Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Tài liệu luận văn Phân Tích Và Đề Xuất Giải Pháp Để Nâng Cao Hiệu Quả Công Việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------------

Lê Phú Cường

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CƠNG VIỆC CỦA CÁN BỘ ĐỒN CƠ SỞ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI
QUẬN ĐỒN PHÚ NHUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Lê Phú Cường

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ ĐỒN CƠ SỞ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI
QUẬN ĐỒN PHÚ NHUẬN

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Tiến sĩ. Trần Mai Đơng

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Phân tích và đề xuất giải pháp
để nâng cao hiệu quả cơng việc của cán bộ đồn cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh :
Nghiên cứu trường hợp tại cơ sở đồn quận Phú Nhuận” là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế và có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy, được xử lý một cách trung thực, khách quan và khơng sao chép từ
những cơng trình trước đây. Các tài liệu tham khảo đều được trích nguồn rõ ràng.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Người thực hiện luận văn

Lê Phú Cường

năm 2018


MỤC LỤC

Trang bìa phụ

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5
1.6. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................... 5
1.7. Lược khảo tài liệu ......................................................................................... 6
1.8. Cấu trúc dự kiến của luận văn .................................................................... 7
1.9. Tóm tắt chương 1 .......................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................ 9
2.1. Khái niệm về hiệu quả cơng việc ................................................................. 9
2.2. Mục đích, ý nghĩa của nâng cao hiệu quả cơng việc ................................ 12
2.2.1. Mục đích:................................................................................................ 12
2.2.2. Ý nghĩa ................................................................................................... 12
2.3. Cán bộ đoàn cơ sở, đặc điểm, vai trị của cán bộ đồn cơ sở ................. 12
2.3.1. Khái niệm cán bộ đoàn ........................................................................... 12


2.3.2. Khái niệm cán bộ đoàn cơ sở ................................................................. 14
2.3.3. Khái niệm tổ chức cơ sở Đoàn ............................................................... 15
2.3.4. Đặc điểm cán bộ đồn cơ sở .................................................................. 15
2.3.5. Vai trị của cán bộ đoàn cơ sở ................................................................ 17
2.3.7. Cơ sở lý luận đo hiệu quả công việc, hoạt động của cán bộ đoàn ......... 20
2.4. Kinh nghiệm về hiệu quả công việc ở khu vực công ............................... 20

2.4.1. Nhật Bản ................................................................................................. 21
2.4.2. Singapore ................................................................................................ 22
2.4.3. Thành đoàn Hà Nội: ............................................................................... 24
2.4.4. Thành đồn Đà Nẵng ............................................................................. 26
2.5. Hiệu quả cơng việc của cán bộ tại khu vực công: .................................... 27
2.5.1. Khái niệm khu vực công ........................................................................ 27
2.5.2. Đặc thù công việc ở khu vực công ......................................................... 28
2.5.3. Thực trạng về hiệu quả công việc của cán bộ làm việc ở khu vực công
tại Việt Nam: .......................................................................................................... 29
2.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc tác động đến vai trị của
cán bộ đồn sơ sở ................................................................................................... 31
2.5.4.1. Trình độ của cán bộ đoàn cơ sở ............................................................................ 31
2.5.4.2. Nguồn và chất lượng đầu vào của đội ngũ cán bộ đồn cơ sở.............................. 31
2.5.4.3. Khung năng lực của vị trí việc làm ....................................................................... 32
2.5.4.4. Môi trường làm việc ............................................................................................. 33
2.5.4.5. Thái độ làm việc ................................................................................................... 34
2.5.4.6. Sự tận tâm ............................................................................................................. 35
2.5.4.7. Hành vi sáng tạo .................................................................................................. 36
2.5.4.8. Đào tạo và thăng tiến ............................................................................................ 37


2.6. Tổng quan về Quận Đoàn Phú huận......................................................... 38
2.6.1. Khái niệm Quận Đồn Phú Nhuận ......................................................... 38
2.6.2. Tình hình cán bộ đoàn cơ sở của Quận Đoàn Phú Nhuận ..................... 39
2.7. Tóm tắt chương 2 ........................................................................................ 43
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 44
3.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 44
3.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.............................................................. 44
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 45
3.3.1. Nghiên cứu định tính .............................................................................. 45

3.3.2. Xây dựng bảng câu hỏi .......................................................................... 47
3.3.3. Chọn mẫu ............................................................................................... 48
3.3.4. Dữ liệu tham gia ..................................................................................... 50
3.3.5. Kế hoạch phân tích dữ liệu..................................................................... 53
3.3.6. Các cân nhắc về đạo đức ..................................................................... 55
3.3.7. Hạn chế của phương pháp luận .............................................................. 56
3.4. Tóm tắt chương 3 ........................................................................................ 56
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........ 57
4.1. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 57
4.1.1. Hiệu quả công việc ................................................................................. 60
4.1.2. Những tác động ảnh hưởng đến hiệu quả công việc .............................. 61
4.1.3. Một số phát hiện mới ............................................................................. 73
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công việc .................................................... 76
4.2.1. Quản lý thời giờ làm việc của cán bộ đoàn cơ sở: ................................. 76
4.2.2. Lãnh đạo trực tiếp của cấp trên .............................................................. 79


4.2.3. Bố trí cơng việc phù hợp ........................................................................ 81
4.2.4. Đảm bảo cơ chế chính sách tiền lương khoa học, phù hợp.................... 83
4.2.5. Tạo động lực phụng sự ........................................................................... 87
4.2.6. Xây dựng và duy trì mối quan hệ đồng nghiệp ...................................... 89
4.2.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở .................................... 90
4.4. Tóm tắt chương 4 ........................................................................................ 94
CHƯƠNG 5: PHẦN KẾT LUẬN .................................................................... 95
5.1. Đánh giá chung ........................................................................................... 95
5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 96
5.3. Đề xuất, kiến nghị ....................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 98



