Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

thị trường chứng khoán việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 21 trang )

Tìm hiểu thị trường chứng khốn Việt Nam
2.1: GIỚI THIÊU THƠNG TIN CHUNG VỀ TTCK
2.2.1: Các thơng tin chung
Chứng khốn là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện
bằng hình thức chứng chỉ, bút tốn ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán bao
gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh.
Thực chất chứng khốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Có thể hiểu cụ thể như sau: một cổ phần đại diện cho quyền sở hữu hợp pháp của
một doanh nghiệp. Các tập đoàn sẽ phát hành cổ phiếu, thường sẽ có hai loại: cổ
phiếu thơng thường và cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu khi được hoán đổi cho nhau được
gọi là “chứng khoán” – đại diện cho quyền sở hữu trong một doanh nghiệp. Hay nói
cách khác khi bạn quyết định đầu tư vào thị trường chứng khoán nghĩa là bạn đang
mua quyền sở hữu một hay nhiều doanh nghiệp.
Đầu tư chứng khoán nghĩa là việc doanh nghiệp rót vốn và mua cổ phiếu của một
cơng ty cổ phần. Cổ phiếu này sẽ có lúc tăng hoặc giảm, dựa trên việc kinh doanh
của cơng ty đó. Đầu tư chứng khốn chính là cách góp vốn cổ phần để sở hữu cho
mình một doanh nghiệp.
Bên cạnh khái niệm chứng khốn là gì thì việc phân loại chứng khốn cũng là vấn
đề nhiều người quan tâm. Chứng khoán gồm 3 loại, tuy nhiên, phổ biến nhất vẫn là
cổ phiếu.Cố phiếu
Lịch sử ra đời cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình thành Cơng ty cổ phần. Vốn điều
lệ của cơng ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người
mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy xác nhận sở hữu cổ phần
gọi là cổ phiếu. Vậy tức là khi bạn mua cổ phiếu điều đó cũng có nghĩa là bạn đã
mua một phần nhỏ của cơng ty đó.Về cơ bản, cổ phiếu có hai dạng quyền lợi : lợi
ích về quyền lực và lợi ích về tiền. Tương ứng với 2 quyền lợi đó, chúng ta cũng có
hai dạng cổ phiếu thơng dụng nhất, chính là:
1. Cổ phiếu phổ thơng:cịn gọi là cổ phiếu thường, cổ phiếu phổ thơng có quyền
lợi nghiêng nhiều về quyền lực hơn là tiền. Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông
được quyền bỏ phiếu biểu quyết nhằm: ý kiến chia lợi nhuận từ kết quả kinh


doanh, bầu ra ban giám đốc và các thành viên quản trị, xây dựng mục tiêu cho
công ty, quyền được ưu tiên mua cổ phiếu phát hành thêm, quyền đóng góp ý
kiến vào việc vận hành quản trị của công ty v.v.


2. Cổ phiếu ưu đãi:Trong phần lớn trường hợp, cổ phiếu ưu đãi thường là cổ phiếu
ưu đãi về cổ tức. Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi về cổ tức sẽ được hưởng một
mức cổ tức cố định hàng năm, dù cho cơng ty đó kinh doanh thua lỗ hay có lợi
nhuận cao. Tuy nhiên người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi về cổ tức có quyền lợi rất
hạn chế trong việc tham gia điều hành cơng ty. (ngồi ra cịn có các loại cổ phiếu
ưu đãi khác như : cổ phiếu ưu đãi quyền biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
v.v.)
Trên thực tế, cổ phiếu mà chúng ta được gặp nhiều nhất và thường xun nhất đó
chính là cổ phiếu phổ thông. Đối với một cổ phiếu
phổ thông, chúng ta cần quan tâm nhiều đến ba
kiểu giá sau đây:
Mệnh giá: mệnh giá chỉ có ý nghĩa quan
trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ
phiếu phổ thông lần đầu tiên và khi chia cổ
tức cho cổ phiếu phổ thông.
o Giá sổ sách:được xác định dựa trên cơ sở số
liệu sổ sách kế toán. Căn cứ vào các số liệu
báo cáo của sổ sách kế toán chúng ta sẽ tính
tốn được giá sổ sách của cổ phiếu bằng cách
xác định tổng giá trị tài sản thuần của công ty
trừ đi phần giá trị thuộc về cổ phiếu ưu đãi
(nếu có) rồi chia cho tổng số cổ phiếu thường.
o Thị giá:là giá trị do quy luật cung cầu của thị
trường quyết định. Thị giá của cổ phiếu phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố do vậy nó thường

xuyên biến động.
Như vậy là chúng ta lại có thêm một mảnh ghép
của bức tranh “chứng khốn là gì”. Những đặc
điểm cơ bản nhất cổ phiếu đã được tóm tắt lại
bằng hình bên dưới.
o

Trái phiếu:
Trái phiếu chỉ là một tờ giấy nợ của người phát hành ra nó. Nếu người phát hành
ra trái phiếu là chính phủ thì được gọi là trái phiếu chính phủ hay cơng trái, nếu
người phát hành ra trái phiếu là doanh nghiệp thì được gọi là trái phiếu doanh nghiệp.
Người sở hữu trái phiếu được gọi là trái chủ. Trái chủ sẽ được hưởng lãi suất hàng


năm của trái phiếu, và khi đáo hạn
trái chủ sẽ được nhận lại số tiền gốc
theo mệnh giá của trái phiếu.Trên
một trái phiếu sẽ có những điều sau
đây:
1. Mệnh giá:dùng làm căn cứ để
xác định số lợi tức. Mệnh giá cũng
thể hiện số tiền người phát hành phải
hoàn trả khi trái phiếu đáo hạn.
2. Lãi suất: lãi suất này kết hợp
với mệnh giá sẽ xác định được con
số lợi tức trái chủ sẽ nhận.
3. Thời hạn:là khoảng thời gian từ
ngày phát hành đến ngày đáo hạn,
ngày mà người phát hành hoàn trả lại
vốn cho trái chủ căn cứ theo mệnh

