Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường nghiên cứu lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong quản trị sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
===========================

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT HOẠCH
ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT

Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Văn Trang

Hà Nội – 2017
1


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................... 5
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài ............................................................. 5
1.2 Các mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 6
1.3 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 7
1.5 Kết cấu đề tài nghiên cứu ............................................................................... 7
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG HỢP LÝ THUYẾT
HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG QUẢN TRỊ SẢN
XUẤT ......................................................................................................................... 9
2.1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................................... 9
2.1.1 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 9
2.1.2 Các nghiên cứu nước ngồi ...................................................................... 11
2.2 KHÁI NIỆM, LỢI ÍCH VÀ CÁC U CẦU ỨNG DỤNG MRP ........... 13
2.2.1 Khái niệm hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu ....................................... 13


2.2.2 Lợi ích của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu ...................................... 15
2.2.3 Các yêu cầu trong ứng dụng MRP ........................................................... 15
2.3 CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN
VẬT LIỆU ........................................................................................................... 17
2.3.1 Các yếu tố đầu vào ................................................................................... 17
2.3.2 Các yếu tố đầu ra cơ bản .......................................................................... 19
2.4 QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU ............ 20
2.4.1 Phân tích cấu trúc sản phẩm ..................................................................... 20
2.4.2 Tính tổng nhu cầu và nhu cầu thực của các bộ phận, chi tiết cấu thành sản
phẩm cuối cùng ................................................................................................. 23
2.4.3 Xác định thời gian phát lệnh sản xuất hoặc phát đơn đặt hàng ................ 24
2


2.5 MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LÝ THUYẾT MRP ........................ 28
2.5.1 Hoạch định nguồn lực cho sản xuất (ressource planning for
manufacturing) .................................................................................................. 28
2.5.2 Xác định cỡ lô trong MRP ....................................................................... 31
2.6 ĐẢM BẢO SỰ THÍCH ỨNG CỦA HỆ THỐNG MRP VỚI NHỮNG
THAY ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG .................................................................... 33
2.6.1 Sự cần thiết phải đảm bảo MRP thích ứng với mơi trường ..................... 33
2.6.2 Các kỹ thuật đảm bảo MRP thích ứng với những thay đổi của môi trường
........................................................................................................................... 34
CHƯƠNG 3 BÀN LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ VIỆC ỨNG DỤNG LÝ
THUYẾT HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU (MRP) ............... 37
3.1 BÀN LUẬN VỀ LÝ THUYẾT HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN
VẬT LIỆU ........................................................................................................... 37
3.2 CÁC KHUYẾN NGHỊ CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI GIẢNG DẠY, NGHIÊN
CỨU VÀ ỨNG DỤNG MRP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ........................... 40
3.2.1 Đối với việc giảng dạy ............................................................................. 40

3.2.2 Đối với việc nghiên cứu ........................................................................... 41
3.2.3 Đối với việc ứng dụng lý thuyết hoạch định nguyên vật liệu tại các doanh
nghiệp ................................................................................................................ 42
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 46
PHỤ LỤC: TÌNH HUỐNG VÀ BÀI TẬP PHỤC VỤ GIẢNG DẠY ............... 48

3


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mơ hình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tổng quát ................... 17
Hình 2.2 : Lịch trình sản xuất tổng hợp nệm giường .......................................... 18
Hình 2.3: Cấu trúc hình cây của sản phẩm cuối cùng ........................................ 21
Hình 2.4: Cấu trúc hình cây của chiếc bàn gỗ ..................................................... 22
Hình 2.5: Cấu trúc hình cây của sản phẩm X ...................................................... 23
Hình 3.1: Phân loại nhu cầu nguyên vật liệu ....................................................... 37

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Khả năng ứng dụng của lý thuyết MRP đối với các DN sản xuất...... 39
Bảng 3.2 Các nhà cung cấp phần mềm MRP và ERP......................................... 42

4


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Quản trị sản xuất là một trong những học phần chuyên ngành được Nhà trường
phân công cho Bộ môn Quản trị tác nghiệp kinh doanh giảng dạy bắt buộc cho sinh

viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh, sinh viên cử nhân thực hành của Khoa Đào
tạo quốc tế và là học phần lựa chọn của các chuyên ngành khác về kinh tế và quản
lý.
Lý thuyết về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (Material Requirement Planning MRP) chiếm một vị trí rất quan trọng trong lý thuyết Quản trị sản xuất vì nguyên
vật liệu là một yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp sản suất.
Việc hoạch định chính xác và quản lý tốt nguồn nguyên liệu sẽ góp phần đảm bảo
nhịp độ sản xuất, thỏa mãn kịp thời nhu cầu của khách hàng và giảm chi phí sản
xuất.
Lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu hiện nay dựa trên mơ hình cơ bản bao
gồm các yếu tố đầu vào là kế hoạch sản xuất, hồ sơ cấu trúc sản phẩm và hồ sơ dự
trữ nguyên vật liệu để hoạch định các yếu tố đầu ra bao gồm lệnh mua hàng, lệnh
sản xuất và kế hoạch điều chỉnh. Tuy nhiên, việc trình bày lý thuyết về hoạch định
nhu cầu nguyên vật liệu còn tản mạn trong nhiều tài liệu khác nhau, có nhiều nội
dung trùng lặp hoặc rất khác biệt nhau cần được hệ thống hóa và chủ giải rõ ràng.
Hơn nữa, hiện có nhiều quan điểm, cách tiếp cận và tranh luận khác nhau về hoạch
định nhu cầu nguyên vật liệu. Cần phải sử dụng phần mềm về hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu để giảng dạy cho sinh viên hay chỉ dạy cho sinh viên hiểu những
nguyên lý cơ bản trong vấn đề này? Nên tách nội dung MRP để giảng day như một
nội dung độc lập hay cần gắn vấn đề này với nội dung hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp (Enterprise Resource Planning -ERP)? Đâu là những hạn chế của lý thuyết
hiện nay và khả năng ứng dụng lý thuyết này đối với các doanh nghiệp sản xuất ở
Việt Nam? Việc tiếp tục nghiên cứu và phát triển lý thuyết này nên được thực hiện
5


