn chế
của kiểu thảm thực vật này.
2.2. Sự phân bố của rừng ngập mặn trên thế giới và việt nam
2.2.1. Phân bố rừng ngập mặn trên thế giới
Theo Achim Steiner (1987) cho biết hiện có khoảng 150.000 km2 rừng
ngập mặn được tìm thấy tại 123 nước trên thế giới. Khu vực tập trung rừng
ngập mặn lớn nhất trên thế giới là Indonesia chiếm 21%, Brazil có khoảng 9%
và Úc là 7%. Tương tự một nghiên cứu của Tomlinson (1986) phân chia quần


11
xã cây ngập mặn làm hai nhóm có thành phần lồi cây ngập mặn khác nhau.
Nhóm phía đơng tương ứng với vùng Ấn Độ - Thái Bình Dương với số lồi đa
dạng và phong phú với trên 40 lồi. Nhóm phía tây gồm bờ biển nhiệt đới
Châu Phi, Châu Mỹ ở cả khu vực Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. Số
lồi cây ở đây chỉ ít bằng 1/5 ở phía Đơng (Spaldings và cs, 1987). Các lồi
cây chủ yếu là Đước đỏ (Rhizophora manggle), Mắm(Avicenia germinans.
Tuy vậy theo một nghiên cứu của Hutechings và Seager (1987) cho
rằng diện tích rừng ngập mặn trên thế giới là 15.429.000 ha, trong đó
6.246.000 ha nằm ở Châu Á nhiệt đới và Châu Đại Dương, 5.781.000 ha nằm


vùng châu mỹ nhiệt đới và 3.402.000 ha thuộc châu phi. [13]
Trên phạm vi toàn cầu, Wash (1974) cho rằng sự phân bố địa lý của

RNM chia làm 2 khu vực chính là khu vực Ấn Độ - Thái Bình Dương bao
gồm Nam Nhật Bản, Philipin, Đông Nam Á, Ấn Độ, bờ biển Hồng Hải, Đông
Phi và khu vực 2 là Tây Phi và Châu Mỹ bao gồm bờ biển Châu Phi ở Đại

Tây Dương, quần đảo Galapagos và Châu Mỹ và khu vực Ấn Độ - Malasia
được xem là trung tâm phân bố các loài cây ngập mặn . Các vùng rừng ngập
mặn phồn thịnh nhất ở Đông Nam Á bao gồm Malaysia, Indonesia, Thái Lan
và Việt Nam.
Sự phân bố rừng ngập mặn này được một số tác giả cho rằng khu vực
giữa Malaysia và Bắc Úc là trung tâm tiến hóa của khu hệ thực vật ngập mặn
(Ding Hou 1958), ở đây có 30 loài cây gỗ và cây bụi thuộc 14 họ thực vật có
hoa trong hệ thực vật rừng ngập mặn.
2.2.2. Phân bố rừng ngập mặn ở Việt Nam
Nước ta có bờ biển kéo dài 3620 km với khí hậu nhiệt đới gió mùa đã
tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của cây ngập mặn. Hầu
hết các loài cây ngập mặn phân bố chủ yếu ở vùng ven biển và ở từng khu vực
có những điểm đặc trưng riêng về địa hình, địa mạo nên có sự sai khác


12
nhau về số lượng, thành phần loài cây ngập mặn. Nghiên cứu của Phan
Nguyên Hồng (1987) cho thấy RNM ở Việt Nam chia thành 4 khu bao gồm:
Khu vực 1: Ven biển Đơng Bắc từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Đồ Sơn
(Hải Phòng), ở khu vực này được chia làm 3 tiểu khu:
Tiểu khu 1: Bao gồm từ Móng Cái đến Cửa Ông, bờ biển dài khoảng
55km. Tiểu khu này gồm lưu vực cửa sông Kalong, lưu vực Tiên Yên – Hà
Cối và vùng ven bờ cửa sông Tiên Yên – Ba Chẽ, hệ thực vật ở đây có quần
thể Mắm biển, Đâng, Trang, Vẹt dù, loài thứ yếu là Sú.
Tiểu khu 2: Từ Cửa Ông đến Cửa Lục ( dài khoảng 40km). Hệ thực vật
gồm có Đâng,Vẹt dù, Trang cao 2 – 3m, dưới quần xã này là cây bụi lùn như
Sú, Mắm biển cao trên dưới 1m. Nhìn chung ở tiểu khu này diện tích rừng
ngập mặn cịn lại là rất bé, khoảng 380 ha.
Tiểu khu 3: Từ Cửa Lục đến mũi Đồ Sơn (dài khoảng 55km), Quần xã
thực vật ở nơi này có Quần xã Mắm trắng phân bố ở gần lưu vực sơng Bình