DANH MỤC VIẾT TẮT
Thanh niên cộng sản: TNCS
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa: CHXHCN

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.2. Người tham gia phỏng vấn .................................................................. 51
Bảng 3.3 Thông tin nhân khẩu học của người tham gia ...................................... 52
Bảng 4.1. Hiệu quả công việc của cán bộ............................................................ 57
Bảng 4.2. Một số yếu tố mới của hiệu quả công việc.......................................... 74

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.6. Sơ đồ tổ chức quận đồn Phú Nhuận .................................................. 41
Hình 3.1 Mơ hình nghiên cứu .............................................................................. 44


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
“Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị xã hội của
thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng
lập, lãnh đạo và rèn luyện” (Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh, 2017). Tổ chức
Đồn tập hợp, đoàn kết đoàn viên, thanh thiếu nhi Việt Nam, rèn luyện, phấn đấu vì
mục đích, lý tưởng của Đảng là “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Là tổ chức được trui rèn và vững
mạnh qua các thời kỳ lịch sử cách mạng dân tộc, tổ chức đồn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh mang trong mình truyền thống vẻ vang là lịng u nước nịng nàn,
tinh thần tự lực, tự cường dân tộc, có hồi bảo, trí tuệ, sáng tạo, tinh thần tình
nguyện, xung kích và có lối sống văn minh, ý thức cơng dân sống vì cộng đồng, xã
hội.

Cơ cấu hệ thống của tổ chức đồn gồm 4 cấp (Trung ương Đồn TNCS Hồ
Chí Minh, 2017a), theo đó cấp trung ương là cao nhất và cấp cơ sờ là cấp thấp nhất
và cấp tỉnh, thành, quận, huyện là cấp trung gian. Tổ chức đoàn cấp cơ sở tuy là cấp
thấp nhất nhưng có vai trò rất quan trọng. Vừa là tổ chức tế bào của Đồn, vừa là
hạt nhân nịng cốt đồn kết, tập hợp thanh thiếu nhi tại địa phương, cơ sở. “Là cấp
trực tiếp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn, tổ chức và triển khai
các hoạt động của Đồn, đại diện cho lợi ích và quyền lợi cho thanh niên, trực tiếp
tham gia bảo vệ, xây dựng Đảng. Đồn cơ sở giữ vai trị quan trọng, quyết định hiệu
quả việc triển khai thực hiện các chủ trương, chỉ tiêu của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và nghị quyết của đoàn” (Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh,
2017a). Trong giai đoạn phát triển của đất nước Việt Nam hiện nay, trước xu thế
hội nhập quốc tế với những tác động của mặt trái cơ chế thị trường thì cần phải
nâng cao năng lực và hiệu quả công việc của cán bộ công chức trong hệ thống chính
trị nhà nước nói chung và cán bộ đồn cơ sở nói riêng. Đội ngũ cán bộ đồn có
năng lực làm việc hiệu quả là điều kiện cần thiết để đoàn kết, tập hợp và phát huy


2

những tiềm năng, thế mạnh của đoàn viên vào việc tham gia phát triển kinh tế, xã
hội. Vấn đề này càng trở nên quan trọng và cấp bách khi đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý của đất nước và thành phố Hồ Chí Minh đều xuất thân từ cán bộ đồn.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc. Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” (Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, 2002). Cán bộ đoàn cơ sở là nhân tố quyết định, đối với sự tồn
tại và phát triển của tổ chức Đoàn. Sự thành công hay thất bại của một tổ chức được
quyết định từ những hoạt động hàng ngày của mỗi cá nhân cán bộ đồn. Như vậy,
hiệu quả cơng việc của mỗi cá nhân cán bộ đoàn trong tổ chức đồn sẽ có vai trị
quan trọng trong việc góp phần nâng cao năng suất làm việc của cá nhân cán bộ
đoàn và hiệu quả hoạt động củ tổ chức đoàn. Đồng thời, việc nâng cao hiệu quả

công việc của cán bộ đồn cịn góp phần xây dựng kiến tạo một nền hành chính nhà
nước trong tương lai trong sạch, vững mạnh, đồng bộ, có hiệu quả, góp phần tác
động tích cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội
Hiệu quả cơng việc là “khả năng hồn thành cơng việc cụ thể nào đó”
(Parker, 1998). Nó được xác định như một tiêu chí đánh giá khả năng để thực hiện
một nhiệm vụ cụ thể có thể đo lường được. Các nhà nghiên cứu (Campell & cộng
sự, 1993) xác định hai mặt của hiệu quả công việc như sau: một mặt đề cập đến mặt
hành động và một mặt đề cập đến kết quả. Đó là biến đa chiều, trong đó mỗi cơng
việc có những yếu tố hiệu quả riêng biệt (McCloy & cộng sự, 1994). Hiệu quả làm
việc còn được hiểu là "mức độ năng suất của một cá nhân, tương đối so với các
đồng nghiệp của mình, về một số hành vi liên quan đến công việc và kết quả"
(Babin & Boles, 1998) hay là hành động và hành vi của cá nhân góp phần vào các
mục tiêu của tổ chức (Rotundo & Sackett, 2002).
Tổ chức đoàn với là một hệ thống lớn có đội ngũ cán bộ đồn là những cán
bộ cơng chức nhà nước, thì hiệu quả công việc là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó,
Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 có nêu: “Hiệu quả công việc là một trong các mục tiêu của cải
cách hành chính, gắn năng suất, chất lượng cơng tác và ý thức trách nhiệm của cán