theo hướng nào? Đây là rất nhiều các câu hỏi về lý thuyết hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu cần được nghiên cứu và giải đáp một cách thỏa đáng.
Như vậy, việc nghiên cứu, hệ thống hóa và đánh giá lý thuyết hiện tại về hoạch định
nhu cầu nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng. Trả lời đầy đủ và rõ ràng các câu
hỏi nêu trên sẽ phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy, hoàn thiện giáo trình, bài giảng

cũng như chỉ ra các hướng nghiên cứu khả dĩ về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
cho Bộ môn QTDNTM
1.2 Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung là hệ thống hóa lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong
quản trị sản xuất, đánh giá khả năng ứng dụng các lý thuyết này vào việc giảng dạy,
nghiên cứu và biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo học phần Quản trị sản xuất
của Bộ môn Quản trị tác nghiệp kinh doanh.
Mục tiêu cụ thể:
-

Tổng quan nghiên cứu và tổng hợp các lý thuyết về hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất;

-

Bàn luận về mức độ hoàn thiện của các lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật
liệu hiện nay và các đóng góp của các lý thuyết này tới việc lập kế hoạch nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất;

-

Đưa ra các khuyến nghị về khả năng ứng dụng lý thuyết này trong việc giảng
dạy, nghiên cứu và hoạch định nhu cầu vật tư tại các doanh nghiệp sản xuất
trong thực tế.

1.3 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý thuyết về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
cũng như việc vận dụng lý thuyết này trong việc giảng dạy, nghiên cứu, biên soạn
giáo trình, tài liệu học tập học phần Quản trị sản xuất ở Bộ môn Quản trị TNKD.

6


Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu vào việc tổng quan và hệ thống hoá lý thuyết về
hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất; khả năng vận
dụng lý thuyết này trong việc giảng dạy, nghiên cứu và trong việc hoạch định nhu
cầu nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp.
Đề tài tập trung tổng quan các giáo trình và cơng trình nghiên cứu về quản trị sản
xuất và hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu của các tác giả trong và ngoài nước,
được công bố trong thời gian từ khoảng 15 năm trở lại đây.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Các tài liệu được tìm kiếm và tập
hợp là các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã được xuất
bản dưới dạng sách, giáo trình, bài báo khoa học, tài liệu giảng dạy và học tập. Các
chủ đề và từ khố chính được tìm kiếm là quản trị sản xuất, quản trị tác nghiệp,
quản trị vận hành, hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, doanh nghiệp sản xuất.
Để xử lý tài liệu, tác giả dùng phương pháp tổng hợp, phân tích nội dung, đối sánh
giữa nhiều nghiên cứu và tài liệu khác nhau (đặc biệt là giữa các công trình nghiên
cứu trong nước và nước ngồi) để hệ thống hoá cũng như đưa ra các đánh giá, nhận
xét và kết luận.
1.5 Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài được trình bày trong 3 chương:
-

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương mở đầu này trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài.
-


Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và tổng hợp lý thuyết hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu
7


Sau khi tóm tắt các nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước về lý thuyết hoạch định
nhu cầu nguyên vật liệu, chương này trình bày phần tổng hợp các nội dung cơ bản
của lý thuyết này, bao gồm: khái niệm, lợi ích và các yêu cầu ứng dụng; cấu trúc hệ
thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quy trình hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu.
-

Chương 3: Bàn luận và khuyến nghị về khả năng ứng dụng của lý thuyết hoạch
định nhu cầu nguyên vật liệu

Chương này đưa ra các đánh giá và bàn luận về mức độ hoàn thiện của lý thuyết
hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu hiện tại, các khuyến nghị về việc sử dụng lý
thuyết này trong giảng dạy, nghiên cứu và công tác hoạch định sản xuất tại doanh
nghiệp. Tác giả cũng đề xuất bổ sung một số tình huống, bài tập, câu hỏi hỗ trợ quá
trình giảng dạy học phần của bộ môn.