Hương, Quần xã Đâng, Vẹt dù, Trang phân bố ở những nơi ngập triều trung
bình, Quần xã Tra, Gía, Vạng Hơi cư trú ở đất ngập triều cao. Những năm gần
đây do các hoạt động khai hoang lấn biển của quân khu 3 và người dân địa
phương nên rừng ngập mặn đã thu hẹp dần.
Khu vực 2: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ từ Đồ Sơn đến Lạch Trường
(Thanh Hóa), ở khu vực này được chia làm 2 tiểu khu.
Tiểu khu 1 : Từ Đồ Sơn đến của sông Văn Úc, đây là vùng chuyển tiếp
giữa khu vực 1 và khu vực 2 nên quần xã cây ngập mặn gồm những những
loài ưa nước lợ, trong đó ưu thế nhất là lồi bần chua phân bố ở vùng cửa
sơng (Kiến Thụy), Ngồi ra cịn có các lồi cây là Sú và ơ rơ cũng có số lượng
phong phú.
Tiểu khu 2 : Từ của sông Văn Úc đến cửa Lạch Trường nằm trong khu
vực bồi tụ của hệ thống sơng Hồng nên có bãi triều rộng, giàu phù sa và thích


13
hợp cho sự phát triển của cây ngập mặn, quần xã cây ngập mặn chủ yếu là Sú
và ô rô, thỉnh thoảng có xen lẫn ít Trang và Bần chua.
Khu vực 3: Ven biển miền Trung kéo dài từ Lạch Trường tới Vũng Tàu. Khác
với vùng ven biển Đồng bằng Bắc Bộ, phần lớn các sông ở Miền Trung đều
bắt nguồn từ dãy Trường Sơn nên ngắn và dốc khi vừa mới xuống đồng bằng,
các trắc diện thường nằm ngang trừ 2 sông là Sông Mã và sông Lam, các sơng
khác từ cửa Nhượng và sơng Sai(740 sơng) trong đó 98,1% sơng có L= 10 –
100k; 93% có F <= 500km2 (Tuấn, 1995). Lượng phù sa ít khơng đủ bồi lên
những bãi lầy ven biển, nếu có ít phù sa trơi ra ngồi cửa sơng thì cũng bị
sóng cuốn đi. Càng di về phía nam thì bờ biển càng dốc, càng
sâu và khúc khuỷu.
Trầm tích các bãi triều trong cửa sơng các yếu tố dinh dưỡng thay đổi.
Trầm tích tần mặt có hàm lượng P cao, nhưng N thấp. Ở tầng sâu hàm lượng
P


giảm, hàm lượng N tăng do có q trình tích tụ mùn cây ngập mặn.
Mặc dầu lượng mưa lớn từ 1500mm tùy theo địa hình nhưng phân bố

khơng đều, trong thời kỳ có bão, mưa rất lớn có ngày 400 – 700mm và có khi
kéo dài từ 2 – 4 ngày, do đó thường gây ra lũ lụt và nước biển dâng.
Khu vực 4: Ven biển Nam Bộ từ Vũng Tàu tới Hà Tiên, miền ven biển
Nam Bộ này có địa hình thấp và bằng phẳng được bồi đắp bởi 2 hệ thống
sông lớn là ở khu vực này chia làm 4 tiểu khu.
Tiểu khu 1: Từ mũi Vũng Tàu đến cửa sơng Sồi Rạp (ven biển Đơng
Nam Bộ) Hệ thực vật ở khu vực này có các lồi cây ngập mặn như Bần
Trắng, Đước đơi, Mắm lưỡng dòng, Giá , Chà là.
Tiểu khu 2 : Từ cửa sơng Sồi Rạp đến cửa sơng Mỹ Thanh (Ven biển
đồng bằng sơng Cửu Long), nơi này có địa hình bằng phẳng, được phù sa bồi
đắp, có độ dốc bé nên số lượng loài cây ngập mặn tương đối phong phú,
Nhưng theo các tài liệu đã công bố trước(Maurand, 1943, Rollet 1962, Thôn,
Lợi, Trừng 1970 – 1978, Ross 1975) chỉ cịn sót lài một vài khoảnh rừng Mắm
Trắng được nhân dân giữ lại.