3

bộ, cơng chức, viên chức nhà nước, góp phần đắc lực thực hiện tinh giảm biên chế
và cải thiện chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công chức nhà nước” (Chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam, 2011).
Xác định được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ đoàn, trong những năm
qua Thành Đồn Thành phố Hồ Chí Minh đã ln quan tâm đời sống, chế độ cho
đối tượng này, thể hiện bằng việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở
như: đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, tuyển dụng cán bộ, nhằm tăng cường năng lực
tổ chức và triển khai thực hiện nhiệm vụ; góp phần xây dựng tổ chức đoàn vững

mạnh. Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh có 319 đồn cơ sở phường – xã – thị trấn,
với tổng số 8.404 đồng chí uỷ viên Ban Chấp hành, trong đó có 2.741 đồng chí cán
bộ đồn (Thành Đồn thành phố Hồ Chí Minh, 2017b). Mặt dù với số lượng và
mạng lưới cán bộ đoàn cơ sở đơng đảo tuy nhiên vẫn cịn tồn tại những hạn chế, bất
cập như: Trình độ, năng lực cơng tác của một bộ phận cán bộ đồn cịn yếu; phương
pháp làm việc của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
mới; phần lớn đội ngũ cán bộ đồn cơ sở ít được đào tạo cơ bản, chủ yếu làm việc
dựa vào kinh nghiệm; một bộ phận cán bộ năng lực còn hạn chế, thiếu nhiệt tình say
mê với cơng việc, thụ động, thiếu sáng tạo trong làm việc tác động đến hiệu quả
công việc của cán bộ đoàn cơ sở gây ảnh hưởng đến hoạt động và sự phát triẻn của
tổ chức cơ sở đoàn ở địa phương.
Đây là vấn đề thực trạng chung của cán bộ đoàn cơ sở toàn thành phố trong
thời gian qua, địi hỏi cần phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu một cách sâu sắc về thực
trạng về hiệu quả cơng việc của đội ngũ cán bộ đồn cơ sở để sớm có được một hệ
thống giải pháp đồng bộ, thống nhất và khả thi nhằm đáp ứng kịp thời những nhiệm
vụ chính trị của tổ chức đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong thời kỳ mới.
Đồng thời với vai trò là Ủy viên Ban Chấp hành Thành Đồn Thành phố Hồ Chí
Minh, Bí thư Quận Đoàn Phú Nhuận và Quận Đoàn Phú Nhuận là một trong những
cơ sở Đoàn trực thuộc Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh nên em lựa chọn
nghiên cứu tại đơn vị mình cơng tác, bản thân em muốn tìm ra và nhân rộng những
giải pháp từ trường hợp tại Quận Đồn Phú Nhuận để có thể áp dụng cho các cơ sở


4

đồn trên tồn thành phố. Đây chính là lý do em lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ của
mình là: “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cơng việc của cán
bộ đồn cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh: Trường hợp tại Quận Đồn Phú
Nhuận”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết những nội dung sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả công việc của cán bộ
đơn vị công.
- Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về tổ chức Đoàn cơ sở, đội ngũ cán bộ
đoàn cơ sở và nêu được những định hướng đổi mới hoạt động của tổ chức Đồn cơ
sở trong tình hình hiện nay
- Phân tích thực trạng để đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ đoàn nhằm
xác định được nguyên nhân và những hạn chế yếu kém về hiệu quả công việc của
cán bộ đoàn cơ sở quận Phú Nhuận hiện nay. Đồng thời và rút ra được một số bài
học kinh nghiệm từ thực trạng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở thời gian qua
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cơng việc của cán bộ đồn cơ sở
Thành phố Hồ Chí Minh: Trường hợp tại Quận Đồn Phú Nhuận trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Xác lập các câu hỏi cần phải trả lời để hiểu rõ mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hiệu quả công việc của cán bộ đoàn tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt
động của tổ chức đoàn cơ sở?
- Những tác động nào nâng cao hiệu quả công việc của cán bộ đồn ?
- Xây dựng mơ hình làm việc như thế nào để phù hợp với cán bộ đồn, góp
phần nâng cao hiệu quả cơng việc của cán bộ đồn?
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả cơng việc của cán bộ đồn cơ sở
quận đồn Phú Nhuận thơng qua cảm nhận của cán bộ đoàn cơ sở.
Đối tượng khảo sát là những cán bộ đoàn đang làm việc tại cơ sở đoàn trực
thuộc quận đồn Phú Nhuận, có ít nhất 02 năm kinh nghiệm, vị trí từ nhân viên đến


5

lãnh đạo, số lượng đảm bảo cân bằng giới tính nam, nữ. Chọn mẫu thuận tiện.
Ngồi ra nghiên cứu cịn khảo sát đối tượng khơng phải là cán bộ đồn (gồm người

làm việc cơ quan đảng, chính quyền và người dân tích cực, thường xuyên tham gia
các hoạt động phong trào tại địa phương).
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: Thời gian từ 01/04/2017 đến 10/5/2018.
- Phạm vi không gian: Việc tiến hành khảo sát được thực hiện tại Quận Đoàn
Phú Nhuận.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính: Tác giả
sử dụng phương pháp phỏng vấn 08 chuyên gia. Cụ thể là 06 cán bộ đoàn cơ sở trực
thuộc quận đoàn Phú Nhuận, 01 chuyên gia là lãnh đạo cơ quan đảng, chính quyền
có tổ chức đồn và 01 người dân tích cực, thường xuyên tham gia các hoạt động
phong trào tại địa phương để thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp thơng tin về các
nội dung có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.6. Ý nghĩa thực tiễn
Về lý luận: Luận văn hệ thống những vấn đề lý luận về hiệu quả cơng việc
của cán bộ đồn cơ sở tại quận đoàn Phú Nhuận.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu này nếu được các thành đồn thành phố Hồ
Chí Minh, trường đoàn Lý Tự Trọng, các quận huyện đoàn tham khảo và vận dụng
hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cơng việc của cán bộ đồn cơ sở tại quận
đồn Phú Nhuận nói riêng và đội ngũ cán bộ đồn Thành phố Hồ Chí Minh nói
chung.
Là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên thuộc chuyên ngành, lĩnh vực
có liên quan.
Ngồi ra, kết quả nghiên cứu cịn giúp cho lãnh đạo các cơ quan Đảng, chính
quyền và người dân hiệu rõ hơn về cách hành xử khi làm việc với cán bộ đoàn cơ sở