8


CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG HỢP LÝ THUYẾT
HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG QUẢN TRỊ SẢN
XUẤT
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào thiết yếu cho q trình sản xuất. Doanh nghiệp
cần một cách tính toán khoa học và logic để xác định được số phụ tùng, chi tiết, vật

liệu,… cần thiết để sản xuất từng mặt hàng/sản phẩm. Và hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu (Material Requirements Planning- MRP) đã được xây dựng thành
một phần mềm thiết yếu và phổ biến phục vụ quá trình hoạch định sản xuất.
Trong chương này, sau khi tóm tắt kết quả tổng quan các tài liệu trong và ngồi
nước, chúng tơi trình bày một cách có hệ thống các nội dung của lý thuyết hoạch
định nhu cầu nguyên vật liệu bao gồm những hiểu biết cơ bản; cấu trúc của hệ
thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, quy trình hoạch định hoạch định, lý
thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu mở rộng và cách đảm bảo sự thích ứng
của hệ thống hoạch định nguyên vật liệu với các thay đổi từ môi trường.
2.1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1.1 Các nghiên cứu trong nước
Lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu cơ bản được trình bày trong các giáo
trình về Quản trị sản xuất, Quản trị tác nghiệp hay Quản trị vận hành. Sau đây
chúng tôi xin được tóm tắt một số nghiên cứu tiêu biểu nhất theo thời gian xuất bản.
Nguyễn Văn Nghiến (2001) trình bày về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu như
một nội dung trong chương kế hoạch hoá sản xuất. Đây là một trong những cuốn
giáo trình đầu tiên về quản trị sản xuất. Tuy nhiên, vì chỉ được coi là một nội dung
nhỏ trong kế hoạch hoá sản xuất, nên hoạch định nguyên vật liệu chỉ được giới
thiệu khái quát mà không đi vào các kỹ thuật và tác nghiệp cụ thể. Tác giả có để cập
tới việc phải có một hệ thống kết nối giữa nhu cầu đầu ra, hệ thống sản xuất, mua,
dự trữ nguyên vật liệu. Đó là MRP. Sự kết nối này phải được thiết lập từ khi mua
nguyên vật liệu (chi tiết mua ngoài) đến phân xưởng sản xuất, từ phân xưởng này
9


rời tới phân xưởng khác và cứ như vậy cho đến khi chúng được lắp ráp thành sản
phẩm cuối cùng.
Nghiên cứu của Đồng Thị Thanh Phương (2004) dành một chương đề cập tới vấn
đề “hoạch định nhu cầu vật tư”. Theo đó, trước khi đề cập tới hệ thống hoạch định
nguyên vật liệu, tác giả trình bày các yêu cầu của quản trị tồn kho đối với các mặt

hàng (nhu cầu) phụ thuộc và các yếu tố đầu vào của MRP. Tuy nhiên, nội dung tác
giả trình bày khơng rõ ràng và nhầm lẫn giữa bản chất của hệ thống hoạch định nhu
cầu nguyên vật liệu với các yếu tố đầu vào. Phần tác giả trình bày rõ nhất là cấu trúc
hệ thống MRP và những ví dụ về sự thay đổi thực trong hệ thống hoạch định nhu
cầu nguyên vật liệu. Tác giả cũng dành một thời lượng quan trọng trong chương này
để trình bày về kỹ thuật xác định kích thước lơ hàng.
Giáo trình của Trương Đồn Thể (2007) và Trương Đức Lực và Nguyễn Thành
Trung (2012) trình bày vấn đề hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) gắn với
hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Sau khi trình bày các nội dung tổng
quan như bản chất, vai trò và các yêu cầu ứng dụng, các tác giả trình bày các bước
hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và các phương pháp xác định lô hàng mua
nguyên vật liệu. Các phương pháp xác định lô hàng mua nguyên vật liệu có sự trùng
lặp so với các nội dung trình bày trong chương về Quản trị hàng dự trữ. Hơn nữa,
việc khơng trình bày rõ về cấu trúc hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
cũng làm cho người học rất khó hiểu các nội dung này. Các tác giả cũng không chỉ
rõ được bản chất của MRP khác với việc lên kế hoạch nguyên vật liệu thông
thường. Ưu điểm trong nghiên cứu này là các tác giả trình bày kết nối MRP với
ERP, chắc chắn MRP là một phân hệ trong hệ thống hoạch định nguồn lực của
doanh nghiệp.
Giáo trình của Trần Đức Lộc và Trần Đình Phùng (2008) có nhiều nội dung tương
tự như của Trương Đồn Thể (2004) tuy nhiên kết cấu trình bày có khác nhau. Các
tác giả sử dụng một chương riêng để trình bày về hoạch định nhu cầu nguyên vật
10


liệu. Chỉ tiếc rằng sơ đồ chính (trang 273) về cấu trúc hệ thống hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu có nhiều điểm khơng chính xác, các yếu tố đầu ra được đặt tên
khơng chính xác và được đánh mũi tên ngược (như là các yếu tố đầu vào).
Đặng Minh Trang và Lưu Đan Thọ (2015) đề cập tới hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu gắn với vấn đề quản trị tồn kho. Lý do các tác giả này nêu ra là cách hoạch

định nhu cầu nguyên vật liệu theo quan điểm mới phải gắn với triết lý về dự trữ
nguyên vật liệu “đúng lúc” và cung “đúng lúc”. Theo các tác giả này, MRP là trung
tâm kết nối giữa “kiểm tra tồn kho”, “mua hàng” và “điều độ sản xuất” (sơ đồ trang
348). Điều này là hoàn toàn đúng vì suy cho cùng MRP cũng là một cơng cụ điều
độ kết nối mua hàng, dự trữ và quá trình sản xuất ra sản phẩm gắn với nguyên vật
liệu. Tuy nhiên, trình bày chung nội dung này với nội dung về quản trị dự trữ thì
khơng thật logic. Sau khi trình bày chi tiết về các yếu tố cấu thành hệ thống MRP,
các tác giả trình bày về việc xác định kích cỡ lơ hàng, điều này bị trùng lặp với phần
các mơ hình của dự trữ. Các tác giả cũng kết nối việc hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu với kế hoạch sản xuất tổng thể của doanh nghiệp, kế hoạch công suất và
hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP).
2.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu nước ngoài rất đa dạng, lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật
liệu được trình bày trong các sách về quản trị vận hành (operations management)
như của các tác giả Robert Jacobs and Richard Chase (2003, 2015), Stevenson
(2006), Red (2007), Nigel Slack et al. (2010), Roberta Russell and Bernard
W.Taylor (2011). Nội dung lý thuyết về hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được
trình bày khác nhau về các chi tiết, nhưng cách tiếp cận cơ bản giống nhau. Chúng
tơi xin được tóm tắt ngắn gọn các nghiên cứu cơ bản sau.
Robert Jacobs and Richard Chase (2015) – bản dịch tiếng việt, trình bày về hoạch
định nhu cầu nguyên vật liệu trong một nội dung riêng (trang 589) nằm trong phần
về hoạch định và kiểm sốt. Các tác giả trình bày rất rõ ràng về cấu trúc hệ thống
11


hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu. Đầu vào bao gồm các yếu tố Lịch trình sản
xuất tổng thể, Bảng kê vật liệu và Hồ sơ tồn kho. Đầu ra bao gồm báo cáo sơ bộ về
đơn hàng (mua hàng) và sản xuất; báo cáo thứ cấp về kiểm soát và điều chỉnh. Các
tác giả cũng dành một phần quan trọng để lấy ví dụ minh hoạ quy trình hoạch định
nguyên vật liệu từ đầu đến cuối. Nghiên cứu này là tài liệu tham khảo rất hữu ích

cho việc giảng dạy, nghiên cứu về quản trị vận hành nói chung và về lý thuyết
hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu nói riêng. Nội dung về hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp (ERP) được trình bày trong một phần riêng (trang 448).
Nghiên cứu của Roberta Russell and Bernard W.Taylor (2011) trình bày lý thuyết
hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu trong chương về hoạch định nguồn lực. Hoạch
định nguyên vật liệu được trình bày cùng với các nội dung khác như hoạch định
công suất (CRP), hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP), quản trị quan hệ
khách hàng (CRM), Quản trị chu kỳ sản phẩm (PLM),... Các nội dung chính được
trình bày tương tự của Robert Jacobs and Richard Chase (2015) bao gồm việc nói rõ
các yếu tố đầu vào, đầu ra cơ bản cấu trúc hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật
liệu. Các yếu tố đầu ra được các tác giả chỉ rõ bao gồm lệnh mua hàng, lệnh sản
xuất và các điều chỉnh. Đây là cuốn sách được trích dẫn rất nhiều và được trình bày
rất dễ hiểu về quản trị vận hành.
Anil Kumar and Suresh (2009) trình bày lý thuyết hoạch định nhu cầu nguyên vật
liệu (MRP) gắn với lý thuyết hoạch định công suất sản xuất (CRP). Các yếu tố đầu
vào của hệ thống hoạch định như các nghiên cứu khác, các yếu tố đầu ra ngoài lệnh
sản xuất, lệnh mua hàng và các điều chỉnh, tác giả bổ sung thêm “báo cáo quản lý
và cập nhật tồn kho”.
Nigel Slack, Stuart Chambers and Robert Johnston (2010) trình bày phần hoạch
định nhu cầu nguyên vật liệu trong một chương riêng. Các yếu tố đầu vào của hệ
thống MRP tương tự như các nghiên cứu khác, đầu ra bao gồm lệnh mua hàng, lệnh
sản xuất và kế hoạch vật liệu (materials plans)
12


2.2 KHÁI NIỆM, LỢI ÍCH VÀ CÁC YÊU CẦU ỨNG DỤNG MRP
2.2.1 Khái niệm hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Đường, sữa, bột mỳ, hương liệu, bao bì, tem nhãn… là các nguyên vật liệu dùng để
sản xuất các sản phẩm như bánh, kẹo trong các công ty sản xuất bánh kẹo. Vải, chỉ
may, khuy áo, nhãn mác… là nguyên vật liệu dùng để sản xuất quần áo trong các xí

nghiệp may. Như vậy, ngun vật liệu có thể bao gồm các chất liệu, linh kiện, phụ
tùng, chi tiết lắp ráp... để chế biến hoặc lắp ráp ra các bộ phận hoặc sản phẩm hồn
chỉnh. Ngun vật liệu ln được coi là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, không
thể thiếu đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Trên thực tế, các doanh nghiệp sản xuất có thể đồng thời sản xuất nhiều loại sản
phẩm khác nhau, với nhiều mẫu mã, chủng loại khác nhau, dẫn đến nhu cầu về
nguyên vật liệu là rất đa dạng, phong phú. Hơn thế nữa, lượng nguyên vật liệu cần
sử dụng vào các thời điểm lại khác nhau và thường xuyên thay đổi, đòi hỏi phải có
kế hoạch chính xác nhu cầu ngun vật liệu để qua đó có thể quản lý một cách hiệu
quả yếu tố đầu vào quan trọng này.
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là quá trình bao gồm việc xác định nhu cầu
nguyên vật liệu và lập lịch trình cung ứng nguyên vật liệu, linh kiện cần thiết cho
sản xuất trong từng giai đoạn. Quá trình này nhằm trả lời các câu hỏi:
-

Doanh nghiệp cần những loại nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận gì để sản xuất
sản phẩm?

-

Cần bao nhiêu (về số lượng, chất lượng, cơ cấu) đối với mỗi nguyên vật liệu, chi
tiết, bộ phận?