giá.
4. Kỳ trả lãi: là khoảng thời gian
người phát hành trả lãi cho trái chủ.
Lãi suất được xác định theo năm
nhưng việc thanh tốn lãi suất có thể
nhiều hơn một lần trong năm.
5. Giá phát hành: Là giá bán của trái phiếu vào thời điểm phát hành, tùy theo tình
hình thị trường mà người phát hành sẽ xác định giá phát hành một cách hợp lý,
có ba trường hợp là giá phát hành bằng với mệnh giá (ngang giá), giá phát hành
dưới mệnh giá (giá chiết khấu) và giá phát hành trên mệnh giá (giá gia tăng)
Có một điều đặt biệt quan trọng với trái chủ : “dù trái phiếu được bán với giá nào
(ngang giá, giá chiết khấu hay giá gia tăng), thì lợi tức ln được xác định theo mệnh
giá của trái phiếu và khi đáo hạn, người có trái phiếu sẽ được thanh toán theo mệnh
giá của trái phiếu”. chúng ta có bảng tóm tắt ngắn gọn về trái phiêu trong một phần
của bức tranh “chứng khoán là gì” như sau.

chứng khốn phái sinh
Ở chứng khốn phái sinh có rất nhiều sản phẩm khác nhau nhưng nhìn chung chỉ có
4 sản phẩm như sau: Hợp đồng kỳ hạn (forwards), hợp đồng hoán đổi (swaps),
hợp đồng tương lai (futures), và hợp đồng quyền chọn (options).


Hợp đồng kỳ hạn (forwards) và Hợp đồng hoán đổi (swaps) mang nặng tính chất
thỏa thuận theo những ước lượng cá nhân. Bởi lẽ đó, trong các thị trường tập trung,
có thể nói là khơng bao giờ gặp được 2 loại phái sinh này. Trong thực tế, chúng ta
chỉ thường xuyên làm việc cùng với 2 loại phái sinh còn lại là : hợp đồng tương
lai (Futures) và hợp đồng quyền chọn (Options)
Hợp đồng tương lai (Futures):là một hợp đồng thỏa thuận giữa các bên về nghĩa
vụ mua bán phải được thực hiện theo một mức giá đã xác định trước cho tương lai,
mà không phụ thuộc vào giá thị trường tại thời điểm tương lai đó. Ví dụ : Vào đầu

năm 2014, công ty A ký hợp đồng tương lai với công ty B mua 10 tấn cafe với giá
5USD/Kg vào thời điểm mua trong tương lai là cuối năm 2014. Như vậy vào thời
điểm cuối năm 2014, công ty B phải bán cho công ty A 10 tấn café với giá 5USD/Kg
và công ty A phải mua 10 tấn cafe của công ty B với cùng mức giá đó. Cho dù giá
cafe trên thị trường vào cuối năm 2014 là bao nhiêu đi chăng nữa thì cả 2 đều phải
thực hiện với mức giá là 5USD/Kg. Chúng ta có thể thấy rằng trong hợp đồng tương
lai (Futures) có các yếu tố quan trọng sau:
1. Mặt hàng (Nông sản, khoáng sản, kim loại, lãi suất, ngoại hối, chứng khoán v.v.
)
2. Giá thực hiện (trong ví dụ ở trên chính là 5USD/Kg cafe)
3. Ngày thực hiện (trong ví dụ trên là cuối năm 2014)
4. Mua hay bán (trong ví dụ trên công ty A là mua, công ty B là bán)
Ban đầu, các đối tượng của Futures là các mặt hàng đơn giản như lúa mì hay cafe.
Các nhà đầu tư mua và bán các hợp đồng tương lai với mục đích giảm bớt sự lo ngại
về các biến cố bất thường của giá thị trường. Đến thập niên 80, các hợp đồng tương
lai nở rộ và phổ biến trong các giao dịch thương mại, bao gồm rất nhiều loại hình
khác nhau như : Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán, hợp đồng tương lai lãi suất,
hợp đồng tương lai ngoại hối, hợp đồng tương lai nông sản, hợp đồng tương lai kim
loại và khoáng sản v.v. Ngày nay, các hợp đồng tương lai (Futures)trong các thị
trường tập trung được mua đi bán lại mà mọi người vẫn thường hay gọi là đóng/hủy
hợp đồng (close). Trong ví dụ ở trên, nếu công ty A close hợp đồng mua 10 tấn café
với giá 5USD/Kg vào giữa năm 2014 (hợp đồng đến cuối năm 2014 mới đáo hạn),
thực tế hợp đồng đó vẫn hiện hữu, chỉ là chuyển hợp đồng Futures đó từ cơng ty A
sang một cá nhân hay là một công ty khác mà thôi. Lãi lỗ sẽ được tính tốn căn cứ
theo thị giá lúc đóng/hủy (close) hợp đồng.
Hợp đồng quyền chọn (Options):là một hợp đồng thỏa thuận về quyền-nghĩa vụ của
các nhà đầu tư, trong việc mua hay bán một số lượng hàng hóa đã xác định trước
theo một giá thỏa thuận ngay từ lúc ban đầu. Khi bạn mua một cổ phiếu nào đó, tức
là bạn đã mua tất cả các quyền của cổ phiếu đó, các quyền đó bao gồm : quyền sở



hữu, quyền nhận cổ tức, quyền chuyển nhượng, quyền mua bán, quyền trao tặng,
quyền sử dụng v.v… Nhưng khi bạn tham gia vào hợp đồng quyền chọn (Options)
là bạn chỉ được quyền mua hoặc được quyền bán cổ phiếu đó mà thơi. Các đối tượng
hàng hóa của Options cũng rất nhiều chủng loại nhưng thông dụng nhất mà chúng
ta hay gặp nhất chính là hợp đồng quyền chọn cổ phiếu (Options – Stock). Trong
một hợp đồng Options – Stock có các yếu tố không thể thiếu sau đây :
1. Kiểu quyền chọn: quyền chọn Call Option hay là quyền chọn Put Option
2. Mã chứng khoán
3. Ngày đáo hạn: ngày hợp đồng kết thúc
4. Giá thỏa thuận ngay từ ban đầu