6

tại quận đồn Phú Nhuận nói riêng và đội ngũ cán bộ đồn Thành phố Hồ Chí Minh

nói chung.
1.7. Lược khảo tài liệu
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua một số
luận văn. Trên cơ sở những ý luận, phân tích chuyên mơn của các tài liệu đó để vận
dụng vào tại cơ quan quận đồn Phú Nhuận nơi em đang cơng tác. Gồm những đề
tài sau:
- Đề tài “Đánh giá thực trạng và một số giải pháp về quản lý nhân sự nhằm
nâng cao năng lực cán bộ Đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Hịa Bình”. Của học
viên Triệu Thị Thu Hà, 2012, Viện Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội; đề tài nghiên cứu về lý luận phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách và
thực trạng đội ngũ cán bộ Đoàn, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp về quản lý
nhân sự nhằm nâng cao năng lực cán bộ Đoàn chun trách trên địa bàn tỉnh Hịa
Bình.
- Đề tài “Xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở trong giai đoạn hiện nay”. Của
học viên Doãn Đức Hảo, 2009, trường Đại học Quốc gia Hà Nội - Đại học khoa
học xã hội và nhân văn; đề tài nghiên cứu, tìm hiểu một cách sâu sắc về thực trạng
cơng tác Đồn thanh niên và đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở để sớm có được một hệ
thống giải pháp đồng bộ, thống nhất và khả thi nhằm kịp thời xây dựng đội ngũ cán
bộ đoàn cơ sở đáp ứng những yêu cầu mới. trong đó đi sâu vào nghiên cứu đội ngũ
cán bộ đoàn ở xã, phường, thị trấn trong giai đoạn hiện nay.
- Đề tài “Xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực của người lãnh đạo Đoàn
cấp cơ sở trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện
nay qua thực tiễn tại tỉnh Nghệ An” của học viên Nguyễn Đình Hùng, 2014, trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội; Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về vai trò của
cán bộ đoàn; các quan niệm về năng lực đội ngũ cán bộ đồn cấp cơ sở; tiêu chí
đánh giá, những nhân tố tác động và ảnh hưởng đến năng lực cán bộ đoàn cơ sở. Đề
xuất phương hướng, mục tiêu và các giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực đội


7


ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở ở tỉnh Nghệ An trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay.
- Đề tài “Chính sách đối với đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở trực thuộc Thành
đoàn thành phố Bắc Ninh” của học viên Nguyễn Thị Hải, 2016, Trường Đại học
Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên; Đề tài nghiên cứu những vấn đề cấp
bách từ thực tiễn hiện nay đối với đội ngũ cán bộ Đồn cấp cơ sở nói chung ở các
cơ sở Đồn trực thuộc Thành đồn Bắc Ninh nói riêng đặc biệt là về các chính sách
và những ưu đãi đối với đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở
- Đề tài “Thiết lập và áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc
theo phương pháp thẻ điểm cân bằng tại chi cục thuế huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên
Giang” của học viên Nguyễn Hồng Hà, 2017, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh; đề tài nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo
phương pháp BSC trong tổ chức thu thuế nhà nước. Thực trạng đánh giá hiệu quả
công việc ở chi cục thuế huyện Hòn Đất. Thiết lập và áp dụng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả công việc cho Chi cục thuế huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang dựa
trên phương pháp Thẻ điểm cân bằng (Balanced ScoreCard) nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Chi cục Thuế Hòn Đất.
1.8. Cấu trúc dự kiến của luận văn
Kết cấu của đề tài gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Tổng quan về đề tài nghiên cứu trình bày cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và bố cục của bài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận
Tổng quan các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước về các khái niệm nghiên
cứu và mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu nhằm hình thành khung phân
tích hay mơ hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật thu thập thông tin



8

Trình bày phương pháp luận của nghiên cứu định tính; cách thiết kế bảng câu
hỏi định tính; phương pháp lấy mẫu; các thông tin nhân khẩu học của những người
tham gia khảo sát; phương pháp xử lý dữ liệu định tính và cách lý giải; độ tin cậy
của các phát hiện của nghiên cứu định tính; một số cân nhắc đạo đức và hạn chế của
phương pháp luận.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp
Kết quả và Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng việc của đồn cơ sở tại quận
đồn Phú Nhuận
Chương 5: Phần kết luận
Trình bày ngắn gọn những đóng góp mới của luận văn, chỉ ra những giới hạn
mà luận văn chưa giải quyết được và kiến nghị.
1.9. Tóm tắt chương 1
Chương 1 của luận văn trình bày tổng quan về lý do để tác giả chọn đề tài
nghiên cứu là “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công việc của
cán bộ đồn cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh: Trường hợp tại Quận Đoàn Phú
Nhuận”, đồng thời cũng khái quát để chúng ta có thể hiểu rõ về cơ sở hình thành đề
tài nghiên cứu của luận văn là từ thực tiễn công tác của tác giả, qua đó mục tiêu
nghiên cứu của luận văn là nâng cao hiệu quả cơng việc của cán bộ đồn cơ sở, từ
đó hình thành các câu hỏi nghiên cứu để làm cơ sở cho việc xác lập đối tượng và
phạm vi nghiên cứu cũng như phương pháp nghiên cứu của luận văn. Luận văn với
ý nghĩa nghiên cứu là mong muốn sẽ áp dụng được vào thực tiễn công tác tại quận
Phú Nhuận và có thể nhân rộng trên địa bàn Thành phố. Kết thúc chương là phần
trình bày tóm tắt về bố cục của bài nghiên cứu để có thể hiểu tổng quát về nội dung
trình bày của luận văn.