-

Khi nào cần các loại vật liệu, chi tiết, bộ phận này?

Hoạch nhu cầu nguyên vật liệu dựa trên sự phân chia nhu cầu sản phẩm/hàng hoá
của doanh nghiệp thành hai dạng: nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc. Nhu cầu
độc lập là nhu cầu về những sản phẩm cuối cùng hoặc các chi tiết, bộ phận sản

phẩm do khách hàng đặt hàng để doanh nghiệp sản xuất. Nhu cầu này thường được
13


xác định thông qua công tác dự báo nhu cầu sản phẩm hoặc dựa trên những đơn đặt
hàng. Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu được tạo ra từ các nhu cầu độc lập, được
xác định từ quá trình phân tích sản phẩm thành các bộ phận, chi tiết và nguyên vật
liệu cấu thành sản phẩm đó. Như vậy, việc hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu thực
chất là việc xác định hay lập kế hoạch về nhu cầu phụ thuộc. Có thể lấy ví dụ về hai
dạng nhu cầu này như sau. Để xác định sản xuất bao nhiêu cái xe máy (nhu cầu độc
lập) thì cần dựa vào số lượng các đơn đặt hàng và công tác dự báo. Một chiếc xe
máy được cấu thành từ các chi tiết/bộ phận như khung xe, tay lái, động cơ, vành xe,
săm lốp, yên xe, các chi tiết cấu tạo hệ thống điện, hệ thống phanh, ... Đây chính là
các yếu tố (nhu cầu độc lập) cần phải hoạch định nguyên vật liệu để chế tạo hoặc
lắp ráp.
Ngoài việc tập trung vào nhu cầu phụ thuộc, cách tiếp cận cơ bản của hoạch định
nhu cầu nguyên vật liệu là xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu và chi tiết, bộ
phận với khối lượng tối thiểu và đúng thời điểm, không cần dự trữ nhiều nhưng khi
cần để sản xuất là có ngay. Như vậy hoạch đinh nguyên vật liệu ở đây không phải
chỉ là lên một kế hoạch về các nguyên vật liệu cần cho quá trình sản xuất mà bao
gồm hệ thống điều tiết để đảm bảo nguyên vật liệu xuất hiện đúng thời điểm với số
lượng cần thiết. Vì vậy, đơi khi cách làm này cịn được gọi là “hoạch định nhu cầu
theo từng lúc một”.
Trong các tài liệu nước ngoài, cách hoạch định nêu trên được gọi là MRP (Material
Requirements Planning) và MRP đã được hỗ trợ bởi các phần mềm máy tính
chuyên dụng, giúp cho việc xác định nhu cầu nguyên vật liệu được thực hiện một
cách chính xác, nhanh chóng, thuận tiện, giảm nhẹ các cơng việc tính tốn và cập
nhật thơng tin thường xuyên, đảm bảo cung cấp đúng số lượng và thời điểm cần đáp
ứng cho kế hoạch sản xuất.


14


2.2.2 Lợi ích của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Xuất phát từ cách hiểu cơ bản của hoạch định nhu cầu ngun vật liệu như trình bày
ở trên, có thể thấy được các lợi ích cơ bản của hệ thống MRP như sau:
-

Đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận sản phẩm cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, đúng
với thời gian và thời điểm cần những nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận sản
phẩm đó;

-

Giảm thiểu lượng dự trữ nguyên vật liệu đến mức thấp nhất do xác định được
chính xác nhu cầu nguyên vật liệu theo số lượng và thời điểm cung ứng

-

Giảm thiểu thời gian sản xuất và thời gian cung ứng nguyên vật liệu

-

Tạo sự thoả mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng nhờ việc đảm bảo đáp
ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu sản phẩm của khách hàng

-

Tạo điều kiện cho các bộ phận trong hệ thống sản xuất của doanh nghiệp

phối hợp chặt chẽ và thống nhất, phát huy cao nhất năng lực sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp

-

Tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở
tiết kiệm chi phí liên quan đến quá trình cung ứng nguyên vật liệu.

2.2.3 Các u cầu trong ứng dụng MRP
Theo mơ hình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu đã trình bày ở trên, để ứng dụng
được mơ hình này, doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, phải thành lập được hệ thống danh mục nguyên vật liệu, chi tiết và bộ
phận sản phẩm để tạo ra một sản phẩm hoặc chi tiết cuối cùng của q trình sản
xuất thơng qua việc phân tích cấu trúc sản phẩm hoặc bảng kê vật liệu (bill of
materials – BOM).
Thứ hai, xác định rõ lịch trình sản xuất tổng thể (master production schedule –
MPS) với các thông tin về thời điểm sản xuất, khối lượng và chủng loại sản phẩm
hoặc chi tiết cuối cùng cần có, các thơng tin này cần được cập nhật thường xuyên.
15


Thứ ba, xây dựng hệ thống hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, bao gồm các thông
tin về tổng nhu cầu, lượng tiếp nhận theo tiến độ, dự trữ sẵn có, nhà cung ứng, thời
gian thực hiện đơn hàng, kích cỡ lơ hàng, các thơng tin có liên quan khác… của
từng loại nguyên vật liệu, chi tiết hay bộ phận sản phẩm.
Ba yêu cầu trên đây cũng chính là ba yếu tố đầu vào cơ bản của hệ thống hoạch
định nhu cầu nguyên vật liệu sẽ được trình bày ở phần sau. Ngồi ra, để có thể ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, các doanh
nghiệp cần phải đáp ứng được một số u cầu cơ bản như: có chương trình phần
mềm MRP và đầy đủ hệ thống máy tính để tính tốn và lưu trữ thơng tin có liên

quan đến MRP; đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật có đủ trình độ và năng
lực sử dụng hệ thống máy tính, có kiến thức và kỹ năng về hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu để ứng dụng MRP trong quản trị cung ứng nguyên vật liệu của
doanh nghiệp.