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
Thị trường chứng khốn là thị trường diễn ra hoạt động mua bán, chuyển nhượng
các loại cứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ ck nhằ much đích kiếm lời
hoặc mục đích sở hửu điều hành doanh nghiệp


Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của nguồn vốn, hoạt động của
nó nhằm huy động những nguồn vốn nhỏ tập trung thành ngồn vốn lớn tài trợ cho
doanh nghiệp, các tổ chứng kinh tế bà chính phủ để phát triển sản xuất kinh doanh,
đồng thời thu hút việc đầu tư kiếm lời của các cá nhân và tổ chức từ hoạt động mua
bán chứng khốn.
Vai trị của thị trường chứng khoán Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
với sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), của Liên minh Châu Âu,
của các khối thị trường chung, đòi hỏi các quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế
với tốc độ và hiệu quả cao. Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới
đã khẳng định vai trị quan trọng của thị trường chứng khốn trong phát triển kinh
tế:
Thứ nhất, thị trường chứng khoán, với việc tạo ra các cơng cụ có tính thanh khoản

cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế.
ở Hàn Quốc, thị trường chứng khốn đã đóng vai trị khơng nhỏ trong sự tăng trưởng
kinh tế trong hơn ba mươi năm cho tới cuối thập kỷ 90. Thị trường chứng khoán
Hàn Quốc lớn mạnh đứng hàng thứ 13 trên thế giới, với ổng giá trị huy động là 160
tỷ Đơ la Mỹ, đã góp phần tạo mức tăng trưởng kinh tế đạt mức bình quân 9%/năm,
thu nhập quốc dân bình quân đầu người năm 1995 là trên 10.000 USD.
Thị trường chứng khoán tạo một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tài chính,
điều này buộc các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới
hoạt động của chính họ và làm giảm chi phí tài chính.
Việc huy động vốn trên thị trường chứng khốn có thể làm tăng vốn tự có của các
cơng ty và giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng như sự kiểm sốt chặt
chẽ của các ngân hàng thương mại. Thị trường chứng khốn khuyến khích tính cạnh
tranh của các cơng ty trên thị trường. Sự tồn tại của thị trường chứng khoán cũng là
yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tưnước ngồi. Đây chính là các yếu tố đảm
bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia cũng nhưtrong
phạm vi quốc tế.
Thứ hai, thị trường chứng khốn góp phần thực hiện tái phân phối cơng bằng hơn,
thơng qua việc buộc các tập đồn gia đình trị phát hành chứng khốn ra cơng chúng,


giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung vốn cho
phát triển kinh tế. Việc tăng cường tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường sự
giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối đã giúp nhiều nước tiến xa hơn tới
một xã hội công bằng và dân chủ. Việc giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo
điều kiện cạnh tranh cơng bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và
quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trường kinh
doanh trở nên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo. Thị
trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện

thúc đẩy q trình cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước. Cơ chế thơng tin hồn hảo
tạo khả năng giám chặt chẽ của thị trường chứng khoán đã làm giảm tác động của
các tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hồ giữa lợi ích của chủ sở hữu,
nhà quản lý và những người làm công.
Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán. Việc mở cửa thị trường
chứng khốn làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này cho
phép các cơng ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ nguồn
tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng
các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước.
Hàn Quốc, Singapore, Thailand, Malaysia là những minh chứng điển hình về việc
tận dụng các cơ hội do thị trường chứng khoán mang lại. Tuy nhiên, chúng ta cũng
phải xem xét các tác động tiêu cực có thể xảy ra như việc tăng cung tiền quá mức,
áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn, hoặc sự thâu tóm của người nước ngồi
trên TTCK.
Thứ năm, thị trường chứng khốn tạo cơ hội cho Chính phủ huy động các nguồn
tài chính mà khơng tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các cơng cụ cho việc thực
hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh
doanh trong tương lai. Việc thay đổi giá chứng khốn có xu hướng đi trước chu kỳ
kinh doanh cho phép Chính phủ cũng như các cơng ty đánh giá kế hoạch đầu tư
cũng như việc phân bổ các nguồn lực của họ. Thị trường chứng khoán cũng tạo điều
kiện tái cấu trúc nền kinh tế.


Ngồi những tác động tích cực trên đây, thị trường chứng khốn cũng có những tác
động tiêu cực nhất định. Thị trường chứng khốn hoạt động trên cơ sở thơng tin
hồn hảo. Song ở các thị trường mới nổi, thơng tin được chuyển tải tới các nhà đầu
tư không đầy đủ và không giống nhau. Việc quyết định giá cả, mua bán chứng khốn
của các nhà đầu tư khơng dựa trên cơ sở thông tin và xử lý thông tin. Như vậy, giá
cả chứng khốn khơng phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty và không trở

thành cơ sở để phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực.
Một số tiêu cực khác của thị trường chứng khoán như hiện tượng đầu cơ, hiện tượng
xung đột quyền lực làm thiệt hại cho quyền lợi của các cổ đông thiểu số, việc mua
bán nội gián, thao túng thị trường làm nản lòng các nhà đầu tư và như vậy, sẽ tác
động tiêu cực tới tiết kiệm và đầu tư. Nhiệm vụ của các nhà quản lý thị trường là
giảm thiểu các tiêu cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và
đảm bảo cho tính hiệu quả của thị trường.
Như vậy, vai trị của thị trường chứng khốn được thể hiện trên nhiều khía cạnh
khác nhau. Song vai trị tích cực hay tiêu cực của thị trường chứng khốn có thực
sự được phát huy hay hạn chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia thị trường
và sự quản lý của Nhà nước.
Cấu trúc tổ chức của TTCK
1. BÊN BÁN: Phần lớn bộ phận này là những CÔNG TY NIÊM YẾT, các công ty
cổ phần được phép phát hành chứng khốn ra cơng chúng thơng qua thị trường chứng
khốn.
2. BÊN MUA: Là những người đi mua hoặc sở hữu cổ phiếu của công ty niêm
yết, chúng ta gọi chung là những NHÀ ĐẦU TƯ.
3. NƠI TRƯNG BÀY CỔ PHIẾU: Đại diện là Sở
GDCK (Sở Giao dịch chứng khoán), là cơ quan phục
vụ cho hoạt động giao dịch mua bán chứng khốn, là
nơi cung cấp thơng tin chỉ số giá chứng khốn, các
chính sách tin dụng, lãi suất nhà nước,…Hiện nay,
TTCK Việt Nam có 2 Sở GDCK chính: Sở GDCK
TP. Hồ Chí Minh (HSX) và Sở GDCK (HNX) Hà