14
Tiểu khu 3: Từ của sông Mỹ Thanh đến cửa sông Bảy Háp (Tây nam bán
đảo cà Mau), Tuy nằm trong đồng bằng sông cửu long nhưng bán đảo Cà Mau
ít chịu sự chi phối của dịng chảy sơng Cửu Long, hệ thực vật ở đây có Mắm
Trắng, Đước, Vẹt tách sống ở trên đất bồi mới nền đất ngập triều thấp.
Tiểu khu 4 : Từ cửa sông Bảy Háp (Mũi Bà Quan) đến mũi Nãi – Hà
Tiên (bờ biển phía tây bán đảo cà mau), địa hình ở tiểu khu này thấp, nhưng
trong bãi triều đất cao chạy dọc theo bờ biển, ở đây có hệ thống sơng nhỏ nối
chằng chịt với nhau. Quần xã RNM gồm thành phần chủ yếu là đước dạng cây
gỗ nhỏ cao từ 2 – 6m, ngồi ra có Sú, mắm biển, xu ổi trên đất ngập có Tra

lâm võ, Thiên lý dại, vạng hơi và có các dạng cây thảo như ráng, Cốc kèn
( Ngân, kiệt, Thùy 1967).
Nhìn chung nước ta có diện tích rừng ngập mặn tương đối lớn, số lượng
các lồi cây ngập mặn phong phú. Tuy nhiên diện tích rừng ngập mặn đang
dần bị thu hẹp về diện tích vì vậy cần có biện pháp chiến lược cụ thể để nâng
cao vai trò bảo vệ của rừng ngập mặn như hiện nay.
2.3. Vai trò của rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn có vai trị quan trọng đối với mơi trường biển và có liên
quan mật thiết đối với đời sống của người dân vùng biển, do vậy bảo vệ rừng
ngập mặn cũng chính là duy trì tài ngun đa dạng sinh học và bảo vệ cuộc
sống của người dân vùng biển. Tuy nhiên hiện nay tầm quan trọng của rừng
ngập mặn đang bị giảm sút một cách nghiêm trọng do con người chưa nhận
thấy tầm quan trọng của nó mà khai thác một cách triệt để. Vì vậy bảo vệ rừng
ngập mặn là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
2.3.1. Vai trò của rừng ngập mặn đối với tự nhiên
2.3.1.1. Chống lại xói mịn, sạt lở
Theo những nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học trong các khu
rừng ngập mặn, độ cao, tốc độ của sóng giảm trên 100m khoảng 20% chiều
cao của cột sóng (Mazda và cộng sự, l997.). Một nghiên cứu khác rừng ngập


15
mặn đã chứng minh rằng hình thức “seawalls "(bức tường), rất hiệu quả so với
đê biển bê tông và các cấu trúc vững chắc cho bảo vệ xói mịn bờ biển
(Harada et al, 2002).
Những những nhận định khác của nhóm khảo sát của Phan Nguyên
Hồng, độ cao sóng biển giảm mạnh khi đi qua dải rừng ngập mặn với mức
biến đổi từ 75% đến 85%, từ 1,3m xuống 0,2m - 0,3m.
Rừng ngập mặn khơng chỉ đóng vai trị chắn sóng nhiễm mặn mà còn
tạo ra hệ sinh thái đa dạng cho các loài cua cá, ong, khỉ, chim cùng chung