16


2.3 CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT
LIỆU
Các yếu tố của hệ thống hoạch định nhu cầu ngun vật liệu có thể sơ đồ hố như
sau:
Lịch trình sản
xuất tổng thể

Hồ sơ
cấu trúc
sản phẩm

Lệnh sản
xuất

MRP

Lệnh mua
hàng

Hồ sơ
nguyên
vật liệu


Các điều chỉnh

Hình 2.1: Mơ hình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tổng quát
Nguồn: Roberta Russell and Bernard W.Taylor (2011)
2.3.1 Các yếu tố đầu vào
-

Lịch trình sản xuất tổng thể (master production schedule – MPS)

Lịch trình sản xuất tổng thể thông thường được xây dựng đối với sản phẩm cuối
cùng và là một thành phần chính đối với hệ thống MRP. Lịch trình sản xuất này sẽ
được xây dựng dựa trên dự báo nhu cầu sản phẩm và các đơn đặt hàng của khách
hàng. Ví dụ về lịch trình tổng thể được minh hoạ trong hình dưới đây.

17


Kế hoạch sản
xuất tổng hợp
nệm giường

Lịch trình sản
xuất tổng hợp
nệm giường

Nệm loại 1
Nệm loại 2
Nệm loại 3


Tháng

1

2

Số lượng

900

950

Tuần
1

2

3

200

4

5

400
100

100


6

7

200

100

8

150

100

200

200

Hình 2.2 : Lịch trình sản xuất tổng hợp nệm giường
Nguồn: Điều chỉnh từ Robert Jacobs and Richard Chase (2015: 592)
Hệ thống sản xuất của doanh nghiệp thường có năng lực và các nguồn lực có giới
hạn. Điều này tạo ra nhiều thách thức trong quá trình lập lịch trình sản xuất tổng
thể. Việc xác định chi tiết số lượng sản phẩm và thời gian sản xuất phụ thuộc vào
các ràng buộc từ các bộ phận chức năng khác nhau như từ phòng bán hàng (đáp ứng
cam kết về thời hạn giao hàng cho khách hàng), từ bộ phận tài chính (tối thiểu hố
tồn kho và chi phí), quản lý (tối đa hố năng suất, tối thiểu hoá việc sử dụng nguồn
lực) và chế tạo (lịch trình theo cấp độ làm ra sản phẩm và tối thiểu hoá thời gian
thực hiện)
-


Bảng kê vật liệu (bill of materials – BOM)

Bảng kê vật liệu bao gồm một mô tả đầy đủ về sản phẩm, danh mục các vật liệu,
phụ tùng và linh kiện; số lượng mỗi thứ; và cũng là trật tự mà theo đó sản phẩm
được làm ra. Bảng kê vật liệu còn được gọi là hồ sơ cấu trúc sản phẩm (Product
18


structure file) hay cây sản phẩm vì nó cho biết cách thức mà sản phẩm được ráp
thành. Dưới đây là ví dụ đơn giản về bảng kê vật liệu (hay cây cấu trúc sản phẩm)
Cây cấu trúc sản phẩm được hình thành từ hồ sơ thiết kế sản phẩm ban đầu và
những thay đổi/điều chỉnh thiết kế trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp
-

Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu (Item master file)

Yếu tố đầu vào này cho biết lượng nhiên liệu, chi tiết và bộ phận để chế tạo sản
phẩm hiện có trong kho dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp, đồng thời nó cung
cấp các thơng tin về tình trạng của từng loại nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận trong
từng thời gian cụ thể, thông tin về tổng nhu cầu, đơn hàng sẽ tiếp nhận, số lượng sẽ
tiếp nhận đối với mỗi loại nguyên vật liệu, thông tin về nhà cung cấp nguyên vật
liệu cũng như độ dài thời gian cung ứng và kích thước lô hàng nguyên vật liệu được
cung ứng.
2.3.2 Các yếu tố đầu ra cơ bản
Các yếu tố đầu ra của hệ thống MRP bao gồm:
-

Phát lệch đơn hàng: cần mua vào bao nhiêu chi tiết, bộ phận (vật liệu, phụ
tùng, linh kiện) và ở thời điểm nào;


-

Phát lệnh sản xuất: cần sản xuất bao nhiêu chi tiết/bộ phận trong tiến trình
làm ra sản phẩm cuối cùng và ở thời điểm nào;

-

Các ghi chú điều chỉnh (số lượng, thời gian)

Trên cơ sở danh mục các loại nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận sản phẩm để sản
xuất sản phẩm cuối cùng; số lượng và chất lượng của mỗi loại; thời gian và thời
điểm cung ứng chúng theo yêu cầu của quá trình sản xuất, doanh nghiệp sẽ được
đưa ra lệnh mua hàng hoặc lệnh sản xuất các loại nguyên vật liệu, chi tiết và bộ
phận sản phẩm nêu trên. Đây cũng có thể được hiểu là kết quả cuối cùng của quá
trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu của doanh nghiệp (MRP) và kết quả này
được điều chỉnh liên tục theo tình hình thực tế.
19