Nội tương ứng 2 chỉ số chính là VN-INDEX, HNX-INDEX.
4. QUẢN LÝ: Ở VN, cơ quan quản lý cao nhất là (UBCK) Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng

khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
quản lý các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán
theo quy định của pháp luật.
5. DỊCH VỤ: Vai trị chính làm mơi giới trung gian, đó là CÁC CƠNG TY CHỨNG
KHỐN – một định chế tài chính trên thị trường chứng khốn, có nghiệp vụ chuyên
môn, đội ngũ nhân viên lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai trị
trung gian như mơi giới mua – bán chứng khốn (thông qua phần mềm giao dịch),
tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư lẫn tổ chức phát
hành.
Thơng thường với vai trị là những cá nhân như chúng ta, cách dễ dàng nhất để
tham gia vào TTCK dưới góc độ là NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN (BÊN
MUA). Hoặc việc tham gia vào 1 nhà quản lý Uỷ ban chứng khoán, sở GDCK không
phù hợp với đại đa số. Cho đến làm mở 1 cơng ty chứng khốn để tham gia dưới góc
độ làm dịch vụ, chúng ta cũng không tham gia được mà chỉ có thể hợp tác làm cộng
tác viên mơi giới cá nhân.
Dưới góc độ là bên BÁN, nhà nước rất khuyến khích những cá nhân có thể cổ
phần hố doanh nghiệp của mình, và phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán. Tuy nhiên để được cổ phần hoá, cơng ty cần có thời gian hoạt động nhất định
và có lợi nhuận tốt trong thời gian đấy.
Các quy định pháp lý:


Các văn bản quy
phạm pháp luật

Luật chứng khốn

Nghị định 42/2015/NđCP

Thơng tư 11/2016/tt-btc


Thơng tư 23/2017/ttbtc sửa đổi bổ sung
TT11

Luật Chứng khốn
sửa đổi 10/2019

Sau dây là điểm đáng chú ý được bổ sung sau này
Ngày 26/11/2019, Luật Chứng khốn sửa đổi chính thức được Quốc hội thông qua
tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV. Với nhiều điểm mới được sửa đổi, bổ sung
Luật Chứng khốn mới sẽ có hiệu lực vào ngày 1/1/2021.
Theo đó, Luật mới đã nâng điều kiện trở thành công ty đại chúng từ mức vốn điều
lệ 10 tỷ đồng lên 30 tỷ đồng; sửa đổi, bổ sung điều kiện về cơ cấu cổ đông. Luật mới
cũng đồng thời làm mới quy định về chào bán chứng khốn ra cơng chúng, nhằm
kiểm sốt tốt hơn chất lượng doanh nghiệp lên sàn chứng khốn, qua đó giảm thiểu
rủi ro cho nhà đầu tư.
Về phía nhà đầu tư, lần đầu tiên Luật Chứng khoán định danh nhà đầu tư chuyên
nghiệp, trong đó, các cá nhân có giá trị danh mục từ 2 tỷ đồng trở lên sẽ được xếp
vào khối nhà đầu tư chuyên nghiệp. Luật mới cũng quy định về việc thành lập Sở
Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết.


Luật bổ sung thẩm quyền của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong việc yêu cầu
các tổ chức, cá nhân, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp viễn thơng cung cấp thơng tin
có liên quan để xác minh, xử lý các hành vi bị cấm; nâng mức phạt tiền tối đa đối
với hành vi thao túng thị trường, giao dịch nội bộ là 10 lần khoản thu trái pháp luật
đối với tổ chức và 5 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân. Đối với các hành
vi vi phạm khác, mức phạt tiền tối đa là 3 tỷ đồng đối với tổ chức và 1,5 tỷ đồng đối

với cá nhân.
Điểm được các thành viên thị trường trông đợi là mở rộng không gian đầu tư cho
nhà đầu tư nước ngoài chưa được quy định cụ thể trong luật, mà chỉ có nội dung giao
Chính phủ hướng dẫn.

2.2: Phân tích thực trạng hoạt động của thị trường chứng
khoán
2.2.1: Thực trạng về các doanh nghiệp niêm yết hiện nay.
Công ty niêm yết (listed company) là cơng ty cơng cộng có cổ phiếu được phép mua
bán trên các thị trường chứng khoán.
Điều 6, Luật chứng khốn 2006 có đưa ra định nghĩa về niêm yết chứng khốn, theo
đó, niêm yết chứng khốn là việc đưa các chứng khốn có đủ điều kiện vào giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều kiện để trở thành doanh nghiệp niêm yết
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là có lãi 1 năm trước khi chào bán.
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn được Đại hội đồng cổ đơng
thơng qua
-Doanh nghiệp có vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ VNĐ trở lên
- Có hồ sơ đăng kí niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định
Lợi ích
- Tiếp cận kênh huy động vốn dài hạn: khi tham gia niêm yết cổ phiếu trên TTCK,
doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng từ
việc phát hành cổ phiếu dựa trên tính thanh khoản cao và uy tín của doanh nghiệp
được niêm yết trên thị trường. Huy động theo cách này, doanh nghiệp khơng phải
thanh tốn lãi vay cũng như phải trả vốn gốc giống như việc vay nợ, từ đó sẽ rất chủ
động trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được cho mục tiêu và chiến lược dài
hạn của mình. Đây được coi là yếu tố quan trọng nhất khi quyết định niêm yết cổ
phiếu trên TTCK.
- Khuyếch trương uy tín của doanh nghiệp: để được niêm yết chứng khoán, doanh