sống. Bên cạnh đó rừng ngập mặn đóng vai trị phịng hộ, cản sóng biển để
tránh xói mịn đất liền và là lá phổi lọc khí cho đơ thị lớn như Tp HCM.
Vì vậy, bảo vệ rừng ngập mặn chống lại q trình xói mịn và sạt lở là
ngăn cản q trình bào mịn và thu hẹp diện tích đất rừng, duy trì mức độ đa
dạng sinh học như hiện nay.
2.3.1.2. Tài ngun thiên nhiên
Khơng những rừng ngập mặn có vai trò rất quan trọng đối với con người
mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường tự nhiên. Bản thân cây ngập mặn
đã là một trong các dạng tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo, song kéo
theo nó là sự quần tụ của bao loài sinh vật khác, từ các lồi động vật khơng
kích thước nhỏ đến những lồi động vật có xương sống kích thước lớn, từ
những loài sống trong nước đến những sinh vật sống trên cạn. Điều đó nói lên
rằng, RNM khơng chỉ là nơi cư trú mà còn là nơi cung cấp dinh dưỡng, hổ trợ
cho sự tồn tại và phát triển phong phú của các quần thể sinh vật cửa sông ven
biển đồng thời còn là nơi “ương ấp” những cơ thể non của các lồi sinh vật
biển, nơi duy trì đa dạng sinh học cho biển.
2.3.1.3. Bảo tồn đa dạng sinh học cho biển ven bờ
Hệ sinh thái rừng ngập mặn chứa đựng mức đa dạng sinh học rất cao,
chẳng kém gì mức đa dạng của hệ sinh thái san hô trong đới biển ven bờ. Dể
dàng nhận biết rằng, nơi ở trong rừng ngập mặn phân hóa rất mạnh: trên


16
không, mặt đất, trong nước với các dạng đáy cứng, đáy mềm, hang trong đất,
những không gian chật hẹp trong bụi cây, bộ rễ, điều kiện sống nhất là độ
muối lại biến động thường xuyên, phù hợp với hoạt động có nhịp điệu của
dịng nước ngọt và của thủy triều. Sinh vật sống trong rừng ngập mặn khơng
những có số lượng lồi đơng mà trong nội bộ mỗi lồi có những biến dị phong
phú để thích nghi với những nơi ở khác nhau, nguồn sống khác nhau và điều
kiện sống biến đổi muôn màu. Bởi vậy mà rừng ngập mặn là nơi lưu trữ

nguồn gen giàu có và giá trị không chỉ cho các hệ sinh thái trên cạn mà cho cả
vùng biển ven bờ. Riêng các rừng ngập mặn ở Châu Á bước đầu đã thống kê
được 1918 loài sinh vật, trong đó vi khuẩn, tảo 100 lồi, thực vật 200 lồi,
động vật khơng xương sống ở nước 491 lồi, cơn trùng và nhện 500 lồi, động
vật có xương sống 520 lồi.
Những nhóm động vật có nhiều lồi được kể đến là tảo (65 loài), thực
vật hai lá mầm (110 loài), giáp sát (229 loài), thân mềm (211 loài), chim (117
lồi) và đơng nhất là con trùng và nhện (500 loài). Ếch nhái, da gai kém đa
dạng nhất, chúng chỉ có 1-2 lồi (IUCN, 1983).


nước ta, ngồi thảm thực vật ngập mặn được kiểm kê tương đối kỹ,

còn các nhóm sinh vật khác ít được khảo sát có hệ thống. Những số liệu nêu
ra đây là kết quả của những nghiên cứu riêng lẻ ở những vùng khác nhau,
song là những tài liêu tham khảo tốt, phản ánh mức độ đa dạng về lồi của các
nhóm sinh vật chính.
2.3.1.4. Duy trì nguồn dinh dưỡng giàu có đảm bảo cho sự phát triển của sinh
vật ngay trong rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn khơng chỉ hình thành nên năng suất sơ cấp cao dưới
dạng cây rừng mà hằng năm còn cung cấp một sản lượng rơi rụng khá lớn để
làm giàu cho đất rừng và cửa sông ven biển kế cận. Ngoài các chất thải bã,
xác chết của các loài động vật, lượng rơi rụng của bản thân cây rừng được
đánh giá vào khoảng 8 – 20 tấn/ha, trong đó 79,7% (Hồng và cộng sự,1988).


×