9


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm về hiệu quả công việc
Nhắc đến khái niệm của hiệu quả công việc có thể nói đến việc “khả năng
hồn thành cơng việc cụ thể nào đó” (Parker, 1998). Nó được xác định như một tiêu
chí đánh giá khả năng để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể có thể đo lường được. Các
nhà nghiên cứu (Campell & cộng sự, 1993) xác định hai mặt của hiệu quả công việc
như sau: một mặt đề cập đến mặt hành động và một mặt đề cập đến kết quả. Đó là
biến đa chiều, trong đó mỗi cơng việc có những yếu tố hiệu quả riêng biệt (McCloy
& cộng sự, 1994). Ngoài ra, hiệu quả làm việc còn được hiểu là "mức độ năng suất
của một cá nhân, tương đối so với các đồng nghiệp của mình, về một số hành vi liên
quan đến cơng việc và kết quả" (Babin & Boles, 1998, trang 82) hay là hành động
và hành vi của cá nhân góp phần vào các mục tiêu của tổ chức (Rotundo & Sackett,
2002).
Trong nghiên cứu phân tích tổng hợp của Mabe & West (1982) cho rằng
thang đo tự báo cáo về hiệu quả có giá trị cao hơn thơng thường. Theo Stevens,
Beyer & Trice (1978) thì hiệu quả cơng việc được đo bằng cách tiếp cận tự đánh giá
và được Al-Gattan (1985) chứng minh qua cơng trình nghiên cứu của mình, cụ thể
là, chất lượng và năng suất công việc. Hai mục đầu tiên trong bảng câu hỏi đánh giá
chất lượng hoạt động và năng suất của họ là so với các đồng nghiệp làm những
công việc tương tự. Một vài nghiên cứu khác Bommer & cộng sự (1995) lại sử dụng
thang đo khách quan về tính hiệu quả và được định nghĩa là “những hành vi đếm
được hoặc là những kết quả”. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, thang đo về tính
hiệu quả cơng việc, tác giả sử dụng dựa trên thang đo nghiên về hiệu quả công việc
của Rehman (2011), Rehman & Waheed (2011) để đo lường về hiệu quả công việc
của nhân viên. Cụ thể như sau:
- Anh/Chị rất hài lịng với hiệu quả cơng việc của mình trong công việc hiện
tại?
- Hiệu quả công việc trong công việc hiện tại của Anh/Chị rất cao?



10

- Anh/Chị hạnh phúc với hiệu quả công việc trong công việc hiện tại?
Hành vi sáng tạo là một nhân tố cần thiết để đạt hiệu suất công việc cao.
Trong nghiên cứu của mình, Battor & Battor (2010) đã lập luận rằng: “hành vi sáng
tạo tại nơi làm việc ảnh hưởng đến tính hiệu quả của tổ chức”. Emery (2010) cho
thấy sự sáng tạo dẫn đến năng suất cao hơn. Một số nghiên cứu khác đã tìm thấy
mối liên quan giữa hành vi sáng tạo và hiệu quả của tổ chức (Battor & Battor, 2010;
Chaveerug & Ussahawanitchakit, 2008; Thornhill, 2006). Hiệu quả của một tổ chức
là một nỗ lực tập thể của các cá nhân trong tổ chức đó, và chính hành vi sáng tạo
dẫn đến hiệu quả cơng việc tốt hơn ở cấp độ cá nhân. Emery (2010) phát hiện ra
rằng sáng tạo dẫn đến năng suất cao hơn sau khi so sánh kết quả nghiên cứu ở
Australian.
Để nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên là chủ đề mà các nhà nghiên
cứu ln tìm kiếm nhiều cách thức khác nhau trong nhiều thập kỷ qua. Porter &
Lawler (1968) thì khám phá rằng thái độ nhân viên ảnh hưởng đến hiệu quả công
việc và Christen và cộng sự (2006); Zhang & Zheng (2009) trong cơng trình nghiên
cứu của mình đã đưa ra được chứng cứ khẳng định thái độ ảnh hưởng đến hiệu quả
cơng việc. Ngồi ra, sự tận tâm đã được gợi ý như là yếu tố cơ bản để đạt được hiệu
quả công việc (Mount & Barrick, 1995).
Đo lường tính hiệu quả làm việc của cán bộ nói chung và cán bộ đồn là
cơng việc rất khó và nhạy cảm trong cơng tác cán bộ, có ý nghĩa quan trọng trong
việc xác định năng lực đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở. Nếu đánh giá đúng sẽ xác định
chính xác năng lực của cán bộ, đây là căn cứ cho việc bố trí đúng cán bộ và cán bộ
sẽ phát huy được ưu điểm và thế mạnh của mình cịn ngược lại nếu đánh giá sai sẽ
bố trí sai, gây mất đồn kết, bản thân cán bộ ngộ nhận dẫn đến chủ quan, tự cao tự
đại, gây mất năng lực của bản thân cán bộ và tổ chức. Ngồi ra, vì đánh giá có thể
ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của họ, từ việc khen thưởng, kỷ luật, sa thải
cho đến kế hoạch thực hiện xây dựng đội ngũ kế thừa thông qua đào tạo, bồi dưỡng.