nghiệp phải đáp ứng được những điều kiện chặt chẽ về mặt tài chính, hiệu quả sản


xuất - kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức... Do đó, những cơng ty được niêm yết
trên thị trường thường là những cơng ty có hoạt động sản xuất - kinh doanh tốt. Thực
tế đã chứng minh, niêm yết chứng khoán là một trong những cách thức quảng cáo
tốt cho doanh nghiệp, từ đó thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, tìm kiếm đối tác…
- Tạo tính thanh khoản cho cổ phiếu của doanh nghiệp: khi doanh nghiệp niêm yết
trên TTCK sẽ giúp các cổ đông của doanh nghiệp dễ dàng chuyển nhượng cổ phiếu
đang nắm giữ, qua đó tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu.
- Gia tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp: xét về dài hạn, giá cổ phiếu của doanh
nghiệp niêm yết đều tăng so với mức giá tại thời điểm trước khi niêm yết.
Bất cập của các doanh nghiệp niêm yết:
- Chi phí niêm yết khá tốn kém: để chứng khốn có thể niêm yết được, doanh nghiệp
phải bỏ ra rất nhiều khoản chi phí như hội họp, th tư vấn, kiểm tốn, chuẩn bị hồ
sơ, giấy tờ, quảng cáo...
- Áp lực đối với lãnh đạo doanh nghiệp về kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh:
tổ chức niêm yết luôn phải chịu áp lực giám sát của xã hội, áp lực phải nâng cao hiệu
quả sản xuất - kinh doanh nhằm duy trì và tăng giá cổ phiếu trên TTCK và những
người đứng đầu doanh nghiệp hiển nhiên sẽ chịu áp lực lớn nhất.
- Quyền kiểm sốt có thể bị đe doạ: khi niêm yết, việc giao dịch chứng khoán khiến
cơ cấu cổ đông thường thay đổi, dẫn đến sự biến đổi và bất ổn định trong quá trình
quản lý doanh nghiệp và có thể đe doạ đến quyền kiểm sốt của các cổ đông lớn.
- Chịu nhiều nghĩa vụ công bố thông tin và các ràng buộc khác: khi niêm yết chứng
khốn, doanh nghiệp phải cơng bố ra bên ngồi các thơng tin như số lượng chứng
khốn do các nhân vật chủ chốt nắm giữ; thơng tin về tình hình tài chính, doanh thu,
chi phí, định hướng, chiến lược phát triển... điều này địi hỏi nguồn lực về tài chính
và con người. Mặt khác, chính việc cơng bố này đơi khi cũng bất lợi cho doanh
nghiệp, khi đối thủ cạnh tranh nắm được thông tin.
2.2.2 Thực trạng các hoạt động trên thị trường chứng khoán

+ Trên thị trường chứng khoán các hoạt động giao dịch chứng khoán được thực hiện
và hiện nay trên thị trường chứng khoán được phân thành 3 loại:
Xét về phương diện pháp lý: thị trường chứng khoán được chia thành thị trường tập
trung và thị trường phi tập trung.
- Thị trường chứng khoán tập trung: là thị trường hoạt động theo đúng các quy định
của pháp luật, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã được đăng biểu hay đặc biệt
được biệt lệ.


Chứng khoán đăng biểu là chứng khoán đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép bảo
đảm, phân phối và mua bán qua trung gian các kinh kỷ và công ty kinh kỷ, tứ là đã hội
đủ tiêu chuẩn quy định.
Chứng khốn biệt lệ là chứng khốn do chính phủ hoặc các cơ quan công quyền phát
hành và bảo đảm. Loại chứng khoán này được miễn giấp phép của cơ quan có thẩm
quyền.
- Thị trường chứng khốn phi tập trung (OTC): Là thị trường mua bán chứng khốn
nằm ngồi sở giao dịch, khơng có địa điểm tập trung những nhà mơi giới, những người
kinh doanh chứng khốn như tại sở giao dịch. Các giao dịch ở đây chủ yếu là dựa vào
sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, khơng có sự kiểm sốt từ Hội đồng Chứng
khốn.
Các loại chứng khoán mua bán ở đây thường là những chứng khốn khơng được đăng
biểu, ít người biết đến hoặc ít được mua bán.
Xét về q trình ln chuyển chứng khốn thì thị trường chứng khốn được chia
làm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
- Thị trường sơ cấp: Còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành, hàm ý chỉ
nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu. Thị trường sơ
cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.
- Thị trường thứ cấp: còn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thơng, là nói đến
nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi đã phát hành lần đầu. Nói cách
khác, thị trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã phát hành

qua thị trường sơ cấp.
Xét về phương thức giao dịch thì thị trường chứng khoán được chia làm thị trường
giao ngay và thị trường giao sau.
- Thị trường giao ngay: là thị trường mua bán chứng khoán theo giá tại thời điểm giao
dịch nhưng việc thực hiện thanh tốn và giao hàng có thể diễn ra sau dó một vài ngày
theo thỏa thuận.
- Thị trường giao sau: Là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp đồng
định sẵn, giá cả được thỏa thuận trong ngày giao dịch, nhưng việc thanh toán và giao
hàng xảy ra trong một thời hạn ở tương lai.
Ngoài ra, nếu căn cứ vào đặc điểm hàng hóa lưu hành thì thị trường chứng khốn cịn
chia thành thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ phái sinh.
Thị trường chứng khoán hoạt động theo ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc
trung gian, nguyên tắc cạnh tranh, nguyên tắc công khai.
Nguyên tắc trung gian