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu không phải là dẫn đến kết quả đầu ra cố định
bởi vì dù là đơn hàng vật liệu và kế hoạch sản xuất đã được thiết lập nhưng nếu có
sự thay đổi trong thiết kế, trong lịch sản xuất, trong quá trình mua và dự trữ thì các
yếu tố đầu ra phải được điều chỉnh cho phù hợp.
2.4 QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU
Từ các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật
liệu (hay MRP) nêu trên, có thể thấy quá trình này bắt đầu từ lịch trình sản xuất đối
với nhu cầu độc lập (các sản phẩm hoàn chỉnh hay các chi tiết cuối cùng của quá
trình sản xuất) sau đó chuyển đổi thành nhu cầu về nguyên liệu, chi tiết, bộ phận
sản phẩm trong những giai đoạn khác nhau (thể hiện ở các yếu tố đầu ra của MRP).
Quá trình này kết nối các yếu tố cơ bản như lịch trình sản xuất, danh mục các

nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận sản phẩm (số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu
mã…), lượng dự trữ hiện có, thời điểm cần phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất các
nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận trên. Quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
(hay xác định MRP) thường được tiến hành theo 3 bước chủ yếu dưới đây.
2.4.1 Phân tích cấu trúc sản phẩm
Thơng thường, các sản phẩm được sản xuất (sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm cuối
cùng của quá trính sản xuất) bởi một số loại nguyên vật liệu, chi tiết hoặc bộ phận
cấu thành, tạo nên cấu trúc sản phẩm theo thiết kế. Nhu cầu về các loại nguyên vật
liệu, chi tiết và bộ phận này được gọi là nhu cầu phụ thuộc. Việc hoạch định nhu
cầu nguyên vật liệu chính là hoạch định nhu cầu phụ thuộc. Việc phân tích cấu trúc
sản phẩm là bước đầu tiên của công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, làm cơ
sở cho việc xác định nhu cầu của từng loại nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận cấu
thành sản phẩm cần được sản xuất của doanh nghiệp.
Cấu trúc sản phẩm thường có kết cấu hình cây, mỗi hạng mục trong kết cấu này
tương ứng với từng chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm. Sơ đồ tổng quát cấu trúc
20


hình cây của sản phẩm được biểu diễn dưới dạng cấp bậc từ trên xuống theo trình tự
sản xuất, lắp ráp sản phẩm dưới đây:
Cấp 0

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Sản phẩm hoàn chỉnh X


Bộ phận cấu thành
sản phẩm A

Chi tiết D

Bộ phận cấu thành
sản phẩm B

Chi tiết E

Chi tiết I

Bộ phận cấu thành
sản phẩm C

Chi tiết F

Chi tiết H

Chi tiết K

Hình 2.3: Cấu trúc hình cây của sản phẩm cuối cùng
Sơ đồ hình cây của cấu trúc sản phẩm có một số đặc điểm sau:
- Theo nguyên tắc chung, cấp 0 là cấp ứng với sản phẩm cuối cùng của quá trình
sản xuất, sau đó những bộ phận, chi tiết để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh (cấp
0) được ghi là cấp 1, tiếp theo là các chi tiết, bộ phận cấu tạo các chi tiết, bộ phận ở
cấp 1 được gọi là cấp 2…. Nói cách khác là cứ mỗi lần phân tích thành phần cấu tạo
của bộ phận là ta lại chuyển từ cấp i sang cấp i + 1 (i=𝟎, 𝒏).
Ví dụ: Một chiếc bàn gỗ được cấu tạo bởi các bộ phận, chi tiết như: Mặt bàn, bộ
khung, ngăn kéo; Bộ khung lại được cấu tạo bởi chân bàn, thanh dài, thanh ngắn.

Để dễ dàng theo dõi các bộ phận, chi tiết của chiếc bàn này, ta có thể mơ tả bằng sơ
đồ hình cây như sau:

21


Cấp 0

Cấp 1

Cấp 2

Chiếc bàn gỗ

Ngăn kéo

Bộ khung

Thanh dài

Thanh ngắn

Mặt bàn

Chân bàn

Hình 2.4: Cấu trúc hình cây của chiếc bàn gỗ
- Mối liên hệ trong sơ đồ kết cấu hình cây: Đó là những đường nối (liên hệ) giữa
các bộ phận và chi tiết ở các cấp, bộ phận trên gọi là bộ phận hợp thành, bộ phận
hay chi tiết dưới gọi là bộ phận, chi tiét thành phần (ở ví dụ trên, bộ khung bàn là bộ

phận hợp thành; các thanh dài, thanh ngắn, chân bàn là các chi tiết hợp thành). Mối
liên hệ giữa các bộ phận, chi tiết có ghi kèm theo thời gian, chu kỳ (thời gian từ khi
đặt hàng đến khi nhận được) và hệ số nhân của chi tiết (số lượng chi tiết từng loại
để sản xuất hay lắp ráp bộ phận, sản phẩm)
- Khi phân tích kết cấu hình cây có thể gặp trường hợp một bộ phận, chi tiết có mặt
ở nhiều cấp trong kết cấu sản phẩm, khi đó, phải áp dụng nguyên tắc hạ cấp thấp
nhất. Nghĩa là, phải đưa chi tiết hay bộ phận đó về cấp n. Xem ví dụ minh hoạ dưới
đây:

22


Cấp 0

X

Cấp 1

Cấp 2

B

A

G

C

D


G

E

Cấp 3

E

E

F

E

Hình 2.5: Cấu trúc hình cây của sản phẩm X
Việc hạ cấp bộ phận hay chi tiết trong trường hợp này sẽ cho phép tiết kiệm được
thời gian và tạo ra sự dễ dàng trong tính tốn. Ta chỉ cần tính nhu cầu của bộ phận
hay chi tiết đó một lần và xác định mức dự trữ đối với chúng ở thời điểm sớm nhất
chứ không phải với sản phẩm cuối cùng hay ở cấp cao nhất.
2.4.2 Tính tổng nhu cầu và nhu cầu thực của các bộ phận, chi tiết cấu thành
sản phẩm cuối cùng
- Tính tổng nhu cầu: Tổng nhu cầu của một loại nguyên vật liệu, chi tiết hay bộ
phận sản phẩm là số lượng dự kiến của mỗi loại này trong từng giai đoạn mà khơng
tính đến dự trữ hiện có hoặc lượng sẽ tiếp nhận được (lượng dự trữ trong kho của
doanh nghiệp, lượng dự trữ trên đường vận chuyển, lượng dự trữ bảo hiểm). Việc
xác định tổng nhu cầu đối với hạng mục cấp 0 dựa vào lịch trình sản xuất, còn đối
với các nhu cầu phụ thuộc ở các cấp thấp hơn sẽ được tính tốn dựa vào số lượng
nhu cầu ở cấp cao hơn ngay trước nó và hệ số nhân (nếu có) của mỗi loại chi tiết, bộ
phận cần xác định. Ví dụ, nhu cầu về chi tiết chân bàn (ở hình 2.5) sẽ được xác định
thơng qua số lượng bàn gỗ mà doanh nghiệp cần sản xuất trong kỳ và số chân bàn

dùng để sản xuất một chiếc bàn (4 chân bàn). Khi đó, tổng nhu cầu về chân bàn sẽ
là: 100 (chiếc bàn) x 4 (chân bàn) = 400 (chân bàn).
23


- Tính nhu cầu thực: Nhu cầu thực là tổng số lượng của một loại chi tiết hay bộ
phận cần được bổ sung trong mỗi giai đoạn sản xuất, được xác định bằng công thức:
Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu – Dự trữ hiện có + Dự trữ bảo hiểm
Trong đó:
+ Dự trữ hiện có (sẵn có) là tổng lượng nguyên vật liệu, chi tiết đang có sẵn trong
kho của doanh nghiệp tại thời điểm bắt đầu lập kế hoạch và có thể đáp ứng được
ngay nhu cầu sản xuất. Dự trữ hiện có bao gồm lượng nguyên vật liệu, chi tiết tiếp
nhận theo tiến độ và lượng dự trữ còn lại của giai đoạn trước. Lượng tiếp nhận theo
tiến độ (lịch trình) là lượng nguyên vật liệu, chi tiết đã đặt mua (từ các lệnh đặt
hàng hoặc lệnh sản xuất trước đó) và sẽ nhận được vào thời gian dự kiến theo kế
hoạch
+ Dự trữ bảo hiểm (an toàn) là lượng dự trữ nguyên vật liệu, chi tiết đề phịng một
số trường hợp phát sinh ngồi dự kiến như nhà cung cấp giao hàng chậm, sản phẩm
phế phẩm vượt quá định mức cho phép, nhu cầu đặt hàng của khách hàng gia tăng
ngồi kế hoạch…
Tiếp theo ví dụ trên: Nhu cầu thực về chi tiết chân bàn sẽ là: 340 chiếc nếu tổng nhu
cầu là 400 chiếc, lượng dự trữ hiện có là 80 chiếc, lượng dự trữ bảo hiểm là 20
chiếc.
2.4.3 Xác định thời gian phát lệnh sản xuất hoặc phát đơn đặt hàng
Muốn có các nguyên vật liệu, chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm dùng để sản xuất, lắp
ráp sản phẩm cuối cùng, doanh nghiệp phải mua hoặc tự sản xuất, vì vậy cần phải
đặt hàng với các nhà cung cấp hoặc phát lệnh sản xuất. Vấn đề đặt ra là phải xác
định được thời gian đặt hàng hoặc phát lệnh sản xuất. Thời gian này được tính bằng
cách lấy thời điểm cần có ngun vật liệu, chi tiết hay bộ phận sản phẩm trừ đi thời
gian chu kỳ cần thiết để cung cấp đúng số lượng yêu cầu. Thời gian chu kỳ là


24


khoảng thời gian chờ đợi kể từ khi đặt hàng (hoặc phát lệnh sản xuất) đến khi hàng
được nhập kho của doanh nghiệp và sẵn sàng đưa vào sản xuất.
Ví dụ: Ta có cấu trúc sản phẩm X theo “mơ hình cây” dưới đây:
Cấp 0

X

B

Cấp 1

C

E

G

D

H

F

Cấp 2

Cấp 3


I

Thời gian cần thiết để cung cấp hoặc sản xuất các chi tiết, bộ phận như sau:
STT

Chi tiết (Bộ phận)

Thời gian cung cấp (hoặc sản xuất)

1

X

1 tuần

2

B

3 tuần

3

C

2 tuần

4


D

3 tuần

5

E

2 tuần

6

F

4 tuần

7

G

2 tuần

8

H

1 tuần
25



×