Khi nhìn nhận, kết luận đúng về năng lực của cán bộ đồn thì việc bổ nhiệm, đề bạt


11

nhân sự sẽ dễ dàng và chính xác hơn, nhờ đó họ có thể phát huy năng lực của bản
thân một cách toàn diện.
Cán bộ đoàn khi được đánh giá đúng năng lực sẽ thích thú, có thêm động lực
làm việc vì cơng lao, sự đóng góp và cống hiến của họ được cơng nhận. Từ đó
khuyến khích cán bộ đồn làm việc tích cực hơn, góp phần tăng hiệu quả lao động
của tổ chức. Để làm được những điều trên cần phải xây dựng nhữg tiêu chí này một
cách cụ thể, chi tiết, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại đơn vị mình và có một
thước đo rõ ràng để quản lý việc đánh giá đó.
Để đo lường tính hiệu quả cơng việc của cán bộ nhà nước cần có khung năng
lực của từng vị trí việc làm và được xây dựng gồm các năng lực và kỹ năng phải có
để hồn thành các cơng việc, các hoạt động nêu tại bảng mô tả công việc ứng với
từng vị trí việc làm (Chính phủ nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013;
Bộ Nội vụ, 2013). Bên cạnh đó, hiện nay hệ thống tổ chức đồn đang thực hiện đề
án số 2264/QĐ-TTg về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh giai
đoạn 2015 - 2020, theo đó mục tiêu được xác lập là “nâng cao năng lực tham mưu,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, hiệu quả cơng việc của cán bộ đồn; xây dựng đội ngũ
cán bộ đồn các cấp có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ vững vàng, có năng lực lãnh đạo, quản lý đáp ứng vị trí, nhiệm vụ cơng
tác, đạt tiêu ch̉n chức danh ở các cấp, góp phần chuẩn bị tốt nguồn cán bộ kế cận
cho giai đoạn 2015 - 2020, bổ sung nguồn cán bộ cho Đảng và hệ thống chính trị”
(Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
Như vậy, nâng cao hiệu quả công việc thật sự là một lĩnh vực được sự quan
tâm rất nhiều đối với các tổ chức trong khu vực cơng, từ trung ương đến địa phương
vì nó là một trong những mục tiêu then chốt của công cuộc nâng cao chất lượng cán
bộ đồn, góp phần tham gia thực hiện cải cách hành chính, giúp cho cán bộ cơng

chức nói chung và cán bộ đồn nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của bản thân để
năng cao năng suất, chất lượng cơng tác góp phần đáng kể vào quá trình tinh giảm
biên chế cũng như cải thiện chế độ lương, thưởng đối với cán bộ công chức nhà
nước.


12

2.2. Mục đích, ý nghĩa của nâng cao hiệu quả cơng việc
2.2.1. Mục đích:
Nâng cao năng lực, năng suất làm việc cho mỗi cá nhân cán bộ đồn góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Đây là một mục tiêu giúp cho đội
ngũ cán bộ cán bộ đồn có ý thức trách nhiệm với cơng việc của mình đảm nhận
đồng thời góp phần thực hiện tinh gọn bộ máy nhà nước, tinh giảm biên chế và cải
thiện chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công chức nhà nước nói chung và cán bộ đồn
nói riêng.
2.2.2. Ý nghĩa
Đội ngũ cán bộ đoàn là những người trực tiếp tham mưu, tham gia thực hiện
nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Họ góp phần thực hiện tuyên truyền đến thanh
niên và người dân đảm bảo thực hiện theo đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của đồn, cụ thể hóa những vấn đề đó
đi vào cuộc sống của người dân; Đồng thời, họ cũng là những người thực thi các
đường lối, chủ trương, chính sách đó. Vì vậy, để thực hiện thành công việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức thì trước hết cần phải nâng cao hiệu quả cơng
việc cá nhân của đội ngũ cán bộ đồn.
2.3. Cán bộ đồn cơ sở, đặc điểm, vai trị của cán bộ đoàn cơ sở
2.3.1. Khái niệm cán bộ đoàn
Để hiểu rõ khái niệm này, trước hết cần đi từ bản chất của tổ chức Đoàn
thanh niên: “Đoàn thanh niên là tổ chức chính trị, xã hội của thanh niên, có vị trí
quan trọng, giữ vai trị quyết định trong việc phát triển phong trào thanh thiếu nhi

và xây dựng tổ chức Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp thanh
niên Việt Nam, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; Là những người hình thành
các chủ trương đồng thời tạo lập mối quan hệ của Đoàn với các cơ quan nhà nước
và các tổ chức chính trị xã hội khác; Là lực lượng bổ sung chủ yếu cho cơ quan của


13

Đảng, nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội khác”. (Trung ương Đồn TNCS
Hồ Chí Minh, 2017a)
Cho đến nay, những quan niệm về cán bộ đồn nhìn chung chưa thống nhất
và chưa phù hợp với những nhiệm vụ của thời kỳ mới. Trước hết, cán bộ đoàn phải
là người hành động, tổ chức các hoạt động trong thanh thiếu nhi và xây dựng các tổ
chức Đoàn, Hội, Đội. Đã là cán bộ đồn thì cần phải năng động và linh hoạt (Lê
Văn Cầu, 2007).
Bên cạnh đó, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có chức năng “đào
tạo, giáo dục, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh niên phấn đấu để hình thành
một thế hệ con người mới có lý tưởng cao đẹp, có ý thức trách nhiệm cơng dân, có
tri thức, có sức khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa và tình nghĩa, giàu lịng yêu
nước và tinh thần quốc tế chân chính” (Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh,
2017a). Vì vậy, cán bộ đồn phải được lựa chọn từ những thanh niên ưu tú, vững
vàng về chính trị, kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, ham thích hoạt động chính
trị - xã hội, là những hạt nhân tích cực trong phong trào thanh niên.
Từ quan điểm này ta có thể hiểu khái niệm về cán bộ đoàn một cách cụ thể
như sau:
- Cán bộ đồn là cán bộ chính trị và là cán bộ hoạt động xã hội, thực hiện
nhiệm vụ theo phân cơng của tổ chức Đảng và chính quyền. Vì tổ chức đồn có sứ
mệnh là xung kích, đi đầu trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, xã
hội tại địa phương.
- Cán bộ đoàn là người trẻ luôn năng động, linh hoạt và sẵn sàng hành động.