Thị trường chứng khốn hoạt động khơng phải trực tiếp do những người muốn
mua hay muốn bán chứng khoán thực hiện, mà do những người môi giới trung gian
thực hiện. Đây là nguyên tắc căn bản cho hoạt động và tổ chức của thị trường
chứng khốn với vai trị của các cơng ty chứng khốn, các nhà mơi giới làm cầu
nối giữa cung và cầu chứng khoán.
Theo nguyên tắc này, trên thị trường chứng khoán, các giao dịch được thực hiện
thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp,
các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ các
nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới,
kinh doanh, các cơng ty chứng khốn mua bán chứng khốn giúp các khách hàng,
hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán
chứng khốn trên tài khoản của mình.
Ngun tắc cạnh tranh
Theo ngun tắc này, giá cả trên thị trường chứng khoán phản ánh quan hệ cung –

cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị
trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khốn của
mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khốn theo
các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự
do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo
phương thức đấu giá hay khớp lệnh.
Với trình độ phát triển từ thấp đến cao, việc xác định giá cả của chứng khoán được
xác định theo nguyên tắc cạnh tranh với những nguyên tắc sau:
– Đấu giá trực tiếp: là hình thức đấu giá theo phương thức các nhà môi giới đại
diện cho khách hàng của mình đưa ra các lệnh mua bán, với giá cả và sẽ được đấu
giá tại quầy giao dịch dưới sự chủ trì của các chuyên gia chứng khốn, hình thức
này cịn tồn tại tại các thị trường chứng khoán lâu đời như New York, Tokyo,
Franfurt,..
– Đấu giá gián tiếp: là hình thức đấu giá mà các nhà môi giới không trực tiếp gặp
nhau. Các công ty chứng khốn thường xun cơng bố giá cao nhất sẵn sàng mua
vào và giá thấp nhất sẵn sàng bán ra cho mỗi loại chứng khốn mà cơng ty đang
kinh doanh, thơng tin này được chuyển đến cho các công ty chứng khốn thành
viên có liên quan của Sở giao dịch chứng khốn thơng qua hệ thống computer nối
mạng giữa các cơng ty chứng khoán với nhau. Những lệnh đặt mua, bán của một
loại chứng khoán của khách hàng sẽ được thực hiện trên cơ sở giá tốt nhất. Các giá
chào mua và rao bán được các cơng ty chứng khốn điều chỉnh thường xuyên theo
tình hình và diễn biến của thị trường.
– Khớp lệnh tự động: là hình thức khớp lệnh qua hệ thống computer nối mạng
giữa máy chủ của Sở giao dịch với hệ thống của các thành viên. Các lệnh mua bán
được chuyển đến máy chủ trong một thời gian nhất định, máy chủ sẽ tự động khớp


lệnh và thông báo kết quả cho các công ty chứng khốn thành viên. Hình thức này
cịn được thực hiện bằng hai phương thức:
Khớp lệnh liên tục: các lệnh mua và bán của khách hàng được liên tục đưa vào hệ

thống, những lệnh mua bán khớp nhau về giá sẽ được thực hiện ngay.
Khớp lệnh định kỳ: các lệnh mua và bán được đưa vào hệ thống tích lũy trong một
thời gian, đến thời điểm nhất định sẽ chốt ở một mức giá mà tại mức giá chốt này
khối lượng chất lượng mua bán được là nhiều nhất.
Qua các phương thức đấu giá khớp lệnh trên đã phản ánh tính cạnh tranh của quan
hệ cung – cầu trên thị trường.
Nguyên tắc cơng khai
- Chứng khốn là các hàng hóa trừu tượng, người đầu tư không thể kiểm tra trực tiếp
được các chứng khốn như các hồng hóa thơng thường mà phải dựa trên cơ sở các
thơng tin có liên quan. Vì vậy, thị trường chứng khốn phải được xây dựng trên cơ
sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành chứng khốn
có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thơng tin có liên quan tới
tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành
lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch chứng khốn, các cơng ty chứng khốn và các
tổ chức có liên quan khác.
- Nguyên nhân này nhằm đảm bảo lợi ích cho tất cả những người tham gia thị trường,
thể hiện tính cơng bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ
những quy định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc
gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những quy định đó.
->Nguyên tắc này nhằm bảo vệ người đầu tư, song đồng thời nó cũng hàm nghĩa
rằng, một khi đã được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì người đầu
tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM HIỆN NAY
- Ủy ban Chứng khốn Nhà nước thực hiện cho biết, tính đến cuối tháng 10/2019,
số lượng tài khoản trên thị trường chứng khoán đạt 2,343 triệu, tăng 7,4% so với
cuối năm 2018, tương đương tăng 162.000 tài khoản. Năm 2019, sự bất ổn của các
nền kinh tế thế giới, các xung đột thương mại và địa chính trị gia tăng đã làm giảm
lịng tin của giới đầu tư và kinh doanh, từ đó tác động khơng thuận lợi đối với thị
trường chứng khốn trong khu vực và thị trường chứng khoán Việt Nam. Thanh

khoản trên thị trường cổ phiếu sụt giảm 29% so với năm 2018, tình hình đấu giá cổ
phần hóa và thối vốn cũng có xu hướng chững lại.
- Năm 2019 thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển bùng nổ với tổng trái phiếu
doanh nghiệp phát hành trong 11 tháng 2019 ước tính đạt 237.000 tỷ đồng, tăng 6%
so cùng kỳ năm 2018. Như vậy, tính đến hết năm 2019, quy mơ thị trường trái phiếu
doanh nghiệp đã tương đương 10,26% GDP. Đặc biệt thị trường này chứng kiến sự
tham gia mạnh mẽ của khối doanh nghiệp bất động sản với quy mô phát hành khoảng


Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã tiếp tục có thêm một năm phát triển và
tăng trưởng ấn tượng, bền vững. Trong đó, thị trường cổ phiếu tăng trưởng 7,5% về
chỉ số và tăng 10,6% về qui mô vốn hóa (đạt mức tương đương 79,2% GDP). Huy
động vốn của doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu đều tăng đột
phá so với năm 2018. Thị trường trái phiếu Chính phủ tiếp tục góp phần đáp ứng
u cầu huy động vốn cho ngân sách nhà nước và tái cơ cấu nợ của Chính phủ- Năm
2019 thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển bùng nổ với tổng trái phiếu doanh
nghiệp phát hành trong 11 tháng 2019 ước tính đạt 237.000 tỷ đồng, tăng 6% so cùng
kỳ năm 2018. Như vậy, tính đến hết năm 2019, quy mơ thị trường trái phiếu doanh
nghiệp đã tương đương 10,26% GDP . Thị trường chứng khoán phái sinh và các sản
phẩm mới ra đời có những bước tăng trưởng hơn kỳ vọng trên tất cả các chỉ tiêu về
khối lượng giao dịch và khối lượng tài khoản của nhà đầu tư.
Trong năm 2019, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã đưa thêm các sản phẩm
mới vào giao dịch gồm “chứng quyền” và “hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ
kỳ hạn 5 năm”, tạo thêm sự đa dạng về sản phẩm, góp phần hồn thiện cấu trúc hàng
hóa.
Trong bối cảnh tài chính và chứng khốn thế giới biến động mạnh, nhà đầu tư tiếp
tục giữ vốn ở các thị trường chứng khoán mới nổi, với tỷ trọng vốn đầu tư gián tiếp
nước ngồi vào rịng ở thị trường chứng khốn Việt Nam năm 2019 đạt 2,7 tỷ USD,
thể hiện niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài với thị trường Việt Nam.


2.2.3: Các chỉ số chứng khoán
Index (chỉ số) chứng khoản là chỉ số hiển thị tình trạng và năng động của chứng
khoán. Qua các giá trị của chỉ số mới và cũ có thể đánh giá được thị trường, phản
ứng sau các tin kinh tế và tin tạp đoàn (sáp nhập, mua lại và v.v) như nào.
Chỉ số chứng khốn được tính giựa trên giá của cổ phiếu (index giỏ). Giá trị ban đầu
có thể tính bằng tổng giá trị hoặc cho bằng một con số bất kỳ nào (ví dụ 1000). Ngồi
ra thì tỷ giá thường được nhân với một tỷ lệ đặc biệt nào đó. Thay đổi của index
quan trọng hơn là giá trị tuyệt đối. So sánh năng động các chỉ số có thể đánh giá
được mức độ phát chiển của từng ngành kinh tế. Chỉ số chứng khốn được các tạp
chí, báo và các tổ chức rating đăng. Trong tên của chỉ số có thơng tin về số lượng
công ty bao gồm trong chỉ số.
VnIndex: là chỉ số thể hiện biến động giá cổ phiếu giao dịch tại TTGDCK TP.HCM.
Chỉ số VN30 Index: là chỉ số được tính gồm 30 cơng ty niêm yết trên sàn HOSE,
có vốn hóa thị trường và tính thanh khoản cao nhất


Chỉ số HNX30 Index: là chỉ số giá dựa trên giá trị vốn hóa thị trường có điều chỉnh
tỉ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng của 30 công ty niêm yết trên SGDCK HN
Chỉ số Upcom Index: là chỉ số thể hiện sự biến động giá của cổ phiếu trên thị trường
GDCK của các công ty đại chúng chưa niêm yết.
Cách đọc:
1/ Mã cổ phiếu (hay Chứng khoán – CK): mỗi công ty niêm yết trên sàn đều
được Ủy ban Chứng khoán NN (UBCKNN) cấp cho 1 mã riêng, và thường là
tên viết tắt của cơng ty đó. Ví dụ: CTCP Tập đồn Hoa Sen có mã là HSG (Hoa
Sen Group), CTCP Sữa Việt Nam có mã là VNM (Vinamilk)… Hiện trên mỗi
sàn HOSE và HNX có hơn 300 công ty đang niêm niêm yết. Trên tổng 2 sàn có
khoảng 680 mã cổ phiếu đang niêm yết giao dịch.
2/ ĐCGN (Giá Đóng cửa gần nhất hay Giá tham chiếu – TC, hay Giá vàng): Là
giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất (Áp dụng cho hai sàn HOSE
và HNX). Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính giá trần và giá

sàn. Giá tham chiếu có màu vàng nên còn được gọi là giá vàng. Riêng
sàn UpCom, Giá tham chiếu được tính là Giá trung bình (hay giá bình
quân) của phiên giao dịch liền trước.
3/ Giá trần (ký hiệu CE – viết tắt của từ Cell, hay giá Tím): Là giá
kịch trần hay mức giá cao nhất của 1 cổ phiếu trong mỗi phiên giao
dịch có thể đạt được. Với sàn HOSE, giá trần là tăng 7% so với giá
tham chiếu. Với sàn HNX, giá trần là tăng 10% so với giá tham chiếu
ngày hơm đó. Cịn với sàn UpCom giá trần là tăng 15% so với giá bình quân của
phiên giao dịch liền trước. Giá trần có màu tím nên cịn được gọi là giá tím.
4/ Giá sàn (ký hiệu FL– viết tắt của từ Floor, hay giá Xanh lam): Là giá kịch sàn
hay mức giá thấp nhất của 1 cổ phiếu trong mỗi phiên giao dịch có thể đạt được. Với
sàn HOSE, giá sàn là giảm 7% so với giá tham chiếu. Với sàn HNX, giá sàn là giảm
10% so với giá tham chiếu ngày hơm đó. Cịn với sàn UpCom giá sàn là giảm 15%
so với giá bình quân của phiên giao dịch liền trước.
VD: Giá đóng cửa phiên giao dịch ngày thứ 5 của VCB( cổ phiếu của ngân hàng
vietcombank) là 42,2000đ/1 cổ phiếu
Thì:
 Gía tham chiếu của VCB ngày thứ 6 là: 42,2000đ
 Gía trần của VCB ngày thứ 6 là:45,100đ(+7%)