Bởi vì đồn viên trong tổ chức đồn đều là những người trẻ, họ ln mang trong
mình tinh thần nhiệt huyết, năng động của tuổi trẻ.
Tóm lại, cán bộ đồn là người đoàn viên thanh niên tiêu biểu nhất về phẩm
chất đạo đức và năng lực công tác trong lực lượng thanh niên; được đồn viên thanh
niên tín nhiệm và bầu cử qua Đại hội của Đoàn. Là người đại diện cho tập thể đoàn
viên, thanh thiếu nhi, biết đoàn kết tập hợp và giáo dục thanh thiếu nhi, biết tổ chức
các phong trào hành động cách mạng và xây dựng củng cố tổ chức Đoàn thanh niên.


14

2.3.2. Khái niệm cán bộ đoàn cơ sở
Cán bộ là vấn đề rất quan trọng, trong tình hình hiện nay vấn đề đó càng trở
nên cấp bách và có ý nghĩa quyết định đến sự nghiệp đổi mới và sự sống cịn của
một chế độ. Bởi vì, cán bộ là lực lượng nòng cốt trong bộ máy tổ chức của Đảng,
Nhà nước và các đoàn thể quần chúng, đồng thời là người lãnh đạo quản lý điều
hành toàn bộ guồng máy trong hệ thống chính trị. Mỗi giai đoạn cách mạng đều có
nhiệm vụ, yêu cầu khác nhau. Do vậy, đội ngũ cán bộ phải luôn được củng cố, đào
tạo, nâng lên ngang tầm và thích ứng với yêu cầu từng giai đoạn cách mạng. Nếu
chất lượng cán bộ không chuyển kịp với tình hình và nhiệm vụ mới thì không
những cán bộ không quyết định thắng lợi đường lối mà còn mắc sai lầm. Trong
chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định về
đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020: “Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất
nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” (Nông Đức
Mạnh, 2009).
Trong hệ thống phân cấp hành chính Việt Nam theo luật cán bộ cơng chức có
quy định cấp cơ sở là cấp thấp nhất, thường được gọi chung là cấp xã, bao gồm cả
xã, phường, thị trấn. Đây là nơi diễn ra mọi hoạt động và cuộc sống của người dân.
Cán bộ cấp cơ sở nói chung và cán bộ đồn cơ sở nói riêng là những người hàng

ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, có điều kiện gần gũi, hiểu biết về người dân;
năm bắt nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, phát hiện kịp thời những vấn đề đang
nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống. Đồng thời, chính họ cũng là những người trực tiếp
đưa chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và các
chủ trương của Đoàn vào cuộc sống (Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam, 2008).
Cán bộ đoàn cơ sở là cán bộ hoạt động chính trị - xã hội được Đảng giao
nhịêm vụ làm công tác vận động thanh thiếu nhi, trực tiếp thực hiện công tác vận
động tuyên truyền giáo dục thanh thiếu nhi theo đường lối chính sách của Đảng,
Nhà nước và Điều lệ Đoàn, họ là những người xung kích đi đầu trong các hoạt động


15

của Đoàn ở địa phương; là cánh tay nối dài của Đảng, Nhà nước, Mặt trận ở cơ sở
đến thanh niên, đoàn viên (Lê Văn Cầu, 2007). Cán bộ đoàn cấp cơ sở là những
người được bầu lên bởi đại hội đoàn, trong đời sống hằng ngày họ là những người
gương mẫu, được sự tín nhiệm của đồn viên, sự tin tưởng của Đảng, chính quyền,
Mặt trận; là lực lượng đi đầu, làm gương cho các thế hệ thiếu niên, nhi đồng, trong
xây dựng nếp sống văn hóa, giáo dục truyền thống đạo đức, giữ gìn thuần phong mỹ
tục, phong chống tệ nạn xã hội, mê tín, dị đoan… Ngồi ra, cán bộ đồn cấp cơ sở
cịn là đội ngũ cán bộ dự bị cho Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đồn thể chính
trị - xã hội (Trumg ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh, 2004)
Bên cạnh đó, những quy định về cán bộ đoàn cơ sở của nghị quyết số 02
NQ/TWĐTN ngày 17/9/2003, hội nghị lần thứ III Ban chấp hành Trung ương Đồn
khóa VIII về cơng tác cán bộ đoàn trong thời kỳ mới và quyết định số 289 - QĐ/TW
ngày 08/02/2010 về việc ban hành Quy chế cán bộ đồn TNCS Hồ Chí Minh của
Ban Bí thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, 2003; Ban Bí thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, 2010) đã nêu: “Cán
bộ đoàn cơ sở là những người giữ chức danh Bí thư, Phó bí thư Đồn cấp cơ sở đến
cấp quận, huyện và các chuyên viên làm việc tại cơ quan chuyên trách Quận Đoàn”.