 Gía sàn của VCB ngày thứ 6 là 39,300đ(-7%)
Do vậy trong phiên giao dịch ngày thứ 6 chúng ta chỉ có thể đặt lệnh mua bán mã
VCB trong khoảng 39,300đ đến 45,100đ.( các mã thuộc HNX thì áp dụng biên độ
giao dịch lad +/-10% và sàn giao dịch UpCom áp dụng biên độ giao dịch là+/= 15%)
5/ Gía xanh: là giá cao hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá trần
6/ Gía đỏ: Là giá thấp hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá sàn
VD: Phiên GD ngỳ thứ 5: Gía tham chiếu của VCB là 42,400đ. Kết phiên giá VCB
đóng cửa tại mức giá 42,200đ( giá đỏ), giảm 200đ tương ứng với giảm 0,5%
Phiên GD ngày thứ 6: Gía tham chiếu của VCB là 42,200đ. Kết phiên giá VCB đóng

cửa tại mức giá 42,500đ( giá xanh), tăng 300 đồng tương ứng với tăng 0,7%.
Vì vậy, những nhà đầu tư thường yêu màu tím thích màu xanh, ghét màu đỏ và đặc
biệt là xanh lam.
7/ Bên mua( hay còn gọi là dư mua- chờ mua): Mỗi bảng giá đều
co 3 cột chờ mua. Mỗi cột bao gồm Gía mua và Khối lượng(KL)
mua được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: Gía mua cao nhất ở gần cột
Khớp lệnh( Cột ở giữa) nhất ( Gía 1+ KL1) và giá mua thấp nhất
ở xa cột khớp lện nhất( Gía 3+ KL3).
8/ Bên bán( hay còn gọi là dư bán- chờ bán): Mỗi bảng giá đều có 3
cột chờ bán( Mỗi cột bao gồm Gía bán và KL bán) được sắp xếp
theo thứ tự ưu tiên( kèm KL) hay( Gía 1 + KL1) và giá bán cao nhất
ở vị trí xa cột Khớp lệnh nhất ( Gía 3 + KL3).
9/ Cao nhất: Là giá khớp ở mốc cao nhất trong phiên( chưa chắc đã phải là giá trần).
10/Thấp nhất: Là giá khớp ở mốc thấp nhất trong phiên( chưa chắc đã phải giá sàn)
11/ Khớp lênh, Gía khớp, KLTH( Khối lượng thực hiện mỗi lện hay KL khớp): Là
bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán( Không cần xếp lệnh chờ
mua mà mua trực tiếp vào lệnh đang treo bán hoặc bên bán chấp nhận bán thẳng vào
mức giá mà người bên mua đang chờ mua( không cân treo bán mà để lệnh được
khớp luôn).


12/ TKL đã khớp( tổng khớp lệnh đã khớp): là tổng khối lượng cổ phiếu đã được
khớp trong phiên giao dịch ngày hơm đó.
13/NN mua và NN bán: là khối lượng mua bán mà nhà đầu tư nước ngoài thực hiên.
Mua rịng: Có nghĩa là khối lượng mua vào của NĐTNN lớn hơn khối lượng bán ra.
Bán rịng: Có nghĩa là khối lượng bán ra của NĐTNN lớn hơn khối lượng mua vào.

2.3. Kết luận- kiến nghị.
2.3.1. Kết luận
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang chập chững bước đi những bước đầu tiên.

Với vai trị, tầm quan trọng vốn có của nó đối với nền kinh tế đất nước, thị trường
chứng khốn Việt Nam sẽ góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam tiến đến các tầm cao
mới. Cho dù hiện nay thị trường chứng khốn Việt Nam cịn nhiều khuyết tật, chúng
ta vẫn hy vọng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước sẽ giúp thị trường
chứng khoán Việt Nam phát triển hiệu quả. Thị trường chứng khốn Việt Nam phát
triển sẽ góp phần đảm bảo nền kinh tế Việt Nam phát triển theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
2.3.2. Kiến nghị


Để bảo đảm duy trì sự ổn định và bền vững của thị trường chứng khốn, Bộ Tài
chính cho biết, trong thời gian tới đơn vị này và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ
triển khai đồng bộ một số giải pháp cụ thể.
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý, giám sát
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh công tác cổ phần hóa, thối vốn của các doanh nghiệp
nhà nước gắn với việc niêm yết và đăng ký giao dịch. Triển khai cơ chế tạo lập thị
trường, phát hành Bộ nguyên tắc quản trị công ty (CG code); nghiên cứu triển khai
nghiệp vụ giao dịch trong ngày và thanh toán chứng khoán chờ về...
Thứ ba, đa dạng hóa các sản phẩm chứng khoán, các sản phẩm liên kết đầu tư, sản
phẩm cơ cấu; triển khai các sản phẩm chứng khoán phái sinh hợp đồng tương lai trên
một số chỉ số mới và hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ; triển khai sản phẩm
chứng quyền có bảo đảm; phát triển thêm các chỉ số cơ sở để làm tài sản cơ sở cho
phái sinh.
Thứ tư, hoàn thiện và phát triển thị trường trái phiếu bằng cách đa dạng hóa các sản
phẩm trái phiếu Chính phủ. Phát triển hệ thống thành viên đấu thầu trái phiếu chính
phủ; triển khai đề án phát triển trái phiếu doanh nghiệp; hoàn thiện phương án tổ
chức thị trường trái phiếu doanh nghiệp và công tác chuẩn bị để có thể đưa thị trường
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp vào hoạt động trong năm 2018.
Thứ năm, phát triển và đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư và cải thiện sức cầu, như tiếp
tục triển khai thực hiện các giải pháp nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam

từ hàng Frontier market lên hạng Emerging market trên bảng xếp hạng MSCI.
Thứ sáu, phát triển, nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung gian thị trường,
tiếp tục tái cấu trúc hệ thống các tổ chức kinh doanh chứng khoán để giảm số lượng
và nâng cao chất lượng dịch vụ; phát triển hệ thống thành viên đấu thầu trái phiếu
chính phủ.
Thứ bảy, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu thị trường chứng khoán theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ với 4 nội dung trọng tâm là: tái cơ cấu tổ chức thị trường;
tái cấu trúc hàng hóa; tái cơ cấu về cơ sở nhà đầu tư và tái cơ cấu các tổ chức trung
gian.
Thứ tám, tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát thị trường chứng khoán và xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Thứ chín, đẩy mạnh các giải pháp giúp nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam
từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi. Trong đó, tập trung vào các giải pháp
như tăng quy mô đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngồi thơng qua việc gia tăng số
lượng các cơng ty có vốn hóa lớn, thúc đẩy và tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy
động vốn...




×