2.3.3. Khái niệm tổ chức cơ sở Đoàn
Tổ chức cơ sở Đoàn là nền tảng của Đoàn được thành lập theo địa bàn dân
cư, theo ngành nghề, theo học tập công tác, lao động, nơi cư trú và đơn vị cơ sở
trong lực lượng vũ trang nhân dân có thể trực thuộc tỉnh Đoàn, huyện Đoàn, Đoàn
khối, Đoàn ngành theo tính chất đặc thù của từng đơn vị và hướng dẫn của Trung
ương Đoàn (Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, 2017a).
2.3.4. Đặc điểm cán bộ đồn cơ sở
Từ những khái niệm trên, ta có thể thấy cán bộ đồn cơ sở hầu hết là cơng
dân đang cư trú sinh sống tại địa phương. Phần lớn đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở
trưởng thành qua các phong trào ở địa phương, nguồn khác là sinh viên, giáo viên


16

các trường Đại học, Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các doanh nghiệp, cơng ty
có tuổi đời trẻ và một số ít tăng cường từ hệ thống đồn cấp trên về.
Do nhiều nguyên nhân, đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở đa số xuất thân từ phong
trào nên ít được đào tạo chun mơn về nghiệp vụ cơng tác đồn và thường xun
biến động, khơng ổn định. Điều đó gây khó khăn trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, nhất là việc tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức mới để
ngày càng phù hợp với yêu cầu phát triển của phong trào thanh thiếu nhi cũng như
nhu cầu tâm lý của đoàn viên, thanh thiếu nhi.
Bên cạnh đó, một số đặc điểm của cán bộ đoàn cơ sở được nêu trong quy chế
cán bộ đoàn TNCS Hồ Chí Minh cụ thể như sau:
“- Có tinh thần yêu nước, trung thành với Tổ quốc, tận tuỵ phục vụ nhân dân,
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung
thực, khơng cơ hội; nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có khả năng tổ chức tập hợp,
gắn bó mật thiết và được sự tín nhiệm của đồn viên, thanh niên, thiếu niên, nhi

đồng và nhân dân.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; trình độ học vấn, chuyên môn, ngoại ngữ, tin
học phù hợp với yêu cầu của vị trí cơng tác được giao; trưởng thành từ phong trào
Đoàn, Hội, Đội hoặc tham gia hoạt động phong trào thanh thiếu nhi hoặc đã được
đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức công tác thanh vận.
- Có sức khoẻ tốt; ngoại hình phù hợp với cơng tác thanh vận; tuổi cán bộ
đồn được quy định theo cương vị được giao và có thể hơn từ 1 đến 2 tuổi để phù
hợp” (Ban Bí thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, 2010).
Từ những lập luận trên, tóm lại cán bộ đồn cơ sở có ba nhóm đặc điểm là:
- Chịu ảnh hưởng nhiều của mơi trường kinh tế - xã hội; địa lý tự nhiên và
đặc điểm truyền thống cách mạng, lịch sử, văn hoá của quê hương.


17

- Đa dạng về đối tượng với thành phần phong phú như có dân tộc ít người, có
tơn giáo, đang đi học, buôn bán nhỏ, lao động sản xuất, đại đa số đều xuất thân gia
đình lao động.
- Nhân sự cán bộ đồn khơng ổn định, thường xun có sự thuyên chuyển
vào các dịp đại hội đoàn và đây cũng là nguồn cán bộ cho Đảng, chính quyền và các
đồn thể nên nhiều khi được điều động đột xuất đi nhận nhiệm vụ mới. với yêu cầu
công tác cụ thể.
2.3.5. Vai trị của cán bộ đồn cơ sở
Theo C. Mác và Ph. Ăngghen (1972), “Thanh niên không bao giờ thoả mãn
với những lý tưởng trước đây, họ muốn được tự do hơn trong hoạt động, họ muốn
khát khao lập chiến công, họ sẵn sàng đổi mới và họ sẵn sàng hiến dâng cả máu và
cuộc đời mình. Cán bộ đồn cơ xuất thân từ phong trào, được quần chúng thanh
niên bầu ra, được tin yêu và quý mến. Họ phải là những người có uy tín trong Đồn
viên, thanh thiếu nhi. Chính thế hệ trẻ là nguồn bổ sung lực lượng dồi dào nhất cho

Đảng. Cán bộ đoàn là người định ra chủ trương, nghị quyết hoạt động đồng thời
cũng là người chỉ đạo tổ chức các hoạt động nhằm thực hiện các chủ trương, nghị
quyết đó. Là những người vừa lãnh đạo, tổ chức quản lý, vừa giáo dục, thuyết phục
và là người bạn, đồng nghiệp tin cậy của thanh thiếu nhi”. Như vậy:
- Cán bộ đoàn phải được xuất thân từ phong trào, được quần chúng thanh
niên bầu ra, phải có tín nhiệm trong đồn viên, thanh thiếu nhi. Phải được Thanh
niên tin tưởng, bày tỏ quan điểm, lý tưởng, lập trường của mình.
- Cán bộ đồn là người đại diện cho các tổ chức đoàn, đại diện cho các tần
lớp đoàn viên, thanh thiếu nhi để bày tỏ ý kiến, nguyện vọng trước Đảng và Nhà
nước và là người bảo vệ quyền được học tập, quyền được làm việc, quyền tự do
bình đẳng trước pháp luật cho thanh thiếu nhi.
Cán bộ đoàn cấp cơ sở là cấp thứ tư trong hệ thống tổ chức của Đoàn thanh
niên; ở cấp này không được thành lập cơ quan chuyên trách để giúp việc cho Ban
Thường vụ, Ban Chấp hành đoàn cơ sở. Dương Văn An (2009) đã khảng định: “Cán


×